Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Loại hình du lịch MICE tại tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 97 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE
TẠI TỈNH KHÁNH HÒA

Họ và tên SV: Trần Thị Hồng Nhung
Mã sinh viên: 0851015777
Lớp: Anh 16
Khóa: K47E
Ngƣời hƣớng dẫn KH: Nguyễn Thị Thu Hà

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2012


MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1

Chƣơng 1: Tổng quan về loại hình du lịch MICE và vai trò của việc
phát triển MICE đối với tỉnh Khánh Hòa .................................................. 5
1.1.

Tổng quan về loại hình du lịch MICE ........................................................5

1.1.1. Khái niệm du lịch MICE ................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của loại hình du lịch MICE ...........................................................9


1.1.3. Điều kiện để phát triển loại hình du lịch MICE ...........................................12
1.2.

Giới thiệu tổng quan về tiềm năng phát triển du lịch MICE của tỉnh
Khánh Hòa và vai trò của việc phát triển MICE đối với Khánh Hòa ..14

1.2.1. Tổng quan về tiềm năng phát triển du lịch MICE của tỉnh Khánh Hòa ......14
1.2.2. Ý nghĩa của việc phát triển loại hình du lịch MICE tại Khánh
Hòa....................... ........................................................................................17
1.3.

Bài học kinh nghiệm về loại hình du lịch MICE .....................................20

1.3.1. Kinh nghiệm của Singapore .........................................................................20
1.3.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh .................................................23
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Khánh Hòa ...................................................24

Chƣơng 2: Thực trạng khai thác và phát triển loại hình du lịch
MICE tại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2005 - 2011. ................................... 27
2.1.

Tổng quan về tình hình du lịch MICE Khánh Hòa giai đoạn 2005 2011 ..............................................................................................................27

2.1.1. Tình hình phát triển du lịch MICE quốc tế tại Khánh Hòa .........................27
2.1.2. Nhận xét chung ............................................................................................36
2.2.

Thực trạng khai thác và phát triển loại hình du lịch MICE tại
Khánh Hòa ..................................................................................................37



2.2.1. Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch
MICE ............................................................................................................37
2.2.2. Công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch MICE ......................................43
2.2.3. Hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch ..........................................................46
2.2.4. Hoạt động quản lý của chính quyền .............................................................48
2.3.

Đánh giá khả năng phát triển loại hình du lịch MICE tại tỉnh
Khánh Hòa ..................................................................................................50

2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc trong thời gian qua ...........................................50
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ...........................................................................51

Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch MICE
tại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2020 .................................................. 54
3.1.

Một số dự đoán về xu hƣớng phát triển du lịch MICE quốc tế ở Việt
Nam, khu vực và trên thế giới ...................................................................54

3.1.1. Xu hƣớng phát triển MICE trên thế giới ......................................................54
3.1.2. Xu hƣớng phát triển du lịch MICE tại Đông Nam Á...................................56
3.1.3. Xu hƣớng phát triển ở Việt Nam .................................................................57
3.2.

Quy hoạch tổng thể và định hƣớng phát triển du lịch Khánh Hòa
đến 2020. Cơ hội và thách thức đối với loại hình MICE tại Khánh
Hòa ...............................................................................................................58


3.2.1. Định hƣớng phát triển du lịch Khánh Hòa đến 2020 ...................................58
3.2.2. Cơ hội và thách thức đối với loại hình MICE Khánh Hòa ..........................60
3.3.

Một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch MICE tại tỉnh
Khánh Hòa từ nay đến 2020......................................................................62

3.3.1. Giải pháp thành lập cơ quan chuyên trách cho loại hình du lịch MICE
tại Khánh Hòa – MICE Bureau ....................................................................62
3.3.2. Giải pháp thu hút vốn đầu tƣ vào du lịch Khánh Hòa .................................65
3.3.3. Giải pháp đầu tƣ nâng cấp cơ sở hạ tầng, vật chất – kỹ thuật một cách
đồng bộ .........................................................................................................67
3.3.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ............................................................69


3.3.5. Giải pháp tăng cƣờng xúc tiến du lịch MICE – xây dựng hình ảnh
Khánh Hòa trở thành một điểm đến thu hút, lý tƣởng của du lịch MICE
trên thế giới ..................................................................................................70
3.3.6. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch bằng hình thức liên kết ...............73
3.3.7. Giải pháp phát triển sản phẩm mới – tận dụng những ƣu thế có sẵn ...........74
3.4.

Một số kiến nghị đối với cơ quan chức năng và các đơn vị kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực du lịch tại Khánh Hòa ....................................75

3.4.1. Mội số kiến nghị đối với Chính Phủ và Tổng cục Du lịch Việt Nam..........75
3.4.2. Một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng tại Khánh Hòa ................76
3.4.3. Một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp khai thác du lịch MICE tại
tỉnh Khánh Hòa ............................................................................................76
KẾT LUẬN ............................................................................................................78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................80
PHỤ LỤC ...............................................................................................................84


Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………...

Tp Hồ Chí Minh, ngày

tháng

TS. Nguyễn Thị Thu Hà

năm



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

Asia – Pacific Economic

Diễn đàn hợp tác kinh tế

Cooperation

chấu Á – Thái Bình Dƣơng

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia

Asian Nations

Đông Nam Á

ASEM

The Asia – Europe Meeting

Diễn đàn hợp tác Á - Âu


GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

International Congress and

Hiệp hội hội thảo hội nghị

Convention Association

thế giới

Meeting, Incentive,

Du lịch kết hợp hội nghị,

Convention/Conference,

hội họp, khen thƣởng, triển

Exhibition/Event

lãm, sự kiện.

The Pacific Asia Travel

Hiệp hội Du lịch châu Á –


Association

Thái Bình Dƣơng

Singapore Dollar

Đô-la Sing

APEC

ASEAN

ICCA

MICE

PATA
SGD
TP.HCM
TWG
UNWTO
USD
VH,TT&DL
VND

Thành phố Hồ Chí Minh
Travel Work Group
United Nations World
Tourism Organization
United States Dollar


Nhóm công tác về Du lịch
Tổ chức Du lịch Thế giới
Đô-la Mỹ
Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Việt Nam Đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Doanh thu từ loại hình du lịch MICE quốc tế tại tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2005 – 2011 .............................................................................. 27
Bảng 2.2: Lƣợt khách du lịch MICE quốc tế đến tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2005 -2011 ................................................................................................ 29
Bảng 2.3: Cơ cấu khách du lịch MICE quốc tế đến Khánh Hòa năm 2011 ............. 32
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát cơ cấu khách du lịch MICE tại Khánh Hòa .................. 33
Bảng 2.5: Thời gian lƣu trú của du khách MICE quốc tế từ 2005-2011 .................. 35
Bảng 2.6: Chi tiêu bình quân đầu ngƣời của du khách MICE quốc tế đến
Khánh Hòa giai đoạn 2005 – 2011 ........................................................... 35
Bảng 2.7: Số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch tính đến tháng 12/2011 ............................ 40
Bảng 2.8: Thống kê một số trung tâm MICE nổi tiếng ở tỉnh Khánh Hòa ............... 41
Bảng 2.9: Dự báo nhu cầu lao động ngành du lịch của Khánh Hòa đến 2020 ......... 45
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh thu du lịch MICE tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2005 – 2011 ....... 28
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu khách du lịch MICE quốc tế đến Khánh Hòa năm 2011 ......... 32

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu Trung tâm xúc tiến, phát triển MICE Khánh Hòa – MICE
Bureau ....................................................................................................... 64


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một ngành công nghiệp dịch vụ đem lại nhiều lợi ích, đã từ lâu
đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, lựa chọn làm định hƣớng
chiến lƣợc phát triển kinh tế. Trong nhiều năm gần đây, một loại hình du lịch mới
đã xuất hiện và đƣợc đánh giá cao – loại hình du lịch MICE, gọi nôm na là du lịch
kết hợp với các sự kiện hội nghị, hội thảo, triển lãm, khen thƣởng của các công ty
cho nhân viên, đối tác, hay của các quan chức Chính phủ. Theo tính toán sơ bộ, loại
hình du lịch này có khả năng mang lại giá trị doanh thu cao gấp sáu lần so với các
loại hình du lịch thông thƣờng khác. Chính vì nhận thức đƣợc những lợi ích mà
MICE mang lại, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang thực sự nghiêm túc đầu tƣ
phát triển loại hình du lịch này, trong đó phải kể đến những quốc gia đã gặt hái
đƣợc nhiều thành tựu giá trị nhƣ Mỹ, Anh, Đức, Nhật, Úc, Italia, Tây Ban Nha,
Pháp,... Nhƣng theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) dự đoán trong tƣơng lai,
du khách của loại hình MICE đang có xu hƣớng tìm kiếm những địa điểm du lịch
mới lạ, trong đó khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng đang đƣợc đánh giá rất cao,
trở thành khu vực phát triển năng động và cạnh tranh nhất của loại hình này
(UNWTO, 2012B).
Nằm trong khu vực Đông Nam Á - địa điểm du lịch an toàn, thân thiện và ổn
định, Việt Nam đƣợc đánh giá là “Ngôi sao đang lên”, là một điểm đến mới hấp dẫn
khách du lịch MICE từ khắp nơi trên thế giới. Toàn quốc hiện nay có nhiều tỉnh
thành có tiềm năng và đang khai thác loại hình du lịch MICE, nổi bật nhất phải kể
đến Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Đà Lạt, Vũng Tàu,... Đặc
biệt, việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo nhiều điều kiện cho loại hình du lịch này
phát triển mạnh mẽ.

Đƣợc thiên nhiên ƣu đãi cho nhiều cảnh quan đẹp và khí hậu ôn hòa, từ lâu,
Khánh Hòa đã đƣợc Tổng cục Du lịch Việt Nam xác định là một trong những Trung
tâm Du lịch của cả nƣớc. Những năm vừa qua, nhờ đƣợc đầu tƣ phát triển cơ sở hạ
tầng du lịch, các khách sạn cao cấp, các trung tâm hội nghị đạt tiêu chuẩn quốc tế,
cũng nhƣ đáp ứng đƣợc cung cách phục vụ chuyên nghiệp, Khánh Hòa đã đƣợc
chọn làm địa điểm tổ chức nhiều sự kiện tầm cỡ khu vực và quốc tế nhƣ Hội nghị


2
Chuyên viên Tài chính APEC (TWG) lần thứ 22 trong Tiến trình Bộ trƣởng Tài
chính APEC 2006, Hội thảo Lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng
sản Trung Quốc về “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn – kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc” tháng 11 năm 2008,
Hội nghị Bộ trƣởng Bộ tài chính và Thống đốc Ngân hàng ASEAN lần thứ 14 –
tháng 4 năm 2010, các cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Thế giới 2008, Hoa hậu thế giới
ngƣời Việt năm 2007 và 2010, Hoa hậu Trái Đất 2010, Giải thi đấu Bóng chuyền
bãi biển quốc tế năm 2011,... Những sự kiện này đã khẳng định Khánh Hòa có tiềm
lực và khả năng trở thành một trong những trung tâm du lịch MICE quốc tế của
Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt, kể từ khi Cảng hàng không quốc tế
Cam Ranh ra đời, cùng với việc đầu tƣ xây mới nhiều trung tâm tổ chức sự kiện
theo tiêu chuẩn quốc tế nhƣ Vinpearl Resort, Diamond Bay Resort,... đã thu hút
thêm nhiều du khách quốc tế, Khánh Hòa dần định hƣớng phát triển du lịch MICE
là một trong những trọng tâm của ngành du lịch.
Những thành quả đạt đƣợc trong những năm gần đây của du lịch MICE
Khánh Hòa tuy có đáng kể, nhƣng vẫn chƣa phát huy hết khả năng và xứng tầm với
những tiềm lực mà du lịch Khánh Hòa đang có. Khánh Hòa vẫn chƣa thực sự xây
dựng đƣợc một hình ảnh là điểm đến lý tƣởng của du khách MICE quốc tế, mới chỉ
là một điểm dừng chân, và chƣa đủ cạnh tranh với Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng –
những địa điểm đang đƣợc ƣu tiên chọn lựa của khách du lịch MICE khi đến Việt
Nam, mặc dù tiềm năng không thua kém. Với tình hình đó, Khánh Hòa cần có một

định hƣớng, những chiến lƣợc và các giải pháp hiệu quả nhằm phát triển tối ƣu loại
hình du lịch MICE đem lại nhiều lợi ích này.
Chính từ tính cấp thiết xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả đã quyết định
chọn đề tài “Loại hình du lịch MICE tại tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp, nhằm đem lại những đóng góp cho sự phát triển du lịch nói riêng, và
phát triển kinh tế toàn diện nói chung cho quê hƣơng xứ trầm hƣơng Khánh Hòa.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp phát triển loại hình du lịch MICE tại tỉnh Khánh Hòa.
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài đã thực hiện những nhiệm vụ
sau:


3
-

Thứ nhất, làm rõ khái niệm, các đặc điểm, điều kiện phát triển của loại hình

du lịch MICE và tổng quan về tiềm năng du lịch MICE của tỉnh Khánh Hòa, sự cần
thiết của việc phát triển du lịch MICE tại Khánh Hòa.
-

Thứ hai, phân tích đánh giá tình hình khai thác và phát triển loại hình du lịch

MICE quốc tế tại Khánh Hòa giai đoạn 2005 – 2011.
-

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển loại hình du

lịch MICE tại Khánh Hòa một cách hiệu quả.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động của loại hình du lịch MICE quốc tế tại tỉnh Khánh Hòa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu tại địa bàn tỉnh Khánh

Hòa. Bên cạnh đó, khóa luận tốt nghiệp cũng thực hiện công tác tham khảo, nghiên
cứu kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch MICE tại Singapore và TP.HCM đi
kèm với việc đối chiếu, so sánh với các địa phƣơng nêu trên để rút ra những bài học
kinh nghiệm cho tỉnh Khánh Hòa
-

Về thời gian:

+ Phân tích đánh giá trong giai đoạn 2005 – 2011.
+ Giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2012 – 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả đã áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp
và phân tích số liệu, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp
thực địa trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
5. Cấu trúc của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận tốt
nghiệp “Loại hình du lịch MICE tại tỉnh Khánh Hòa” có kết cấu ba chƣơng, bao
gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan về loại hình du lịch MICE và vai trò của việc phát
triển MICE đối với tỉnh Khánh Hòa.
Chƣơng 2: Thực trạng khai thác và phát triển loại hình du lịch MICE tại tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2005 – 2011.



4
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch MICE tại tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2012 – 2020.
Tác giả xin chân thành cảm ơn trƣờng Đại học Ngoại thƣơng cơ sở II tại
TP.HCM, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa, Trung tâm Thông tin
xúc tiến Du lịch Khánh Hòa đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tác giả có
thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị
Thu Hà đã nhiệt tình hƣớng dẫn và quan tâm sâu sát trong quá trình tác giả thực
hiện đề tài.
Do những hạn chế về mặt thời gian, kinh phí, cũng nhƣ kinh nghiệm và kiến
thức, đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp từ ngƣời đọc và quý thầy cô để khóa luận tốt nghiệp đƣợc hoàn thiện hơn.
TP.HCM, tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hồng Nhung


5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE VÀ VAI TRÒ
CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN MICE ĐỐI VỚI TỈNH KHÁNH HÒA
1.1. Tổng quan về loại hình du lịch MICE
1.1.1. Khái niệm du lịch MICE
MICE là thuật ngữ viết tắt theo các chữ cái đầu tiếng Anh của các từ:
Meeting (gặp gỡ, hội họp), Incentive (khen thƣởng), Convention/ Conference (hội
nghị/ hội thảo) và Exhibition/ Event (triển lãm, sự kiện) (John Swabrooke, 2007).
Nhƣ vậy, có thể khái quát MICE tour là sự kết hợp của Meeting tour, Incentive tour,
Convention tour và Exhibiton tour, hay nói cách khác, MICE tour là một loại hình
du lịch kết hợp hội nghị, hội họp, khen thƣởng, triển lãm, sự kiện đƣợc kinh doanh
bởi các công ty, các doanh nghiệp du lịch có tiếng tăm, uy tín và năng lực chuyên

môn cao cũng nhƣ bởi các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị có chức năng và thẩm
quyền (SEE Business Travel & Meetings, 2010). Theo đó, MICE tour bao gồm các
hoạt động kinh doanh sau:
1.1.1.1. Meeting tour
Đây là loại hình du lịch kết hợp với việc gặp gỡ giữa các cá nhân hoặc tổ
chức nhằm trao đổi, thảo luận về những vấn đề hoặc chủ đề riêng biệt nhƣ thông tin
mới về một loại sản phẩm hoặc việc tìm ra giải pháp cho một vấn đề đang tồn tại,
có thể là thƣơng mại hay phi thƣơng mại,...
Ví dụ: SEA Games, World Cup, Festival,... là những Meeting tour mang lại
cơ hội kinh doanh cho ngành du lịch cũng nhƣ các ngành kinh tế khác. Những sự
kiện thể thao hoặc lễ hội này thu hút nhiều khách trong nƣớc và quốc tế đến cổ vũ.
Hoạt động Meeting này bao gồm hai loại:
- Association Meeting: Đây là hoạt động gặp gỡ, trao đổi thông tin giữa các tổ
chức, đoàn thể có cùng quan tâm hoặc cùng nghề nghiệp nhằm cung cấp những
thông tin mới nhất về sản phẩm, dịch vụ hoặc về chính bản thân của tổ chức; nhằm
tạo điều kiện cho mọi ngƣời gặp gỡ nhau ngoài văn phòng làm việc để trao đổi ý
tƣởng. Những cuộc họp này thƣờng mang tính chất địa phƣơng, quốc gia, khu vực
và quốc tế, với chủ đề chính xoay quanh những vấn đề sau: y tế, khoa học, học
thuật, thƣơng mại,... Nguồn khách của Association Meeting thƣờng là các thành
viên của các tổ chức quốc tế, các nhà cung ứng, các nhà thiết kế sản phẩm,... Quy


6
mô của loại hình này thƣờng nhỏ (khoảng 50 ngƣời đến 200 ngƣời), đƣợc tổ chức
trên nền tảng thƣờng xuyên, trung bình mất từ 4 đến 5 ngày, thời gian chuẩn bị đòi
hỏi phải mất từ 2 đến 5 năm và đƣợc tổ chức luân phiên ít nhất là ở 3 nƣớc khác
nhau.
-

Corporate Meeting: là các cuộc hội họp giữa các thành viên trong một công


ty, chia làm 2 loại:
+ Internal Meeting: là hoạt động hội thảo của những ngƣời trong cùng một tổ
chức hay cùng một nhóm của công ty nhằm trao đổi thông tin hoặc khen thƣởng
trong nội bộ công ty.
+ External Meeting: là hoạt động hội thảo giữa công ty này với công khác
nhằm trao đổi với nhau về việc hợp tác, đầu tƣ trong kinh doanh và những phát
minh mới.
Thời gian chuẩn bị cũng nhƣ quy mô của hoạt động gặp gỡ này nhỏ hơn
Association Meeting, thƣờng là dƣới 1 năm và lặp lại điểm đến cũng nhƣ địa điểm
tổ chức.
1.1.1.2. Incentive tour
Là hoạt động du lịch nhằm trao thƣởng và khuyến khích tất cả các thành viên
hoặc các ngƣời khác có quyền lợi hay công việc liên quan đến một công ty hoặc
một tập đoàn, qua đó động viên các thành tích, thúc đẩy sự đoàn kết, gắn bó giữa
các cá nhân với nhau và với công ty.
Theo cách hiểu ban đầu thì tour du lịch này chỉ dành cho nhân viên của hãng
nhƣng ngày nay thì đã mở rộng hơn, ngoài những ngƣời làm việc trực tiếp cho hãng
còn có thể có những nhân viên thuộc các công ty con, đại lý hay các công ty có liên
quan và gắn bó mật thiết với lợi ích của hãng. Đó có thể là giám đốc các chi nhánh
hay trƣởng phòng kinh doanh,... Do đó, số lƣợng khách của Incentive tour cũng vì
thế đƣợc mở rộng hơn.
Các tour du lịch nhƣ vậy do hãng tài trợ là một hình thức khuyến khích,
thƣởng cho nhân viên của mình về những đóng góp của họ cho sự phát triển công
ty. Chính đặc điểm nhƣ vậy mà số lƣợng khách tham gia thƣờng khá lớn. Thông
thƣờng một tour du lịch lớn trung bình, số lƣợng khách thƣờng chỉ dao động từ 100
– 150 khách, kéo dài từ 4 – 5 ngày hoặc từ 8 – 9 ngày với những hoạt động mang


7

tính tập thể, đƣợc tổ chức trong nhà hoặc ngoài trời phụ thuộc vào thời tiết. Tất
nhiên có những đoàn Incentive tour, số lƣợng khách có thể lên tới hơn 200 hay
thậm chí 300 – 500 khách, nhƣng lƣợng đoàn nhƣ thế này thƣờng không nhiều.
Nội dung của Incentive tour đƣợc tập trung vào hoạt động tập thể đề ra theo
yêu cầu riêng của từng hãng. Bên cạnh những tour du lịch đƣợc tổ chức cho những
đối tƣợng khách tập trung có cùng một đặc điểm thành phần nào đó nhƣng không
phải thuộc về hãng hay công ty nào. Có thể thấy một số tour du lịch quen thuộc có ít
nhiều mang dáng dấp của một tour Incentive nhƣ các chuyến đi du lịch của học
sinh, sinh viên, theo đơn vị lớp, khoa, trƣờng, các đợt tập huấn, dã ngoại của cán bộ
các đoàn thể, tổ chức xã hội nhƣ Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ,... Những chuyến
du lịch này cũng nhằm mục đích khuyến khích những ngƣời tham gia phát huy
đƣợc năng lực của mình và cũng thƣờng có các hoạt động tập thể để nâng cao tinh
thần đoàn kết của các thành viên.
1.1.1.3. Convention/ Conference tour
Là loại hình du lịch kết hợp với hoạt động hội nghị, hội thảo giữa những
chuyên gia có trình độ ngang hàng nhằm trao đổi thông tin với nhau, có quy mô lớn
hơn so với Meeting và Incentive. Số lƣợng tham gia khoảng từ 300 – 1.500 ngƣời,
thông thƣờng khoảng 800 ngƣời, thời gian chuẩn bị không dƣới 2 năm. Thông
thƣờng hoạt động này đƣợc tổ chức trƣớc thềm các sự kiện quốc gia, quốc tế lớn và
bao gồm 2 loại:
-

Convention organized by members (Hội nghị đƣợc tổ chức luân phiên bởi

các quốc gia thành viên trong tổ chức): là loại hội nghị đƣợc tổ chức lần lƣợt ở các
quốc gia thành viên (thứ tự tổ chức tính theo vần ABC tên quốc gia đó). Loại hình
du lịch hội nghị này thƣờng đƣợc tổ chức trong phạm vi khu vực.
-

Bid to host a convention (Hội nghị do quốc gia chủ nhà đƣợc lựa chọn từ


các quốc gia thành viên tổ chức): là loại hình du lịch hội nghị do một quốc gia tổ
chức và đƣợc những quốc gia khác gửi lời chúc mừng và đƣợc cử ngƣời đại diện
tham dự hội nghị đó. Loại hình du lịch hội nghị này cần có sự hợp tác và ủng hộ của
chính phủ và các tổ chức khác, do giá thành cao và thời gian diễn ra hội nghị dài.
Đặc điểm của Convention tour là tính toàn bộ, tính định kì, diễn ra ở một địa
điểm cố định với lƣợng ngƣời tham dự đông.


8
Ví dụ: Hội nghị cấp cao Á – Âu ASEM 5, Hội nghị các nhà lãnh đạo Diễn
đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng (APEC), Hội nghị cấp cao Liên
Hiệp Quốc về môi trƣờng, Hội nghị Bộ trƣởng Du lịch APEC,...
1.1.1.4. Exhibition/ Event tour
-

Exhibition tour: là hoạt động du lịch kết hợp với việc giới thiệu hàng hóa và

dịch vụ cho thị trƣờng mục tiêu và những đối tƣợng có quan tâm, qua đó quảng bá
rộng rãi cho công chúng, bao gồm 2 loại:
+ Trade show: là những cuộc triển lãm thƣơng mại dành cho các tổ chức kinh
doanh buôn bán và thu lợi nhuận. Trong các cuộc triển lãm này, các tổ chức kinh
doanh, nhân viên, ngƣời bán hàng và khách hàng có cơ hội trao đổi với nhau về
những sản phẩm hoặc dịch vụ mới của công ty.
+ Comsumer show: là những cuộc triển lãm dành cho ngƣời tiêu dùng để họ
thấy đƣợc lợi ích từ việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ của các công ty. Trong các
cuộc triển lãm này, khách hàng sẽ nhận đƣợc những món quà do các công ty tặng
nếu đã sử dụng những sản phẩm đƣợc các công ty cung cấp. Đây là một cách
marketing hiệu quả thƣờng đƣợc các công ty sử dụng nhằm tạo sự quen thuộc cho
sản phẩm mới đối với khách hàng.

-

Event tour: là hoạt động tổ chức các chƣơng trình có qui mô, tầm cỡ không

cố định và thu hút sự quan tâm, chú ý của một lƣợng lớn các đối tƣợng khác nhau
nhằm đạt đƣợc những mục đích cụ thể nhƣ xúc tiến, quảng bá hay tôn vinh một giá
trị nào đó,... thông qua đó cũng đạt đƣợc những mục tiêu về phát triển du lịch. Các
hội thi, các chƣơng trình liên hoan, chƣơng trình năm du lịch,... là những ví dụ tiêu
biểu của loại hình này. Event tour bao gồm hình thức corporate event và hình thức
special event:
+ Corporate event: đƣợc tổ chức thông qua những buổi chiêu đãi khách hàng
thƣờng xuyên, các nhà cung ứng quen thuộc. Những buổi chiêu đãi và hội họp này
đƣợc tổ chức theo một sự kiện đặc biệt nào đó liên quan đến công ty, chẳng hạn nhƣ
lễ kỷ niệm 10 năm thành lập công ty hoặc lễ kỷ niệm công ty thu hút đƣợc khách
hàng thứ 1.000.000,... Corporate event thƣờng đƣợc tổ chức nhằm công nhận và
tuyên dƣơng thành tích của nhân viên, nhà cung cấp và khách hàng thiết lập mối
quan hệ thân thiết, lâu dài giữa công ty và ngƣời tiêu dùng, các đại lý và nhà cung


9
cấp. Ngoài ra, đây còn là dịp để giới thiệu những sản phẩm mới hoặc những dịch vụ
mới của công ty đến với khách hàng.
+ Special event: là những sự kiện đặc biệt, những sự kiện này đƣợc gọi là đặc
biệt vì quy mô lớn và thu hút nhiều báo đài, cũng nhƣ các phƣơng tiện thông tin đại
chúng. Special event đƣợc tổ chức nhằm giới thiệu, trƣng bày những sản phẩm mới
đến với công chúng. Nói cách khác, special event chính là những cuộc triển lãm để
quảng bá thƣơng hiệu và sản phẩm, khẳng định vị trí của thƣơng hiệu trên thị
trƣờng.
1.1.2. Đặc điểm của loại hình du lịch MICE
Nhƣ đã giới thiệu ở trên, loại hình du lịch MICE là loại hình du lịch kết hợp

hội nghị, hội thảo, triển lãm, khen thƣởng, sự kiện,... Du lịch MICE cũng có những
đặc điểm giống nhƣ các loại hình du lịch khác, nhƣng mang một số đặc thù riêng
của loại hình du lịch kết hợp với công việc này, cụ thể nhƣ sau:
1.1.2.1. Đối tƣợng khách du lịch là khách đoàn tham gia hội nghị, sự kiện,
thuộc phân khúc cao cấp, tƣơng đối bận rộn và có yêu cầu cao
MICE xem nhƣ là một loại hình du lịch cao cấp, nên du khách MICE cũng là
khách du lịch hạng sang, hay còn gọi là khách VIP. Họ có thể là những nhà ngoại
giao, nhà chính trị, quan chức cấp cao trong nƣớc và quốc tế, các doanh nhân của
những tập đoàn nƣớc ngoài, đa quốc gia, các công ty liên doanh, các doanh nghiệp
trong nƣớc hay cán bộ viên chức nhà nƣớc, các kỹ sƣ, bác sĩ,... Khách tham dự du
lịch MICE thƣờng là khách đoàn, những hội nghị với lƣợng khách lớn là đối tƣợng
của MICE.
Với những khát quát nói trên về khách du lịch ta có thể rút ra những đặc điểm
nhƣ sau:
-

Về thời gian tổ chức, khách du lịch MICE tƣơng đối bận rộn nên thời gian

lƣu trú không dài và các hoạt động diễn ra liên tục, chặt chẽ, đòi hỏi phải có cách tổ
chức khoa học.
-

Về quốc tịch du khách, khách du lịch MICE thƣờng gồm nhiều quốc tịch

hoặc có chung quốc tịch nhƣng đến từ nhiều tổ chức khác nhau. Vì vậy, các cơ sở
lƣu trú cần đặc biệt chú ý đến trình độ ngoại ngữ của nhân viên phục vụ, cũng nhƣ
khả năng nắm bắt văn hóa, tôn giáo của nhiều nƣớc để có thể phục vụ khách du lịch


10

MICE một cách tốt nhất.
Về số lƣợng du khách, khách du lịch MICE thƣờng đi theo đoàn với số lƣợng

-

lớn từ vài trăm đến hàng ngàn du khách vào một thời gian nhất định nên cơ sở hạ
tầng, các dịch vụ vận chuyển, cơ sở lƣu trú, các trung tâm mua sắm, vui chơi, giải
trí,... phải có qui mô lớn để đáp ứng tối ƣu nhu cầu của du khách.
Về đối tƣợng du khách, khách du lịch MICE thƣờng là những ngƣời có khả

-

năng thanh toán cao, đặc biệt là khách tham quan các hội nghị quốc tế lớn của khu
vực và thế giới giúp đem lại nguồn lợi đáng kể về tài chính cho ngành du lịch.
Về vai trò du khách, khách du lịch MICE thƣờng là những ngƣời có địa vị xã

-

hội và danh tiếng cá nhân. Do đó, họ sẽ là đối tƣợng truyền bá những thông tin tích
cực hoặc tiêu cực về địa điểm tổ chức đến các phƣơng tiện thông tin đại chúng,
đồng nghiệp, ngƣời thân,... có ảnh hƣởng rất lớn đến thƣơng hiệu của địa điểm tổ
chức.
-

Về chất lƣợng dịch vụ, du khách MICE chủ yếu là quan chức chính phủ, nhà

kinh doanh tham gia hội nghị, hội thảo nên cần có sự đón tiếp đặc biệt và những
dịch vụ ƣu đãi có chất lƣợng cao, điều này đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ cao.
-


Về dịch vụ bổ sung, khách du lịch MICE thƣờng có nhu cầu đối với các dịch

vụ khác nhƣ: vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, tham quan du lịch, mua sắm,...
-

Về khả năng chi trả, khách du lịch MICE thƣờng đƣợc công ty thanh toàn

phần lớn chi phí cho chuyến đi của họ. Do đó, du khách có thể dành nguồn tài chính
của mình để chi phí cho các dịch vụ bổ sung, đặc biệt là dành cho việc mua sắm.
1.1.2.2. Du lịch MICE là loại hình du lịch kết hợp công tác với du lịch
Có hai loại khách hàng trong du lịch MICE:
-

Các tổ chức, công ty ra quyết định tổ chức hoạt động du lịch ở đâu và thƣờng

đài thọ cho nhân viên của mình cho chuyến du lịch. Đối với đối tƣợng khách hàng
này, mục đích sau chuyến du lịch MICE của họ chủ yếu là mục đích kinh tế vạch ra
ở đầu chuyến đi. Ví dụ, mục đích quảng bá giới thiệu khuyếch trƣơng danh tiếng,
thƣơng hiệu công ty hoặc kí đƣợc hợp đồng với khách hàng thông qua đàm phán
hành lang trong chuyến đi. Bên cạnh đó còn là giá trị gia tăng về văn hóa doanh
nghiệp, sự đoàn kết, gắn bó của nhân viên với công ty hay giữa các nhân viên với


11
nhau hoặc sự gắn bó giữa công ty với khách hàng,... Khách hàng này thƣờng là
ngƣời chi trả cho chuyến đi.
-

Loại khách hàng thứ 2 là ngƣời tiêu dùng dịch vụ du lịch: những nhân viên


công ty, những ngƣời thực sự du lịch và tận hƣởng các dịch vụ từ du lịch, mục đích
của họ đơn giản hơn, chỉ là tăng thêm về kiến thức, kinh nghiệm sống, có những trải
nghiệm mới lạ về đặc trƣng văn hóa, con ngƣời, phong tục tập quán địa phƣơng,...
Khách hàng này thƣờng không là ngƣời chi trả cho chuyến du lịch MICE nhƣng là
ngƣời chi tiêu nhiều vào các hoạt động vui chơi giải trí và hoạt động mua sắm.
Qua đây, chúng ta cần nắm rõ về mục đích, nhu cầu của mỗi loại khách hàng
nhằm sắp xếp, tổ chức các tour MICE một cách hợp lý, khai thác tối đa nhu cầu của
từng loại khách hàng.
1.1.2.3. Kịch bản chƣơng trình của du lịch MICE đƣợc chuẩn bị công phu theo
yêu cầu của khách hàng
Là một loại hình du lịch cao cấp và đặc biệt, khác với các loại hình du lịch giải
trí truyền thống nhƣ du lịch biển, văn hóa, lễ hội, sinh thái,... du lịch MICE thƣờng
đƣợc tổ chức công phu, qui mô lớn, sang trọng với phong cách phục vụ chu đáo,
chuyên nghiệp. Chƣơng trình MICE không có một kịch bản nhất định mà mỗi
chƣơng trình đều có hình thức khác nhau đƣợc thiết kế riêng theo yêu cầu của khách
hàng. Nhà cung cấp dịch vụ MICE có nhiệm vụ thực hiện và đáp ứng trọn gói các
dịch vụ của khách hàng từ lúc khởi hành cho đến khi ra về. Tuy nhiên, dù đƣợc tổ
chức dƣới bất kì hình thức nào, tất cả các chƣơng trình MICE đều bao gồm hai nội
dung quan trọng đó là các sự kiện, hội họp, khen thƣởng, triển lãm và các trò chơi
giải trí, tham quan cho khách.
1.1.2.4. Địa điểm tổ chức phải là những địa danh nổi tiếng và có khả năng đáp
ứng tổ chức sự kiện chuyên nghiệp
Ở đây, chúng ta sẽ hiểu địa điểm tổ chức là thành phố hay vùng nơi diễn ra
hoạt động du lịch MICE. Địa điểm tổ chức thƣờng là các thành phố, địa danh nổi
tiếng về du lịch cũng có tiềm năng kinh tế nhƣ Singapore, Bangkok, Hồng Kông,
Phuket,... Các địa điểm tổ chức thƣờng có đa dạng các sự lựa chọn về nơi tổ chức
cao cấp (các nhà hàng, khách sạn, trung tâm hội nghị quốc tế, khu resort, trung tâm



12
vui chơi giải trí,...), cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, các tiện ích đi kèm. Page và
Conell (2006) định nghĩa về địa điểm tổ chức “là sự kết hợp của 6 A: available
package – các gói dịch vụ có sẵn, accessibility – khả năng tiếp cận, di chuyển đến,
attraction – sự thu hút, amenities – tiện ích, activities – các hoạt động vui chơi và
ancillary services – các dịch vụ đi kèm”.
Bên cạnh đó việc lựa chọn địa điểm còn phụ thuộc vào ngân sách và tính chất
của sự kiện đƣợc tổ chức, và không do chính du khách MICE lựa chọn mà đƣợc
quyết định bởi các nhà tổ chức sự kiện.
1.1.2.5. Thời gian thực hiện có tính thời vụ cao và chƣơng trình phải đƣợc
chuẩn bị trƣớc dài ngày
Với những yêu cầu khắt khe nhƣ vậy, đòi hỏi thời gian chuẩn bị các chƣơng
trình MICE luôn kéo dài hơn các loại hình du lịch thông thƣờng. Khách hàng
thƣờng lên trƣớc kế hoạch và đặt tour trƣớc khoảng 6 tháng đến 1 năm. Với đơn vị
cung ứng dịch vụ, thời gian chuẩn bị trung bình cũng phải mất từ 3 tháng đến 6
tháng để tổ chức một chƣơng trình MICE chỉ vọn vẹn trong vài ngày hoặc vài tuần.
Du lịch MICE không có tính thời vụ vì không phụ thuộc nhiều vào thời tiết hay môi
trƣờng. Do đó, thời điểm tổ chức MICE phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động kinh
doanh và kế hoạch của mỗi doanh nghiệp và nhờ vậy tần suất tổ chức MICE khá là
đều đặn trong năm, khắc phục đƣợc tình trạng thời vụ của loại hình du lịch truyền
thống. Tuy nhiên, du lịch MICE vẫn có giai đoạn cao điểm của du lịch MICE ở các
quốc gia thƣờng rơi vào các tháng 10, 11 và 12 hằng năm.
1.1.3. Điều kiện để phát triển loại hình du lịch MICE
1.1.3.1. Tình hình tự nhiên và xã hội tại điểm đến của du lịch MICE
Du khách MICE thƣờng lựa chọn những địa điểm khai thác các tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn một cách hợp lý nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan của khách du lịch trong thời gian rảnh rỗi giữa các hội nghị, hội
thảo; những điểm đến an toàn và thân thiện với tình hình an ninh, chính trị, kinh tế
ổn định,...
Ngoài ra, để phát triển loại hình du lịch MICE cần phải có cảnh quan môi

trƣờng xanh, sạch, đẹp; ngƣời dân cần có thái độ, cử chỉ thân thiện và khả năng giao
tiếp với du khách; tình hình trật tự xã hội cần đƣợc ổn định, sự an toàn cho du


13
khách đƣợc đảm bảo. Nơi tổ chức du lịch MICE cũng cần đảm bảo có thời tiết tốt,
múi giờ của khu vực phù hợp với nhiều thị trƣờng chính. Sự khác biệt giữa mùa,
thời tiết và lịch giữa các khu vực có thể ảnh hƣởng đến các hoạt động vui chơi giải
trí, tham quan du lịch, chăm sóc sức khỏe, mua sắm hàng hóa,... của đại biểu MICE.
1.1.3.2. Khả năng đáp ứng cơ sở hạ tầng, vật chất – kỹ thuật để tổ chức MICE
Để phát triển loại hình du lịch MICE, cơ sở hạ tầng cần phải có hệ thống
giao thông hiện đại đồng bộ, hệ thống cung cấp điện nƣớc hoàn thiện, hệ thống
thông tin liên lạc tốc độ cao và các dịch vụ xã hội phong phú, đa dạng nhƣ ngân
hàng, y tế,...; cơ sở vật chất – kỹ thuật cần phải có các điểm tổ chức hội nghị, hội
thảo nằm tại vị trí trung tâm hoặc các trung tâm mua sắm giúp du khách thƣ giãn
trong thời gian rảnh rỗi và các nơi mua sắm hàng lƣu niệm.
Những đoàn khách du lịch MICE thƣờng lựa chọn địa điểm để tổ chức hoạt
động du lịch MICE tại các khách sạn cao cấp có hệ thống phòng họp đầy đủ tiện
nghi dành cho hội nghị, hội thảo, có vị trí ngay khu vực trung tâm thành phố, gần
các trung tâm mua sắm và các trung tâm tổ chức hội chợ – triển lãm.
Nhu cầu về địa điểm tổ chức hoạt động du lịch MICE đã có thay đổi trong
thời gian gần đây, địa điểm đƣợc lựa chọn hiện nay không chỉ đơn thuần có thể đáp
ứng các phòng họp với đầy đủ tiện nghi mà còn phải linh hoạt trong việc thiết kế
phòng họp thật ấn tƣợng, bố trí ánh sáng và âm thanh phải hài hòa, phù hợp. Ngoài
ra, còn phải kết hợp với những dịch vụ bổ sung nhƣ các hoạt động giải trí, tham
quan du lịch, chăm sóc sức khỏe, mua sắm hàng hóa,... nhằm tạo sự hấp dẫn đối với
khách du lịch.
Những điểm tổ chức hoạt động du lịch MICE cần chú ý ba vấn để sau:
-


Sự gia tăng thị phần của những cuộc hội họp với quy mô nhỏ.

-

Giá cả cạnh tranh giữa các địa điểm tổ chức có cùng đẳng cấp.

-

Giá trị thu về của khách hàng sau các cuộc hội nghị, hội thảo.

1.1.3.3. Nguồn nhân lực phục vụ cho loại hình du lịch MICE
Du lịch MICE đòi hỏi nguồn nhân lực phục vụ nhiều lĩnh vực khác nhau để
đảm bảo phục vụ một cách toàn diện. Để phát triển loại hình du lịch MICE, cần
phải có đội ngũ nhân lực du lịch nhƣ: nhân viên tổ chức sự kiện, hƣớng dẫn viên du
lịch, nhân viên khách sạn – nhà hàng, tài xế,... đƣợc đào tạo bài bản, có kinh nghiệm


14
chuyên môn, biết phát huy tính sáng tạo và đặc biệt có trình độ ngoại ngữ tốt.
1.1.3.4. Hoạt động quảng bá, xúc tiến
Về hoạt động xúc tiến, quảng bá, để phát triển loại hình du lịch MICE cần
phải đẩy mạnh công tác quảng bá hình ảnh điểm đến tại các hội chợ, triển lãm, liên
hoan về du lịch trong nƣớc và quốc tế với sự phối hợp đồng bộ giữa các bên liên
quan nhƣ: cơ quan quản lý về du lịch, các cơ sở lƣu trú, các công ty lữ hành, các
hãng vận chuyển,...
Thêm vào đó, cần phải tận dụng triệt để lợi thế của các sự kiện đặc biệt khác
diễn ra cùng thời điểm tại khu vực tổ chức hoạt động du lịch MICE. Điểm đến của
du lịch MICE tổ chức nhiều sự kiện vào những thời điểm khác nhau trong năm
nhằm thu hút các đối tƣợng khách du lịch nói chung và khách du lịch MICE nói
riêng.

1.1.3.5. Hoạt động quản lý của chính quyền
Để phát triển loại hình du lịch MICE, cần phải nâng cao nhận thức, hiểu biết
cho các cơ quan, tổ chức về đặc điểm, tính chất và những yêu cầu của loại hình du
lịch MICE. Từ đó, có những cải tiến về thủ tục hải quan (đối với khách tham dự hội
chợ), quy định về việc tổ chức hội nghị, hội thảo, quy định về xe dẫn đƣờng,...
nhằm thúc đẩy loại hình du lịch MICE phát triển. Sự đơn giản và nhanh chóng trong
các thủ tục hành chính nhƣ: thủ tục hải quan, thủ tục xin visa, thủ tục xin giấy phép
tổ chức hội nghị, hội thảo, thủ tục xin giấy phép tổ chức triển lãm – hội chợ,... cũng
là một yếu tố quan trọng mà các đoàn khách du lịch MICE thƣờng cân nhắc kỹ
lƣỡng trƣớc khi chọn địa điểm tổ chức.
Về định hƣớng chiến lƣợc phát triển, để phát triển loại hình du lịch MICE,
các cơ quan chính quyền cần phải có sự khảo sát khoa học, cẩn thận và chi tiết về
thị trƣờng, đối tƣợng, tâm lý khách du lịch MICE để từ kết quả khảo sát trên có thể
đề ra các chiến lực xúc tiến quảng bá điểm đến, các chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả
và các quy hoạch phát triển phù hợp với xu hƣớng thị trƣờng nhằm tránh sự đầu tƣ
tràn lan và không hiệu quả.
1.2. Giới thiệu tổng quan về tiềm năng phát triển du lịch MICE của tỉnh
Khánh Hòa và vai trò của việc phát triển MICE đối với Khánh Hòa
1.2.1. Tổng quan về tiềm năng phát triển du lịch MICE của tỉnh Khánh Hòa


15
1.2.1.1. Tổng quan về tình hình tự nhiên, xã hội của tỉnh Khánh Hòa
Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ của nƣớc ta, có hình dạng
thon hai đầu và phình ra ở giữa, ba mặt là núi, phía đông giáp biển. Phía bắc giáp
tỉnh Phú Yên, điểm cực bắc: 12052'15'' vĩ độ bắc. Phía nam giáp tỉnh Ninh Thuận,
điểm cực nam: 11042'50'' vĩ độ bắc. Phía tây giáp tỉnh Đắc Lắc, Lâm Đồng, điểm
cực tây: 108040'33'' kinh độ đông. Phía đông giáp biển Đông, điểm cực đông:
109027'55'' kinh độ đông; tại mũi Hòn Đôi trên bán đảo Hòn Gốm huyện Vạn Ninh,
cũng chính là điểm cực đông trên đất liền của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam (Sở VH,TT&DL Khánh Hòa, 2009D).
Nếu tính theo đƣờng chim bay, chiều dài của tỉnh theo hƣớng bắc nam
khoảng 160km, còn theo hƣớng đông tây, nơi rộng nhất khoảng 60km, nơi hẹp nhất
từ 1 đến 2km ở phía bắc, còn ở phía nam từ 10 đến 15km. Ngoài phần lãnh thổ trên
đất liền, tỉnh Khánh Hòa còn có vùng biển, vùng thềm lục địa, các đảo ven bờ và
huyện đảo Trƣờng Sa. Tỉnh Khánh Hòa nằm ở vị trí thuận tiện cả về giao thông
đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không. Khánh Hoà cách Hà Nội
1.280km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 448km, đƣợc thiên nhiên ƣu đãi có khí hậu
ôn hoà lại nằm trên trục giao thông Bắc Nam, thuận lợi cả về đƣờng bộ, đƣờng sắt,
đƣờng thuỷ và đƣờng hàng không, là cửa ngõ lên Tây Nguyên và là tỉnh có nhiều
vịnh, cảng gần tuyến hàng hải quốc tế nhất ở Việt Nam.
Diện tích của tỉnh Khánh Hòa là 5.197km2 (kể cả các đảo, quần đảo), đứng
vào loại trung bình so với cả nƣớc. Vùng biển rộng gấp nhiều lần đất liền. Bờ biển
dài 385km, có khoảng 200 hòn đảo lớn nhỏ ven bờ và các đảo san hô trong quần
đảo Trƣờng Sa. Khánh Hòa có khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung bình là 26,7°C. Mùa
mƣa tập trung 4 tháng từ tháng 9 đến tháng 12, riêng tại Nha Trang mùa mƣa chỉ
kéo dài hai tháng. Độ ẩm tƣơng đối: 80,5%. Riêng trên đỉnh núi Hòn Bà (cách Nha
Trang 30km đƣờng chim bay) có khí hậu nhƣ Đà Lạt và Sa Pa.
Khánh Hòa đƣợc thiên nhiên ban tặng một quần thể du lịch đa dạng liên
hoàn giữa núi, rừng và biển, đảo – một tiềm năng rất ƣu đãi cho du lịch phát triển
mạnh. Nhìn chung thời tiết và khí hậu tự nhiên ở Khánh Hòa khá dễ chịu, ôn hòa,
môi trƣờng đa dạng, cân bằng và phù hợp với nhiều loại hình du lịch khác nhau.
Cảnh quan đẹp, khí hậu ôn hòa nên du lịch Khánh Hòa phát triển mạnh, đƣợc Tổng


16
cục Du lịch xác định là một trong những Trung tâm Du lịch của cả nƣớc. Khánh
Hòa nổi tiếng với các địa danh du lịch hấp dẫn du khách nhƣ Vân Phong, Đại Lãnh,
Dốc Lết, Hòn Tằm, Trí Nguyên, Bãi Trũ, Hòn Bà, Suối Tiên, Ba Hồ, suối nƣớc
nóng Dục Mỹ, thác Yang Bay,... Đặc biệt, khu bảo tồn biển Hòn Mun với rặng san

hô và hệ sinh vật biển đa dạng, phong phú là khu bảo tồn biển đầu tiên và duy nhất
của Việt Nam hiện nay.
Về tình hình chính trị, xã hội, nói một cách tổng quát, môi trƣờng chính trị
của Việt Nam ta hiện nay rất ổn định, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Khánh Hòa nói riêng. Là một địa
phƣơng chuyên về du lịch, tỉnh Khánh Hòa cũng đã có những công văn, chỉ đạo để
du lịch ngày càng phát triển.
Là tỉnh thành ven biển miền Trung nên con ngƣời Khánh Hòa cũng khá thân
thiện và hiền hòa, góp phần làm cho an ninh rất tốt, ít xảy ra những tệ nạn xã hội.
Điều này để lại ấn tƣợng tốt cho du khách, đặc biệt là khách du lịch của loại hình du
lịch MICE – những vị khách cao cấp.
Về văn hóa, Khánh Hòa là vùng đất có bề dày lịch sử lâu đời, tại đây đã từng
tồn tại một nền văn hóa Xóm Cồn, có niên đại lâu trƣớc cả văn minh Sa Huỳnh. Nơi
đây có nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh nổi tiếng, nhiều lễ hội
văn hóa đặc sắc nhƣ: Lễ hội Tháp Bà, Lễ hội Cá voi, Lễ hội Am Chúa,... giúp cho
Khánh Hòa trở thành điểm đến thu hút đối với khách du lịch quốc tế.
Hàng năm, khách du lịch tỉnh lên đến 2.180.008 lƣợt, trong đó có 440.390
khách quốc tế, tốc độ tăng hàng năm lên đến khoảng 18% (Sở VH,TT&DL Khánh
Hòa, 2012B).
1.2.1.3. Tiềm năng du lịch MICE
Khánh Hòa đƣợc thiên nhiên ƣu đãi cho một địa hình hết sức tự nhiên và
phong phú, đầy đủ biển, hồ, sông suối, tài nguyên du lịch của Khánh Hòa hết sức đa
dạng, có thể đáp ứng đầy đủ những nhu cầu của du khách MICE.
Về danh lam thắng cảnh, Khánh Hòa tự hào có vịnh Nha Trang, nằm trong
29 vịnh đẹp nhất thế giới, trong một ngày có thể tiếp nhận trên dƣới 100.000 du
khách mà vẫn thỏa mãn những tiêu chuẩn của Tổ chức Du lịch Thế giới. Dọc bờ
biển Khánh Hòa có rất nhiều bãi tắm đẹp nhƣ bãi biển Nha Trang, Bãi Tiên, Dốc


17

Lết, Đại Lãnh,... Ngoài ra dọc bờ biển còn tập trung nhiều đảo lớn nhỏ, có khả năng
tổ chức du lịch, lặn biển, vui chơi giải trí trên các đảo, đa dạng hóa các loại hình
nghỉ dƣỡng cho khác du lịch MICE sau các cuộc hội họp, triển lãm. Khánh Hòa còn
đƣợc biết đến nhƣ một điểm đến của lễ hội và các sự kiện lớn về văn hóa, xã hội và
du lịch, trở thành địa điểm lý tƣởng cho loại hình du lịch MICE và ngày càng khẳng
định ƣu thế của mình trong việc phát triển loại hình du lịch này.
Những năm qua, nhờ đƣợc đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, khách sạn, nhà
hàng và triển khai đồng bộ các dự án du lịch sinh thái, Khánh Hòa đã trở thành
điểm đến hấp dẫn và lý tƣởng cho những sự kiện đặc biệt. Khánh Hòa có thƣơng
hiệu về du lịch, có hệ thống khách sạn quy mô lớn với cơ sở vật chất và cung cách
phục vụ chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu nghỉ dƣỡng vui chơi, giải trí, mua sắm,...
của du khách MICE. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có trên 500 cơ sở lƣu trú, trong đó
có khoảng 30 khách sạn từ 3 sao trở lên, với hơn 3.500 phòng; có những hội trƣờng,
sân khấu lớn có sức chứa từ 1.000 đến 7.500 ngƣời với những thƣơng hiệu gắn liền
nhƣ: Vinpearl, Diamond Bay, Yasaka-Saigon-Nhatrang, Hòn Tằm, Sheraton,... đã
tạo nên một thƣơng hiệu nổi tiếng cho Khánh Hòa, nơi tổ chức thành công các sự
kiện văn hóa, chính trị và là địa điểm lựa chọn hàng đầu của các du khách MICE
trong và ngoài nƣớc để tổ chức các hội nghị, hội thảo, các sự kiện văn hóa, chính trị
lớn trong nƣớc và quốc tế nhƣ: Hội nghị Chuyên viên tài chính APEC lần thứ 22,
Hội nghị cấp Thứ trƣởng ngoại giao ASEAN 2006, Hội nghị Ngoại giao văn hóa
Việt Nam, Hội nghị Bộ trƣởng Tài chính ASEAN lần thứ 14 năm 2010; các cuộc
thi: Hoa hậu Hoàn vũ năm 2008, Hoa hậu Việt Nam, Hoa hậu Thế giới ngƣời Việt
và gần đây nhất là cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2010. Có thể nói, đó là những tiền đề
tạo những lợi thế để Khánh Hòa theo định hƣớng phát triển loại hình du lịch MICE,
từng bƣớc khẳng định những ƣu thế của mình trên bƣớc đƣờng phát triển loại hình
này.
1.2.2. Ý nghĩa của việc phát triển loại hình du lịch MICE tại Khánh Hòa
1.2.2.1. Về mặt kinh tế của tỉnh Khánh Hòa
Du lịch hiện tại là ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Khánh Hòa. Mặc dù
chƣa có thống kê chính thức nào về lợi nhuận thu đƣợc từ loại hình du lịch MICE,

nhƣng theo ƣớc tính, lợi nhuận từ loại hình du lịch MICE cao gấp sáu lần lợi nhuận


18
mang lại từ loại hình du lịch thông thƣờng. Nhờ vậy, loại hình du lịch MICE đem
lại nhiều lợi ích cho toàn ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa.
Về thu hút đầu tƣ, loại hình du lịch MICE giúp ngành du lịch thu hút đƣợc
vốn đầu tƣ từ các tập đoàn quốc tế, chính quyền địa phƣơng và các công ty tƣ nhân.
Du lịch MICE còn tạo danh tiếng cho địa phƣơng Khánh Hòa trên thị trƣờng thế
giới nhờ việc thu hút đƣợc một lƣợng lớn khách du lịch thông qua các cuộc hội họp,
hội nghị, hội thảo; các chƣơng trình du lịch khen thƣởng, khích lệ,...
Về hoạt động quảng bá hình ảnh, loại hình du lịch MICE giúp ngành du lịch
có điều kiện và kinh phí để quảng bá hình ảnh điểm đến, có cơ hội để giao lƣu, hợp
tác với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới,... Loại hình du lịch MICE giúp
các cơ sở lƣu trú nổi tiếng hơn rất nhiều nếu phục vụ thành công một đoàn khách du
lịch MICE quan trọng. Điều này tạo thuận lợi rất lớn cho các cơ sở lƣu trú vì một
trong yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch MICE chính là danh tiếng của địa
điểm tổ chức hoặc công ty tổ chức du lịch MICE.
Về hiệu quả kinh tế, loại hình du lịch MICE giúp ngành du lịch thu đƣợc lợi
nhuận cao gấp sáu lần so với các loại hình du lịch khác. Chi tiêu của khách du lịch
MICE không chỉ trong các hội nghị mà còn ở bên ngoài hội nghị. Theo Báo Lao
Động (2011), một du khách chi 1 đồng khi họ tham dự một sự kiện nào đó của
MICE, thì bên ngoài họ chi đến 15 đồng. Đó là chi tiêu ở nƣớc phát triển, còn
những nƣớc đang phát triển thì mức chi tiêu ở bên ngoài cao hơn là 25 đồng. Đặc
biệt, loại hình du lịch MICE giúp các cơ sở lƣu trú thu đƣợc lƣợng khách lớn, ổn
định với công suất phòng cao, thu đƣợc nhiều lợi nhuận thông qua việc tổ chức, bố
trí phòng họp cho khách và tổ chức các sự kiện; tăng khả năng chi tiêu cho du
khách với những dịch vụ bổ sung,... Đối với các hãng vận chuyển, loại hình du lịch
MICE giúp các hãng vận chuyển có đƣợc số lƣợng khách hàng lớn, tần suất thƣờng
xuyên và có khả năng chi trả cao. Nhờ vậy, vận tải hàng không và hàng hải quốc tế

của Khánh Hòa ngày càng phát triển.
Về sản phẩm du lịch, loại hình du lịch MICE giúp ngành du lịch có điều kiện
và kinh phí phát triển các tuyến, điểm du lịch; xây dựng các khu vui chơi – giải trí,
các trung tâm mua sắm; nâng cao chất lƣợng sản phẩm và đa dạng hóa dịch vụ du
lịch;... Trong vài năm gần đây, tỉnh Khánh Hòa đã đầu tƣ xây dựng thêm nhiều cơ


×