Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập tại sở tài nguyên và môi trường tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.72 KB, 23 trang )

Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

LỜI NÓI ĐẦU
Giai đoạn thực tập là giai đoạn giúp cho sinh viên có cơ hội được tìm hiểu cọ xát
thực tế và qua đó vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Được lãnh đạo cơ
quan và nhà trường tạo điều kiện cho em được về thực tập tại Sở Tài nguyên môi
trường Phú Thọ.Trong báo cáo này em xin giới thiệu về quá trình hình thành, phát
triển, cơ cấu tổ chức, quản lý nhân sự, tình hình hoạt động tại Sở TN- MT. Em xin
chân thành cảm ơn chú Vũ Văn Thủy – Giám đốc Sở TN- MT cùng các cán bộ của
Phòng Quản lý Đất đai và thầy Nguyễn Minh Ngọc đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành bài báo cáo này.

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SỞ TN- MT TỈNH PHÚ THỌ:
1-Giới thiệu chung:
Tên đầy đủ: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ
Địa chỉ: Đường Nguyễn Tất Thành - Phường Tân Dân - Thành phố Việt Trì - Tỉnh
Phú Thọ
Điện thoại: 0210.847.911
Fax: 0210.847.911 - 0210.856.889
Website:



2- Quá trình hình thành và phát triển :
Sở Tài nguyên và Môi trường Phú Thọ được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động tháng 7/2003 trên cơ sở tổ chức bộ máy của Sở Địa chính và tiếp nhận
thêm biên chế, chức năng nhiệm vụ từ các sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ chuyển giao sang. Sở Tài nguyên và môi
trường là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh Phú Thọ thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước trên 6 lĩnh vực lớn : Quản lý Tài nguyên đất, Tài nguyên Nước, Môi
trường, Khí tượng thuỷ văn, đo đạc và Bản đồ . Tổ chức bộ máy của Sở hiện có 8
phòng chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước: Phòng quản lý đất đai,
quản lý Khoáng sản, Quản lý Nước và Khí tượng Thuỷ văn, Quản lý Môi trường,
Quản lý đo đạc và Bản đồ; 5 đơn vị sự nghiệp : Trung tâm kỹ thuật công nghệ tài
nguyên, Trung tâm Lưu trữ và Thông tin, Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường,
Trung tâm phát triển quỹ đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Toàn sở có trên
170 cán bộ công chức và lao động, trong đó khối quản lý Nhà nước có 47 biên chế,
các đơn vị sự nghiệp có 37 biên chế còn lại là lao động hợp đồng. 78% CBCCVC
và lao động thuộc sở có trình độ đại học, 7% có trình độ thạc sỹ chuyên ngành, còn
lại là nhân viên kỹ thuật trung cấp và Cao đẳng. Tỷ lệ lao động nữ chiếm 31% số
nhân lực của Sở.

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

Được sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các Bộ ngành

Trung ương, của Tỉnh uỷ HĐND- UBND tỉnh, Sở đã được đầu tư cơ sở vật chất
tương đối khang trang, trang bị phương tiện kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao. Đội
ngũ cán bộ CCVC và lao động thuộc sở nhiệt tình làm việc, tích cực học hỏi vươn lên
làm chủ phương tiện công nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trớc mắt và lâu
dài.
II- HỆ THỐNG TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ TẠI SỞ TN-MT TỈNH
PHÚ THỌ:
1- Tổ chức bộ máy:
GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc
Sở
- Văn Phòng Sở
- Thanh tra Sở
- Phòng Kế hoạch
và Tài chính.
- Phòng Quản lý
Đất đai.
- Phòng Quản lý
Đo đạc và Bản đồ.
- Phòng Quản lý
Khoáng sản.
- Phòng Quản lý
Nước và Khí
tượng Thủy văn.

Các đơn vị hành

chính
- Trung tâm Kỹ
thuật Công nghệ
Tài nguyên.
- Trung tâm Lưu
trữ và Thông tin
Tài nguyên và Môi
trường.
- Trung tâm Quan
trắc và Bảo vệ Môi
trường.
- Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng
đất.
- Trung tâm phát
triển quỹ đất.

- Phòng Quản lý
môi trường.

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

2- Chức năng:

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh
Phú Thọ, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
nguyên môi trường; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của
UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3- Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về quản lý nhà nước tài
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn,
đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo phân cấp của Chính phủ, kiểm tra
việc thực hiện.
2. Tham mưu, trình UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát
triển dài hạn, 10 năm, 5 năm và hàng năm về quản lý tài nguyên và môi trường.
3. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ chuyên ngành
do Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh.
4. Trình UBND tỉnh quyết định các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và
môi trường ở địa phương, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
5. Chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
các chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường.
6. Về lĩnh vực quản lý tài nguyên đất:
a. Giúp UBND tỉnh xây dựng các quy định, cụ thể hóa các biện pháp quản lý
tài nguyên đất đai ở địa phương.
b. Giúp UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch cấp tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
c. Thẩm định trình UBND tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, các phường thị trấn và kiểm tra việc thực
hiện.


Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

d. Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuế đất, thu hồi đất, chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các đối tượng thẩm quyền của UBND tỉnh.
đ. Tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đánh giá phân hạng đất đai.
e. Quản lý việc đăng ký đất đai; lập hệ thống hồ sơ địa chính, quản lý hồ sơ,
chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai.
g. Thực hiện ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; quản lý đăng
ký giao dịch đảm bảo về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ
chức.
h. Quản lý tổ chức thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tái định cư đối với những
trường hợp nhà nước thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét
duyệt và quản lý quỹ đất thuộc khu vực đó có quy hoạch phát triển đô thị mà nhà
nước đó có quyết định thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê.
i. Tham gia định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc,
phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định.
7. Về lĩnh vực quản lý tài nguyên khoáng sản:
a. Giúp UBND tỉnh xây dựng các quy định, cụ thể hóa các biện pháp về quản
lý tài nguyên khoáng sản ở địa phương.
b. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, khai thác
tận thu, chế biến khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.

c. Tổ chức khảo sát đo đạc, kiểm kê đánh giá nguồn tài nguyên khoáng sản
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để quản lý theo thẩm quyền quy
định của pháp luật.
d. Giúp UBND tỉnh chủ trì chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan để khoanh vùng
cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản báo cáo UBND tỉnh trình Chính phủ
xem xét quyết định.
8. Về lĩnh vực quản lý tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:
a. Giúp UBND tỉnh xây dựng các quy định, cụ thể hóa các biện pháp về quản
lý tài nguyên nước và hoạt động khí tượng thủy văn ở địa phương.

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

b. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động, điều tra,
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân
cấp; kiểm tra việc thực hiện.
c. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động của các
công trình khí tượng thủy văn chuyên dụng trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo kiểm tra việc
thực hiện sau khi được cấp phép.
d. Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đỏnh giá tài nguyên nước theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
đ. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở
tỉnh.
9. Về lĩnh vực môi trường:

a. Giúp UBND tỉnh xây dựng các quy định, cụ thể hóa các biện pháp về quản
lý bảo vệ môi trường ở địa phương.
b. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân
cấp.
c. Tổ chức báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường năng lực
quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cỏc dự án, cơ sở theo
phân cấp.
đ. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
10. Về lĩnh vực quản lý đo đạc và bản đồ:
a. Giúp UBND tỉnh xây dựng các quy định, cụ thể hóa các biện pháp quản lý
hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương.
b. Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc ủy quyền
cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
c. Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh.

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

d. Tổ chức xây dựng điểm hệ thống đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ

thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng.
đ. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý
nhà nước về xuất bản, đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm, bản đồ phát hành
không đúng thẩm quyền, ấn phẩm, bản đồ cú sai sót về kỹ thuật, về địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương.
11. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
12. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi
trường ở cấp huyện và cấp xã.
13. Phối hợp các cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên
cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản
đồ.
14. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm luật về tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và phối hợp nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh; Tham gia hợp tác quốc tế, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
16. Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh
vực tài nguyên và môi trường.
17. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn
làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ tài nguyên và
Môi trường và UBND tỉnh.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của UBND tỉnh.

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên


Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

III- TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TRONG NHỮNG NĂM
QUA :
Liên tục nhiều năm liền sở Địa chính trước đây và Sở Tài nguyên và Môi
trường Phú Thọ ngày nay đều hoàn thành xuất sác nhiệm vụ được giao. Đánh giá xếp
loại công chức viên chức hàng năm theo quy định của Bộ Nội Vụ, 100% số cán bộ
công chức viên chức của sở đều được xếp loại từ Khá trở lên, không có cá nhân xếp
loại trung bình yếu kém, vi phạm kỷ luật. Nội bộ đoàn kết quy chế dân chủ được phát
huy. Các tổ chức đoàn thể trong cơ quan được tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt
động. Hàng năm đều được xếp loại Tổ chức vững mạnh. Liên tục nhiều năm liền
Đảng Bộ Sở Tài nguyên và môi trường được Đảng bộ khối cơ quan dân chính Đảng
tỉnh tặng Danh hiệu tổ chức Cơ sở đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu, Cơ quan
được công nhận là Cơ quan văn hoá.
Năm 2003, Sở Tài nguyên và Môi trường Phú Thọ và 2 cá nhân thuộc sở được
Nhà nước tặng huân chương lao động hạng III, nhiều tập thể và cá nhân được bộ
TN&MT, UBND tỉnh Phú Thọ tặng Bằng khen, 05 cá nhân được tặng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
Năm 2004 Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND tỉnh tặng cờ Đơn vị thi
đua xuất sắc dẫn đầu khối Kinh tế của tỉnh. Nhiều tập thể và cá nhân được Bộ
TN&MT, UBND tỉnh Phú Thọ tặng bằng khen.
Năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường Phú Thọ và 2 đơn vị , 3 cá nhân
thuộc Sở được Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng bằng Khen ; 01 cá nhân thuộc sở
được tặng Huân chương lao động hạng III ; 2 cá nhân được tặng Danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh, 3 cá nhân được UBND tỉnh tặng Bằng khen. Sở tài nguyên và Môi

trường được Khối ngành Kinh tế của tỉnh và Bộ Tài nguyên và môi trường đề nghị
cấp có thẩm quyền xét Tặng cờ Thi đua của Chính Phủ. Sở TNMT được Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam tặng danh hiệu Cơ quan Văn hoá
Năm 2006 là năm đầu tiên ngành Tài nguyên & Môi trường triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm
(2006-2010 ) của tỉnh, có nhiều thuận lợi nhưng cũng có nhiều khó khăn, thử thách
mới. Tổng kết công tác thi đua của Khối ngành kinh tế tỉnh Phú Thọ năm 2006, Sở
Tài nguyên và Môi trường đã được các sở Ngành trong khối kinh tế thống nhất bầu

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

chọn và đề nghị Ban thi đua khen thưởng tỉnh, Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh
trình Chính phủ tặng Cờ đơn vị thi đua xuất sắc năm 2006
Được sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của Bộ Tài nguyên và môi trường, của Tỉnh ủyUBND tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả của các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện,
thành, thị, trong năm 2008, cán bộ công chức viên chức và lao động Ngành Tài
nguyên và Môi trường Phú Thọ đã khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu, đạt kết quả
trên các lĩnh vực công tác sau
1- Trong lĩnh vực Quản lý tài nguyên Đất đai:
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Quyết định (Số 1081/2008QĐ-UBND ngày
21/4/2008) Quy định về Quản lý, khai thác quỹ đất san nền, đắp nền công trình trên
địa bàn tỉnh; Quyết định (số 3245/2008/QĐ- UBND ngày 12/11/2008) quy định cụ
thể một số điểm về quản lý sử dụng đất ở và đất dự án sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh; Ngày 04/6/2008, Sở TNMT đã ban hành văn bản số 769/TNMT Hướng dẫn

lập bản vẽ trích lục, trích đo địa chính thu hồi và giao đất theo Nghị định
84/2007/NĐCP của Chính phủ. Đôn đốc, tổng hợp đánh giá kết quả 3 năm thực hiện
dồn đổi ruộng đất nông nghiệp theo Nghị quyết 18/ NQ-TU của Ban thường vụ Tỉnh
uỷ trình UBND tỉnh và Thường trực Tỉnh uỷ, hướng dẫn chỉnh lý hồ sơ địa chính sau
dồn đổi ruộng đất.
Xây dựng kế hoạch, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai kiểm kê đất đai
của các tổ chức doanh nghiệp thực hiện theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Đến nay đã hoàn thành theo kế hoạch báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Chính phủ.
Chủ trì giới thiệu và thoả thuận địa điểm cho các chương trình,dự án Thẩm định kịp
thời đúng luật định 390 hồ sơ thu hồi ,giao đất với tổng diện tích 2.188,35 ha. Phối
hợp tổ chức giao đất tại thực địa cho các tổ chức theo quy định. Kết quả đã đáp ứng
kịp thời nhu cầu về đất cho xây dựng phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo ANQP.
Chỉ đạo lập hồ sơ QHSD đất đến năm 2015 của thành phố Việt Trì và Thị xã Phú
Thọ. Đến nay đã cơ bản hoàn thành và trình thường trực UBND tỉnh kết quả lập
QHSD đất của Thị xã Phú Thọ. Nghiệm thu tổng thể kết quả lập QHSD đất của các
xã thuộc huyện Thanh Thủy, Tam Nông, Thanh Ba. Thẩm định và tham gia thẩm

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

định quy hoạch các ngành, các lĩnh vực. Tham gia vào các chương trình, dự án của
các ngành do tỉnh yêu cầu
Triển khai đánh giá phân hạng đất thành phố Việt Trì và huyện Tân Sơn theo dự án

được duyệt. Thẩm định, nghiệm thu khối lượng thực hiện, tham mưu cho Hội đồng
thẩm định cấp tỉnh tổ chức nghiệm thu kết quả đánh giá phân hạng đất huyện Thanh
Ba và Tam Nông, Thanh Sơn trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD cho các loại đất, giao đất cho
nhân dân làm nhà ở và đấu giá QSD đất. Trong công tác này, một số huyện đã quan
tâm chỉ đạo thực hiện như UBND huyệnHạ Hòa cấp 2.295 GCNQSD đất (trong đó
cấp mới 1700 giấy, cấp chuyển quyền 595 giấy), thu ngân sách từ đấu giá QSD đất
và giao đất ở được 5 tỷ đồng, đạt 130% kế hoạch; huyện Đoan Hùng cấp được 21.610
giấy CNQSD đất ở ( đất ở đô thị 1.338 hộ, đất ở nông thôn 20.272 hộ), thu từ đấu giá
QSD đất đạt 7. 285, 1 triệu đồng.
2- Trong lĩnh vực Quản lý Tài nguyên nước - Khí tượng Thuỷ văn:
Dự thảo Quy định một số điểm cụ thể về khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới
đất, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ, vùng khai thác nước dưới đất phải
đăng ký trên địa bàn tỉnh. Trình UBND tỉnh tổ chức triển khai dự án Khảo sát đánh
giá hiện trạng và định hướng khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước tỉnh
Phú Thọ. Thẩm định, trình UBND tỉnh cấp15 giấy phép hoạt động trong lĩnh vực tài
nguyên nước (04 hồ sơ thăm dò khai thác nước dưới đất; 02 hồ sơ xin cấp giấy phép
khai thác nứớc mặt; điều chỉnh vị trí thăm dò nước dưới đất 01 hồ sơ; thẩm định 04
hồ sơ xin xả thải vào nguồn nước; 01 hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất.
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn và phối hợp kiểm tra v việc lập hồ sơ
việc xả thải vào nguồn nước, việc khai thác nước ngầm để bảo vệ nguồn nước theo
quy định của Luật tài nguyên nước
Triển khai thực hiện dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV tỉnh Phú Thọ phục vụ
phát triển kinh tế- xã hội”.Thường xuyên cập nhật dữ liệu lập cảnh báo KTTV trên
địa bàn tỉnh hàng tháng phục vụ yêu cầu quản lý và sản xuất.
3- Trong lĩnh vực Lĩnh vực quản lý Khoáng sản:

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên


Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

Dự thảo, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3258/2008/QĐ-UBND ngày
15/9/2008 Quy định trách nhiệm quản lý bảo vệ Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn
tỉnh. Phối hợp với sở Công thương dự thảo, trình UBND xem xét để ban hành Quy
định tiêu chí chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
Đôn đốc các đơn vị tư vấn hoàn thiện đề cương 3 dự án ( Dự án Xây dựng cơ sở
dữ liệu về địa chất khoáng sản tỉnh Phú Thọ- Giai đoạn II; Dự án đánh giá trữ lượng
tài nguyên cát, sỏi lòng sông Lô trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Dự án khoanh định khu
vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh ) đảm bảo tiến độ
theo đề cương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tiếp nhận, thẩm định 80 hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

(gồm 20

hồ sơ xin cấp mới, 40 hồ sơ xin cấp lại giấy phép hoạt động khoáng sản, 05 hồ sơ xin
phê duyệt kết quả thăm dò, 04 hồ sơ xin phê duyệt trữ lượng, 11 hồ sơ đề nghị thu
hồi, chấm dứt hoạt động khoáng sản ).
Tham gia đoàn giám sát của HĐND tỉnh về tình hình hoạt động khoáng sản tại các
huyện Thanh Sơn, Thanh Thuỷ, Phù Ninh. Báo cáo hoạt động khai thác, chế biến và
kinh doanh khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của đoàn giám sát HĐND tỉnh.
Kết quả đã tiến hành rà soát hồ sơ, hoạt động của 85 mỏ, 12 giấy phép khai thác cát
sỏi sông Lô của 11 doanh nghiệp. Qua kiểm tra, đã kiến nghị thu hồi 11 mỏ của 11
doanh nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp lập đề án đóng cửa mỏ theo quy định của
luật khoáng sản, xử phạt vi phạm hành chính đối với 17 doanh nghiệp, yêu cầu 19

doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ, thủ tục hoạt động theo quy định của luật khoáng sản.
Tham mưu trình UBND tỉnh ra Thông báo số 44/TB-UBND ngày 27/6/2008 và
Thông báo số 55/TB UBND ngày 18/7/2008 chấn chỉnh hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh.
4- Trong lĩnh vực Quản lý Môi trường:
Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các hoạt động xã hội hóa hưởng
ứng ngày kỷ niệm môi trường trên địa bàn toàn tỉnh: Ngày Đất ngập nước
02/02/2008; Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường 29/4-6/5; Ngày Môi trường thế
giới 5/6 bằng các hoạt động cụ thể với sự tham gia của hàng vạn lượt người.. Theo
báo cáo, riêng huyện Cẩm Khê

đã có 6387 lượt ngừời tham gia hưởng ứng ngày

Môi trường thế giới, thu gom tiêu hủy 219,4m3 rác thải, vệ sinh 3.429 giếng nước

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

sinh hoạt và 1028 công trình vệ sinh, đào đắp và khơi thông 408m cống rãnh, trồng
2.102 cây xanh nơi công cộng, thực hiện 57 buổi phát thanh, tuyên truyền. về môi
trường; huyện Thanh Sơn tổ chức ra quân thu gom xử lý trên 50 tấn rác thải, khơi
thông trên 1000m cống rãnh. ...
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quy định về việc kiểm soát ô nhiễm môi
trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và khu sản xuất kinh doanh

dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tập huấn cho cán bộ phòng TNMT các
huyện thành thị các doanh nghiệp, cán bộ theo dõi về môi trường của các sở ngành
liên quan các văn bản hướng dẫn thi hành: Lập đề án bảo vệ môi trường, lập hồ sơ
quản lý vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại.Tổ chức hội đồng thẩm định, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM của 29 dự án. Thẩm
định,cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng, nhập khẩu phế liệu phục vụ sản xuất
cho 02 đơn vị.
Đôn đốc các đơn vị lập tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp; thẩm định, thông báo số phí phải nộp với tổng số tiền đã thu 1.292,1 triệu
đồng.
Tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết dứt điểm vấn đề môi trường ở Nhà máy gạch
Tuynel An Đạo( Phù Ninh); công ty cổ phần xây lắp hạ tầng Phú Thọ, công ty Mi
Won Việt Nam
- Tổ chức kiểm tra, phối hợp với Cảnh sát môi trường kiểm tra: công tác BVMT và
tình hình nhập khẩu sử dụng phế liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh tại 03
đơn vị; công tác BVMT đối với các cơ sở, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tình
hình quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh; điều tra mức độ hiểu biết pháp luật
về BVMT tại các Sở, ban ngành và các doanh nghiệp báo cáo Cục Bảo vệ Môi
trường; Đôn đốc báo cáo tình hình triển khai thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác quản lý.
Tiếp tục đôn đốc và kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án về môi trường theo đề
cương chi tiết được duyệt. Chỉ đạo các đơn vị tư vấn hoàn thành các dự án : Điều tra
đánh giá tổng hợp các vùng đất ngập nước khu vực đầm Ao Châu; Dự án phân loại
rác thải tại nguồn tại thành phố Việt Trì ; Dự án điều tra các vùng nhạy cảm về ô
nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ giai

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47



Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 ; Dự án đo đạc, phân tích môi trường
theo lưới quan trắc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện.
Thẩm định hồ sơ của 10 đơn vị đăng ký chủ nguồn thải nguy hại theo quy định tại
Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT, ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Chỉ đạo, hướng dẫn Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ và Bệnh viện Đa khoa
khu vực thị xã Phú Thọ lập dự án đầu tư xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo
Quyết định số 64/2003/QĐ - TTg.
5- Trong lĩnh vực Quản lý Đo đạc & Bản đồ:
Xây dựng bộ đơn giá thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp theo định
mức mới của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quy chế phối hợp kiểm tra thẩm định
sản phẩm đo đạc bản đồ các tổ chức trên địa bàn toàn tỉnh.
Tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh năm 2007
theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Triển khai đo đạc lập bản đồ địa
chính 3 xã thụôc huyện Cẩm Khê (Phùng Xá, Điêu Lương, Đồng Lương). Phối hợp
lập bản đồ hành chính huyện Tân Sơn và bộ bản đồ mạng lưới quan trắc môi trường,
nghiệm thu đo đạc địa chính xã Phương viên huyện Hạ Hoà. Thẩm định 06 bản vẽ
phục vụ công tác cấp GCNQSD đất của các tổ chức trên địa bàn. Thẩm định 02
phương án kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa hình trên địa bàn thành phố Việt trì; Thẩm
định 50 lượt bản vẽ trích lục, trích đo thửa đất phục vụ cấp giấy CNQSD đất cho các
tổ chức.
Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định 12/CP của Chính phủ về hoạt động đo đạc
bản đồ trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành dự án tổng thể xây dựng hồ sơ địa chính giai
đoạn 2010 và 2020 trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và đề nghị UBND
tỉnh phê duyệt.
6- Trong Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và thanh tra chuyên ngành :

Tích cực phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tuyên truyền phổ
biến pháp luật về Tài nguyên & Môi trường và các hoạt động của Ngành bằng nhiều
hình thức phong phú trên nhiều kênh thông tin. Kết quả đã góp phần nâng cao nhận
thức của cộng đồng trong quản lý khai thác và sử dụng các nguồn lực tài nguyên phục
vụ phát triển bền vững.

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

Năm 2008, sở TNMT đã tiếp tổng số: 83 lượt công dân đến đề nghị thỉnh cầu, khiếu
nại tố cáo tại phòng tiếp dân của Sở bằng 67% giảm 41 lượt người so với cùng kỳ
năm 2007.bằng
Nhận và xử lý 124 đơn KNTC bằng 88,5% giảm 16 đơn so với cùng kỳ năm
2007 .Trong tổng số đơn nhận có 17 đơn thuộc thẩm quyền đã được sở xác minh kết
luận báo cáo UBND tỉnh.
Số vụ việc khiếu nại, tố cáo năm 2008 nhìn chung giảm hơn so với cùng kỳ năm 2007
là do kết quả của công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và tăng cường
công tác quản lý Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Nhận thức của người dân về pháp luật
được nâng lên. Trong quá trình xác minh giải quyết đơn, Sở đã phối hợp tốt với Văn
phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, để thống nhất nội dung, biện pháp giải quyết
trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định, do vậy ít có tái khiếu và
không có tái tố.
Các phòng TNMT cấp huyện đã chủ động phối hợp tham mưu thực hiện tiếp dân,
giải quyết đơn KNTC cơ bản thực hiện đúng qui định của Luật KNTC, giảm tình

trạng đơn vượt cấp, không để phát sinh điểm nóng, góp phần ổn định tình hình
ANCT-TTXH trên địa bàn.
Công tác thanh, kiểm tra thường xuyên: Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra được tiến
hành: 12 cuộc (Thanh tra đất đai: 07 đơn vị (03 cuộc) Thanh tra, kiểm tra môi
trường:73 đơn vị (07 cuộc) Thanh tra, kiểm tra khoáng sản: 86 đơn vị ( 02 cuộc)
Thanh tra, kiểm tra tài nguyên nước:16 đơn vị (01 cuộc).
Qua thanh, kiểm tra đã phát hiện, kiến nghị, xử lý:
+ Kiến nghị UBND tỉnh giao Cục thuế tỉnh truy thu 775.000.000 đồng tiền thuê đất,
tiền thuế đất
+ Kiến nghị UBND tỉnh thu hồi 335m2 đất sử dụng sai mục đích.
- Về hành chính: Kiến nghị UBND thành phố Việt Trì quy rõ trách nhiệm tập thể cá
nhân trong việc ký hợp đồng cho 74 hộ gia đình, cá nhân sử dụng 3.159,3m 2 đất phi
nông nghiệp vào mục đích kinh doanh dịch vụ. Kiến nghị UBND tỉnh ra Quyếtđịnh
tạm đình chỉ hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường của Công ty TNHH MiWon
Việt Nam

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

-Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành theo Quyết định số: 1334/QĐ-UBND ngày
16/5/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ, kiểm tra rà soát hoạt động khai thác,
chế biến và kinh doanh khoáng sản trên địa bàn tỉnh. kiểm tra 86 cơ sở hoạt động
khoáng sản; qua kiểm tra đã báo cáo UBND tỉnh ban hành thông báo số: 44 ngày
27/6/2008, số 55 ngày 18/7/2008 tiếp tục cấp phép khai thác cho 14 doanh nghiệp (14

mỏ); yêu cầu 24 doanh nghiệp (24 mỏ) hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp
luật, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách; thu hồi giấy phép 09 doanh nghiệp (09mỏ)
trong đó 03 doanh nghiệp (03 mỏ) hoạt động kinh doanh cát sỏi; tiếp tục theo dõi
đánh giá hoạt động khai thác, chế biến, kinh doanh cát sỏi đối với 03 doanh nghiệp
(03 mỏ), yêu cầu 17 doanh nghiệp (21mỏ) mới được cấp phép đẩy nhanh tiến độ và
hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ còn thiếu; xử phạt vi phạm hành chính và yêu cầu hoàn
chỉnh các thủ tục theo quy định, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đối với 19 doanh
nghiệp (20 mỏ).
+ Xử phạt vi phạm hành chính tổng cộng: 250,7 triệu đồng, trong đó, xử phạt vi
phạm về lĩnh vực đất đai đối với 05 cơ sở tổng số 29 triệu đồng; về lĩnh vực khoáng
sản là: 122 triệu đồng; về lĩnh vực môi trường là 99,7 triệu đồng.
Một số phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện đã chủ động tham mưu cho
UBND huyện tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành thanh tra công tác quản lý tài
nguyên và Môi trường. Riêng trong lĩnh vực Khoáng sản, phòng TNMT huyện Thanh
Sơn đã tham mưu cho UBND Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với các đối
tượng có hành vi vi phạm với tổng số tiền 24 triệu đồng, tịch thu 17,75 tấn quặng
Mica, 324 tấn quặng sắt, 2309,17 tấn quặng limonit sung công quỹ nhà nước. Huyện
Tân Sơn đã thu hồi 307 tấn quặng sắt thu gom trái phép trên địa bàn xã Mỹ Thuận và
Văn Luông giao cho UBND xã quản lý.
8- Trong lĩnh vực Công tác Tổ chức –Hành chính - Kế hoạch -Tài chính:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lí, chỉ đạo điều hành tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của Sở và ngành. Hoàn thiện Đề án thành lập Chi Cục Bảo vệ Môi
trường theo Nghị định số 81/2007/NĐ - CP, ngày 23/05/2007 của Chính phủ, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định thành lập.Thực hiện tuyển dụng, điều động, luân
chuyển trong nội bộ Sở, tăng cường nhân lực có chuyên môn cho các phòng chức
năng và các đơn vị sự nghiệp theo đúng quy trình và chỉ tiêu biên chế được giao.

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47



Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho Sở và
ngành. Đã lập kế hoạch trình sở Nội vụ UBND tỉnh về công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ Trong năm đã làm thủ tục cử 1 cán bộ đi đào tạo Thạc sỹ, 7 cán bộ học Cao
cấp lý luận chính trị, 4 cán bộ tham gia lớp bồ dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên, tạo điều kiện thuận lợi cho 07 cán bội đăng ký dự thi thạc
sỹ quản lý đất đai, quản trị kinh doanh và hàng chục lượt cán bộ tham gia các lớp tập
huấn về TNMT do Bộ TNMT tổ chức tại các tỉnh thànhtrong cả nước. Đảm bảo đầy
đủ chế độ cho cán bộ CCVC và người lao động làm việc tại Sở về chế độ tiền lương,
tiền công, chế độ BHXH, BHYT theo qui định của pháp luật về lao động. Rà soát
tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ- CP của Chính phủ tại
các đơn vị thuộc sở theo yêu cầu của Tỉnh uỷ và Sở Tài chính.
Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên & Môi
trường, của Tỉnh uỷ-HĐND-UBND tỉnh và các ngành chức năng, tăng cường đôn
đốc việc chấp hành qui chế, kỉ luật lao động, việc lập và triển khai kế hoạch, nhiệm
vụ công tác năm 2008 của các phòng, đơn vị thuộc sở và phòng TNMT cấp huyện,
từng bước đổi mới phong cách, lề lối làm việc của CBCCVC.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh trong toàn thể cán bộ CCVC. Phối hợp tham gia phổ biến pháp
luật về giao thông trong phạm vi toàn Sở.
Hoàn thiện thủ tục đề nghị xét thi đua khen thưởng cho các tập thể và cá nhân
thuộc Sở và Ngành. Ban hành kế hoạch, phát động phong trào, tổ chức đăng kí thi
đua năm 2008 với Bộ TN&MT, Ban thi đua khen thưởng và khối ngành kinh tế của
tỉnh. Tích cực tham gia các hoạt động thi đua theo các chỉ tiêu đã đăng kí giữa các sở
ngành trong khối kinh tế của tỉnh.

Đảm bảo công tác hành chính- quản trị phục vụ sự chỉ đạo điều hành, thực hiện
nhiệm vụ của Sở và ngành. Phối hợp đảm bảo các hoạt động của các tổ chức đoàn
thể, các hoạt động văn hoá thể thao, đảm bảo an toàn về người và tài sản, phương
tiện, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trong cơ quan, không có cán bộ viên chức
mắc các tai tệ nạn xã hội, vi pham Luật giao thông.
Duy trì hoạt động của bộ phận nhận hồ sơ & trả kết quả theo cơ chế một cửa. Sở đã
tiếp nhận 656 hồ sơ, qua thẩm định đã hướng dẫn và hoàn lại 139 hồ sơ cho các tổ

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

chức bổ sung hoàn thiện; tiếp nhận giải quyết 448 hồ sơ, đã giải quyết xong, trả kết
quả đúng hẹn 453 hồ sơ, không có hồ sơ quá hẹn, đang giải quyết 29 hồ sơ.
Đảm bảo kinh phí cho các chương trình dự án, nhiệm vụ chuyên môn của Sở và
Ngành. Kết quả thực hiện thanh quyết toán kinh phí cho các dự án và các nhiệm vụ
đạt 100% kế hoạch.
Thực hiện thu phí và lệ phí nộp ngân sách Nhà nước đúng quy định.
IV- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2009
1- Phương hướng:
- Tăng cường toàn diện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường theo
đường lối nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
- Khai thác, sử dụng hợp lý tiết kiệm đạt hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế -xã hội bền vững.
- Củng cố kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành tài nguyên & môi trư ờng từ tỉnh
đến xã, không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ của cán bộ công chức viên chức.
2- Nhiệm vụ công tác trọng tâm:
2.1 - Quản lí đất đai
Chỉ đạo thực hiện dứt điểm công tác lập QHSDĐ đến năm 2015 của thành phố Việt
Trì và thị xã Phú Thọ và các phường thuộc 2đơn vị này; Đôn đốc các huyện thành thị
hoàn thành, trình duyệt kết quả điều chỉnh QHSDĐ và KHSDĐ đến 2010.
Tham mưu xử lý những tồn tại về sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh sau
khi thực hiện kiểm kê quỹ đất của các tổ chức theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, đặc biệt là các đơn vị sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc từ
các nông lâm trường quốc doanh. Thực hiện tốt việc kiểm tra, rà soát thực trạng việc
quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) trên địa bàn tỉnh theo
quyết định 391/2008/TTg ngày 14/8/2008 của thủ tướng Chính phủ và Quyết định
1082/QĐ-BTNMT ngày 26/5/2008 của Bộ trưởng bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đẩy nhanh tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất, chỉnh lý biến động đất đai theo
kế hoạch; hoàn thành kết quả đánh giá phân hạng đất theo dự án được duyệt. Tham

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

mưu trình UBND tỉnh kiên quyết thu hồi đất của các doanh nghiệp vi phạm luật đất
đai theo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2.2 - Quản lí Tài nguyên Nước- Khí tượng –Thuỷ văn :
Bám sát trình UBND tỉnh ban hành Quyết định Quy định một số điểm cụ thể về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước quy mô nhỏ, vùng khai thác nước dưới đất phải đăng

ký trên địa bàn tỉnh.Thanh, kiểm tra hoạt động khai thác, xả nước thải vào nguồn
nước 05 đơn vị. Thẩm định hồ sơ xin cấp phép thăm dò khai thác nước xả nước thải
vào nguồn nước theo yêu cầu.
Cập nhật số liệu, lập các báo cáo cảnh báo về diễn biến tình hình KTTV phục vụ
yêu cầu quản lý và phát triển KTXH. Chủ động tham gia phòng chống lụt bão theo sự
phân công của Ban chỉ đạo PCLB của tỉnh.
2.3 - Quản lí khoáng sản :
Triển khai tổ chức thực hiện Quyết định của UBND tỉnh quy định về trách nhiệm bảo
vệ quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Ban hành Cơ chế phối hợp giữa các phòng chức năng thuộc sở TNMT trong công tác
quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
Đôn đốc nghiệm thu 3 dự án đang thực hiện chuyển tiếp từ năm 2008

( Dự án

Khoanh định khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh ;
Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản tỉnh Phú Thọ- giai đoạn II; Dự án
đánh giá trữ lượng tài nguyên cát, sỏi lòng sông Lô trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ) ;
Kiểm tra, yêu cầu các đơn vị hoạt động khoáng sản hoàn thiện thủ tục hồ sơ hoạt
động theo qui định
2.4 - Quản lí Môi trường :
Thanh kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm của các chủ dự án sau khi báo cáo ĐTM
được phê duyệt (tập trung vào việc lắp đặt và vận hành các công trình xử lý môi
trường trước khi đưa dự án vào hoạt động); kiểm soát và xử lý triệt để các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ - TTg.
Triển khai thực hiện Chiến lược Bảo vệ Môi trường tỉnh Phú Thọ. Đôn đốc hoàn
thiện các dự án trong lĩnh vực Môi trường theo đề cương chi tiết đã được phê
duyệt( Dự án đánh giá khoanh vùng nhạy cảm; Dự án xây dựng mạng lưới điểm quan

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên


Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

trắc trên địa bàn tỉnh; Kiểm tra việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường tại các doanh
nghiệp theo kế hoạch.Tiếp tục đôn đốc và kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án về môi
trường theo đề cương chi tiết đã được phê duyệt.
Thực hiện tốt công tác thẩm định, đôn đốc thu phí nước thải theo phân cấp quản lý và
thu ngân sách.
2.5 - Quản lý Đo đạc & Bản đồ :
Hoàn thiện vịệc lập Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu quản lý đất đai tỉnh Phú Thọ. Thẩm định các phương án kỹ thuật đo đạc lập bản
đồ địa hình trên địa bàn tỉnh. Triển khai lập dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ
địa chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2020. Kiểm tra nghiệm thu các công trình đo
đạc lập bản đồ địa chính các xã theo kế hoạch được duyệt.
Xây dựng kế hoạch, triển khai kiểm tra hoạt động đo đạc và bản đồ theo theo Nghị
định 12/2002/NĐ-CP và quyết định 2725/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh
2.6 - Công tác tuyên truyền PBPL và thanh tra chuyên ngành :
Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật. Đảm bảo công tác tiếp dân, giải quyết
đơn thư KNTC theo quy định của Luật KN-TC ; Triển khai kiểm tra việc thực hiện
các kết luận thanh, kiểm tra đã đã thực hiện trong năm 2008. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra trong các lĩnh vực Ngành tài nguyên môi trường quản lý.
2.7 - Công tác Tổ chức hành chính - Kế hoạch - Tài chính:
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy các phòng, đơn vị thuộc Sở và phòng TNMT cấp
huyện. Tổ chức áp dụng quy trình hệ thống quản lý chất lượng công sở đối với Cơ
quan Sở Tài nguyên và Môi trường theo tiêu chuẩn ISO - 9000 đảm bảo hoàn thành

đúng tiến độ và chất lượng theo Quyết định và Kế hoạch của UBND tỉnh. Chuẩn bị
tốt các điều kiện cần thiết cho việc thành lập và đi vào hoạt động ổn định của Chi
cục Bảo vệ Môi trường.
Bảo đảm đầy đủ chế độ cho CBCC,VC và lao động làm việc tại sở theo quy
định của Pháp luật về lao động. Tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa
Đảng uỷ và Lãnh đạo Sở trong chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị của
ngành, phát huy hiệu quả vai trò của các tổ chức đoàn thể, đẩy mạnh cuộc vận động
xây dựng đời sống văn hoá trong CBCC VC, đoàn viên, hội viên.

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên & Môi
trường, Tỉnh uỷ – HĐND – UBND tỉnh và các ngành chức năng.Đảm bảo về kinh phí
cho các chương trình dự án, nhiệm vụ của sở và ngành. Tiếp tục phối hợp, đôn đốc
triển khai các chương trình dự án theo kế hoạch. Xây dựng vầ đôn đốc thực hiện tốt
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2009 của Ngành. Tổ chức thực hiện tốt các phong
trào thi đua trong Sở và Ngành.
2.8 - Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chức năng
nhiệm vụ. Thực hiện tốt phương án tự chủ về tổ chức bộ máy, biên chế, tự chủ về tài
chính theo Nghị định 43/2006/ NĐ- CP.
Tập trung triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, đảm bảo về chất lượng và tiến
độ. Tăng cường mối quan hệ phối hợp, hướng dẫn đôn đốc giải quyết kịp thời các

nghiệp vụ được giao. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, từng bước nâng cao đời sống
CBVC và người lao động.
3 - Giải pháp :
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lí, chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của Ngành. Đề cao trách nhiệm, nâng cao năng lực công tác của cán bộ
quản lý và đội ngũ cán bộ CCVC để làm việc có chất lượng hiệu quả cao.
- Bám sát để tranh thủ sự chỉ đạo giúp đỡ của Bộ TNMT, của Tỉnh uỷ-HĐND UBND tỉnh với Ngành. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Sở Tài nguyên và
Môi trường với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện thành thị cùng hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Đảng uỷ và Lãnh đạo Sở
trong chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường quan hệ phối hợp giữa các phòng với các đơn vị thuộc Sở, giữa các
phòng đơn vị của Sở với phòng TN&MT cấp huyện trong triển khai nhiệm vụ, làm
tốt công tác hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chuyên môn.. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền phổ biến pháp luật, làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra theo dõi để kịp thời
giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực ngành quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo, đảm bảo chính xác kịp thời về tình
hình, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, chủ động đề xuất để xử lý giải quyết các vướng
mắc, đảm bảo thông suốt trong điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

KẾT LUẬN
Trong những năm qua Sở tài nguyên môi trường Phú Thọ, các Phòng, đơn vị

thuộc Sở và phòng TNMT cấp huyện đã sớm xây dựng kế hoạch công tác, nỗ lực
triển khai thực hiện nhiệm vụ.Công tác quản lý nhìn chung được trú trọng tăng
cường. Ngành Tài nguyên và Môi trương đã tích cực tham mưu, có những đề xuất
quan trọng về quản lý tài nguyên và Môi trường.Triển khai khẩn trương các nhiệm vụ
chuyên môn trên 6 lĩnh vực với khối lượng công việc lớn, có chất lượng, đáp ứng yêu
cầu quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản, bảo vệ môi trường phục vụ
các dự án sản xuất kinh tế, bảo đảm đời sống của nhân dân, góp phần phát triển kinh
tế xã hội ở địa phương.
Bên cạnh những kết quả tích cực, trong lĩnh vực quản lý TN&MT còn bộc lộ
những thiếu sót hạn chế, nhiều vấn đề trong thực tiễn nổi lên bức xúc:
Môi trường có nơi bị ô nhiễm chưa được giải quyết, tính xã hội hoá về bảo vệ môi
trường chưa rộng, khắc phục ô nhiễm môi trường chưa kịp thời do có khó khăn về
nguồn kinh phí đầu tư.
Việc đôn đốc thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn từ Sở đến cấp huyện và từ cấp
huyện đến cơ sở chưa thật sự sát sao,do đó việc triển khai, tổ chức thực hiện một số
chương trình, dự án còn chậm tiến độ: Công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 và Lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 của các huyện, thị trấn
chậm so với kế hoạch.
Xuất phát trên yêu cầu thực tiễn đó, sau một thời gian tìm hiểu và thực tập tại
Phòng Quản lí đất đai- Sở Tài nguyên và Môi trường Phú Thọ em xin lựa chọn đề tài:
”Quy hoạch sử dụng đất chi tiết thị trấn Phong Châu giai đoạn 2009 – 2015 “.
Em xin chân thành cảm ơn tới chị Hương- Phó phòng quản lí đất đai và thầy giáo
Nguyễn Minh Ngọc đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan


Đỗ Duy Thái

MỤC LỤC
2- Nhiệm vụ công tác trọng tâm:..........................................................................17

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47


Báo cáo tổng quan

Đỗ Duy Thái

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND : Uỷ ban nhân dân
TN- MT : Tài nguyên – Môi trường
CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức
KT- XH : Kinh tế- Xã hội
QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất
AN- TTXH : An toàn trật tự xã hội
GCNQSDĐ :Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất
KTTV : Khí tượg thuỷ văn
CCHC : Cải cách hành chính

Khoa BĐS và Kinh tế tài nguyên

Lớp: Địa chính 47




×