Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

DE CUONG NGUYEN THI HUYEN TRANG-nop

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.9 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay ở rất nhiều nước trên thế giới, việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã trở
nên quen thuộc với mỗi người dân, trong khi đó ở Việt Nam, Có thể dễ dàng nhận thấy
thanh toán bằng tiền mặt hiện nay vẫn rất phổ biến trong nền kinh tế nước ta. Khối lượng
tiền mặt trong lưu thông hiện chiếm khoảng 12% trong tổng phương tiện thanh tốn [8].
Tăng cường thanh tốn khơng dùng tiền mặt, từng bước tăng dần việc sử dụng
phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước là một yêu
cầu cần thiết trong quản lý quỹ Ngân sách nhà nước nói riêng và thực hiện chính sách
quản lý tiền tệ của Nhà nước nói chung.
Thời gian qua, Nhà nước ta đã khơng ngừng đưa ra các biện pháp, các văn bản
pháp quy nhằm phát huy tốt phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Tuy nhiên tình
trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt vẫn cịn nhiều hạn chế và gây nhiều phiền tối cho
người sử dụng.
Ngày 21/8/2007, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 138/2007/QĐ-TTg, về
việc phê duyệt chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước đến năm 2020 trong đó có nội
dung “Hiện đại hóa cơng tác thanh tốn của Kho bạc Nhà nước trên nền tảng công nghệ
thông tin hiện đại, theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch; bảo đảm
dễ dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác; tham gia hệ thống thanh toán
điện tử song phương, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ điện tử với các
ngân hàng; ứng dụng có hiệu quả cơng nghệ, phương tiện và hình thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt. Đến năm 2020, về cơ bản Kho bạc Nhà nước không thực hiện giao dịch
bằng tiền mặt; Nghiên cứu triển khai thực hiện mơ hình thanh tốn tập trung, theo
hướng mọi giao dịch của ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước đều được
thực hiện qua tài khoản thanh tốn tập trung”
Với những chủ trương, chính sách nêu trên việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt
nếu được tổ chức và thực hiện tốt sẽ phát huy được tác dụng tích cực của nó. Trong tương
lai, theo đà phát triển của xã hội và theo nhu cầu của thị trường, thanh tốn khơng dùng
tiền mặt sẽ giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc lưu chuyển tiền tệ và trong thanh

1




toán giá trị của nền kinh tế. Thấy được tầm quan trọng của việc thanh tốn khơng dùng
tiền mặt nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp tăng sử dụng phương thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước Duyên Hải”.

2.

LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia, nhưng tại

Việt Nam phương thức này vẫn cịn nhiều hạn chế. Để hồ nhập với xu thế chung cùng
thế giới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây dựng và phát triển đề án "Phát triển
thanh tốn khơng dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020". Tuy
nhiên, để thực sự thành công, đi vào cuộc sống lại là điều không phải chuyện một sớm
một chiều có thể thực hiện được. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là đề tài được cơng
bố dưới nhiều hình thức khác nhau ở Việt Nam và các nước trên thế giới như :
Kham Pha Panemalaythong (2012). Hồn thiện và phát triển thanh tốn khơng
dùng tiền mặt tại Kho bạc Quốc gia Lào, đã đưa ra được những vấn đề cơ bản về
TTKDTM. Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Kho bạc Quốc gia Lào, giải
pháp hồn thiện và phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Kho bạc Quốc gia Lào.
Tuy nhiên do chế độ, chính sách, cơ chế quản lý, vận hành của Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào hoàn toàn khác biệt với Việt Nam nên khơng thích hợp để áp dụng ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
Hoàng Phương Thủy (2012). Một số giải pháp nâng cao chất lượng thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Thái Nguyên, nêu thực trạng quản lý TTKDTM và đưa ra giải pháp tuy nhiên tác giả chủ
yếu nghiên cứu lĩnh vực thanh toán trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, chưa đề cập đến
lĩnh vực tài chính cơng.
Mai Đăng Kh (2015). Nâng cao tỷ trọng thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong

thu, chi qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long, tác giả nêu ra thực trạng trong thanh tốn
khơng dùng tiền mặt và đề xuất giải pháp cho Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long. Nghiên
cứu giới hạn ở vấn đề về tỷ trọng trong thu chi, chưa đi sâu nghiên cứu một cách tồn
diện các vấn đề trong thanh tốn.
Lê Đình Hợp (2006). Nhìn lại quá trình đổi mới của hệ thống ngân hàng Việt

2


Nam về lĩnh vực thanh toán và những vân đề của thời kỳ phát triển mới, tác giả nêu ra
những đổi mới về hoạt động và những vấn đề còn tồn tại trong TTKDTM trong thời kỳ
phát triển, hay Văn Tạo (2009). Thanh tốn khơng dùng tiền mặt thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp, đề xuất các giải pháp mở rộng TTKDTM. Nhưng hai nghiên cứu trên
chủ yếu ở góc độ ngân hàng, chưa đi sâu vào lĩnh vực KBNN.

3. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại KBNN Duyên Hải.
+ Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2013-2015.
+ Về nội dung: Nghiên cứu chỉ tập trung vào vấn đề thanh tốn khơng dùng tiền
mặt tại Kho bạc Nhà nước Duyên Hải.
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
tại KBNN Dun Hải

4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu tổng quát: Đề xuất giải pháp để Khách hàng tăng sử dụng phương thức
thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Kho bạc nhà nước Duyên Hải
- Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu cụ thể 1: Xây dựng, hệ thống các lý thuyết, khái niệm cần thiết cho nội

dung chính của nghiên cứu, hỗ trợ cho nội dung chính.
Mục tiêu cụ thể 2: Phân tích thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Kho
bạc Nhà nước Duyên Hải trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015
Mục tiêu cụ thể 3: Đề xuất giải pháp nhằm tăng sử dụng phương thức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước Duyên Hải
- Đối tượng khảo sát: là các đơn vị sử dụng ngân sách, mở tại khoản giao dịch tại
KBNN Duyên Hải.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu dữ liệu định tính, thống kê, mơ
tả, thống kê phân tích.

3


- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập chọn lọc từ
Ban lãnh đạo, các báo cáo tại Tổ Tổng hợp – Hành chính, Tổ kế tốn qua các năm 2013,
2014, 2015. Từ các dữ liệu đã thu thập, kết hợp với cơ sở lý thuyết về thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, tiến hành thống kê, phân tích số liệu. Từ đó có nhận xét về tình hình sử
dụng phương thức thanh tốn không dùng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước Duyên Hải.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập bằng cách lập bảng
câu hỏi, bảng câu hỏi được in và gửi trực tiếp đến người được khảo sát, bao gồm câu hỏi
có cấu trúc đóng với các loại câu hỏi và câu trả lời đã liệt kê sẵn và câu hỏi mở để thu
thập ý kiến của người được khảo sát.
- Thang đo sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Likert năm mức độ:
1. Rất khơng đồng ý
2. Khơng đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý.

- Các chỉ tiêu đo lường mức độ sử dụng phương thức TTKDTM qua KBNN Duyên
Hải đó là tỷ trọng TTKDTM trên tổng doanh số thanh tốn, cụ thể thơng qua các
chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng thu NSNN bằng các hình thức TTKDTM so với tổng thu trong đó có
giá trị thu bằng tiền mặt theo từng năm.
Tỷ trọng chi NSNN bằng các hình thức TTKDTM so với tổng chi NSNN
trong đó có giá trị chi bằng tiền mặt theo từng năm.
-

Các tiêu chí đánh giá mức độ sử dụng phương thức TTKDTM qua KBNN

Duyên Hải:
Tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Duyên Hải.
Tình hình chi trả cá nhân qua tài khoản tính đến ngày 31/12/2015.
Số lượng chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua KBNN Duyên Hải từ
năm 2013 đến năm 2015.

4


7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Chương 2: Thực trạng sử dụng phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
tại Kho bạc Nhà nước Duyên Hải.
Chương 3: Đề xuất giải pháp
Phần Kết luận


5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TỐN KHƠNG
DÙNG TIỀN MẶT
1.1.

Khái qt về thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Kho bạc nhà nước
1.1.1 Khái niệm thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
TTKDTM là việc thực hiện chức năng thanh tốn của tiền tệ, bằng cách trích

chuyển trên tài khoản hoặc bù trừ qua ngân hàng và các tổ chức tài chính khác mà khơng
phải sử dụng trực tiếp tiền mặt trong khoản thanh tốn đó. Khác với thanh toán bằng tiền
mặt, TTKDTM qua kho bạc thể hiện sự phát triển của nền kinh tế và tính tiện lợi của
phương tiện thanh tốn trong khu vực cơng, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ dân
trí của mỗi quốc gia
1.1.2 Bản chất và đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt tại KBNN
1.1.2.1. Về bản chất
TTKDTM qua kho bạc cũng mang bản chất của TTKDTM nói chung đó là thể
hiện sự vận động của vật tư hàng hố và dịch vụ trong q trình lưu thơng, nhưng nói
riêng về bản chất của TTKDTM qua kho bạc là nó thể hiện sự vận động của vật tư, hàng
hố và dịch vụ ở khu vực cơng trong q trình lưu thơng. Khi nền kinh tế hàng hố phát
triển mạnh, khối lượng hàng hoá và dịch vụ trao đổi tăng, tất yếu cần phải có cách thức
thu - chi ngân sách một cách hiện đại, hiệu quả và thuận tiện theo hướng an toàn, tiết
kiệm, chống tham nhũng gây thất thốt NSNN.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua kho bạc là quan hệ thanh toán được thực hiện và tiến
hành bằng cách trích NSNN từ tài khoản đơn vị này chuyển sang tài khoản của cá nhân,
đơn vị khác hay ngược lại từ tài khoản của các cá nhân, đơn vị chuyển vào tài khoản của
NSNN, hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị thông qua ngân hàng hay kho bạc.

1.1.2.2. Đặc điểm
- Lĩnh vực vận động của tiền tệ chỉ gói gọn trong lĩnh vực tài chính cơng, trong các
giao dịch thanh tốn thì NSNN phải đóng vai trị ít nhất là một bên thanh tốn hay thụ
thưởng. Với đặc điểm này thì ít nhất một bên tham gia thanh toán (mà chủ yếu là bên

6


mua) nhất định phải mở tài khoản tại kho bạc. Chính vì thế vấn đề kiểm sốt của kho bạc
trong thanh toán là bắt buộc (kiểm soát chi, kiểm soát tính chất đúng đắn của nội dung
thanh tốn, kiểm sốt tính hợp pháp của chứng từ...).
- Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của hàng hố cả về thời gian
và khơng gian. Đây là đặc điểm lớn nhất, nổi bật nhất trong thanh toán khơng dùng tiền
mặt nói chung và TTHDTM qua kho bạc nói riêng.
- Trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua kho bạc, vật môi giới là tiền mặt
không xuất hiện như trong thanh tốn bằng tiền mặt mà nó chỉ xuất hiện dưới hình thức
tiền kế tốn hay tiền ghi sổ, bút tệ và được ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế tốn hay
cịn gọi
- Theo Đề án thanh tốn khơng dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định
hướng đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, kênh TTKDTM mà kho bạc sử dụng chủ
yếu thông qua hệ thống ngân hàng. Ngoài kho bạc và đơn vị mua - bán, thì ngân hàng
được xem là bên “thứ ba” khơng thể thiếu trong thanh tốn ngồi hệ thống của KBNN.
Như vậy, công tác TTKDTM qua kho bạc phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của ngân hàng
là cơ quan tổ chức và thực hiện các khoản thanh tốn đối với các tổ chức, cá nhân khơng
có tài khoản tại kho bạc, ngân hàng thường là người đóng vai trị “kết thúc” q trình
thanh tốn.
Với những đặc điểm nêu trên, thanh tốn khơng dùng tiền mặt nếu được tổ chức và
thực hiện tốt sẽ phát huy được tác dụng tích cực của nó. Trong tương lai, theo đà phát
triển của xă hội và theo nhu cầu của thị trường, thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ giữ
một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc lưu chuyển tiền tệ và trong thanh toán giá trị của

nền kinh tế.
1.1.3. Lợi ích và khó khăn khi sử dụng phương thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt tại Kho bạc
1.1.3.1. Về lợi ích
Đối với hệ thống Kho bạc Nhà nước TTKDTM sẽ giảm chi phí cho hoạt động
nghiệp vụ Ngân quỹ, tiền đề cho quá trình thực hiện chiến lược phát triển Kho bạc Nhà
nước đến năm 2020 (trở thành Kho bạc điện tử, Kho bạc không tiền mặt).

7


Đối với cá nhân, tổ chức tham gia thanh toán sẽ có lợi nhiều hơn so với hình thức
thanh tốn bằng tiền mặt như nhanh hơn về thời gian, không tốn cơng kiểm đếm, tiết kiệm
hơn do số tiền chính xác đến hàng đơn vị, hưởng giá trị chiết khấu đối với một số dịch vụ
thanh toán và đặc biệt là đảm bảo an toàn về tiền, tài sản và tính mạng trong q trình
giao dịch, vận chuyển và cất giữ.
Đối với nền kinh tế quốc dân TTKDTM qua kho bạc đã góp phần vào nỗ lực cung
cấp ngày càng nhiều dịch vụ tài chính cơng cho người dân. Thực hiện các chính sách quản
lý tiền tệ của Nhà nước, phòng chống tham nhũng, “rửa tiền”, giảm bớt khối lượng tiền
mặt trong lưu thơng. Góp phần vào việc tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội mà Chính phủ đang thực hiện.
1.2.3.2. Về khó khăn
Bên cạnh những lợi ích nêu trên, TTKDTM qua kho bạc hiện nay cũng còn ẩn
chứa một số bất lợi, như:
- Về đối tượng được mở tài khoản tại hệ thống KBNN là có giới hạn theo quy định,
nhưng đối tượng mà NSNN có nhu cầu giao dịch trong nền kinh tế là rộng khắp. Chính vì
thế trong thực tế để có thể thực hiện giao dịch với NSNN thì phần lớn các trường hợp đối
tượng tham gia phải chấp nhận giao dịch với cả 2 hệ thống đó là kho bạc và ngân hàng,
điều này đồng nghĩa với việc họ phải chấp nhận 2 lần kiểm soát của 2 cơ quan khác nhau,
gây sự chồng chéo, phiền hà, tốn thời gian không cần thiết.

- Kênh thông tin của KBNN phục vụ cho việc quảng bá các dịch vụ tài chính cơng
nói chung và sự tiện lợi của hình thức TTKDTM qua kho bạc nói riêng trên Internet chưa
có. Từ đó dẫn đến việc cịn nhiều tổ chức, cá nhân có nhu cầu và đủ điều kiện lại khơng
biết để tiếp cận, sử dụng các hình thức TTKDTM qua kho bac.
- TTKDTM qua kho bạc còn chưa đa dạng, chưa có nhiều kênh thanh tốn phù hợp
với sự phát triển mạnh mẽ của các hình thức thanh toán hiện đại hiện nay.
1.1.4. Sự cần thiết của sử dụng phương thức TTKDTM
Trước hết, sự vận động của tiền tệ dưới hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
đáp ứng tốt hơn nhu cầu chuyển hóa giá trị của hàng hóa và dịch vụ so với dưới hình thức
thanh toán bằng tiền mặt.

8


TTKDTM góp phần quản lý quỹ NSNN hiệu quả hơn, tập trung nhanh chóng các
khoản thu NSNN, chi NSNN kịp thời và trực tiếp tới các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
Thúc đẩy nhanh sự vận động của vật tư, tiền vốn trong nền kinh tế quốc dân, dẫn đến
giảm chi phí sản xuất và lưu thơng, tăng tích lũy cho q trình tái sản xuất.
Trong lĩnh vực lưu thơng tiền tệ, TTKDTM góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt
trong lưu thơng, do đó tiết kiệm được chi phí lưu thơng cho xã hội. Mặt khác, TTKDTM
cịn tạo cho sự chuyển hóa thơng suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản.
TTKDTM tạo điều kiện để Nhà nước quản lý nền kinh tế và chỉ đạo thực hiện các
chính sách kinh tế được tốt hơn, tạo những tiền đề kinh tế thuận lợi để Kho bạc kiểm
soát chi NSNN hiệu quả hơn,
Nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ
thanh toán cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ương tính toán và kiểm
soát lượng tiền cung ứng cần thiết cho nền kinh tế.Tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng
thông qua việc thu phí thanh tốn. Tạo nguồn vốn cho vay ngắn hạn.
Sự cần thiết của TTKDTM còn thể hiện ở chỗ nó khắc phục được các nhược điểm
sau của thanh tốn bằng tiền mặt:

+ Chi phí lớn trong việc in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản và thanh toán.
+ Làm cho một phần vốn của nền kinh tế không vận động vv các chủ thể thanh tốn
ln phải giữ tiền bên mình.
+Làm cho Nhà nước gặp khó khăn trong việc kiểm sốt tiền tệ dẫn đến các hoạt
độngbn lậu, rửa tiền, tham ơ, tham nhũng khó bị kiểm sốt tức là tạo điều kiện cho sự
phát triển của hoạt động kinh tế ngầm. Khơng an tồn trong khi vận chuyển và bảo quản.
1.2. Phương thức và đối tượng tham gia sử dụng phương thức TTKDTM tại
KBNN
1.2.1.

Các phương thức

1.2.1.1. Thanh toán qua tài khoản
♦ Thanh toán qua KBNN
- Chuyển khoản nội bộ: là thanh toán chuyển khoản giữa tài khoản của KBNN

với các tài khoản được mở trong cùng đơn vị KBNN

9


- Thanh toán liên kho bạc điện tử: là thanh toán nội bộ trong cùng hệ thống

phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt giữa các khách
hàng có mở tài khoản ở các Kho bạc khác nhau trong cùng một hệ thống.
♦ Thanh toán qua hệ thống NHTM
- Thanh toán điện tử song phương tập trung: là hệ thống thanh toán bù trừ điện

tử trên phạm vi toàn quốc giữa hệ thống KBNN với từng hệ thống NHTM thông qua
tài khoản của KBNN (Sở Giao dịch) tại Hội sở chính NHTM, theo đó: Các KBNN

quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (KBNN huyện) mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh NHTM (thay thế cho tài
khoản tiền gửi) để thực hiện thu, chi qua tài khoản này theo quy trình tương tự như
quy trình thanh tốn qua tài khoản tiền gửi. Cuối ngày, toàn bộ thu - chi trên các tài
khoản thanh toán của KBNN huyện được kết chuyển và cộng - trừ vào tài khoản của
KBNN (Sở Giao dịch) tại Hội sở chính NHTM trong cùng hệ thống.
- Thanh toán điện tử song phương: là hệ thống thanh tốn điện tử thơng qua tài

khoản tiền gởi của KBNN huyện mở tại ngân hàng thương mại, nhưng theo nguyên
tắc song phương có nghĩa là một KBNN huyện chỉ được mở tài khoản tiền gửi ở một
ngân hàng thương mại, mọi giao dịch thanh toán qua ngân hàng của đơn vị KBNN
đó phải thơng qua ngân hàng thương mại tương ứng nơi mà đơn vị KBNN huyện mở
tài khoản tiền gởi. Tài khoản tiền gửi có số dư theo hạm mức quy định của KBNN.
- Thanh toán qua tài khoản chuyên thu: là hình thức NHTM trên địa bàn thu

hộ văn phòng KBNN cấp tỉnh các khoản nộp NSNN thông qua tài khoản chuyên thu,
tài khoản chuyên thu chỉ được sử dụng để tập trung các khoản thu NSNN, khơng
được sử dụng để thanh tốn hoặc các mục đích khác. Cuối ngày làm việc, tồn bộ số
dư trên tài khoản chuyên thu tại NHTM phải được chuyển về tài khoản tiền gửi của
Văn phòng KBNN cấp tỉnh mở tại NHNN tỉnh.
- Thanh toán bằng séc, KBNN thực hiện áp dụng hình thức thanh tốn này đối

với các khoản chi thông qua hệ thống ngân hàng. Kho bạc viết séc giao cho khách
hàng thực hiện rút tiền tại hệ thống ngân hàng thương mại. Séc thường được áp dụng
chi cho các trường hợp khách hàng thụ hưởng không có tài khoản tại kho bạc Nhà

10


nước và cả ngân hàng hoặc trong một số trường hợp đặc biệt khác.

♦ Thanh toán qua NHNN
- Thanh toán bù trừ: là hanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN cấp tỉnh

được KBNN tỉnh áp dụng trong thanh toán qua lại với các ngân hàng hoặc đơn vị
khách hàng khác hệ thống đều có tài khoản tiền gửi tại NHNN.
- Thanh toán bù trừ được thực hiện bằng 2 phương pháp, đó là phương pháp

thủ cơng truyền thống thông qua việc sử dụng chứng từ giấy và phương pháp điện tử
sử dụng chứng từ điện tử được xác thực bằng chữ ký số.
- Thanh toán điện tử liên ngân hàng: là hệ thống thanh toán bù trừ điện tử trên

phạm vi toàn quốc và do NHNN quản lý để làm trung tâm thanh toán cho tất cả các
hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng (bao gồm cả hệ thống KBNN).
1.2.1.2.

Thanh tốn khơng qua tài khoản

Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là hình thức thanh tốn giữa một bên là kho bạc và
bên thứ hai thường là một cơ quan, tổ chức theo sự thoả thuận và cam kết với nhau,
bên này sẽ thực hiện thu hộ, chi hộ cho bên kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán
của khách hàng và bên uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ phải có tài khoản tại bên nhận uỷ
nhiệm thu hộ, chi hộ.
1.1.2. Các đối tượng
Các đối tượng tham gia trực tiếp tại KBNN: Là các đối tượng được mở tài khoản
tại hệ thống KBNN theo quy định tại Thông tư số 109/2011/TT-BTC ngày 01/8/2011 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong
điều kiện áp dụng TABMIS, chủ yếu là các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ
chức được ngân sách hỗ trợ; các tổ chức ngân sách,…Ngồi ra cịn có NHNN, hệ thống
NHTM nhà nước hoặc có tỉ lệ vốn của nhà nước chiếm ưu thế.
Các đối tượng tham gia gián tiếp qua Ngân hàng: Bao gồm các đơn vị, tổ chức, cá

nhân khơng có tài khoản tại KBNN, nhưng có nhu cầu giao dịch với ngân sách nhà nước
thông qua tài khoản thanh toán được mở tại hệ thống ngân hàng thương mại.
1.3. Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng phương thức TTKDTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan

11


1.3.1.1.

Nguồn nhân lực

Cùng với cơ sở pháp lý, quy chế nghiệp vụ, cơng cụ, phương thức tổ chức thanh
tốn và nâng cấp kỹ thuật, vấn đề tuyển dụng, đào tạo trình độ cho đội ngũ cán bộ thanh
tốn và kỹ thuật nghiệp vụ là yếu tố chủ quan tác động trực tiếp vào hoạt động thanh
tốn khơng dùng tiền mặt tại KBNN
1.3.1.2.

Cơ sở vật chất

Hệ thống thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là tổng thể bao
gồm các yếu tố: cơ sở pháp lý và các điều kiện tổ chức thanh toán, các chủ thể tham gia
thanh toán, các dịch vụ thanh toán, các phương tiện và các phương thức thanh toán. Các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn
nhau tạo thành hệ thống thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn trong nền
kinh tế. Trong đó, các yếu tố quan trọng hàng đầu là các quy định của pháp luật và của tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thanh toán; hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ
tầng và công nghệ sử dụng để cung cấp dịch vụ thanh toán
Kho bạc nhà nước là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, Hệ thống Kho bạc nhà
nước có kết cấu tổ chức theo ngành dọc, được chia làm 3 cấp với quy mô trải rộng

khắp 63 tỉnh, thành trong cả nước. Nguồn lực về tài chính có từ nguồn NSNN,
luôn được cân đối hợp lý để phục vụ tốt các hoạt động nghiệp vụ của mình. Hệ
thống KBNN đóng vai trị quan trọng về lĩnh vực thanh tốn không dùng tiền mặt
trong khu vực công. Với quy mô rộng khắp và nguồn lực tài chính vững chắc là điều
kiện giúp KBNN đảm nhiệm tốt vai trò chủ động trong việc tác động làm tăng nhanh
các hình thức TTKDTM và tỷ lệ sử dụng các hình thức TTKDTM trong khu vực
cơng.
1.3.1.3.

Nhóm yếu tố về truyền thơng, tun truyền

Cơng tác tun truyền quản bá đóng vai trị quan trọng trong quá trình phát
triển hệ thống TTKDTM trong nền kinh tế. KBNN phải phối hợp hiệu quả với các ngành
chức năng từ trung ương đến địa phương, các cơ quan thông tin đại chúng như: báo chí,
đài phát thanh, truyền hình, trang mạng xã hội,... thực hiện tuyên truyền một cách sâu
rộng giúp người dân được tiếp cận thông tin về các hình thức TTKDTM và hiểu được sự

12


tiện lợi của nó so với hình thức thanh tốn bằng tiền mặt truyền thống, từ đó mà tự
nguyện lưa chọn sử dụng các hình thức TTKDTM trong thanh tốn
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1.

Dân cư

Nhu cầu thanh tốn khơng dùng tiền mặt chịu ảnh hưởng sâu sắc của các yếu tố
tập qn, thói quen và trình độ dân trí. Trình độ dân trí thấp, lạc hậu, người dân khơng
am hiểu hoặc hiểu rất ít về thanh tốn khơng dùng tiền mặt, khi đó thanh tốn bằng tiền

mặt là cách đơn giản và tiện lợi. Khi trình độ dân trí và thu nhập được nâng lên, nhu cầu
mở rộng quan hệ và trao đổi sẽ tăng theo, người dân có điều kiện tiếp cận với khoa học
kỹ thuật hiện đại, lúc đó việc sử dụng các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt
đối với họ là tất yếu và mọi việc sẽ trở nên đơn giản. Sở dĩ tại các nước phát triển, thanh
tốn khơng dùng tiền mặt là chủ yếu, cịn thanh tốn bằng tiền mặt chỉ chiếm tỷ lệ rất
nhỏ là do trình độ dân trí cao, hệ thống pháp luật đầy đủ và được thực hiện nghiêm,
mạng lưới Ngân hàng có mặt khắp nơi, các dịch vụ thanh tốn phát triển mạnh mẽ, giá
rẻ, độ an tồn cao, rất thuận tiện.
Ngoài ra, khi người dân muốn thanh tốn một khoản nào đó, nếu thủ tục q phức
tạp, chờ đợi lâu mất nhiều thời gian hoặc phải đi xa, sẽ nẩy sinh tâm lý lo ngại. để các
hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt được phổ biến trong cả dân cư thì tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phải chú ý tới yếu tố con người như nâng cao chất lượng
cán bộ công chức, quảng cáo tuyên truyền cho người dân biết về tiện ích của hình thức
thanh tốn này, có như vậy mới dần dần xóa bỏ được tâm lý chuộng tiền mặt và thúc đẩy
thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngày một phát triển
1.3.2.2.

Nhu cầu thị trường

Bản chất kinh tế của giao dịch thanh toán bắt nguồn từ các nhu cầu mua bán, trao
đổi hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu trao đổi, thanh tốn
nhiều lên địi hỏi việc thanh tốn phải nhanh chóng, an tồn, thuận tiện để đáp ứng nhu
cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ. để đáp ứng được nhu cầu này chỉ có hệ thống thanh tốn
khơng dùng tiền mặt phát triển. Mặt khác hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt phát
triển góp phần cho việc sử dụng vốn của nền kinh tế hiệu quả hơn do đó lại thúc đẩy cho

13


nền kinh tế phát triển

1.3.2.3.

Môi trường pháp lý

Nếu hệ thống pháp luật đảm bảo cho hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt
khơng đầy đủ, khơng đồng bộ thì các chủ thể sẽ không yên tâm khi tham gia vào hoạt
động thanh tốn xét cả từ khía cạnh người tổ chức thanh toán và cả người sử dụng các
dịch vụ thanh tốn. Vì vậy, cơ sở pháp lý cho hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt
là nền tảng đảm bảo cho các chủ thể yên tâm và tham gia tích cực vào hoạt động thanh
tốn. Từ đó mà khơng ngừng mở rộng và phát triển hệ thống thanh toán qua ngân hàng.
1.3.2.4.

Phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán có thể phát triển các dịch vụ thanh tốn khác nhau để khách hàng lựa chọn. Công
nghệ thông tin phát triển đã tạo ra một bước tiến nhảy vọt trong lĩnh vực thanh toán, tác
động mạnh mẽ đến cách thức mà người ta thực hiện một giao dịch thanh toán, thanh tốn
khơng dùng tiền mặt phát triển với một tốc độ nhanh nhất từ trước tới nay.
1.4. Rủi ro trong sử dụng phương thức TTKDTM tại Kho bạc
1.4.1. Rủi ro liên quan nguồn nhân lực
1.4.1.1. Rủi ro do hạn chế về ý thức, trách nhiệm và kỹ năng thao tác
Để mất hay thất lạc thẻ thanh tốn: Cán bộ, cơng chức KBNN phụ trách lĩnh
vực TTKDTM mà để thất lạc thẻ thanh tốn của đơn vị thì hậu quả là khơn lường vì sẽ
gây chậm trễ hoặc hơn nữa là ách tắc việc thanh toán của KBNN cho một địa giới
hành chính rộng lớn. Cịn đối với khách hàng bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác
sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp
ngăn ngừa thiệt hại. Rủi ro này có thể dẫn đến tổn thất nặng nề cho chủ thẻ, vì khi đã có
điều kiện sử dụng được thẻ thì bọn tội phạm (nhất là tội phạm công nghệ cao) sẽ tranh
thủ rút - chuyển tiền ra khỏi tài khoản của chủ thẻ trước khi bị phát hiện ngăn chặn.

Quên mật khẩu: Hậu quả của việc này không dẫn đến tổn thất về tiền trong tài
khoản, nhưng nói về mặt thời gian liên quan đến các thủ tục hành là rất khó chịu. Nếu
xét trong lĩnh vực TTKDTM tại kho bạc. Cán bộ làm công tác thanh tốn mà qn mật
mã thanh tốn thì hậu quả cũng rất nghiêm trọng như trường hợp mất hay thất lạc thẻ

14


thanh tốn nó khơng chỉ ảnh hưởng quyền lợi của một người mà là cả một cộng đồng
người rộng lớn.
Kỹ năng thao tác sử dụng các phương tiện TTKDTM hiện đại, Một phần lớn
khách hàng của KBNN là các cá nhân hưởng lương hưu, trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp
xã hội từ NSNN (thương binh, bệnh binh và người cao tuổi), hầu hết các đối tượng này
đều có kỹ năng giao tiếp với các thiết bị thanh toán hiện đại (máy ATM, POS…) kém, đi
lại gặp nhiều khó khăn nên việc chọn đúng máy ATM của ngân hàng phát hành thẻ và
thực hiện thao tác giao dịch thanh toán thường gặp nhiều trở ngại, nên thường phát
sinh nhu cầu nhờ trợ giúp của người khác từ đó họ rất dễ trở thành nạn nhân của các
hành vi lừa đảo.
1.4.1.2. Rủi ro do đạo đức công chức
Cán bộ, công chức KBNN lợi dụng sơ hở trong quản lý các tài khoản đăng nhập
các ứng dụng nghiệp vụ và uy tín của bản thân lập chứng từ điện tử giả thực hiện
TTKDTM qua ngân hàng với mục đích chiếm đoạt tiền từ NSNN làm của riêng. Hành
vi vi phạm pháp luật này là nghiêm trọng vì tiền của nhà nước bị thất thốt (thường với
giá trị lớn) làm xói mòn lòng tin của nhân dân vào nhà nước, của Chính phủ đối với hệ
thống KBNN.
1.4.2. Rủi ro do kỹ thuật
Đối với thiết bị: Về chất lượng thiết bị lưu trữ khoá bảo mật. Việc cấp thiết bị lưu
trữ khoá bảo mật phục vụ TTKDTM cho từng cán bộ thanh tốn được KBNN thực hiện là
duy nhất và ln tn thủ đúng quy trình thủ tục theo quy định. Do đó phải mất nhiều
thời gian để thực hiện đổi thiết bị lưu trữ khoá bảo mật (thường ở dạng thẻ từ, thẻ SIM,

USB token…) bị hỏng và việc này sẽ gây bất tiện cho cơng tác thanh tốn trong thời gian
chờ cấp lại.
Trong cơng nghệ xác thực khóa bảo mật: Sử dụng thiết bị lưu trữ khố bảo mật có
tính bảo mật thấp. Theo đánh giá của các chuyên gia cơng nghệ ngân hàng - tài chính, vấn
nạn làm thẻ giả ATM để rút tiền là vấn nạn thường xảy ra đối với loại thẻ thanh toán chỉ
là thẻ từ (loại chỉ sử dụng dải từ để ghi dữ liệu), loại thẻ mà khá nhiều các ngân hàng ở
Việt Nam đang sử dụng. Rủi ro này làm chủ thẻ bị mất tiền trong tài khoản. Các ngân

15


hàng cũng sẽ bị suy giảm uy tín hoặc chịu một phần chi phí khi khách hàng của mình bị
mất cắp dữ liệu thẻ và bị kẻ gian làm thẻ giả. Điền này cũng là rủi ro tiềm ẩn đối với các
loại thẻ từ dùng lưu trữ chữ ký điện tử trong công tác TTKDTM của hệ thống KBNN.
1.4.2. Rủi ro do bị phụ thuộc
Theo quy định thì mọi giao dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư đều
được thực hiện qua ngân hàng. Điều đó có nghĩa là cơng tác TTKDTM của kho bạc
phần lớn bị phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng.
1.4.3. Rủi ro khác


Rủi ro về phí

Người sử dụng phương thức TTKDTM ln đối mặt với cách tính phí một cách
tuỳ tiện khơng theo một quy luật nào. Ngay trong một nhóm ngân hàng thực hiện liên
kết thanh toán thẻ với nhau cũng có mức phí chuyển khoản giữa các thanh viên trong
nhóm khác nhau. Tại các CSCNT cũng có mức chi phí phục vụ thanh tốn thẻ khác
nhau. Ngồi ra trong một giao dịch TTKDTM chủ thẻ có khi phải chịu nhiều loại phí
khác nhau (phụ phí phục vụ sử dụng thẻ tại CSCNT, phí chuyển tiền ngồi hệ thống,
điện phí thanh tốn chuyển khoản ra nước ngồi,…).



Rủi ro về thời gian

Người dân và doanh nghiệp có quyền nộp ngân sách nhà nước vào thời điểm mà
họ muốn cho dù đó là ngày nghỉ trong tuần, lễ, tết miễn là không vi phạm các quy định
của pháp luật (quá hạn). Quyền này thật cần thiết trong giai đoạn hiện nay, do được làm
bù nên thời gian nghỉ lễ, tết của bộ máy hành chính nhà nước thường kéo dài, đã ít
nhiều ảnh hưởng đến việc kinh doanh của các doanh nghiệp.


Rủi ro do bị chiếm dụng vốn ngân sách

Trong lĩnh vực ủy nhiệm thu NSNN giữa KBNN với NHTM, một số NHTM
thực hiện những thủ thuật chiếm dụng NS qua hình thức chậm nộp các khoản thu hộ
do KBNN uỷ nhiệm gây kém hiệu quả trong công tác tập trung kịp thời các nguồn thu
vào NSNN.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2002). Quyết định số 61/2002/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ

quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong hệ thống KBNN, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2009). Thơng tư số 212/2009/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện kế

toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ
Kho bạc (TABMIS), Thủ đô Hà N ội.
3. Bộ Tài chính (2011). Thơng tư số 164/2011/TT-BTC Quy định quản lý thu, chi


bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, Thủ đơ Hà Nội.
4. Chính phủ (2006). Nghị định 161/2006/NĐ-CP Quy định về thanh toán bằng

tiền mặt, Thủ đơ Hà Nội.
5. Chính phủ (2013). Nghị định 222/2013/NĐ-CP Quy định về thanh toán bằng

tiền mặt và quản lý nhà nước về thanh toán bằng tiền mặt trong một số giao
dịch thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam, Thủ đơ Hà Nội.
6. Lê Đình Hợp (2006). Nhìn lại q trình đổi mới của hệ thống ngân hàng Việt

Nam về lĩnh vực thanh toán và những vân đề của thời kỳ phát triển mới, Tạp chí
ngân hàng, Số 10/2006
7. Mai Đăng Kh (2015). Nâng cao tỷ trọng thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong

thu, chi qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Tài chính.
8. Nguyễn Thị Biếc Linh (2010). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động

thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại các Ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Đà Nẵng.
9. Kham Pha Panemalaythong (2012). Hồn thiện và phát triển thanh tốn không

dùng tiền mặt tại Kho bạc Quốc gia Lào, Luận án Tiến sĩ, trường Đại học Kinh
tế Quốc dân.
10. Đỗ Thị Lan Phương (2014). Thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Xu hướng trên

thế giới và thực tiễn tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính, (7)
11. Quốc hội nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002). Luật Ngân sách


17


Nhà nước số 01/2002/QH11, Thủ đô Hà Nội.
12. Văn Tạo (2009). Thanh tốn khơng dùng tiền mặt thực trạng, ngun nhân và

giải pháp, Tạp chí Ngân hàng, Số 19/2009.
13. Thủ tướng (2006). Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh

tốn khơng dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020,
Thủ đơ Hà Nội.
14. Hồng Phương Thủy (2012). Một số giải pháp nâng cao chất lượng thanh tốn

khơng dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Thái Nguyên.

18


TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
STT

1

Nội dung

Thời gian

Yêu cầu kết


thực hiện
03/2016

quả dự kiến
Được

Đăng ký đề tài và GVHD

GVHD
04/2016

2

chấp nhận
Đề cương

Xây dựng và bảo vệ đề

được hội

cương

đồng thông
qua
04/2016

3

4


chỉnh đề

Nộp đề cương chi tiết đã theo

cương theo

chỉnh sửa của hội đồng

góp ý của
05/2016

Thu thập số liệu, tài liệu,

7

hội đồng
Bộ số liệu
thứ cấp và

khảo sát thực địa
05/2016

5

Hoàn

sở cấp
Số liệu sẵn
sàng để


Tổng hợp số liệu

viết luận
07/2016

Báo cáo tiến độ: 2 tháng/lần

05-07/2016

văn
Bảng báo
cáo tiến độ
Số
liệu được

8

xử lý và

Xử lý số liệu, viết luận văn

tiến hành
viết luận

9

Chỉnh sửa và hoàn chỉnh

08-


19

văn
Nộp bảng

Ghi chú


09/2016

nháp và

luận văn theo sự hướng dẫn

chỉnh sửa

của GVHV

theo
10/2016

GVHD
Nộp
luận văn

10

Nộp luận văn

cho phịng

đào tạo

11

Bảo vệ Luận văn
Chỉnh sửa và hồn thiện luận

12

11/2016

SĐH
Bảo vệ

12/2016

luận văn
Chỉnh sửa
và hoản

văn theo ý kiến của hội đồng

thiện luận

bảo vệ Luận văn
13

12/2016

Nộp luận văn hoàn chỉnh


văn
Nộp luận văn

- Bản in
- File pdf

Hướng dẫn Khoa học

Học viên thực hiện đề tài

Phòng Đào Tạo Sau Đại Học

20



×