Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP đầu tư sản xuất và thương mại đào thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.49 KB, 22 trang )

báo cáo tổng hợp

lời mở đầu
Trong nền kinh tế tập trung, doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động theo
kế hoạt theo kế hoạch và giá cả đợc ấn định trớc, do nhà nớc đặt ra nên không
phải quan tâm nhiều đến việc bán hàng. Nhng trong giai đoạn hiện nay trớc
xu thế phát triển của khu vực và thế giới. Đảng và nhà nớc chủ trơng CNHHĐH đất nớc, đa đất nớc từ nghèo nàn lạc hậu, từ nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lí của nhà nớc. Đứng trớc bối cảnh này đòi hỏi các doanh nghiệp phải lập
kế hoạch kinh doanh cho mình sao có hiệu quả nhất. Mà mục tiêu kinh doanh
của các doanh nghiệp là lợi nhuận, muốn có đợc điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn cố gắng, nỗ lực tìm kiếm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên
thị trờng, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng. Chính vì lí do đó mà công tác tiêu thụ sản phẩm
đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chúng ta đang trong quá trình CNH-HĐH đất nớc nên nhu cầu tiêu
dùng của con ngời ngày đợc nâng lên. Nhu cầu về an toàn về thẩm mỹ ngày
càng đòi hỏi cao hơn và nó là nhu cầu tất yếu của cuộc sống , xã hội càng phát
triển thì nhu cầu làm đẹp càng tăng. đứng trớc xu thế mở của nền kinh tế công
ty Cổ Phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh nói riêng và các doanh
nghiệp nói chung đang đứng trớc cơ hội cũng nh thách. Sự cạnh tranh gay gắt
diễn ra không chỉ với các doanh nghiệp trong nớc mà còn phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp của các nớc trong khu vực và thế giới . Nhận thức đợc điều
đó công ty Cổ Phần Đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh đã từng bớc thay
đổi cả trong sản xuất và tiêu thụ. Trong đó hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm của Công ty là yếu tố mang tính sống còn.
Với nhận thức đó, sau một thời gian tim hiểu và nghiên cứu hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của Công ty em đã chọn đề tài:" Đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm của công ty Cổ Phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh"
Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần đàu t sản xuất và thơng mại đào


thịnh
Phần II: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
PhầnIII : Đánh giá hoạt động quản trị của doanh nghiệp
hà thị nga

1

k7- qtth


báo cáo tổng hợp

Trong quá trình hình thành chuyên đề em đã đợc sự góp ý chân thành
của thày cô trong khoa quản trị doanh nghiệp trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân,
đặc biệt là sự chỉ dẫn của thày Nguyễn Ngọc Huyền và tập thể cán bộ trong công
ty. Kết quả báo cáo chính là lời cảm ơn chân thành tới những sự giúp đỡ quý báu
đó.
Do khả năng và thời gian thực tế ít nên không tránh khỏi những thiếu
xót khi viết bài này. vậy em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thày cô
để bài viết này của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

hà thị nga

2

k7- qtth


phần I. giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu t sản

xuất và thơng mại đào thịnh
1. Quá trình hình thành và phát triển
+ Tên gọi : Công ty Cổ phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh
+ Trụ sở Hà Nội : Ngõ 315 phố Định Công- Hoàng Mai -Hà Nội
+ Số điện thoại:
+ Mở tài khoản tại ngân hàng công thơng Hà Nội, là một đơn vị kinh tế đợc
hoạch toán độc lập.
Công ty Cổ Phần Đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh. Đợc thành lập
ngày 22/11/2003,. Tuy mới đợc thành lập xong công ty đã có nhiều bớc đi
khẳng định vị thế của mình. Ngoài chức năng kinh doanh thu lợi nhuận, công ty
đã giải quyết công ăn việc làm và nâng mức thu nhập cho ngời lao động. Từ đó
góp phần xây dựng xã hội ngày một phát triển giàu đẹp.
Thực hiện kế hoạch trách nhiệm và nghĩa vụ của một nhà kinh tế là sử dụng
hợp lý lao động, tài sản, vật t, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh.
Chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách nhà
nớc, bảo toàn và phát triển tiền vốn. Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách chế
độ và pháp luật của nhà nớc, thực hiện đầy đủ hợp đồng kinh tế ký kết với bạn
hàng. Xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật để tăng khả năng cạnh tranh và mở
rộng mạng lới kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật
công nghệ mới nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, hiệu quả sản xuất và bảo vệ
môi trờng.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh là một đơn vị kinh
tế đợc hạch toán độc lập. Tuy mới đợc thành lập xong công ty đã có nhiều bớc đi
khẳng định vị thế của mình. Ngoài chức năng kinh doanh thu lợi nhuận, công ty
đã giải quyết công ăn việc làm cho ngời dân nâng mức thu nhập của ngời dân. Từ
đó góp phần xây dựng xã hội ngày một phát triển giàu đẹp.
- Thực hiện kế hoạch trách nhiệm và nghĩa vụ của một nhà kinh tế là sử
dụng hợp lý lao động, tài sản, vật t, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh
doanh. Chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân

sách nhà nớc, bảo toàn và phát triển tiền vốn. Nghiêm chỉnh chấp hành các chính


sách chế độ và pháp luật của nhà nớc, thực hiện đầy đủ hợp đồng kinh tế ký kết
với bạn hàng.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tăng lực và mạng lới kinh doanh,
nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, kỹ thuật công nghệ mới
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trờng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty, thực hiện các chính sách chế độ về tiền lơng, tiền thởng
BHXH và an toàn lao động đối với công nhân viên, tận dụng máy móc thiết bị cơ
sở vật chất kỹ thuật và năng lực lao động sản xuất phụ. Dịch vụ tạo nên công ăn
việc làm đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên.
- Tập trung mọi nguồn lực tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy tốc độ tăng trởng
bên vững góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.
3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến hoạt động của công ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh
Công ty Cổ Phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh chuyên phục vụ
các đơn đặt hàng chính là hợp đồng từ các đại lý, các cửa hàng bán lẻ. Ngoài ra
công ty còn cung cấp một số lợng lớn các thiết bị điện cho các nhà thầu xây
dựng lớn trong địa bàn Hà Nội . Sản phẩm của công ty chủ yếu là công tắc , ổ
cắm, máng đèn Và một số thiết bị nhà bếp , thiết bị nớc , két bạc. Số lợng các
loại sản phẩm tiêu thụ khác nhau. Đối với loại sản phẩm ổ cắm, ống nớc đây là
những nặt hàng khá thông dụng đối với ngời tiêu dụng do vậy sản phẩm bày đợc
tiêu thụ khá mạnh.
Mặc dù sản phẩm của công ty không đòi hỏi cao về kỹ thuật cũng nh
trình độ nhng lại đòi hỏi ngời lao động phải có sự khéo léo và tay nghề vững,
khác với các sản phẩm khác sản phẩm của công ty chủ yếu là các thiết bị đòi hỏi
phải có tính tinh tế tỉ mỉ và cẩn thận , các chi tiết sản phẩm có thể rất nhỏ do vậy
yêu cầu về lao động luôn phải có kỹ thuật tay nghề cao tránh những sai sót

không đáng có ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm. Điều này lại có ảnh hởng vô
cùng to lớn tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm của công ty. Ngoài ra, do đặc tính thời
vụ mùa xây dựng do vậy mà sản phẩm tiêu thụ của công ty cũng có phần thay
đổi, phụ thuộc nhiều vào tính thời vụ trong năm. Cụ thể là trong những tháng đầu
năm khối lợng các loại sản phẩm tiêu thụ chậm do cha tới thời vụ xây dng của
ngời dân cũng nh các công trình Nhà nớc.
3.2. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Hội nhập là một cơ hội tốt và cũng là nguy cơ cho mỗi doanh nghiệp của
Việt Nam . Do vậy cạnh tranh trở lên gay gắt và khốc liệt, đối thủ cạnh tranh của


công ty là những công ty nớc ngoài nh Hàn Quốc. Sản phẩm của họ đang tràn
vào Việt Nam đang là nguy cơ lớn của doanh nghiệp, sản phẩm của họ lại là
những sản phẩm có chất lợng và mẫu mã đẹp.
Các đối thủ cạnh tranh luôn tìm mọi cách để xâm nhập cạch tranh vào các
thị trờng của Công ty đã và đang kinh doanh. Họ có thể có những nguồn hàng
cung ứng có giá đầu vào thấp hơn, vì thế chi phí giá thành có thể thấp nên họ có
thể định giá thấp hơn giá của Công ty đa ra. Mức độ cạnh tranh trên thị trờng
phụ thuộc vào qui mô, số lợng, năng lức tài chính của các đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh với số lợng nhiều cố nhiều sức mạnh sẽ gây ra nhiều khó
khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Đứng trớc tình hình đó Công ty đã tìm hiểu kĩ về các chính sách giá, mẫu
mã và tình hình tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh, chủ động tìm đến khách
hàng, có các phơng án xử lí đảm bảo phục vụ tốt hơn, gây dựng uy tín, thơng
hiệu cho mình trên thị trờng.Công ty xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với
bạn hàng đặc biệt là khách hàng thờng xuyên . Một số chính sách xúc tiến đã
đựợc công ty áp dụng và nó đã có hiệu quả đáng kể tác động đến hoạt động tiêu
thụ của công ty trong thời gian vứa qua. Chiến lợc Maketing cũng đợc công ty áp
dụng đặc biệt là chiến lợc maketingmix đợc công ty thực hiện trong thòi gian
qua và nó đã thực sự đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.

3.3. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng là những cá nhân hay đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế có
nhu cầu cha đợc thoả mãn về hàng hoá và khả năng thanh toán để mua hàng.
Nhu cầu của khách hàng là sự cần thiết của họ về sử dụng hàng hoá và các
dịch vụ kèm theo. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, ngời bán quyết định ngời mua, thị trờng là thị trờng của ngời bán. Trong cơ chế thị trờng hiện nay thì
ngời quyết định lại thuộc về ngời mua, thị trờng là thị trờng của ngời mua.
Khách hàng là thợng đế, mọi ý kiến của khách hàng cần phải đợc nghiên cứu
nghiêm túc để tìm ra những chính sách phù hợp. Trớc tình hình đó Công ty đã
không ngừng tổ chức tốt công tác nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, phát hiện
nhu cầu mới của khách hàng để từ đó làm tiền đề cho việc bán hàng có hiệu quả.
Khách hàng mua của Công ty thờng những đại lý bán buôn bán lẻ thị trờng của công ty chủ yếu là thị trờng Hà Nội và một số tỉnh lân cận nh : : Thái
Bình, Hng yên, Bắc Ninh, ....Chính những đặc điểm này cũng anh hởng không
nhỏ tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm: Nhu cầu thị hiếu của khách mức thu nhập của
ngời dân, trình độ dân trí, khoảng cách địa lý,


Các chính sách u đãi đối với các đại lý luôn đợc công ty chú trọng . Các
chính sách tặng quà , khuyến mại , .. luôn đợc công ty thực hiện thờng xuyên .
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ chuyên chăm sóc khách hàng .
3.4. Đặc điểm về nguồn hàng cung ứng.
Nguồn hàng cung ứng là một vấn đề rất quan trọng trong quá trình tiến
hành kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Để có một nhà cung ứng liên tục với
giá cả hợp lí và chất lợng sản phẩm tốt thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự lựa
chọn và giữ mối quan hệ bền vững lâu dài. Nếu giá sản phẩm đầu vào cao thì dẫn
đến chi phí giá thành của sản phẩm tăng lên đồng nghĩa với việc giảm sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Tuy nhiên một số sản phẩm đòi hỏi một số loại nguyên liệu mà trong nớc
không có thì Công ty phải nhập nguyên liệu nhựa PC đòi hỏi phải có tính thẩm
mỹ và khả năng chống xớc , chống tia PU. Những nguyên liệu này phải nhập từ
Đức . Đây cũng là một trong những khó khăn của Công ty khiến cho chi phí

nguyên vật liệu đầu vào tăng lên kéo theo sức cạnh tranh về giá của sản phẩm về
giá giảm. Công ty đang từng bớc khắc phục những khó khăn đó bằng cách tìm
cùng lúc nhiều nhà cung cấp, những nguồn hàng thay thế để có thể giảm tối đa
mức chi phí , tăng sức cạnh tranh cho Công ty.
3.5 Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mới có đủ khả năng, điều kiện dự trữ hàng hoá, hỗ trợ kế hoạch trong
thanh toán, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm phát triển kinh doanh. Để tiến hành kinh doanh
đạt kết quả thì vốn kinh doanh cũng là phần không thể thiếu, mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đều cần đến vốn và dựa vào vốn để hoạt động.
Để mở rộng thị trờng, mở rộng quy mô kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có
công ty đã huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Nguồn vốn tự có : 1.270.000.000đ
+ Vay tín dụng :
600.000.000 đ
+ Vay u đãi :
300.000.000 đ
Hiện nay tổng số vốn công ty là : 2.170.000.000đ
+ Vốn cố định là :
1.270.000.000đ
Nhà xởng vật kiến trúc : 399.000.000đ
Máy móc thiết bị :
721.000.000đ
Chi phí đào tạo công nhân : 150.000.000đ
+ Vốn lu động :
900.000.000đ
Chi phí vốn lu động trong các năm đợc tính toán căn cứ vào số lợng sản
phẩm sản xuất trong năm và vòng quay vốn.



3.6 Đặc điểm về lao động
Nguồn lao động , lao động của công ty chủ yếu là những lao động ở các
tỉnh lân cận nh : Thái Bình , Hà tây , Hng Yên , Hải Dơng đây là những khu vực
có nguồn lao động dồi dào mặt khác chi phí cho lao động này cũng không cao .
Đây là thế mạnh để công ty cạnh tranh về chi phí , nhng về lao động kỹ thuật lại
đòi hỏi rất cao và công ty cũng phải chi phí khá lớn cho bộ phận công nhân này
Bảng1: Bảng phân bổ lao động của Công ty
ĐVT: Ngời
Bộ phận
Quản lý
Kỹ thuật
thợ sản xuất
KCS
Số lợng

8

50

278

8

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Trong đó: Trình độ Đại học + Cao đẳng : 12
Trung cấp : 15
Công nhân kỹ thuật : 50
- Với quy trình sản xuất theo dây truyền do đó bố trí lao động đảm nhiệm
từng vị trí dã góp phần nâng cao tay nghề của từng công nhân, mỗi bộ phận
chuyên về một công đoạn của sản phẩm từ đó giúp cho công nhân có thể hiểu

sâu hơn về các kỹ thuật trong từng công đoạn tạo điều kiện cho họ có thể có
những sáng kiến trong công việc.
Bảng 2. Bảng phân bổ lao động của Công ty
ĐVT: Ngời
Diễn Giải
Trình Độ
Số Lợng
Đại Học
3
Quản lý
Cao Đẳng
5
Kỹ Thuật

Công Nhân

Kỹ s

30

Chuyên viên

20

Bậc 3/7

120

Bậc 4/7


55

Bậc 5/7

45

Bậc 6/7

40

Bậc 7/7

18

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Do quy mô đợc mở rộng do đó số lợng lao động đợc tăng lên tơng ứng theo
các năm.
Bên cạnh sự tăng lên về số lợng thì Công ty cũng rất chú ý đến việc đào


tạo tay nghề và trình độ cho ngời lao động.
Đó chính là sự phân bổ và điều chỉnh lao động hợp lý của Công ty góp
phần giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
3.7 Đặc điểm về thị trờng kinh doanh
Hiện nay nhu cầu về thẩm mỹ đang là một nhu cầu đợc mọi ngời tiêu dùng
quan tâm , hơn nữa nhu cầu về an toàn cũng là một nhu cầu về số cấp thiết hiện
nay . Chính vì vậy thị trờng Hà Nội đang là một thị trờng hấp dẫn , đời sống càng
nâng cao thì nhu cầu về tiện nghi hiện đại đang đợc mọi ngời quan tâm . Sản
phẩm của công ty đang đợc ngời tiêu dùng lựa chọn trong xây dựng và thiết bị
nhà bếp , thị trờng của công ty khá rộng và các thành phố lớn đang là những thị

trờng hấp dẫn và là thị trờng mục tiêu của Công ty. Công ty lấy phơng châm "
Lấy khách hàng làm trọng tâm "
+ Xây dựng quan hệ công bằng giữa doanh nghiệp với đối tác và cộng sự
trên cơ sở hai bên cùng có lợi cùng chia sẻ lợi ích các bên cùng nhau phát triển
+ Chính sách chiến lợc giá : Đào Thịnh nỗ lực làm khách hàng hài lòng
thông qua quá trình cải thiện chất lợng sản phẩm và chất lợng dịch vụ mà công
ty cung cấp .
+ Cam kết tơng lai : Thiện chí cầu tiến , luôn luôn lắng nghe và học hỏi để
Đào Thịnh ngày một tốt hơn
-Vì lợi ích của khách hàng , cộng sự , đối tác cộng đồng và đem lại giá
trị đích thực cho cuộc sống
-Đào Thịnh phát triển trên cơ sở vì một môi trờng bền vững vì chất lợng
cuộc sống và có trách nhiệm với cộng đồng
Giá trị cốt lõi " Kết nối ớc mơ , nhân lên sức mạnh
4.Định hớng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Với đặc trng của ngành Thiết bị điện là ngành sản xuất tiêu dùng, đáp ứng
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Để đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu đó là cả
một vấn đề rất khó khăn. Vì đặc điểm của ngành luôn đòi hỏi sản phẩm phải có
tình thẩm mỹ, phải có kiểu dáng mẫu mã hợp với thời đại, lứa tuổi và nghề
nghiệp, khí hậu, Công ty luôn tìm mọi cách để thoả mãn đợc nhu cầu tiêu dùng
sản phẩm với số lợng lớn, doanh thu và lợi nhuận có phơng hớng phát triển trong
thời gian tới. Đồng thời góp phần điều tiết ổn định và mở rộng mạng lới tiêu thụ
làm tăng thu nhập cho đời sống nhân dân lao động .
- Xuất phát từ tình hình đó, Công ty luôn xác định cho mình mục tiêu hoạt
động là thoả mãn mọi nhu cầu cho khách hàng, đảm bảo đúng về chất lợng, kỹ


thuật, đúng thời gian, thanh toán linh hoạt thuận tiện góp phần vào mục tiêu ổn
định tăng trởng và hiệu quả .
- Đa dạng hoá mặt hàng và loại hình kinh doanh đảm bảo đáp ứng tốt

những hợp đồng, đẩy mạnh công tác bán hàng, mở rộng mạng lới tiêu thụ, không
ngừng cải tiến phơng thức kinh doanh theo cơ chế thị trờng .Để phù hợp với đặc
điểm của thị trờng kinh doanh .
- Tiếp tục đi sâu nghiên cứu thị trờng, hiện đại hoá các phơng tiện trang
thiết bị phục vụ công tác sản xuất để tăng cờng công tác quản lý và thu hút
khách hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận góp phần thực hiện các nghĩa vụ đối với
nhà nớc.
Mục tiêu chung của xí nghiệp là tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cao, duy trì nâng cao thu nhập cho đời sống của cán bộ công nhân viên trong
Công ty, giữ vững phát huy vai trò đáp ứng nhu cầu may mặc cho thị trờng trong
tỉnh và ngoài tỉnh.

Phần II: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong thời gian qua
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Tuy mới đợc thành lập, mặc dù vẫn còn nhiều non trẻ xong công ty dã
không ngừng có nhiều nỗ lực để đạt đợc kết quả kinh doanh tốt. Trong kế hoạch
dự án của công ty đi vào hoạt động năm 2004 dự tính đạt tổng doanh thu 3 tỷ
đồng, nhng với sự quản lý đôn đốc năng động của giám đốc, khả năng tiếp cận
khách hàng nhanh nhạy nên tính đến cuối năm 2004 tổng doanh thu là trên 4 tỷ
đồng, vợt mức kế hoạch trên 1 tỷ đồng. trong năm 2005 và 2006 công ty luôn đổi
mới và tìm tòi sáng kiến đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao mức doanh
thu của mình.
Bảng 3 : Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong 3 năm (2004, 2006)
( ĐVT: 1000Đ)
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006

1 Doanh thu thuần
4.430.000
5.672.000
6.325.000


2
3
4
5
6

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận trớc thuế

3.739.000
691.000
342.000
111.800
237.200

4.589.000
5.119.000
1.083.000
1.206.000
469.000
450.000

250.820
240.790
363.180
515.210
(Nguồn : Phòng kế toán)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty ngày càng có hiệu quả. Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu hoạt động của
công ty , hoạt động kinh doanh của công ty trong năm gần đây đã tăng đáng kể
so với năm trớc. Điều đó khẳng định chiến lợc mà công ty đang thực hiện thật sự
có hiệu quả.Tuy là công ty còn non trẻ nhng với sự lãnh đạo của đội ngũ ban
quản trị đã cho thấy sự lớn mạnh và trởng thành của công ty trong năm gần đây.
Năm 2006 lợi nhuận của công ty tăng khá cao so với năm trớc.
Để đánh giá đợc sự trởng thành và phát triển của công ty ta có thể tìm
hiểu qua bảng so sánh trong 3 năm.
Bảng 4: Bảng so sánh kết quả kinh doanh 3 năm.
Năm 2005/Năm 2004
Năm 2006/Năm 2005
Tơng
Tuyệt
đối
Tơng
Tuyệt đối
Stt
Chỉ tiêu
đối(%)
(+/-)
đối (%)
(+/-)
1
Doanh thu thuần

134,09 1.442.000.000đ
111,51 653.000.000đ
2
Giá vốn HB
122,73
850.000.000đ
111,56 530.000.000đ
3
LN gộp
156,73
392.000.000đ
111,35 123.000.000đ
4
Chi phí BH
137,13
127.000.000đ
95,95 -19.000.000đ
5
Chi phí QLDN
224,35
139.020.000đ
96,00 -10.030.000đ
6
LN trớc thuế
153,11 125.980.000đ
141,86 152.030.000đ
(Nguồn : Phòng kế toán)
Qua bảng so sánh kết kinh doanh 3 năm trên đã phần nào cho ta thấy đợc sự
trởng thành và phát triển của công ty. Cụ thể nh sau:
- Về doanh thu:

+ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 34,09% tơng ứng với số tiền là
1.442.000.000đ
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 11,51% tơng ứng với số tiền là
653.000.000đ
Năm 2004 là năm đầu để công ty tạo mối quan hệ và lòng tin đối với
khách hàng, do đó nhiệm vụ chính của công ty không phải là lợi nhuận mà là uy
tín, chất lợng, lòng nhiệt tình cùng với sự phục vụ chu đáo. Chính với sự xác
định đúng đắn nh vậy sau một năm đa sản phẩm đến với khách hàng công ty đã
nhận thêm đợc rất nhiều đơn đặt hàng khác. Điều đó đợc thể hiện qua kết quả
doanh thu trong năm 2005 và 2006.
- Về giá vốn hàng bán:


+ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 22,73% tơng ứng với số tiền là
850.000.000đ
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 11,55% tơng ứng với số tiền là
530.000.000đ
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lí.
+ Chi phí bán hàng năm 2005 so với năm 2004 tăng 37,13% tơng ứng với
số tiền là 127.000.000đ
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2005 so với năm 2004 tăng 24,35% tơng ứng với số tiền là 139.020.000đ
Do đây là năm thứ 2 Công ty đi vào hoạt động nên chi phí cho việc xúc
tiến bán hàng và quản lí còn nhiều điều cha hoàn thiện. Nhng đến năm 2006 với
sự thay đổi đáng kể trong công tác quản lí và kinh nghiệm bán hàng đợc nâng
lên, nhờ đó các chi phí đợc giảm đi so với năm 2005.
+ Chi phí bán hàng năm 2006 so với năm 2005 giảm 4,05% tơng ứng với
số tiền là 19.000.000đ
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2006 so với năm 2005 giảm 4% tơng
ứng với số tiền là 10.030.000đ
Do trình độ quản lí của doanh nghiệp ngày một hoàn thiện hơn, số lợng

sản phẩm mắc lỗi kỹ thuật đợc giảm mức tối thiểu, không mất nhiều chi phí cho
việc sửa chữa lại sản phẩm. Từ đó tạo đợc niềm tin đối với khách hàng, giá thành
sản phẩm đợc tăng lên cao hơn so với năm trớc. Đó cũng chính là những chính
sách để công ty tự khẳng định mình trên thị trờng khách hàng.
2. Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm của công ty
Hoạt động kinh doanh của công ty trong năm gần đây đã đạt đợc mục tiêu
mà công ty đặt ra điều này thể hiện qua số liệu sản phẩm tiêu thụ sản phẩm tiêu
thụ của công ty. Tuy mới hoạt động nhng hoạt động kinh doanh của công ty rất
có hiệu quả số lợng sản phẩm tiêu thụ qua các năm đều tăng. Điều đó chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn của công ty và trong năm gần đây công ty đã khẳng định vị
thế của mình trên thị trờng đặc biệt với thị trờng Hà Nội . Đây là thị trờng đòi
hỏi khá cao về chất lợng sản phẩm.

Bảng 4.Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm của công ty trong 3 năm
(2004,2006)
( Đơn vị tính : Sản phẩm )
S Tên SP Năm
Năm
Năm
So sánh 05/04
So sánh 06/05


T
T
1
2
3
4
5


2004

2005

2006

Tơng Tuyệt
đối
đối
143.236 189.066 210.833 45.830 132%

ổ cắm
ổng nớc
42.633
Két
bạc
18.458

54.538

64.150

11.905 127,92% 9.612

117,62%

23.633

28.020


5.175

4.387

118,56%

Tủ bếp 50.628

64.821

68.951

14.193 128,03% 4.130

106,37%

Máng
đèn

68.123

72.156

56.327

128%

Tơng Tuyệt
đối

đối
21.767 111,5%

11.796 120,94% 4.033 105,92%
Nguồn: Phòng kế toán
Nhìn vào số liệu trên bảng ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty điều này thể hiện qua tốc độ tiêu thụ của một số snả phẩm của công ty.
+ Đối với sản phẩm ổ cắm:
- Năm 2005 là 189.066 sản phẩm tăng 45.830 sản phẩm tơng đơng với tăng 32%
so với năm 2004
- Năm 2006 là 210.833 sản phẩm tăng 21.767 sản phẩm so với năm 2005 ứng với
17,62%
+ Đối với sản phẩm ống nớc :
-Năm 2005 là 54. 538 sản phẩm tăng 11.905 sản phẩm tơng ứng với 27,92% .
-Năm 2006 là 64.150 sản phẩm tăng 9.612 sản phẩm so với năm 2005 tơng ứng với 17,62%
+ Đối với sản phẩm Két Bạc :
-Năm 2005 là 23.633 sản phẩm tăng 5.175 sản phẩm tơng ứng với 28%
-Năm 2006 là 28.020 sản phẩm tăng 4.378 sản phẩm so với năm 2004 tơng ứng
với 18,56%
+ Đối với sản phẩm tủ bếp :
- Năm 2005 là 64.821 sản phẩm tăng 14.193 sản phẩm so với năm 2004 tơng
ứng với 28,03%
- Năm 2006 là 68.951 sản phẩm tăng 4.130 sản phẩm so với năm 2005 tơng ứng
với 6,37%
+ Đối với sản phẩm máng đèn :
- Năm 2005 là 68.123 sản phẩm tăng 11.796 sản phẩm so với năm 2004 tơng
ứng với 20,94%
- Năm 2006 là 72.156 sản phẩm tăng 4.033 sản phẩm so với năm 2005 tơng ứng
với 5, 92%



Sản phẩm tiêu thụ của công ty giữa các loại sản phẩm có sự chênh lệch các
mặt hàng tiêu thụ mạnh chủ yếu là ổ cắm và ống nớc. Do đặc điểm của các loại
sản phẩm có tính mùa vụ lên có sự chênh lệch về sản phẩm tiêu thụ. Với các loại
sản phẩm nh thiết bị nhà bếp , két bạc số lợng sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là ở thị
trờng Hà Nội. Các chiến lợc đẩy mạnh tiêu thụ trong thời gian qua của công ty
đã thực sự có hiệu quả trong công tác tiêu thụ tuy nhiên một vấn đề khó khăn
hiện nay của công ty hiện nay là vấn đề về vốn. Hiện nay công ty đang huy động
nhiều nguồn vốn tuy nhiên đây đang là một vấn đề mà hiện nay công ty đang
gặp phải rất nhiều khó khăn. Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ vấn đề về vốn là vô
cùng cần thiết. Đây là vấn đề đang thực sự khó khăn của công ty hiện nay.
2. Một số thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt đông SXKD của Công ty
2.1 Một số thuận lợi
Công ty Cổ Phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh là một đơn vị kinh
tế còn rất trẻ, nên đã đợc rất nhiều sự ủng hộ cũng nh các chính sách u ái từ các
cơ quan quản lý đến các khách hàng. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho
Công ty trong việc thực hiện dự án kinh doanh cũng nh việc đạt đợc mục tiêu của
mình.
- Công ty đã mạnh dạn vay vốn đầu t nâng cấp cơ sở hạ tầng cũng nh các
máy móc thiết bị để tự hoàn thiện mình trong công cuộc cạnh tranh .
- Tạo đợc các mối quan hệ tốt đẹp với các đơn vị kinh tế và niềm tin ở
khách hàng . Từ đó vị thế của doanh nghiệp ngày đợc nâng cao .
- Từ việc kinh doanh đó đã mang lại lợi nhuận cao cho Công ty và còn xu
hớng tăng nên trong những năm tới. Từ đó khẳng định sự tồn tại và phát triển của
Công ty, nâng cao đời sống của công nhân viên.
- Công ty đã tập trung kinh doanh những mặt hàng chính và mở rộng thị trờng nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng với
chi phí ở mức thấp nhất so với thị trờng.
- Quan tâm đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ kỹ thuật, trình độ tay nghề cho công
nhân viên để nâng cao năng xuất và hiệu quả hơn.
Nh vậy những thành tựu đã đạt đợc của Công ty đã tạo nên một sức mạnh

tổng hợp đa vị thế của doanh nghiệp lên một tầm cao mới, đa sản phẩm thâm
nhập mạnh mẽ vào thị trờng,đặc biệt là thị trờng Hà Nội khó tính nhng cũng đầy
tiềm năng. Không những vậy trong những năm tới ban lãnh đạo công ty bằng nỗ
lực của mình sẽ mở rộng các kênh tiêu thụ sản phẩm vơn xa ra thị trờng các tỉnh
lân cận nh: Hải Phòng, Quảng Ninh, thái Bình, Hải Dơng


2.2. Một số khó khăn
- Trong công tác quản lý vẫn còn một số sai xót cần phải rút kinh nghiệm
nh: Công nợ trong bán hàng, công tác thanh toán, quyết toán, xử lý thủ tục cha
chặt chẽ.
- Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là phải nhập từ nớc ngoài do vậy chi phí cho
nguyên liệu là rất cao do vậy khó có thể cạnh tranh về giá , ngoài ra còn ảnh h ởng đến tiến độ sản xuất do khâu nhập thiết bị .
- Hệ thống kênh phân phối của Công ty hoạt động cha đủ mạnh, cha đa
dạng, cha tạo đợc lợi thế cạnh tranh so với các Công ty khác .
- Công ty cha xây dựng đợc một phơng án về chiến lợc tiêu thụ sản phẩm tối
u, do đó mạng lới tiêu thụ còn ngắn cha vơn xa để đủ sức cạnh tranh với các đối
thủ khác .
- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế đã gây ra cho doanh nghiệp
rất nhiều khó khăn .
- Trình độ cán bộ công nhân viên vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu. Mặc
dù Công ty đang cố gắng đào tạo và sắp xếp lại bộ máy quản lý của mình. Các
hoạt động dịch vụ đã đợc xúc tiến nhng cha mang tính đa dạng và rộng khắp, chỉ
tập trung ở một số thị trờng nhất định .
- Công ty ít có chi phí cho các hoạt động quảng cáo và tiếp thị nhằm thúc đẩy
nhu cầu tiêu thụ của doanh nghiệp. Chủ yếu Công ty giới thiệu sản phẩm đối với
khách hàng thông qua các mẫu mà doanh nghiệp gửi đến trớc.


PhầnIII : Đánh giá hoạt động quản trị của doanh nghiệp

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

Tổ chức là một hoạt động cần thiết, tất yếu nhằm xây dựng cơ cấu, guồng
máy đảm bảo cho các hoạt động quản trị đạt kết quả tốt nhất. Tổ chức khoa học
trong việc xây dựng guồng máy sẽ đảm bảo nề nếp, quy củ, kỷ cơng, tính tổ
chức, tính kỷ luật, tính khoa học, tác phong công tác, sự đoàn kết nhất trí phát
huy đợc hết năng lực sở trờng của mỗi cá nhân và bộ phận trong đơn vị của công
ty.
Sơ đồ1. Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
Giám đốc

PGĐ kinh
doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Tổ kiểm tra

PGĐ kỹ thuật

Phòng kế toán

Phòng kinh
doanh

Tổ sản xuất

Phòng kỹ thuật

Tổ đóng gói


(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
* Chức năng của ban Giám Đốc
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu có quyền quyết định trong mọi vấn đề xác
định chiến lợc kinh doanh, kế hoạch dài hạn. điều hành mọi hoạt động của công
ty theo đúng chế độ, chính sách của nhà nớc. Giám đốc là ngời đại diện toàn
quyền của công ty trong moi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng


thời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và cán bộ công nhân viên về kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc kinh doanh: Là ngời trợ lý, giúp giám đốc trong việc định ra
các chiến lợc kinh doanh của công ty, theo dõi bấm giờ chụp ảnh cho từng loại
sản phẩm kể cả chi tiết hay tổng hợp để tham mu cho giám đốc quyết định đơn
giá hợp lý.
Phó giám đốc kỹ thuật: Đợc giám đốc phân công trực tiếp phụ trách công
tác và trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực đợc giao nh: xây dựng và quản lý
quy trình công nghệ, chỉ đạo điều hành kế hoạch sản xuất.
* Nhiệm vụ các phòng ban.
Phòng tổ chức hành chính :
-Bộ phận tổ chức lao động tiền lơng: Có trách nhiệm quản lý về mặt nhân
sự, các vấn đề về chính sách, chế độ với ngời lao động, đào tạo phát triển nguồn
nhân sự, thi đua khen thởng, thanh toán tiền lơng, BHXH đến từng cán bộ công
nhân viên trong công ty
-Bộ phận hành chính : Phụ trách công việc phục vụ đời sống cho cán bộ
công nhân viên giải quyết các thủ tục hành chính, an toàn bảo hộ lao động. Theo
dõi công tác vệ sinh công nghiệp, quản lý việc sử dụng các thiết bị lao động.
-Bộ phận kiến thiết: Hoàn chỉnh tu sửa xây dựng mới các công trình cơ sở
hạ tầng của công ty.
-Bộ phận bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ trật tự an về tài sản duy trì nội quy,
quy chế công ty.

Phòng kế toán: Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý tài sản của công ty hạch
toán các nhiệm vụ kế toán phát sinh, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh, giám sát, kiểm tra việc sử dụng các loại
vật t, tình hình sử dụng vốn tài sản, quản lý vốn kinh doanh có hiệu quả, cung cấp
thông tin định kỳ thực hiện các quy định về báo cáo với nhà nớc.
Phòng kinh doanh: Nghiên cứu thị trờng, xây dựng kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn, ký kết các hợp đồng mua bán, thực hiện nghiệp vụ lu thông đối ngoại,
xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
báo cáo sản xuất và quản lý cấp phát toàn bộ vật t nguyên phụ liệu cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty. Quyết toán vật t với khách hàng và
nội bộ công ty, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý quá trình sản xuất,
xây dựng quản lý quy trình công nghệ, xây dựng định mức tiêu hao vật t, quản lý
chất lợng sản phẩm. Nghiên cứu chế tạo mẫu mã sản phẩm mới và đa vào sản


xuất, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật các công đoạn của quá trình sản
xuất, quy cách sản phẩm, tất cả các khâu từ nguyên liệu đến bán thành phẩm và
thành phẩm xuất bán.
2.Một số chiến lợc kinh doanh của Công ty
2.1 Chính sách về sản phẩm:
Chiến lợc sản phẩm luôn luôn có vị trí đặc biệt quan trọng. Các quyết định
về sản phẩm do cấp quản lý cao nhất đa ra bở vì nó quyết định sự thành công
trong việc thực hiện các mục tiêu và có tác động đến các quyết định khác .
Cùng với chính sách đảm bảo về chất lợng mẫu mã sản phẩm, Công ty còn
tìm cách phát huy thế mạnh của mình bằng cách thay đổi cơ cấu về số lợng của
từng mặt hàng trong chính sách tiêu thụ sản phẩm. Điều này đợc thể hiện rõ
trong 2 quý đầu năm 2005 .
Mong rằng với những chính sách nh vậy sẽ giúp cho Công ty từng bớc
phát triển đạt đợc mục tiêu và góp phẩn phát triển xã hội, tăng thu nhập cho ngời

lao động .
2.2 Chính sách về giá:
Giá cả là một trong những yếu tố ảnh hởng đến quyết định mua của khách
hàng. Giá cả là một trong những đặc trng cơ bản của sản phẩm mà ngời tiêu
dùng nhận thấy một cách trực tiếp.
Chính sách giá bao gồm toàn bộ các quyết định về giá mà ngời quản trị
giá phải soạn thảo và tổ chức thực hiện để đạt đợc mục tiêu mà doanh nghiệp
theo đuổi. Việc định ra chính sách giá bán linh hoạt phù hợp với cung cầu thị tr ờng sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu kinh doanh của mình nh: Đảm
bảo hoàn vốn và có lãi, tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn, tối đa thị phần để
đạt đợc lợi nhuận cao trong dài hạn, tối đa hoá doanh thu và số lợng tiêu thụ
dành vị trí dẫn đầu về chất lợng sản phẩm.
Chính vì lẽ đó Công ty luôn tìm mọi cách để xây dựng đợc mức giá phù
hợp với khả năng cho phép, với thị trờng nhằm tiêu thụ đợc nhiều nhất sản phẩm,
doanh thu lớn nhất, chi phí nhỏ nhất để thu đợc lợi nhuận cao nhất trong kinh
doanh .
Việc định giá theo hạch định củ thị trờng Công ty vận dụng các nguyên
tắc sau:
* Giá của sản phẩm đợc Công ty định giá theo sự hạch toán về chi phí của
từng loại mặt hàng cụ thể:
Điều chỉnh phù hợp theo sự lên xuống của thị trờng . Nếu cầu tăng thi
Công ty tăng giá bán , nếu cầu giảm thì giảm giá bán . Nhng giá đợc tăng giảm
trong một khuôn khổ quy định .


Để tác động tích cực việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, chính sách giảm giá
của Công ty áp dụng một số biện pháp sau:
- Giá u đãi : áp dụng cho khách hàng đợc hởng lợi ích các hơn khách
hàng khác, đối tợng có thể là những cơ quan, trờng học có số lợng dặt hàng lớn,
khách hàng truyền thống, thanh toán nhanh, thanh toán trớc tiền hàng.
Các trờng hợp trên đợc áp dụng theo giá u đãi thông qua hình thức giảm

giá bán hoặc thêm các dịch vụ nh vận chuyển đến tận nơi tiêu dùng, thanh toán
nhiều lần, thanh toán chậm, hởng thù lao lần 2.
- Giá phân biệt : áp dụng cho các cơ quan, đơn vị, trờng học có thời gian
đặt hàng sớm, hay muộn, mức độ cấp thiết của sản phẩm, các thị trờng trong tỉnh
hay ngoài tỉnh. Đó cũng là các yếu tố ảnh hởng đến các quyết định về giá của
sản phẩm. Thời gian đặt hàng sớm, thời gian giao hàng dài, các cơ quan đơn vị
trong tỉnh thì đợc hình thành giá thấp hơn .
Cũng nh chính sách sản phẩm, việc hoạch định kế hoạch chính sách thích
ứng thị trờng nên giá bán đã góp phần quan trọng vào việc tăng khả năng tiêu thụ
sản phẩm .
2.3 Chính sách phân phối và tiêu thụ sản phẩm:
- Trong nền kinh tế thị trờng việc tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng
nhiều kênh phân phối khách nhau. Các kênh phân phối đợc hiểu là một tập hợp
các tổ chức, cá nhân (gọi chung là các trung gian) tham gia vào quá trình đa
hàng hoá từ ngời sản xuất đến ngời tiêu dùng cuối cùng .
- Cũng nh các doanh nghiệp khác công ty sử dụng nhiều kênh phân phối
cả trực tiếp va gián tiếp do vậy mà hoạt động xúc tiến bán là rất phong phú .
Công ty nhận đơn đặt hàng từ các đại lý là chủ yếu , ngoài ra đối với thị trờng Hà
Nội công ty còn trực tiếp nhận đơn đặt hàng từ những chủ thầu xây dựng , cung
cấp trực tiếp các thiết bị điện cho các nhà thầu trên địa bàn Hà Nội . Với thị trờng tỉnh lân cận thì công ty cung cấp theo đơn đặt hàng từ các đại lý và chỉ trực
tiếp cung cấp cho đại lý .
2.4 Chính sách xúc tiến và yểm trợ bán hàng.
a) Chính sách xúc tiến bán hàng (khuyến mại)
Là những biện pháp tác động tức thì ngắn hạn để khuyến khích việc dùng
thử hoặc mua sản phẩm hay dịch vụ . Để hàng hoá của Công ty đến với khách
hàng nhanh và hiệu quả .
Công ty đã xây dựng các mối quan hệ quần chúng tốt đẹp, gây ấn tợng đến
hàng hoá của Công ty thông qua các hoạt động sau:
Chào hàng là một công việc cần thiết đối với mọi doanh nghiệp . Công ty



đã có những mẫu sản phẩm để tặng cho các đơn vị tham khảo và xem xét quyết
định cho mình một mẫu hợp lý nhất .
- Tổ chức tặng quà cho các khách hàng thông qua các hình thức nh đặt
hàng với số lợng nhiều, thanh toán nhanh hoặc thanh toán trớc. Quà tặng đa dạng
có thể bằng lợi ích kinh tế nh hoa hồng, tặng thù lao hoặc các sản phẩm hàng
hoá kèm theo. Điều quan trọng là quà tặng phải hợp lý và gây đợc ấn tơng tốt
mới có thể kích thích sự chú ý của khách hàng .
- Ngoài ra Công ty còn thờng xuyên tạo ý tởng thay đổi các mẫu mã sản
phẩm để đáp ứng tối đa nhu cầu và thị hiếu khách hàng . đẻ sản phẩm của Công
ty luôn đứng vững trên thị trờng và mang lại uy tín cho doanh nghiệp.
b) Các hoạt động yểm trợ bán hàng
Giới thiệu sản phẩm luôn là vấn đề cực kỳ quan trọng. Công ty sử dụng các phơng tiện truyền tin tới ngời tiêu dùng. Sử dụng các hình thức quảng cáo để yểm
trợ tăng thêm độ uy tín cho doanh nghiệp thông qua các phơng tiện thông tin đại
chúng với nội dung vừa đủ, cần thiết chỉ giới thiệu những sản phẩm mới với thị
trờng trong tỉnh cũng nh ngoài tỉnh .
- Tham gia vào hiệp hội các nhà kinh doanh trẻ từ đó học hỏi đợc nhiều kinh
nghiệm, và là nơi giao lu để các doanh nghiệp khác biết đến .
- Tham gia Hội chợ triển lãm để mở rộng thị trờng của sản phẩm .
- Tham gia vào các hoạt động từ thiện, quỹ học sinh nghèo vợt khó .
- Sau khi thanh toán hợp đồng Công ty trích lại một phần đóng góp vào các
quý hoạt động của cơ quan cũng nh trờng học.
2.5 Chính sách thanh toán.
Kinh doanh theo cơ chế thị trờng với đặc trng cơ bản là: Tự chủ, năng động
và cạnh tranh quyết liệt, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải phù hợp,
thích ứng đợc mới có thể vơn lên chiếm lĩnh vị trí chủ đạo, điều tiết hớng dẫn thị
trờng. Muốn đạt đợc mục tiêu trên Công ty phải sử dụng nhiều chính sách, trong
đó phải kể đến chính sách thanh toán tốt nhất cả với ngời bán và ngời mua. Nếu
làm tốt đợc chính sách thanh toán sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng
:

- Khả năng đứng vững trong cạnh tranh.
- Khả năng thanh toán tất cả với ngời mua và ngời bán
- Khả năng tăng trởng tốt
- Khả năng đáp ứng mọi nhu cầu trớc mắt và lâu dài
- Có khả năng chống đỡ tình trạng khó khăn kéo dài.


Từ việc làm tốt đợc chính sách thanh toán thì sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp làm ăn một cách tốt nhất, kinh doanh mang nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp , cụ thể là có các hình thức thanh toán sau :
* Đối với ngời bán: Phần lớn là thanh toán theo hình thức thanh toán chậm
trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hàng nếu trả chậm vợt thời gian quy định
Công ty sẽ phải trả theo lãi và ngợc lại nếu thanh toán nhanh hơn thời gian quy
định sẽ đợc hởng chiết khấu thanh toán .
Hình thức thanh toán đợc áp dụng đa dạng, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng nh : Thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản qua ngân hàng ... do kết
hợp với việc bán hàng thu của khách với việc hợp đồng thanh toán chậm với ngời
bán nên Công ty đã lợi dụng đợc nguồn vốn của ngời bán .
* Đối với ngời mua: Hình thức thanh toán đợc áp dụng rất phong phú và
đa dạng thuận tiện cho mọi đối tợng có nhu cầu cần thanh toán khác nhau bằng
chuyển khoản séc, tiền mặt, ngân phiếu, thanh toán ngay hoặc thanh toán trả
chậm...
Vì khách hàng của Công ty thờng là các khách hàng truyền thống, có hợp
đồng kinh tế, có khả năng thanh toán chậm trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao
hàng.
Công ty khuyến khích và áp dụng chính sách triết khấu thanh toán đối với
các đơn vị có hình thức thanh toán ngay tiền hàng, nhng việc triết khấu thanh
toán cũng không vợt quá mức lãi xuất ngân hàng ở cùng thời điểm đó.

kết luận



Có thể nói hội nhập là một cơ hội nhng cũng là một thách thức đối với sự
tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp ở Việt Nam, các doanh nghiệp phải
nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi này. Một câu hỏi đặt ra cho các nhà kinh
tế và nhà quản trị nói riêng là phải có một kế hoạch, một chiến lợc, một định hớng cụ thể. Các nhà quản trị phải phân tích biết rõ đợc điểm mạnh điểm yếu của
doanh nghiệp để từ đó có thể tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh và hạn chế đến
mức thấp nhất các nguy cơ. Sự thay đổi phải da trên cơ sở thực tế, cần phải có
những đổi mới trong cơ cấu tổ chức và định hớng phát triển.
Vì vậy, việc đẩy mạnh tiêu thụ là một yếu tố rất quan trọng trên con đờng đa
Công ty phát triển và dần hội nhập với các doanh nghiệp khác. Công ty Cổ Phần
đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh tuy là một doanh nghiệp mới đợc thành
lập xong bên cạnh sự nâng đỡ từ các cơ quan cấp trên, sự u ái từ phía khách hàng
cùng với năng lực và lòng nhiệt tình trong công tác lãnh đạo, kiểm tra giám sát
đã giúp cho Công ty ngày càng phát triển và có một vị thế vững chắc trên thị trờng.
Công ty Cổ Phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh cần phải có một
chiến lợc hoạt động mới để hoà nhập với ngành Điện Việt Nam và nền kinh tế
thế giới. Đổi mới trong bộ máy quản trị, phát triển khoa học quản lí đang là yêu
cầu cần thiết đối công ty nói riêng và các công ty của Việt Nam nói chung. Mỗi
một doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt và
đầy biến động cũng nhr một cơ thể sống luôn luôn phải ra sức vận động tìm ra
cho mình một định hớng đúng đắn, lấy khách hàng làm trọng tâm, tận dụng mọi
nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh đa Công ty phát triển mạnh mẽ bền vững, góp
phần vào công cuộc đổi mới của toàn xã hội.

Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình chi phí quản trị kinh doanh-Trờng Đại học KTQD
TS.Nguyễn Ngọc Huyền
2.Giáo trình Quản trị kinh doanh
TS. Nguyễn Ngọc Huyền

3.Quản trị doanh nghiệp thơng mại NXB, thống kê, Hà Nội,2004


PGS, TS Phạm vũ Luận
4. Giáo trình Marketing căn bản - Trờng Đại học KTQD
PGS.TS. Trần Minh Đạc
5.Quản trị học căn bản NXB Thống Kê, Hà Nội, 2000
Vũ Trọng Hùng và Phan Thăng (dịch)
6. Giáo trình Quản trị nhân lực , trờng đại học KTQD.
PGS_PTS Phạm Đức Thành



×