Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP viễn thông tin học bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.54 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

I. Giới thiệu công ty, quá trình hình thành và phát triển........................2
1. Thông tin tổng quan:.............................................................................2
2. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................4
3. Thành tích đạt được...............................................................................4
II. Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.............7
1. Mô hình tổ chức: ..................................................................................7
2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:....................................................8
3. Cơ cấu trình độ của nhân sự:...............................................................11
III. Thực trạng hoạt động kinh doanh:...................................................11
1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính: ...............................................11
2. Thị trường chính của công ty:.............................................................14
IV. Kết quả hoạt động kinh doanh:.........................................................15
V. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty:.........................16
1. Ưu điểm: .............................................................................................16
2. Tồn tại và nguyên nhân:......................................................................17
3. Phương hướng phát triển.....................................................................17

1


I. Giới thiệu công ty, quá trình hình thành và phát triển
1. Thông tin tổng quan:
Tên công ty:

Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện

Tên giao dịch Quốc tế:

Joint



Stock

Company

for

Telecoms

and

Informatics
Tên viết tắt:

CT-IN

Ngày thành lập:

20/11/2001 (tiền thân là Xí nghiệp Khoa học Sản

xuất thiết bị thông tin I, thuộc Tổng cục Bưu điện, được thành lập năm 1972, Cổ
phần hóa năm 2001).
Trụ sở chính:

158/2 Hồng Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Số điện thoại:

04- 8 634597


Số fax:

04- 8 630227

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000678
Do Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 12/12/2001, cấp lại ngày
12/9/2008.
Vốn điều lệ:

111,177,000,000đ

Tổng số nhân lực: 455 người
Chi nhánh miền nam: 354/2 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, Thành phố
Hồ Chí Minh (điện thoại: 08-8647751 fax: 08-8638195 ).
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ:
 Cung cấp thiết bị Viễn thông, Công nghệ thông tin:
o Kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị Viễn thông, công nghệ thông tin
bao gồm thiết bị truyền dẫn quang, truyền dẫn viba, thiết bị truy nhập
đa dịch vụ, đa phương tiện, thiết bị đầu cuối, máy trạm, máy chủ, các
thiết bị mạng (định tuyến, chuyển mạch, tường lửa…), Data Center,

2


Contact Center… và các thiết bị phục vụ mạng thông tin di động,
Wimax, NGN…
o Kinh doanh, xuất nhập khẩu các phần mềm bao gồm các hệ điều hành,
phần mềm ứng dụng, BCCS (Billing Customer Care System)…
o Kinh doanh, xuất nhập khẩu các vật tư khác phục vụ mạng viễn thông
và công nghệ thông tin như cáp các loại, anten, nguồn…

 Sản xuất thiết bị phục vụ mạng Viễn thông, công nghệ thông tin, phần
mềm ứng dụng:
o Sản xuất các thiết bị phụ trợ mạng viễn thông như thiết bị cảnh báo
trạm không người, bộ gá antenna, tủ rack, cầu cáp…
o Sản xuất phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực quản lý khai thác và
dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông, internet.
o Gia công, xuất khẩu phần mềm ứng dụng.
 Cho thuê cơ sở hạ tầng, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin:
o Cho thuê nhà trạm cho các mạng di động.
o Cho thuê hoạt động các thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin: như
truyền dẫn quang, viba, truy nhập đa dịch vụ, router, Data Center…
o Cho thuê cơ sở hạ tầng hệ thống phủ sóng (In-Building Coverage)
trong các tòa nhà cao tầng, nhà ga, hầm… phục vụ mạng di động,
Wimax.
 Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực Viễn thông, công nghệ thông tin:
o Lắp đặt từng phần, hạng mục hoặc các dự án chìa kháo trao tay các hệ
thống viễn thông, công nghệ thông tin: lắp đặt thiết bị viba, truyền dẫn
quang, tổng đài, truy nhập, thiết bị mạng di động (BTS, MSC, BSC),
các thiết bị mạng như Router, switch…

3


o Bảo trì bảo dưỡng thiết bị viễn thông: Viba, truyền dẫn quang, tổng
đài, truy nhập đa dịch vụ, DSLAM, BRAS, Server…
o Dịch vụ đo kiểm chất lượng mạng viễn thông, công nghệ thông tin.
o Xuất khẩu lao động theo dự án.
o Sửa chữa các thiết bị viễn thông, tin học, nguồn…
 Thực hiện tư vấn trong lĩnh vực viễn thông, tin học:
o Lập dự án, thiết kế, tư vấn mạng viễn thông, công nghệ thông tin.

o Tích hợp hệ thống theo yêu cầu.
 Quản trị dịch vụ (Managed services):
Cung cấp dịch vụ trọn gói hoặc từng phần trong lĩnh vực viễn thông tin học
theo yêu cầu của khách hàng (gồm cả đầu tư thiết bị, thiết kế, đường truyền, bảo trì
bảo dưỡng…) với cam kết phục vụ 24x7.
Cung cấp các hệ thống, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cho các khu
công nghiệp, các tòa nhà cao tầng (tòa nhà thông minh), hầm… với chất lượng tốt
nhất, hiện đại, tạo sự thuận lợi cho khách hàng.
Quản trị mạng viễn thông, công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân là Xí nghiệp sửa chữa thiết bị thông tin I, thành lập theo quyết định số
33/QĐ ngày 13 tháng 1 năm 1972. Công ty cổ phần viễn thông Tin học Bưu điện,
viết tắt là CT-IN, là đơn vị thành viên của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam,
hoạt động trong lĩnh vực viễn thông tin học, được thành lập theo quyết định số
537/QĐ-TCBĐ ngày 11 tháng 7 năm 2007 của tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
3. Thành tích đạt được
CT-IN là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và giải
pháp viễn thông tin học.

4


Kể từ ngày thành lập năm 1972 sự phát triển mạnh mẽ của công ty đạt được là
nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Điều đó thể hiện
bởi niềm tin của các bưu điện tỉnh thành các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ
trong và ngoài ngành. CT-In đã được biết đến rất nhiều trong lĩnh vực viễn thông
tin học, điều đó khẳng định sự thành công và phát triển của công ty hiện tại và trong
tương lai.
Trước khi thực hiện cổ phần hoá CT-IN chỉ là một doanh nghiệp nhỏ, vừa thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để đảm bảo sự ổn định, vừa từng bước đầu tư

vào con người, vào công nghệ để phát triển. Trải qua không ít khó khăn từ lúc mới
chỉ đặt những bước chân đầu tiên vào thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông, đến
nay CT-IN đã khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực: Giải pháp-sản phẩm-dịch
vụ tích hợp viễn thông và công nghệ thông tin; Dịch vụ xây lắp-tích hợp hệ thống
hạ tầng cơ sở mạng di động cho các nhà khai thác GSM lớn nhất trên toàn quốc
như: Vinaphone và Mobifone. Đồng thời với ưu thế về kỹ thuật và năng lực triển
khai, trình độ quản lý dự án chuyên nghiệp CT-IN luôn khẳng định vị trí dẫn đầu về
cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống mạng di động CDMA cho các nhà khai thác
như: S-Fone, EVN Telecom và Hanoi Telecom. Hơn nữa để trở thành một công ty
tin học có uy tín cũng là một trong những chiến lược phát triển của CT-IN nhằm
chiếm lĩnh thị phần thiết bị mạng lõi, máy chủ và phần mềm phục vụ các ISP.
Tốc độ tăng trưởng của CT-IN trong 3 năm (2001-2003) liên tục đạt từ 10%15%. CT-IN chiếm khoảng 70%-80% thị phần cung cấp, lắp đặt, bảo trì cho hai
mạng di động lớn nhất Việt nam: Vinaphone, Mobiphone. Doanh thu của Công ty
năm 2003 đạt 100 tỷ đồng. Đây là mức doanh thu cao nhất từ trước đến nay và gấp
2 lần doanh thu các năm trước khi cổ phần hóa.
Trong năm 2006, dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông của CT-IN tăng trưởng vượt
bậc cả về giá trị doanh thu và hàm lượng kỹ thuật. Lần đầu tiên Công ty đã ký được
hợp đồng và thực hiện các dự án triển khai trọn gói từ lắp đặt, hoà mạng, nghiệm
thu bàn giao một cách độc lập (không dựa vào sự hỗ trợ kỹ thuật của nhà cung cấp
thiết bị) Đánh dấu sự trưởng thành về năng lực kỹ thuật, năng lực tổ chức và triển
khai dự án. Tiếp tục duy trì là đối tác chính triển khai dịch vụ lắp đặt hoà mạng thiết
bị cho các hãng nước ngoài như : Motorola, Nec, Huawei, Ericsson, Nokia-Siemens

5


tại các thị trường VNP, VMS, HTC, EVNT. Đặc biệt Công ty đã triển khai dự án
lắp đặt trọn gói Viba Pasolink tại mạng HT-Mobile từ thiết kế-lắp đặt-bàn giao,
được đối tác và nhà khai thác đánh giá cao về chất lượng và tính chuyên nghiệp.
Năm 2006 cũng là một năm thành công của Công ty trong lĩnh vực CNTT. Bộ

phận phần mềm (Csoft) làm việc với các đối tác nước ngoài và được các hãng đánh
giá rất cao. Phần mềm Hệ thống thông tin điều hành AIS-giải thưởng Sao Khuê
năm 2007- đã triển khai tại nhiều Công ty, đem lại doanh thu và lợi nhận cho Công
ty. Đặc biệt là Bộ phận Tích hợp hệ thống (Cis) đã tiếp cận và làm chủ được công
nghệ mới, triển khai thành công các dự án lớn như: “ Mạng truyền số liệu chuyên
dùng cho các cơ quan Đảng và nhà nước giai đoạn I”; Dự án xây dựng mạng Core
cho Công ty VDC; Dự án Đào tạo từ xa (truyền hình hội nghị) cho Học viện
CNBCVT…
Với kinh nghiệm hơn 30 năm trong lĩnh vực viễn thông, CT-IN được Tổng
Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) tin tưởng giao cho nhiệm vụ bảo
trì, bảo dưỡng định kỳ thiết bị viba cho các bưu điện tỉnh, thành trong cả nước. CTIN là công ty thứ 3 tại Đông Nam Á và thứ 7 tại Châu Á được chỉ định là công ty
cung cấp công nghệ cao (APT-Advance Technology Provider) của Cisco System.
Tháng 4 năm 2008, công ty đã chính thức được hãng Cisco System công nhận
và cấp chứng Sliver Partner, sự kiện này không chỉ mang lại uy tín cho CT-IN mà
còn khẳng định vị thế của công ty trên thị trường, gia tăng niềm tin của khách hàng
trong việc lựa chọn và hợp tác chiến lược với CT-IN. Được công nhận là đối tác
Bạc của Cisco, CT-IN nhận được sự ưu đãi tốt hơn về giá, được hỗ trợ tối đa về kỹ
thuật chuyên sâu cho những hệ thống mạng lớn có độ phức tạp cao mà đối tác thấp
hơn không thể nhận được. Đặc biệt hơn các cán bộ của CT-IN có thể truy nhập hợp
pháp vào hệ thống công nghệ thông tin của Cisco cập nhật những công nghệ mới.
Ngay sau khi nhận được chứng chỉ Sliver Partner công ty tiếp tục được Cisco
System công nhận là đối tác công nghệ uỷ quyền tại Việt Nam về mảng công nghệ
định tuyến dựa trẻn hệ điều hành IOS XR. Là đối tác công nghệ của Cisco System,
CT-IN được phép thực hiện việc tư vấn thiết kế, hỗ trợ cài đặt các giải pháp định
tuyến cho mạng trục của các nhà cung cấp dịch vụ trực tiếp.

6


Năm 2008 cũng là năm CT-IN được đứng vào hàng ngũ 500 doanh nghiệp lớn

nhất Việt Nam. Đây là một lợi thế lớn đối với CT-IN trong việc khẳng định vị thế
và uy tín của mình trên thị trường và trong tâm trí khách hàng.
II. Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
1. Mô hình tổ chức:
BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY:
Hội đồng quản trị:
1. Ông Nguyễn Trí Dũng

Chủ tịch HĐQT

2. Ông Tô Hoài Văn

Phó chủ tịch HĐQT

3. Bà Lâm Nhị Hà

Ủy viên

4. Ông Hoàng Anh lộc

Ủy viên

5. Ông Nguyễn Thế Thịnh

Ủy viên

Ban Kiểm Soát:
1. Ông Nguyễn Ngọc Sơn

Trưởng ban


2. Ông Phạm Văn Hạnh
3. Bà Tạ Mai Anh

Ủy viên
Ủy viên

Ban Giám đốc điều hành:
1. Ông Nguyễn Trí Dũng

Tổng Giám đốc

2. Ông Tô Hoài Văn

Phó Tổng giám đốc

7


2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Đại hội cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty,
mà đại biểu bao gồm tất cả các cổ đông.

8


Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất được cổ đông bầu thông qua
đại hội đồng cổ đông, có trách nhiệm tập thể trong việc quản lý mọi hoạt động kinh
doanh của công ty trong phạm vi pháp luật và điều lệ công ty quy định.
Ban kiếm soát: Do cổ đông bầu ra thông qua đại hội đồng cổ đông, có trách

nhiệm trước cổ đông và pháp luật về việc kiểm tra giám sát hoạt động của Giám
đốc, bộ máy tiến hành hoạt động của công ty và việc chấp hành điều lệ công ty cũng
như nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông trong quá
trình kinh doanh của công ty.
Ban Giám đốc: do Hội đồng quản trị quyết định, là người trực tiếp điều hành
hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Hội đồng quản trị
về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc về lĩnh vực kinh doanh ,
khuyếch trương hình ảnh, cung cấp thông tin về đối tác, phân tích thị trường hiện tại
và tương lai, các vấn đề liên quan đến kỹ thuật như thiết kế lập trình phần mềm, tư
vấn kỹ thuật, nghiên cứu thiết kế phần mềm mới…
*Các phòng ban:
Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh:
Đại diện về các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ: triển khai
đàm phán ký kết thực hiện các hợp đồng, mở rộng kinh doanh, là đơn vị hạch toán
kinh doanh phụ thuộc, thay mặt công ty thực hiện công tác đối ngoại.
Phòng hành chính quản trị:
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ(đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
nâng lương), xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy quy chế của công ty.
Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
Quản lý nhân sư (tuyển dụng, điều động, luân chuyển )
Công tác hành chính văn thư, lưu trữ tài liệu.
Công tác phục vụ.
Công tác khác theo sự phân công của ban lãnh đạo công ty.
9


Phòng kinh doanh:
Công tác đấu thầu (tiếp thị, chào giá, đấu thầu và hợp đồng)
Công tác quản lý dự án (chất lượng, tiến độ, an toàn,kinh tế.)

Tổng hợp thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh tại các đơn vị
sản xuất và lắp đặt trong toàn công ty.
Phòng viễn thông tin học :
Nghiên cứu các vấn đề về tin học, viễn thông.
Xây dựng các công cụ và tiện ích phục vụ cho ứng dụng công nghệ trong
thương mại, viễn thông di động và công nghiệp.
Phòng tài chính có chức năng:
Định kỳ cung cấp cho lãnh đạo công ty các thông tin về tình hình biến động
vốn, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vật tư cũng như tiền vốn của đơn vị thành viên
cũng như toàn bộ công ty.
Tổ chức quản lý kế toán(đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn hạch
toán kế toán)
Trên cơ sở kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh phòng ban
nghiên cứu xây dựng kế hoạch tài chính cho toàn công ty. Tổ chức đôn đốc các đơn
vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động nguồn vốn kịp thời cho sản xuất
kinh doanh theo đúng quy định của Nhà Nước.
Kiểm tra hoạt động tài chính của các phòng ban (tự kiểm tra hoặc phối hợp với
cơ quan hữu quan kiểm tra)
Công tác thu hồi công nợ.
Công tác khác theo sự phân công lãnh đạo của công ty.
*Các trung tâm:
- Trung tâm công nghệ NGN:
10


- Trung tâm tích hợp công nghệ mạng di động (TT mobile):
- Trung tâm tin học:
- Xưởng lắp ráp cơ khí điện tử:

3. Cơ cấu trình độ của nhân sự:
Công ty CT-IN có một đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật hùng hậu,
nhiều kinh nghiệm, đã thực hiện nhiều dự án chìa khóa trao tay phức tạp với các
hàng như Siemens-Nokia, Alcatel-Lucent, Motorola, Huawei, Ericsson, Nortel,
NEC, Cisco, IBM…
Tổng số cán bộ nhận viên: 455 người (Trụ sở chính: 295 người, Chi nhánh Đà
Nẵng: 10, Chi nhánh miền nam: 150 ), trong đó:
-

Trình độ trên Đại học: 3,13%

-

Trình độ Đại học: 44,87%

-

Cao đẳng: 12,28%

-

Công nhân lành nghề: 39,73%

Hiện, CT-IN có trên 20 cán bộ được cấp chứng chỉ Cisco, trong đó có CCIE là
chứng chỉ cao nhất của Hãng. Đội ngũ kỹ thuật giỏi và chuyên nghiệp với 75% có
trình độ đại học trở lên, được đối tác nước ngoài hỗ trợ đào tạo từ xa và luôn được
Công ty tạo điều kiện cập nhật thông tin nắm bắt khoa học công nghệ, làm chủ thiết
bị.
III. Thực trạng hoạt động kinh doanh:
1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính:

Sản xuất kinh doanh và cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực viễn
thông và tin học nh ư cung cấp thiết bị lắp đặt, duy tu, bảo trì hệ thống viễn thông
và c ác thiết bị lắp đặt bảo trì hệ thống công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin và viễn thông được xác định là hai lĩnh vực phát triển
đồng bộ của công ty cổ phần viễn thông- tin học bưu điện (CT-IN) .

11


Đối với lĩnh vực xây lắp- tích hợp hệ thống hạ tầng cơ sở mạng di động cho
các nhà khai thác GSM, bằng trình độ kỹ thuật, năng lực triển khai, trình độ quản lý.
CT-IN luôn khẳng định vị trí số một của mình. Điều này cũng được khẳng định đối
với việc cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống di động CDMA cho các nhà khai thác
như S-Phone, EVN- Telecom và Hanoi Telecom.
Đặc biệt CT-IN là đơn vị duy nhất chịu trách nhiệm triển khai toàn bộ pha 1
của hệ thống truyền dẫn Viba PDH và mạng Viba đường trục SDH của Hanoi
Telecom trên toàn quốc. CT-IN đã trở thành đối tác tin cậy của các tập đoàn CNTTVT lớn trên thế giới như Motorola, Siemens, Ericsson, NEC, Cisco
Song song với việc phát triển các dịch vụ viễn thông. CT-IN đã và đang xây
dựng và phát triển CNTT bao gồm tích hợp hệ thống và phát triển phần mềm. Hiện
CT-IN là đối tác công nghệ cao ATP duy nhất của Cisco tại Việt Nam và là nhà
phân phối phát triển sản phẩm của các hãng IBM, Microsoft, Oracle. Với khẩu hiệu:
“Lấy chất lượng quốc tế để phục vụ sản phẩm trong nước”.
CT-IN đã nghiên cứu và đưa ra nhiều phần mềm đáp ứng thiết thực nhu cầu
của thực tiễn như sản phẩm: “Hệ thống quản lý bán hàng và hoa hồng SnC” là hệ
thống phần mềm giúp các doanh nghiệp trong việc quản lý bán hàng, tính toán và
lưu trữ các thông tin về số lượng bán hàng, hoá đơn bán hàng, giá cả, hoa hồng, và
các báo cáo bán hàng hàng ngày.
Gần đây nhất CT-IN là nhà cung cấp duy nhất đã đưa ra dịch vụ sao lưu đồng
bộ hoá dữ liệu cá nhân (SyncML).
Dịch vụ này đã được Vinaphone đưa vào triển khai , được đánh giá cao về

chất lượng. Dịch vụ SyncML giúp sao lưu đồng bộ các dữ liệu cá nhân trên các thiết
bị đầu cuối của thuê bao lên cơ sở dữ liệu của nhà cung cấp dịch vụ nhằm giúp cho
khách hàng có thể dễ dàng khôi phục dữ liệu đã mất từ nhà cung cấp.
Có thể nói dịch vụ SyncML của CT-IN đã đem lại lợi ích thiết thực cho các
nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động di động cũng như các khách hàng. Xuất phát
từ nhu cầu của thực tiễn CT-IN còn đưa ra nhiều sản phẩm hữu ích đối với doanh
nghiệp như hệ thống thông tin điều hành AIS- đem lại cho doanh nghiệp một

12


phương hướng quản lý và luân chuyển thông tin theo mô hình “ văn phòng không
giấy tờ”.
Bên cạnh đó, khi mà đòi hỏi về tin học hoá hoạt động doanh nghiệp ngày càng
lớn, nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, hơn nữa sự thiếu hụt về chuyên gia trong lĩnh vực phần mềm và thông tin
ngày càng trở nên cần thiết thì việc chuyển giao việc phát triển quản lý một phần
hoặc toàn bộ mảng tin học bao gồm phần cứng và phần mềm cho đội ngũ chuyên
nghiệp có chất lượng cao và sẵn sàng phục vụ trở thành lựa chọn tốt nhất để giải
quyết tình trạng này. Hiện công ty đã có đội ngũ sản xuất phần mềm đầy nhiệt
huyết, tài năng, tính chuyên nghiệp, nhiều sáng tạo và hoạt động rất hiệu quả tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Phát triển các phần mềm phục vụ tin học hoá quản lý.
- Phát triển các phần mềm ứng dụng thông tin địa lý GIS như quản lý mạng
cáp, mạng đô thị.
- Phát triển các phần mềm ứng dụng mạng bưu chính viễn thông doanh
nghiệp.
- Phát triển các ứng dụng khác như thương mại điện tử, cơ sở dữ liệu,…
Một số đề tài đã hoàn thiện:
- Quy trình, quy phạm khai thác và sử lý bảo dưỡng Viba số SIS 34Mbps, thiết

bị Viba số DM2G-1000.
- Xây dựng quy trình khai thác và bảo dưỡng Viba số CTR-210
- Nghiên cứu tổ chức hệ thống đo, kiểm tra tập trung thiết bị viba số DM2G1000 qua máy tính.
- Nghiên cứu hệ thống giám sát, quản lý tổng đài SDE từ xa.
- Phần mềm hệ chuyên gia nghiên cứu chuẩn đoán lỗi các thiết bị truyền dẫn
Viba số DM2G-1000 và CTR-210.
- Xây dựng phần mềm hỗ trợ kỹ thuật lắp đạt và bảo dưỡng thiết bị của CTIN
13


2. Thị trường chính của công ty:
Công ty có thị trường rộng khắp các tỉnh miền bắc và miền nam. Hiện công ty
đang có kế hoạch mở rộng thị trường về khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Khách hàng chính của công ty:
CÁC ĐỐI TÁC:

MOTOROLA

NOKIASIEMENS

CÁC KHÁCH HÀNG:

CPT
BƯU ĐIỆN TW

Hiện nay, CT-IN là đối tác tin cậy của rất nhiều tập đoàn viễn thông tin học
lớn trên thế giới như: Motorola, Siemens, Compaq…
Với dịch vụ sao lưu đồng bộ hóa dữ liệu cá nhân(SyncML) CT-IN đã giúp các
nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động cũng như khách hàng những lợi ích thiêt
thực, đ ồnd th ồi cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống di động CDMA cho các nhà

khai thác như S-Phone, EVN- Telecom và Hanoi Telecom.
14


IV. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng1. Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây:
TT
1
2
3
4
5
6

T ài sản
Tổng tài sản
Tài sản lưu động
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Lợi nhụân trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2005(đ)
Năm 2006(đ)
Năm 2007(đ)
144.535.282.667 353.480.553.018 407.824.288.936
121.923.520.849 317.001.547.172 363.694.184.028
144.535.282.667 353.480.553.018 407.824.288.936
38.002.311.676 43.856.886.214 55.420466.289
11.009.220.120 11.875.769.731 18.905.147.702

9.467.929.304
10.194.635.038 16.258.427.024

Qua bảng số liêu của bảng trên ta thấy:
Năm 2006 so với 2005
Tổng tài sản tăng tuyệt đối 208.954.271.351đ, tăng tương đối 144,56%
Tài sản lưu động tăng tuyệt đối 195.069.026.323đ, tăng tương đối 159,98%
Lợi nhuận sau thuế tăng tuyệt đối 726.705.734đ, tăng tương đối 107, 67%
Năm 2007 so với 2006
Tổng tài sản tăng tuyệt đối 54.343.735.918đ, tăng tương đối 53,73%
Tổng tài sản lưu động tăng tuyệt đối 46.692.633.856đ tăng tương đối 14,73%
Lợi nhuận sau thuế tăng tuyệt đối 6.063.791.986đ tăng tương đối 54,48%
Như vậy qua các năm các chỉ tiêu: tổng tài sản, tài sản lưu động, lợi nhuận sau
thuế đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chứng tỏ công ty đã và đang khẳng định
hình ảnh vị thế của mình trong tâm trí khách hàng đồng thời công ty cũng làm ăn có
hiệu quả.
Về cơ sở hạ tầng
Diện tích đất đai trụ sở chính 158/2 Phố Hồng Mai, quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội: 3.094m2.
Máy móc thiết bị trị giá hàng chục tỷ đồng
Bảng2. Doanh thu ba năm gần đây.
STT
1
2

Năm
2005
2006

Doanh thu(triệu đồng)

122.545
157.700
15

Quy đổi ra USD(triệu đô)
7,691
9,850


3

2007

370.885

23,180

Qua bảng trên ta thấy doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng tuyệt đối là
35.15 trđ tăng tương đối 2,87%
Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng tuyệt đối 213.185 trđ, tăng tương
đối 135,14%
V. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty:
1. Ưu điểm:
Là một công ty cổ phần nên công ty có những ưu điểm chung của công ty cổ
phần như được ưa chuộng trên thế giới, rất hấp dẫn các nhà đầu tư, công ty dễ huy
động vốn do đó công ty có thể thực hiện được các dự án kinh doanh đòi hỏi nhiều
vốn đầu tư. Cổ phiếu của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán có thể dễ
dàng được chuyển đổi thành tiền. Sự dễ dàng chuyển đổi chủ sở hữu các cổ phần
này cho phép công ty tồn tại và phát triển lâu dài. Bên cạnh đó, công ty cổ phần
viễn thông tin học bưu điện hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp các dịch vụ

viễn thông tin học cũng có nhiều lợi thế. Là nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực
viễn thông tin học.
Hoạt động trên toàn quốc, hàng năm đảm bảo sự hoạt động ổn định và tin cậy
cho hơn 1000 đầu viba các loại, hơn 4000 đầu thiết bị truyền dẫn quang, hơn
300.000 nghìn line tổng đài. Ông Nguyễn Trí Dũng, Tổng giám đốc Công ty cho
biết: "CT-IN Đang tích cực đầu tư chiều sâu cho các lĩnh vực đã kinh doanh hiệu
quả, giữ vững uy tín với các đối tác bằng chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ
của mình. Với lượng chất xám đang sở hữu, tự tin mình có năng lực, kinh nghiệm
thiết kế và xây dựng các hệ thống trên mạng diện rộng trong phạm vi cả nước, đảm
bảo các yêu cầu về tốc độ ổn định, tính an toàn và tính tương thích với các hệ thống
thông tin hiện đại".
Với kinh nghiệm hơn 30 năm trong lĩnh vực viễn thông, CT-IN được Tổng
Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) tin tưởng giao cho nhiệm vụ bảo
trì, bảo dưỡng định kỳ thiết bị viba cho các bưu điện tỉnh, thành trong cả nước. CTIN là công ty thứ 3 tại Đông Nam Á và thứ 7 tại Châu Á được chỉ định là công ty

16


cung cấp công nghệ cao (APT-Advance Technology Provider) của Sisco System.
Công ty hiện là đơn vị duy nhất được UTStarcom (Mỹ) chọn lựa làm đối tác cung
cấp dịch vụ giám sát, thi công hòa mạng, trợ giúp kỹ thuật và trực ứng cứu thông tin
cho mạng nội vùng Citiphone. Hoạt động trong cả hai lĩnh vực viễn thông và tin
học, CT-IN có điều kiện tạo ra một chu trình khép kín, hoàn hảo từ sản xuất sản
phẩm đến cung cấp dịch vụ trọn gói và tư vấn cung cấp các giải pháp nhằm đem lại
cho khách hàng sự hài lòng, thỏa mãn tối đa.
Đặc biệt công ty có thể đảm bảo những dự án lớn nhờ có hệ thống sản xuất,
cung ứng và dịch vụ hoàn chỉnh đối với các thiết bị viễn thông tin học.
2. Tồn tại và nguyên nhân:
Về tồn tại: công ty cũng có những hạn chế nhất định: chi phí cho việc điều
hành công ty tốn kém hơn so với loại hình khác. Khả năng bảo mật kinh doanh và

tài chính trong công ty cổ phần thường bị hạn chế. Phần lớn các cổ đông thường
không có kiến thức kinh doanh và không hiểu biết lẫn nhau(thường 6 tháng đến 1
năm mới đại hội cổ đông một lần), số lượng cổ đông lớn cũng dễ dẫn đến sự phân
hoá kiểm soát và tranh chấp về quyền lơi giữa các nhóm cổ đông.
Bên cạnh đó là tồn tại về mặt trình độ của cán bộ công nhân viên chưa thực sự
tương xứng với sự phát triển của công ty.
Nguyên nhân của tồn tại này là: Cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc
liệt, ngày càng có nhiều hơn các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông tin học. Kinh
tế thế giới cũng như kinh tế trong nước có nhiều biến động. Công ty cũng đã có
nhiều biện pháp nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên nhưng mới chỉ đáp
ứng được phần nào đó.
3. Phương hướng phát triển
- Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hoàn thiện biện pháp duy trì và giữ khách hàng
- Xây dựng cơ chế khuyến khích và cơ chế phân phối thu nhập.

17


- Đạt được các mục tiêu đề ra như: các chỉ tiêu về định tính cũng như định
lượng, công ty trở thành một tập đoàn lớn, công ty mở rông được các chi nhánh trên
khắp cả nước, là một công ty có uy tín lớn tại Việt Nam, ngày càng khẳng định vị trí
của mình trên thị trường, tăng thị phần và tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ.

18



×