Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP thiết bị bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.6 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài Báo cáo thực tập này là những kiến thức tự tìm hiểu
được của bản thân. Tất cả các số liệu, dữ kiện và thông tin đưa ra trong bài Báo cáo
đều chính xác, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước cô giáo, các thầy cô trong Khoa và trước nhà trường.
Sinh viên
Nguyễn Văn Đại

SV: Nguyễn Văn Đại

1

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Văn Đại

2

Lớp: QTNL47



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

LỜI MỞ ĐẦU
Sau quãng thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, mỗi sinh
viên đều được trang bị một khối lượng kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực mà mình
theo học. Nhưng những kiến thức ấy chỉ có thể thực sự trở thành của mỗi người khi
được áp dụng vào thực tế. Vì vậy, trường Đại học Kinh tế quốc dân luôn tổ chức
các đợt thực tập cho sinh viên với mục đích giúp chúng em hoàn thiện khả năng
nhận thức, nghiên cứu và thâm nhập thực tiễn. Thông qua đó, chúng em có thể tổng
hợp lại những gì được học trên ghế nhà trường đồng thời có được cái nhìn tổng
quan hơn về nhiều mặt, đặc biệt là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết
vấn đề dựa trên cơ sở gắn lý thuyết với thực hành.
Chính vì vậy, em đã đến thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện với
mục đích học hỏi thêm về nghiệp vụ, trau dồi kiến thức để bước đầu nâng cao nhận
thức trong thực tiễn. Được sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Kinh tế & Quản lý
nguồn nhân lực, cũng như dưới sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ tại Công ty Cổ
phần thiết bị Bưu điện, trong giai đoạn đầu thực tập em đã tổng kết một số vấn đề
chung về tình hình của Công ty. Kết cấu bài báo cáo tổng hợp của em gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện
Phần II: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Phần III: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Phần IV: Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Do kiến thức có hạn nên bài báo cáo của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót,
mong thầy cô giáo và các cán bộ trong Công ty đóng góp ý kiến để bài viết của em
hoàn thiện hơn, qua đó thực hiện tốt giai đoạn thực tập tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Vân Thùy Anh đã hướng dẫn em
trong quá trình thực tập. Xin cảm ơn cô Lê Thị Hạnh cùng phòng Tổ chức của

Công ty đã giúp đỡ hoàn thành báo cáo này.

SV: Nguyễn Văn Đại

3

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện
1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện
Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện có tên giao dịch quốc tế là “Post and
Telecommunication equipment factory”, hay thường viết tắt là POSTEF.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 61 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. SĐT:
8455946; 8455980. Fax: 8592720. Công ty có rất nhiều nhà máy, chi nhánh và các
trung tâm ở nhiều nơi trên cả nước cũng như ở nước ngoài.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu Điện (POSTEF) là Cơ xưởng
Bưu điện Trung ương thành lập năm 1954, trực thuộc Tổng cục Bưu điện. Sau đó,
trải qua nhiều bước phát triển Nhà máy thiết bị bưu điện được thành lập lại vào năm
1996 và kể từ đó đến nay trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam
(VNPT).
Đến ngày 01/07/2005, Nhà máy thiết bị bưu điện chính thức chuyển đổi
thành Công ty cổ phần đánh dấu một bước chuyển mình mới trong lịch sử phát triển
hơn 50 năm của mình. Đến năm 2006, cổ phiếu của POSTEF đã được niêm yết trên
thị trường chứng khoán và ước tính tổng tài sản của POSTEF hiện nay lên đến
500.746.886.640 đồng.

Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện có chức năng chính là sản xuất, xuất
nhập khẩu và cung cấp các thiết bị chuyên ngành bưu chính viễn thông cho mạng
Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Cho đến nay, POSTEF chiếm thị phần rất lớn tại Việt Nam và được đánh giá
là nhà cung cấp hàng đầu bởi những sản phẩm của Công ty được thiết kế và sản
xuất bởi đội ngũ cán bộ kỹ thuật trình độ cao, giàu kinh nghiệm, trên cơ sở hệ thống
công nghệ hiện đại, dây chuyền lắp ráp điện tử theo công nghệ SMT, hệ thống gia
công cơ khí điều khiển tự động NC và CNC, hệ thống máy ép nhựa tự động.
Theo định hướng phát triển trong tương lai, POSTEF đang hướng đến việc
duy trì vị trí đã có ở thị trường trong nước, tiếp tục đổi mới công nghệ sản xuất,
phát triển các dịch vụ và đưa sản phẩm đến với những thị trường tiềm năng khác
như Campuchia, Lào, Myanma.

SV: Nguyễn Văn Đại

4

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các thiết bị phục vụ ngành Bưu
chính viễn thông, POSTEF đã xác định rõ chức năng và nhiệm vụ cụ thể để làm tiền
đề cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau đây là một số nét chính:
2.1 Chức năng
- Sản xuất thiết bị và máy móc linh kiện kỹ thuật chuyên ngành Bưu chính

viễn thông, các sản phẩm về điện tử tin học, về cơ khí.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ nhựa như ống nhựa, các
sản phẩm từ kim loại màu.
- Lắp ráp, bảo hành và sửa chửa các thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị
điện tử khác, tư vấn về kỹ thuật cho khách hàng.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị của chuyên ngành Bưu chính viễn thông
và các nguyên vật liệu khác, liên doanh với nước ngoài.
2.2 Nhiệm vụ
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực bao gồm cả vốn đầu tư của các doanh
nghiệp khác, đăng kí kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Xây dựng, quy hoạch phát triển phù hợp với mục đích của tổng công ty,
thực hiện sản xuất cung ứng các sản phẩm dịch vụ quốc phòng nếu có yêu cầu.
- Đổi mới hiện đại hóa công nghệ, chấp hành nghiêm chỉnh điều lệ quy trình
quy phạm tiêu chuẩn kĩ thuật theo quy định của tổng công ty và nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động theo quy
định của luật pháp về lao động, tạo điều kiện cho người lao động tham gia quản lý
nhà máy.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kì và báo cáo bất thường chế độ
kiểm toán theo quy định của nhà nước có thẩm quyền đúng với luật pháp
- Chịu sự kiểm soát và tuân thủ các quy định của thanh tra về thanh tra, kiểm
tra của tổng công ty và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

SV: Nguyễn Văn Đại

5

Lớp: QTNL47



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
3.1 Loại sản phẩm
Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện đang ngày càng tăng cường đầu tư đổi
mới thiết bị máy móc, qua đó đáp ứng tình hình hiện đại hóa và làm tăng năng suất
lao động lên rõ rệt qua đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất rất
nhiều sản phẩm phong phú và đa dạng về lĩnh vực Bưu chính viễn thông, có khoảng
hơn 300 sản phẩm được xếp vào 15 nhóm sản phẩm chủ yếu. Một số nhóm chính
như sau:
- Điện thoại: các loại điện thoại bàn thông dụng, chuyên dụng, điện thoại có
nhiều tính năng, điện thoại không dây, điện thoại xu. Công ty còn triển khai sản
xuất điện thoại di động.
- Sản phẩm bưu chính: cân điện tử, máy in, các loại máy chuyên dụng, thùng
thư các loại, tủ đựng thư bưu chính, xe đẩy, tem, bì thư, con dấu…
- Cáp và ống dẫn cáp: các loại cáp đồng, cáp trục, ống nhựa PVC hay ống
HDPE cùng một số loại cáp quang, măng xông.
- Thiết bị chống sét: các thiết bị cắt sét, lọc sét, thiết bị đảm bảo an toàn
- Thiết bị đấu nối: như phiến đấu nối, tủ đấu nối, hộp đấu nối
Ngoài ra Công ty còn sản xuất nhiều thiết bị khác như loa, thiết bị nguồn,
thiết bị mạng, cầu dao, máng đèn huỳnh quang, phụ kiện dành cho cáp treo…
3.2 Đặc điểm quy trình sản xuất
Với những sản phẩm rất đa dạng như ở trên, Công ty tổ chức sản xuất quản
lý theo đối tượng và sản xuất theo công nghệ. Với một quy trình sản xuất tương đối
khép kín, đầu vào là nguyên vật liệu sau khi trải qua quá trình sản xuất sẽ cho ra
thành phẩm hoặc bán thành phẩm đem nhập kho. Với bán thành phẩm quy trình có
phức tạp hơn như sau: nguyên liệu từ kho vật tư chuyển đến các phân xưởng sản
xuất. Sau đó sẽ chuyển sang kho bán thành phẩm nếu là các sản phẩm thuộc loại

đơn giản như các loại bảo an, block. Sau một quá trình lắp ráp thì các sản phẩm này
sẽ hoàn chỉnh. Cụ thể quy trình công nghệ sản xuất được trình bày trong sơ đồ 1.

SV: Nguyễn Văn Đại

6

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Vật tư

Sản xuất

Bán thành
phẩm
Bán thành phẩm
mua ngoài

Lắp ráp

Thành
phẩm

Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nhựa


Ép

Cài lam

Phiến

Lắp

Tôn

Chế tạo
khuôn

Đột dập,
sơn, hàn

Tủ đấu
dây

Vỏ tủ

Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất tủ đấu dây
Trên đây, ta xem xét cụ thể một trong những sản phẩm chủ yếu của Công ty
là tủ đấu dây. Từ sơ đồ 2 có thể hình dung ra quá trình sản xuất tủ đấu dây như sau:
nhà máy sản xuất sẽ nhập sắt, tôn, nhựa và các nguyên liệu khác về nhập kho, sau
đó sẽ xuất cho các phân xưởng sản xuất đúng theo chức năng của từng phân xưởng.
Nhựa sẽ được đưa xuống ép thành vỏ phiến đấu rồi đưa sang phân xưởng cài lam.
Tôn thì được tạo khuôn, sau đó đưa sang phân xưởng chuyên đột dập, hàn và chế
tạo ra vỏ tủ. Sau đó, phiến và vỏ tủ là những bán thành phẩm sẽ được nhập kho,

công đoạn cuối cùng thuộc về phân xưởng bưu chính, phân xưởng này chuyên lắp
ráp và tạo thành tủ đấu dây hoàn chỉnh bán ra thị trường.

SV: Nguyễn Văn Đại

7

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Phần II: Cơ cấu tổ chức của Công ty
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức POSTEF
Trong nhiều năm qua, Công ty đã luôn tích cực hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý với mục tiêu ngày càng gọn nhẹ, đa dạng hóa, phù hợp với quy mô và trình
độ kĩ thuật của doanh nghiệp để phục vụ mục đích cao nhất là nâng cao năng suất
lao động, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng những yêu
cầu đó, POSTEF đã đưa ra mô hình tổ chức của Công ty như sau:

1.1. Khối lãnh đạo và các phòng ban chức năng
Bắt đầu từ tháng 7 năm 2005, POSTEF chính thức được cổ phần hóa theo
chủ trương của nhà nước, theo đó doanh nghiệp bắt đầu bầu ra Hội đồng quản trị và
tiến hành áp dụng mô hình trên đây cho đến thời điểm hiện nay. Đại hội cổ đông
hàng năm sẽ họp và bầu ra Hội đồng quản trị với nhiệm kì 4 năm, bầu ra Ban kiểm
soát và lựa chọn Tổng giám đốc phụ trách toàn bộ các hoạt động của công ty đồng
thời chịu trách nhiệm trước các cổ đông.


SV: Nguyễn Văn Đại

8

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Từ sơ đồ trên, có thể thấy Tổng giám đốc và các phòng ban chức năng sẽ có
trách nhiệm quản lý về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các phòng ban
chức năng sẽ trợ giúp cho Tổng giám đốc bằng cách quản lý và thực hiện những
nhiệm vụ do cấp trên giao, tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
-

Đại diện của POSTEF ở nước ngoài: đây là trụ sở của Công ty tại những thị
trường tiềm năng, có trách nhiệm vừa thiết lập mối quan hệ, vừa là đầu mối
tiêu thụ sản phẩm và nhập các nguyên vật liệu từ nước ngoài để phục vụ sản
xuất

-

Văn phòng: trực thuộc Tổng giám đốc, tư vấn và thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể của lãnh đạo đưa ra.

-

Phòng Tổ chức - lao động tiền lương: tổ chức lao động sản xuất, quản lý tất

cả những vấn đề về nhân sự, tuyển dụng và bố trí lao động cũng như các
nghiệp vụ về bảo hộ lao động, điều hòa kế hoạch sản xuất, đồng thời tư vấn
trực tiếp cho lãnh đạo về các kế hoạch nhân sự.

-

Phòng tài chính - kế toán: theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch
toán đầy đủ và chính xác những nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, hàng
kỳ, theo dõi tình hình tài chính chung của Công ty.

-

Trung tâm R&D: nghiên cứu và phát triển những sản phẩm mới, các quy
trình công nghệ mới cũng như đánh giá quy trình sản xuất của Công ty. Hỗ
trợ về mặt kĩ thuật cho các nhà máy sản xuất, đồng thời kiểm tra sát sao, theo
dõi chất lượng sản phẩm sản xuất.

-

Phòng kế hoạch - đầu tư: theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty, tham mưu và lập kế hoạch chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ
thể. Đề ra kế hoạch nâng cao sức cạnh tranh, quảng bá thương hiệu của Công
ty trên thị trường.

-

Phòng xuất nhập khẩu: quản lý và chỉ đạo sản xuất các phân xưởng, theo
dõi, đôn đốc tiến độ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm, phân phối cho các đơn vị đáp ứng đúng yêu cầu kề hoạch.


SV: Nguyễn Văn Đại

9

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Trung tâm bảo hành: tổ chức bán lẻ sản phẩm, bảo hành sản phẩm và giải
quyết những thắc mắc của khách hàng. Đồng thời thống kê tình hình sản
phẩm hỏng trên thị trường, tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo lên lãnh đạo.
1.2 Khối sản xuất kinh doanh
Hiện nay Công ty có 3 chi nhánh làm nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm trên cả ba

miền của đất nước. Các chi nhánh này có thể tiêu thụ sản phẩm do chính Công ty
sản xuất, cũng như có thể nhập sản phẩm từ các Công ty khác để tiêu thụ tùy theo
nhu cầu của khu vực thị trường mà mình phụ trách. Các chi nhánh đều hoạt động
độc lập nhưng vẫn có mối liên hệ chặt chẽ dưới sự chỉ đạo của Công ty, có quyền tự
quyết các vấn đề của mỗi chi nhánh và được phép hạch toán hoàn toàn độc lập.
-

Chi nhánh miền Bắc phụ trách thị trường tình từ tỉnh Quảng Bình trở ra.

-


Chi nhánh miền Trung phụ trách thị trường từ Quảng Trị cho đến vùng Tây
Nguyên.

-

Chi nhánh miền Nam phụ trách thị trường từ Khánh Hòa trở vào.
Theo những khu vực thị trường như vậy, Công ty cũng tổ chức 5 nhà máy

sản xuất sản phẩm, được bố trí chủ yếu ở Hà Nội và T.P Hồ Chí Minh.
-

Nhà máy 1 (Hà Nội): sản xuất sản phẩm điện tử

-

Nhà máy 2 (Hà Nội): sản xuất sản phẩm cơ khí

-

Nhà máy 3 (Hà Nội): sản xuất sản phẩm về nhựa

-

Nhà máy 4 (T.P HCM): sản xuất sản phẩm điện tử

-

Nhà máy 5 (T.P HCM): sản xuất sản phẩm cáp điện
Các nhà máy có nhiều phân xưởng khác nhau, mỗi phân xưởng đảm nhiệm


những nhiệm vụ riêng, có thể là phân xưởng phục vụ sản xuất cho các phân xưởng
khác hoặc trực tiếp sản xuất ra thành phẩm. Như vậy, các chi nhánh và nhà máy của
Công ty là những bộ phận trực thuộc của POSTEF, có nhiệm vụ chính là tiêu thụ và
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường.
2. Đặc điểm của đội ngũ lao động
Tính đến ngày 31/12/2007, Công ty có tổng cộng 617 lao động hoạt động ở
tất cả các lĩnh vực, các bộ phận. Lực lượng lao động này có những đặc điểm khác

SV: Nguyễn Văn Đại

10

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

nhau về tuổi tác, trình độ và có sự biến động qua nhiều năm. Chúng ta sẽ xem xét
đặc điểm của đội ngũ lao động thông qua một vài tiêu chí như sau.
2.1 Biến động lao động chung của Công ty
Kì đánh giá

Số LĐ

2005

655


2006

628

2007

617

2006/05

2007/06

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

đối (ng)
-27

đối %
-4.12

đối (ng)
-11

đối %

-1.75

Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy tình hình lao động chung của Công ty đã
có nhiều biến đổi, năm 2005 có tới 655 lao động nhưng số này đã giảm đi 38 người
qua hai năm hoạt động. Trong đó giai đoạn 2005/2006 giảm mạnh tới 27 người
chiếm 4,12%.
Lý giải cho việc này, có thể thấy được nguyên nhân chủ yếu là do vào tháng
7/2005 Công ty chính thức được cổ phần hóa nên bắt đầu định hướng lại việc sử
dụng lao động, tinh giản bộ máy quản lý cho gọn nhẹ, một số cán bộ nghỉ hưu hoặc
hết hợp đồng lao động. Sang đến năm 2007 xu hướng giảm vẫn tiếp tục nhưng đã ít
hơn nhiều, chỉ giảm 11 lao động do công ty ngày càng đẩy mạnh việc nhập công
nghệ mới để cải tiến quy trình sản xuất.
2.2 Cơ cấu lao động theo trình độ
Theo số liệu của năm 2007, số lượng lao động của Công ty tập trung khá
đông ở trình độ Công nhân Kĩ thuật, chiếm 340 người tương ứng trên 55%. Điều
này chứng tỏ công ty tập trung vào sản xuất sản phẩm, chủ yếu tuyển công nhân
trong các trường đào tạo, dạy nghề để bố trí vào công việc. Hiện Công ty có 133 cán
bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, chủ yếu phân bổ vào các phòng
ban chức năng và cấp quản lý. Theo đánh giá chung, cơ cấu này khá phù hợp với
mô hình tổ chức mà Công ty đang áp dụng. Mặc dù vậy thì trình độ sau đại học vẫn
còn thấp, chỉ có 3 người và chiếm 0,49%. Đây là điều cần phải cải thiện nếu như

SV: Nguyễn Văn Đại

11

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Công ty muốn phát triển hơn nữa các hoạt động nghiên cứu, phát triển về sản phẩm
và công nghệ trong tương lai.
Trình độ

Số Lao động

Phần trăm %

Trên Đại Học
Đại Học
Cao Đẳng
Trung Cấp
CN Kĩ thuật
Tổng

3
130
38
106
340
617

0,49
21,07
6,16
17,17
55,11

100

Bảng cơ cấu LĐ theo trình độ
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng

Số Lao động
437
180
617

Phần trăm %
70,82
29,18
100

Bảng cơ cấu LĐ theo giới tính
2.3 Cơ cấu lao động theo giới tính
Nhìn vào bảng cơ cấu theo giới ở trên, có thể thấy rằng nam giới chiếm phần
lớn, trên 70%. Điều đó chứng tỏ công việc sản xuất các sản phẩm về bưu chính,
viễn thông của Công ty chủ yếu phù hợp với nam giới hơn là nữ giới. Hầu hết nữ
giới làm công việc quản lý, hành chính hoặc các công việc sản xuất đơn giản và phù
hợp như làm bì thư, tem thư, làm con dấu bưu chính. Đây cũng là cơ cấu về giới
được đánh giá là hợp lý so với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời điểm hiện tại.
2.4 Cơ cấu lao động theo tuổi
Nhìn chung cơ cấu theo tuổi của Công ty được phân bổ khá đều cho từng
nhóm tuổi. Nhóm tuổi dưới 25 là lực lượng lao động trẻ chiếm khá đông với

21,55%, đa phần đều ở trình độ lao động phổ thông, là những công nhân phục vụ
hoặc học nghề. Rất ít có công nhân chính ở lứa tuổi này.

SV: Nguyễn Văn Đại

12

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Tuổi

Số Lao động

Phần trăm

Dưới 25
Từ 25-30
Từ 30-35
Từ 35-40
Từ 40-45
Từ 45-50
Từ 50-55
Trên 55
Tổng


133
71
59
68
65
89
93
39
617

21,55
11,51
9,56
11,02
10,53
14,42
15,07
6,34
100

Bảng cơ cấu LĐ theo tuổi
Các công nhân sản xuất chính của Công ty phần lớn đều tập trung trong
nhóm tuổi từ 30-50, đội ngũ công nhân sản xuất này gắn bó với Công ty trong nhiều
năm và ít có sự biến động. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ cấp quản lý của Công ty,
các chi nhánh hay các nhà máy hầu hết đều ở độ tuổi 45-60, Công ty cũng hầu như
không tuyển nhân viên mới ở độ tuổi trên 40 và đa phần tuyển mới ở độ tuổi trẻ
dưới 25. Như vậy nhìn chung cơ cấu tuổi của Công ty là cơ cấu già, điều đó mang
lại một sự ổn định cho bộ máy tổ chức tuy nhiên cũng làm hạn chế khả năng sáng
tạo và thích ứng nếu môi trường có sự biến động lớn.
3. Đặc điểm của phòng Tổ chức - lao động tiền lương

3.1 Định biên
Phòng Tổ chức - lao động tiền lương của POSTEF gồm có 5 người, gồm 1
trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên được giao những nhiệm vụ cụ thể:s
-

Trưởng phòng (01 người): phụ trách chung, đi sâu vào công tác tổ chức quản
lý lao động, nghiên cứu và lập kế hoạch về nguồn nhân lực

-

Phó phòng (01 người): phụ trách về thù lao và giải quyết các chính sách cho
người lao động

-

Nhân viên (03 người):
+ Phụ trách công tác định mức lao động, các hoạt động về an toàn lao động,

bảo hộ lao động

SV: Nguyễn Văn Đại

13

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh


+ Phụ trách giải quyết các chế độ về bảo hiểm và những chế độ khác
+ Phụ trách thống kê tình hình lao động, quản lý hồ sơ
3.2 Chức năng
Phòng là bộ phận quan trọng tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác tổ
chức cán bộ, về lao động tiền lương và các chính sách đối với người lao động, an
toàn lao động, vệ sinh và bảo hộ lao động.
3.3 Nhiệm vụ
Cán bộ nhân viên của phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ những hoạt động về nhân
sự trong Công ty, nhằm đáp ứng được sự kì vọng của Công ty trong việc quản lý lực
lượng lao động sao cho phù hợp với các mục tiêu sản xuất kinh doanh, đồng thời
đảm bảo những quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo đúng quy định của
pháp luật. Sau đây là những nhiệm vụ chủ yếu của phòng:
- Xây dựng, quản lý và tích cực hoàn thiện cơ cấu tổ chức, mô hình tổ chức
để đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và kinh doanh mà Công ty đặt ra
- Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, và thiết lập mối quan hệ giữa các Phòng,
ban trong Công ty
- Tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo Công ty về Tham lĩnh vực pháp luậttrong
việc sử dụng lao động và sản xuất kinh doanh, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, đảm bảo nội quy và thực hiện nội quy trong Công ty.
- Xây dựng các chương trình và tổ chức thực hiện công tác thanh kiểm tra
định kỳ đối với những đơn vị trực thuộc Công ty
- Xây dựng hệ thống quy chế quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo để giải quyết các tranh chấp về lao động
và tiền lương nếu có
- Quản lý, đào tạo và bố trí sử dụng hợp lý lao động, phục vụ cho việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đề ra
- Tổ chức, hướng dẫn, xây dựng hệ thống thang bảng lương, quản lý chặt chẽ
tình hình sử dụng quỹ lương và phê duyệt phân phối tiền lương của các đơn vị trực
thuộc, lập các báo cáo về vấn đề tiền lương


SV: Nguyễn Văn Đại

14

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

- Xây dựng định mức lao động cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty,
xây dựng tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, xây dựng quy chế trả
lương phù hợp với từng đối tượng
- Thanh toán tiền lương cho người lao động đúng hạn, đúng với quy định đã
ban hành và tiến hành chế độ phân phối đãi ngộ đến tận tay cho người lao động
- Thường xuyên tăng cường quan hệ mật thiết với các phòng ban trong Công
ty, nắm chắc nghiệp vụ về sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất, quá trình thực
hiện sản xuất. Phải có biện pháp đánh giá, phân tích và đưa ra điều chỉnh kịp thời về
định mức lao động cho phù hợp với tính chất sản xuất ngày càng biến đổi
- Quản lý và đẩy mạnh chế độ bảo hộ lao động trong toàn Công ty, tiếp nhận
và cấp phát trang phục, trang bị bảo hộ lao động đến các đơn vị để trang bị cho
người lao động
- Ký hợp đồng lao động với người lao động, theo dõi sát sao tình hình biến
động lao động và biến động quỹ tiền lương, lập báo lập báo cáo về lao động và quỹ
tiền lương theo định kì 6 tháng một lần
- Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm phải thu thập, tổng kết và lập báo cáo thu
nhập tiền lương của cán bộ, công nhân trong từng đơn vị, bộ phận Công ty
- Thực hiện kê khai, xin cấp BHXH và quản lý sổ lao động, sổ Bảo hiểm xã

hội cũng như những chính sách về bảo hiểm khác cho người lao động
- Theo dõi và quyết định thu, nộp BHXH đối với cơ quan BHXH địa phương
theo qui định của Luật bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được nhà nước ban hành. Bảo
hiểm xã hội phải được quyết toán hàng quý, hàng năm và có trách nhiệm báo cáo
với các cấp theo yêu cầu.
- Lập kế hoạch về đào tạo, tuyển dụng lực lượng lao động, kế hoạch sử dụng
tiền lương, tổ chức đánh giá nâng lương, nâng bậc hàng năm theo quy định
- Tính thưởng trong dịp Tết, các ngày lễ đã được quy định
- Đảm bảo thực hiện chính sách với người về hưu, mất sức, thương binh liệt
sĩ và những người có công

SV: Nguyễn Văn Đại

15

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

- Giải quyết các vấn đề về ngày nghỉ phép, thanh toán tiêu chuẩn nghỉ phép,
ca 3, làm thêm giờ, lương trách nhiệm, lương độc hại và các ưu đãi khác cho người
lao động.
3.4 Mối quan hệ với các phòng ban khác
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, phòng Tổ chức - lao động tiền lương
nhất thiết phải hợp tác chặt chẽ với các phòng ban khác trong Công ty, bởi nghiệp
vụ về quản trị nhân lực đòi hỏi cần phải có sự kết hợp một cách nhịp nhàng giữa các
bộ phận trong cùng một tổng thể.

-

Quan hệ với Trung tâm R&D
Trung tâm R&D (nghiên cứu và phát triển) chịu trách nhiệm hoàn toàn về

mặt công nghệ và kĩ thuật để làm ra sản phẩm, vì vậy mỗi khi định mức lao động và
xây dựng đơn giá tiền lương, cán bộ của phòng Tổ chức - lao động tiền lương cần
phải tham khảo ý kiến của Trung tâm R&D, qua đó nắm chắc các bước công nghệ
đang được áp dụng vào sản xuất. Nếu như Công ty có đầu tư những thiết bị mới,
phòng sẽ phải có trách nhiệm cùng với Trung tâm đánh giá lại công nghệ để điều
chỉnh mức đơn giá tiền lương cho hợp lý.
Ngoài hoạt động định mức, phòng cũng cần với R&D phối hợp định kì để tổ
chức thi nâng cấp, nâng bậc cho công nhân. Vấn đề kỹ thuật và hỗ trợ kỹ thuật khi
thi nâng bậc hoàn toàn được phòng R&D triển khai cùng với các cán bộ trực thuộc
nhà máy sản xuất.
-

Quan hệ với phòng tài chính - kế toán
Phòng tài chính kế toán là bộ phận nắm giữ mọi đầu mối về tài chính của

Công ty, nên để thực hiện những kế hoạch của mình phòng Tổ chức cần sự phối
hợp rất chặt chẽ. Đến cuối tháng, cán bộ nhân sự dựa vào bảng chấm công, tổng
hợp và làm chế độ cho các cán bộ làm thêm, ca 3, độc hại, chuyển các phiếu thanh
toán lương sản phẩm sang phòng Tài chính kế toán để có sơ sở chi trả lương cho
công nhân. Như vậy, việc chi trả lương có kịp thời và chính xác hay không dựa
nhiều vào mối quan hệ chặt chẽ của hai phòng này.

SV: Nguyễn Văn Đại

16


Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Theo định kì, phòng Tổ chức cũng phối hợp với phòng Tài chính kế toán xây
dựng kế hoạch tăng lương và quyết toán Quỹ tiền lương, giám sát chặt chẽ việc
quản lý chi phí quỹ tiền lương cũng như việc phân phối tiền lương đến các bộ phận.
-

Quan hệ với phòng kế hoạch – đầu tư
Căn cứ vào những kế hoạch về mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh để kế

hoạch hóa nguồn nhân lực, cân đối lại tình hình thực tiễn sản xuất kinh doanh với
lực lượng lao động sẵn có, từ đó xác định cung, cầu về lao động trong tương lai và
đưa ra chính sách tuyển dụng hợp lý.
-

Quan hệ với các chi nhánh và nhà máy
Thường xuyên cập nhật báo cáo tiêu thụ sản phẩm hàng hóa từ các chi nhánh

Bắc, Trung, Nam để đánh giá chính xác nhất quá trình kinh doanh của Công ty, từ
những hợp đồng kí kết đuợc mới xác định đơn giá, định mức tiền lương, cân đối
giữa giá thành của sản phẩm và chi phí sản xuất.
Với các nhà máy, phòng tổ chức - lao động tiền lương cần phải luôn theo dõi
sát sao quá trình sản xuất, nắm bắt các bất hợp lý trong quá trình sản xuất để đưa ra
những điều chỉnh định mức đơn giá tiền lương. Đồng thời tập hợp các ý kiến của xí

nghiệp đối với các định mức đơn giá đang được áp dụng để tiến hành xây dựng đơn
giá tiền lương cho phù hợp với công việc và nguyện vọng người lao động. Cán bộ
phòng cũng phải thường xuyên giám sát, nhắc nhở các nhà máy trong việc quản lý,
phân phối tiền lương đối với người lao động. Đặc biệt, phòng cần phải phối hợp
chặt chẽ với các nhà máy, phân xưởng để thi nâng bậc hàng năm cho công nhân
cũgn như xác định nhu cầu tuyển dụng của các nhà máy sản xuất theo từng thời kì.
Phần III: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Chi phí sản xuất
Hiện nay, chi phí nguyên vật liệu đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí
sản xuất sản phẩm của POSTEF (trên 70%), và điều đó có tác động lớn đến giá
thành sản phẩm. Hơn 80% nguyên vật liệu được nhập khẩu từ các nhà cung cấp có
danh tiếng ở nước ngoài, nhập từ các doanh nghiệp trong nước ngày càng tăng

SV: Nguyễn Văn Đại

17

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

nhưng vẫn chiếm tỷ trọng ít hơn rất nhiều. Các nhà cung cấp của Công ty rất ổn
định và cam kết gắn bó lâu dài, hơn nữa là một đơn vị hoạt động lâu năm nên Công
ty dễ dàng tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu bổ sung với giá khá ưu đãi.
Mặt khác, Công ty cũng có chế độ dự trữ nguyên vật liệu để đảm bảo sản
xuất trước biến động của giá cả thị trường, thường là dự trữ đủ sản xuất từ 1-3 tháng
mà không cần nhập thêm nguyên vật liệu mới. Ngoài ra, các chi phí khác như chi

phí bán hàng, chi phí quản lý… cũng chiếm một phần tỷ trọng là 30%.
2. Trình độ công nghệ
POSTEF có hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến,
đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kĩ thuật cao. Hầu hết máy móc của Công
ty là các máy CNC, xuất xứ chủ yếu là từ Nhật Bản. Ngoài ra các dây chuyền sản
xuất đều được nhập từ Nhật và Trung Quốc, và các mặt hàng sản phẩm của Công ty
luôn đứng trong top đầu trên thị trường Việt Nam.
Công ty cũng luôn chú trọng đến đổi mới, nghiên cứu và phát triển công
nghệ tiên tiến. Trung tâm R&D được đầu tư mạnh, không những thỏa mãn yêu cầu
sản xuất của Công ty mà còn có thể nhận lắp đắt, sản xuất sản phẩm do các doanh
nghiệp khác. Hiện nay POSTEF đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001/2000, và thành lập Bộ phận kiểm tra chất lượng tiến hành thanh
kiểm tra 100% các giai đoạn của quy trình sản xuất.
3. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007
Tính đến hết năm 2007, Công ty đã có những bước chuyển biến mới trong
hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi chuyển sang cổ phần hóa. Cụ thể được biểu
hiện ở bảng Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 dưới đây:
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kế hoạch

Thực hiện

Tỉ lệ (%)

1


Vốn điều lệ

Triệu đồng

150 000

157 500

105

2

Doanh thu

Triệu đồng

735 000

776 303

105,62

3

LN trước thuế

Triệu đồng

60 000


36 084

60,14

4

Tỉ lệ chia cổ tức

%

16

16

100

SV: Nguyễn Văn Đại

18

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

5


Tỷ suất LN/DT

%

8,16

4,65

57

6

Tỷ suất LN/VĐL

%

36,36

22,91

63

7

Quỹ tiền lương

Triệu đồng

28 080


24 889

88,64

8

Lao động

Người

650

617

94,92

9

Thu nhập BQ tháng

Triệu đồng

3,6

3,36

93,33

10


NSLĐ năm =(2)/(8)

Triệu/người

1130

1258

111,32

Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh POSTEF năm 2007
Từ bảng trên ta nhận thấy rằng, so với kì kế hoạch Công ty đã có những tiến
bộ rất đáng kể trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn điều lệ của Công ty đã vượt mức 5%, điều đó sẽ mang lại niềm tin cho các nhà
đầu tư vào cổ phiếu của POSTEF trên thị trường chứng khoán. Trong khi đó tổng
doanh thu còn vượt đến 5,62%, chứng tỏ hoạt động tiêu thụ sản phẩm đang được
đẩy mạnh đúng hướng, sản phẩm của POSTEF ngày càng được xuất hiện nhiều hơn
trên thị trường, đặc biệt là thị trường trong nước. Hiện nay 90% doanh nghiệp trực
thuộc VNPT sử dụng sản phẩm của Công ty, các doanh nghiệp thuộc ngành bưu
chính viễn thông cũng sử dụng nhiều sản phẩm của POSTEF, tiêu biểu như chiếm
90% thị phần về thiết bị bưu chính, 50% thị phần tủ đấu nối, 30% thiết bị nội đài và
20% thiết bị điện thoại cố định.
Mặc dù vậy, lợi nhuận trước thuế lại giảm sút trông thấy so với kì kế hoạch
và chỉ đạt hơn 60%, đây là một tín hiệu đáng báo động. Như vậy, rõ ràng là Công ty
đang gặp nhiều khó khăn khi giá bán hàng hóa đang ở mức thấp, trong khi giá thành
sản phẩm lại cao. Nguyên nhân của vấn đề này là do chi phí nguyên vật liệu quá cao
và chiếm tỷ trọng quá lớn trong giá thành, phần lớn đều phải nhập từ nước ngoài.
Như vậy trong các giai đoạn tiếp theo, Công ty cần theo dõi sát sao kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm cũng như điều chỉnh lại giá bán sao cho hợp lý, tránh tình trạng
doanh thu rất cao nhưng lợi nhuận thu được không tương xứng.


SV: Nguyễn Văn Đại

19

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Trong khi đó, Công ty cũng không đạt kế hoạch về số lượng lao động như đề
ra ban đầu. Nguyên nhân là do Công ty cũng chưa tiến hành mở rộng quy mô sản
xuất vì vậy vấn đề tuyển dụng chưa được đẩy mạnh, và số lao động thử việc không
đạt yêu cầu, số lao động nghỉ hưu trong năm vừa qua khá nhiều.
Một tín hiệu vui là năng suất lao động của cán bộ công nhân viên trong Công
ty đã được cải thiện đáng kể, NSLĐ năm vượt mức tới hơn 11% và đạt 1.258 triệu
đồng/người. Điều đó chứng tỏ Công ty đang làm tốt việc quản lý lực lượng lao
động, phục vụ có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007.
Không chỉ vậy, Công ty còn giảm chi phí Quỹ lương xuống chỉ còn 88,64% so với
kế hoạch, điều đó cũng đồng nghĩa với việc thu nhập bình quân của mỗi cán bộ
công nhân viên giảm xuống chỉ còn 93,33%. Đây là điều mà doanh nghiệp cần phải
chú ý điều chỉnh sao cho hợp lý, tạo động lực cho người lao động làm việc.
Phần IV: Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
1. Phương hướng phát triển chung
Tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2007, Hội đồng quản trị của Công ty
đã xác định rõ Công ty phải máy luôn luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
không những giữ vững được vị thế là một trong các đơn vị sản xuất hàng đầu của
ngành bưu chính viễn thông mà còn bắt đầu mở rộng thị trường sang các nước lân

cận, tiến tới chiếm lĩnh thị trường nước ngoài và đưa sản phẩm của POSTEF ra khỏi
biên giới Việt Nam. Đây là chủ trương chính trong kế hoạch 2005-2010 đã được
thông qua khi Công ty chuyển đổi hình thức hoạt động sang Công ty cổ phần.
Công ty cũng xác định tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ công nhân viên học
tập, nghiên cứu và sản xuất, với mục đích cuối cùng là kết thúc năm 2010 đạt được
kế hoạch đã đề ra. Một số điểm quan trọng trong phương hướng phấn đấu tới năm
2010 của Công ty như sau:
-

Hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển đúng với định hướng của lãnh đạo
Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT

SV: Nguyễn Văn Đại

20

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

Đảm bảo mức tăng doanh thu hàng năm luôn đạt từ 5-10%, lợi nhuận liên tục
tăng đều qua các năm

-


Đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy

-

Yêu cầu chung với các cấp lãnh đạo, quản lý
+ Chăm lo cho đời sống của người lao động, làm chủ bộ máy quản lý, năng

động, sáng tạo, nhạy bén trong công việc để đảm bảo cho sản xuất tốt hơn, hiệu quả
hơn, khắc phục những hạn chế và phát huy thế mạnh của Công ty.
+ Bồi dưỡng tư tưởng đạo đức cũng như chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ lợi
ích lâu dài khi đất nước bước vào quá trình hội nhập
-

Yêu cầu chung với cán bộ công nhân viên
+ Rèn luyện, nâng cao trí, lực, thể, mỹ, nâng cao trách nhiệm với quá trình

sản xuất, không ngừng học tập, rèn luyện phấn đấu để đáp ứng nhu cầu sản xuất
ngày càng cao mà Công ty đặt ra.
+ Phát triển toàn diện, nắm vững tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ, quy trình
sản xuất trong ngành làm việc, đảm bảo có khả năng tham gia sản xuất tất cả các
công đoạn của sản phẩm mà mình sản xuất
+ Có ý thức trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản Công ty, sử dụng và bảo quản
tốt máy móc thiết bị được giao, tránh lãng phí trong công việc.
+ Chủ động, sáng tạo, tích cực đưa ra sáng kiến trong công việc, thực hiện
bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động trong công tác.
2. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong chiến lược phát triển của POSTEF, việc phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh được đặc biệt chú trọng. Công ty sẽ tập trung giữ ổn định các sản phẩm
truyền thống, mở rộng thiết bị đầu cuối, thiết bị ngoại vi, thiết bị bưu chính và các
sản phẩm khác, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao chất lượng hơn nữa so với

chuẩn của VNPT đặt ra, bổ sung những sản phẩm thị trường đang rất cần như cáp
đồng, cáp quang.
Công ty cũng đề ra những biện pháp cụ thể, đó là phát triển Trung tâm R&D
hiện nay thành Trung tâm công nghệ chất lượng cao R&D, tiếp tục thực hiện phân

SV: Nguyễn Văn Đại

21

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

quyền tối đa cho các chi nhánh để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh hơn nữa, tích
cực tham gia đấu thầu và hướng đến đối tượng các doanh nghiệp nước ngoài đang
có nhu cầu phát triển ở Việt Nam.
Một số dự án của Công ty đã và đang được hoàn thành trong thời gian qua,
và vẫn sẽ được tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa. Có thể kể đến dự án nhà máy sản xuất ở
KCN Liên Chiểu đã hoàn thành 90% với diện tích nhà xưởng trên 15.000 m2,
doanh thu ước tính đạt 50 tỷ đồng/năm. Dự án sản xuất dây đồng và dây cáp tại
nước bạn Lào bắt đầu từ tỉnh Savanakhet, phục vụ cho VNPT và ngành điện lực
Việt Nam, với hình thức liên doanh trong đó POSTEF chiếm 30%, VNPT chiếm
50% và nước bạn 20%. Hiện nay dự án đang tiến triển tốt và trải qua giai đoạn hai
là lắp đặt dây chuyền sản xuất đồng, kéo đồng với sản lượng lớn, làm tiền đề cho
giai đoạn sản xuất cáp điện hạ thế và cáp viễn thông. Đặc biệt, Công ty cũng đang
phát triển dự án sản xuất cáp quang tại Nhà máy hai, với số vốn đầu tư ban đầu ước
tính 45 tỷ, dự kiến thu hồi vốn trong 3 năm.

3. Phương hướng phát triển của phòng tổ chức - lao động tiền lương
3.1 Về xây dựng cơ cấu tổ chức
Do Công ty bắt đầu tiến hành Cổ phần hóa và đang đi vào giai đoạn phát
triển đầu tiên nên sẽ có nhiều thay đổi trong bộ máy quản lý. Các chi nhánh, các nhà
máy và phòng ban chức năng lần lượt sẽ được xác định lại chức năng, nhiệm vụ,
cũng như việc thành lập những trung tâm mới cũng là vấn đề đáng quan tâm. Đặc
biệt, việc bố trí sắp xếp lao động phù hợp vào cơ cấu mới trong tương lai cũng rất
quan trọng, đó là cơ sở, tiền đề quyết định đến sự phát triển của POSTEF và cũng là
trách nhiệm nặng nề của phòng Tổ chức - lao động tiền lương.
3.2. Về xây dựng hệ thống thang, bảng lương
Theo quy định của nhà nước ban hành, Công ty bắt đầu tự xây dựng thang
bảng lương mới cho phù hợp với tình hình, không cần áp dụng chế độ của nhà nước
trước kia. Công ty cùng với các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc đang tích cực xây
dựng hệ thống thù lao lao động cho cơ sở mình, đảm bảo quyền lợi cho người lao
động và phù hợp mục tiêu sản xuất kinh doanh. Hiện tại vấn đề này vẫn đang được

SV: Nguyễn Văn Đại

22

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

các cán bộ của phòng tổ chức cũng như các cán bộ thuộc bộ phận chuyên trách từng
cơ sở tích cực tìm tòi, nghiên cứu.
Công ty cũng bắt đầu chú trọng đánh giá thực hiện công việc, tập trung xây

dựng và hoàn thiện bản tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ và hoàn thiện
quá trình đánh giá thực hiện công việc theo những phương pháp khoa học.
3.3. Về công tác đào tạo
Tiến hành tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho người lao động, bổ sung kiến thức cho
người lao động nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành
viên trong Công ty.
3.4. Về công tác tuyển dụng
Khắc phục tình trạng tuyển dụng thông qua các mối quan hệ, sự quen biết,
con em cán bộ công nhân viên trong Công ty mà không trải qua những hình thức
sàng lọc, thi tuyển. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất, Công ty sẽ tiến hành kiểm tra lại
trình độ tay nghề, chuyển qua đào tạo lại hoặc cho nghỉ việc với những người không
đạt tiêu chuẩn. Đặc biệt, Công ty đã giao trách nhiệm cho phòng Tổ chức lao động
là hoàn thiện lại công tác tuyển dụng theo đúng những quy trình tuyển dụng. Căn cứ
vào nhu cầu của các đơn vị trực thuộc, Phòng Tổ chức lao động sẽ tiến hành thông
báo và tổ chức các đợt thi tuyển, đồng thời thường xuyên tổ chức kiểm tra lại tiêu
chuẩn quy trình công nghệ, kiểm tra lý thuyết và thực hành nhằm đánh giá được
thực chất trình độ của đội ngũ lao động.

SV: Nguyễn Văn Đại

23

Lớp: QTNL47


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Vân Thuỳ Anh

KẾT LUẬN

Có thể nói trong những năm qua Công ty Cổ phẩn Thiết bị Bưu điện đã
không ngừng nỗ lực phấn đấu, xứng đáng với vị trí hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất
các thiết bị phục vụ ngành bưu chính viễn thông. Đặc biệt trong giai đoạn mới
chuyển đổi sang Công ty Cổ phần, dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo
và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty vẫn thể hiện sự năng động, sáng
tạo, thích nghi với xu thế mới và tạo dựng chỗ đứng trên thị trường.
Có được thành công bước đầu đó một phần rất lớn là do Công ty tích cực
chăm lo đời sống cho người lao động, tiến hành phát triển toàn diện, nâng cao tay
nghề và bồi dưỡng kiến thức, giúp người lao động phát huy hết khả năng làm việc.
Và để hoàn thiện hơn nữa những vấn đề về tổ chức lao động - tiền lương trong
doanh nghiệp, em xin đề xuất hai đề tài nghiên cứu trong giai đoạn thực tập chuyên
đề tiếp theo:
Đề tài một: Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống thang, bảng lương tại
Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện.
Đề tài hai: Đánh giá công tác tuyển mộ, tuyển chọn và bố trí sử dụng nguồn
nhân lực tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện.

SV: Nguyễn Văn Đại

24

Lớp: QTNL47



×