Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP may 10 (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.86 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

1

MỤC LỤC

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

LỜI NÓI ĐẦU
Ngành may mặc là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, đónh góp cho
nền kinh tế một lượng ngoại tệ không nhỏ. Hiện nay, Nhà nước đang thực hiện đổi
mới, phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong công
cuộc đổi mới, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ngành may mặc cũng là
ngành được đầu tư đổi mới hiện đại đầu tiên.
Công ty cổ phần May 10 là doanh nghiệp kinh doanh trong ngành may mặc
và đang được Nhà nước quan tâm đầu tư để phát triển. Qua quá trình thực tập tại
công ty, em đã có một số hiểu biết về công ty. Trong bản báo cáo tổng hợp này, em
xin trình bày những hiểu biết của mình về công ty cổ phần May 10.
Bài báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty Cổ phần May 10
Phần II: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua
Phần III: Phương hướng và biện pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong thời gian tới


Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

I.

3

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
Công ty May 10 ( Garco 10) là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản

xuất và kinh doanh hàng may mặc. Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến
trường kỳ chống thực dân Pháp, đến nay công ty đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và
phát triển.
Công ty cổ phần May 10 thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam ( Vinatex), có tên
giao dịch quốc tế là GARMENT 10 JOINT STOCK COMPANY, tên viết tắt là
GARCO 10. Trụ sở chính của công ty đặt tại Phường Sài Đồng, quận Long Biên,
Hà Nội.
Điện thoại: (84) – 04 – 827.6923
Fax: (84) – 04 – 827.6925
Công ty cổ phần May 10 được chuyển sang cổ phần từ công ty May 10 theo
quyết định số 105/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp với vốn điều lệ của công ty
cổ phần là 54.000.000.000 đồng ( Năm mươi tư tỷ đồng chẵn), trong đó cơ cấu vốn
điều lệ là:
Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 51,00 %;
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty: 49,00 %;
Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng.

Trị giá thực tế của công ty May 10 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm
2003 để cổ phần hoá là 191.582.176.851 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn
Nhà nước tại công ty là 54.364.533.575 đồng. ( theo Quyết định số 2342/QĐ-TCKT
ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Bộ Công nghiệp)
Tuy mới chỉ chuyển sang công ty cổ phần được 4 năm nhưng công ty cổ
phần May 10 đã trải qua chặng đường phát triển gần 60 năm với rất nhiều thành
tích.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May 10
Tiền thân của công ty cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng quân trang
được thành lập ở các chiến khu toàn quốc từ năm 1946. Đến nay, sau gần 60 năm
hoạt động, công ty cổ phần May 10 đã trở thành một trong những công ty may mặc
hàng đầu của Việt Nam, trực thuộc Bộ Công nghiệp.

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

4

a. Giai đoạn kháng chiến chống Pháp ( 1946 – 1954)
Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, do nhu cầu quân trang, quân phục
phục vụ bộ đội nên các tổ may được hình thành đáp ứng yêu cầu. Ngày 19/12/1946
hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một số
nhà xưởng, nhà máy ở Hà Nội đã rời lên chiến khu Việt Bắc với nhiệm vụ phục vụ
bộ đội về quân trang, tổ chức thành hai hệ xưởng sản xuất quân trang: hệ chủ lực và
hệ bán công xưởng. Để giữ bí mật, các cơ sở sản xuất quân trang của quân ta đều

được đánh bí số của quân đội như X1, X30, AM1, BK1, CK1, … và đây chính là
tiền thân của công ty cổ phần May 10.
Tại chiến khu Việt Bắc, hai xưởng may nhỏ là AK1 và CK1 được sát nhập
lại thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, sau đó ít lâu đổi thành xưởng may X1. Năm
1951 – 1952 nha quân nhu giải thể các bán công xưởng ở Nghệ An, Thanh Hoá,
Ninh Bình lấy xưởng may ở liên khu 3 đóng ở Cầu Vàng ( Yên Định – Thanh Hoá)
rồi tập hợp các xưởng may khác lập thành xưởng may chủ lực X40. Đến năm 1952,
xưởng May 1 ở Việt Bắc đổi thành xưởng May 10 với bí số X10. Năm 1952, do quy
mô lớn hơn nên xưởng X10 di chuyển về Định Hoá ( Bộc Nhiêu – Thái Nguyên)
b. Giai đoạn 1954 – 1960
Năm 1954 kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, xưởng May 10 trở
về Hà Nội để có điều kiện sản xuất tập trung hơn. Cùng thời gian này, xưởng May
X40 ở Thanh Hoá cũng được lệnh chuyển ra Hà Nội sát nhập với xưởng May 10 và
lấy Hội Xá, Bắc Ninh làm địa điểm chính. Như vậy cuối năm 1956 đầu năm 1957 xí
nghiệp May 10 được mở rộng thêm, máy móc được trang bị thêm, nhiệm vụ chủ
yếu của xí nghiệp May 10 vẫn là may quân nhu trang bị cho quân đội nhưng mặt
hàng sản xuất thì nhiều hơn, phức tạp hơn so với thời kì kháng chiến.
c. Giai đoạn 1961 – 1964
Tháng 2/1961 xí nghiệp May 10 được chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ
quản lý, từ đấy nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất theo kế hoạch của Bộ Công
nghiệp nhẹ giao. Tuy chuyển đổi việc quản lý nhưng mật hàng chủ yếu mà xí
nghiệp May 10 đảm nhiệm vẫn là sản xuất quân trang, quân phục phục vụ cho quân
đội, tỷ lệ hàng năm chiếm tới 90% - 95%, còn thừa năng lực, xí nghiệp mới sản xuất
thêm một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng. Phần này chỉ chiếm 5% 10%. Tuy nhiên cũng có những năm tỷ lệ này ít hơn.
Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp


5

Như vậy, sau 4 năm ( 1961- 1964) chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ quản
lý, từ một nhà máy sản xuất theo chế độ bao cấp sang phải tự hạch toán, thích ứng
với thị trường nên bước đầu, xí nghiệp gặp không ít khó khăn.
d. Giai đoạn 1965 – 1972
Năm 1965, giặc Mỹ đem không quân bắn phá miền Bắc để chặn nguồn chi
viện cho miền Nam, xí nghiệp May 10 nằm cạnh trục đường 5, con đường giao
thông huyết mạch, gần kho xăng dầu và cạnh sân bay Gia Lâm nên đã trở thành
mục tiêu đánh phá của không quân Mỹ. Trước tình hình đó, xí nghiệp đã hiểu rõ
nhiệm vụ mới và nhanh chóng chuyển hướng hoạt động sản xuất, nhiệm vụ chủ yếu
vẫn là sản xuất quân trang phục vụ quân đội.
e. Giai đoạn 1973 – 1975
Năm 1973, hiệp định Paris được kí kết, Mỹ rút quân về nước. Nhận thức rõ
cuộc chiến tranh thống nhất đất nước của nhân dân ta sắp đến ngày kết thúc, cán bộ
công nhân May 10 được cấp trên giao nhiệm vụ may nhiều quân trang phục vụ quân
giải phóng.
f. Giai đoạn năm 1975 – 1985
Đây là giai đoạn xí nghiệp chuyển hướng sang may gia công và kinh doanh
hàng xuất khẩu. Thị trường chủ yếu của công ty là Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu. Sản lượng và chất lượng của công ty ngày càng được tăng lên.
g. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay
Đến năm 1987, do việc sát nhập các Bộ, xí nghiệp May 10 được đổi tên
thành công ty May 10. Thời kì này công ty tiếp tục mở rộng và phát triển thêm
nhiều dây chuyền sản xuất mới. Năm 1990, nhà máy có 4 phân xưởng may. Năm
1992, số lượng công nhân viên là 1437 người. Tháng 1/1992 công ty chuyển về trực
thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ ( nay là Bộ Công nghiệp).
Ngày 23/04/1993, công ty May 10 được thành lập theo quyết định số 216
CNN/TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, căn cứ theo quyết định số 388 – HĐBT của

Chính phủ ngày 02/11/1991, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 106286 ngày
07/04/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Từ thời điểm đó tới nay, trước tình hình biến động của thị trường với sự
cạnh tranh gay gắt của các công ty khác, công ty May 10 vẫn đứng vững và phát
triển với các mặt hàng sản xuất chủ yếu là các loại áo sơ mi, áo jacket, quần âu,…
Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

6

Năm 2004, trước yêu cầu cổ phần hoá các doanh nghiệp của Nhà nước, công ty
May 10 đã tiến hành cổ phần hoá theo quyết định số 105/2004/QĐ-BCN của Bộ
Công nghiệp với số vốn điều lệ là 54 tỷ đồng, trong đó, Nhà nước nắm giữ 51% cổ
phần và bán ra cho nhân viên trong công ty 49%.
Như vậy, trong quá trình phát triển từ một đơn vị nhỏ bé, thiết bị lạc hậu chỉ
sản xuất những sản phấm đơn giản, chủ yếu phục vụ quân đội, đến nay, May 10
không chỉ là đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đối mới, mà còn trở thành một
trong những doanh nghiệp may hàng đầu của Việt Nam. Hiện nay, May l0 có 14 xí
nghiệp thành viên, 8.000 lao động, 4.000 máy móc thiết bị hiện đại ngang tầm quốc
tế. Năng lực mỗi năm đạt 18 triệu sản phẩm, trong đó 80% sản lượng được xuất
khẩu đi các nước châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản... với những thương hiệu nổi tiếng
thế giới như Pierre Cardin, Alain Delon, Seildensticker, Camel, Pharaon Series,
Bigman, Cléopetre...
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty và các phòng ban
a. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
• Chức năng của công ty

Công ty cổ phần May 10 trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam có
chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc như: áo sơ mi
các loại, áo Jacket các loại, quần âu, quần soóc, bộ ngủ, quần áo bảo hộ lao động,…
phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phương thức chính để sản xuấtcủa
công ty là nhận gia công toàn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức xuất FOB
và sản xuất hàng phục vụ tiêu dùng nội địa. Ngoài ra, công ty còn có thêm một số
chức năng sau:
-

Tổ chức thực hiện các chính sách bán sản phẩm, vận chuyển hàng hoá, kết
nối kênh phân phối tại thị trường trong và ngoài nước.

-

Chức năng dự trữ, bảo vệ, quản lý chất lượng hàng hoá, nghiên cứu và phát
triển mặt hàng mới.

-

Thu thập và phân tích các thông tin thị trường, các hoạt động của công ty để
đưa ra các quyết định điều chỉnh, bổ sung về việc sản xuất kinh doanh sản
phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, lợi nhuận của công ty,…

-

Thực hiện các hoạt động hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ chức năng
pháp nhân trước pháp luật.

Đàm Thị Hồng Thắm


Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

7

• Nhiệm vụ của công ty
Trong giai đoạn hiện nay, công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
-

Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối
với nhà nước.

-

Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện và không ngừng nâng cao điều
kiện làm việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân viên.

-

Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước.

-

Hoạch định công ty cổ phần May 10 trở thành một doanh nghiệp may thời
trang với tầm vóc lớn trong nước cũng như trong khu vực.

-


Phát triển đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn và
không ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.

-

Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh của công ty.

-

Nâng cao thị trường trong nước, ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu.

-

Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo
quy định của pháp luật và của Nhà nước.

b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần May 10 được tổ chức
theo kiểu trực tuyến và chức năng. Các phòng ban không trực tiếp ra quyết định
xuống

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


HĐQT

Tổng GĐ

CT HĐQT

Trường đào tạo
Phòng kho vận
XN địa phương
Các PX phụ trợ
Phòng kĩ thuật

Phòng QA
P. Kinh doanh
5 xí nghiệp may
Phòng kế hoạch

Văn phòng

Ban đầu tư
Phòng TCKT

Trưởng ca B

Tổ kiểm hoá

Tổ quản trị

Tổ hòm hộp

Trưởng ca A

Nguồn: Ban tổ chức hành chính công ty May 10


Tổ là B
Tổ cắt
B
Các tổ
may
Tổ là A
Tổ cắt
A
Các tổ
cắtmay

GĐ điều
hành
GĐ điều
hành
ĐDLĐ về
CL
Phó tổng

ĐDLĐ về
ATSK
GĐ điều
hành
ĐDLĐ về
MT


Báo cáo thực tập tổng hợp

9


các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong
quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện quyết định thuộc phạm vi của mình.
• Ban giám đốc
-

Tổng giám đốc: là người đại diện về pháp nhân của công ty, có quyền điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty, là người chịu
trách nhiệm trước tổng công ty và nhà nước. Tổng giám đốc do Hội đồng
quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng
giám đốc có nhiệm vụ nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác
do Tổng Công ty Dệt may giao để quản lý và sử dụng theo nhiệm vụ được
giao.

-

Phó tổng giám đốc: giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất và
kinh doanh của công ty, được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc giải quyết
các công việc khi Tổng giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Tổng giám đốc về các công việc được giao. Phó tổng giám đốc được
Tổng giám đốc uỷ quyền đàn phán và kí kết một số hợp đồng kinh tế với
khách hàng trong và ngoài nước, trực tiếp quản lý các phòng: phòng kế
hoạch, 5 xí nghiệp tại công ty, phòng kinh doanh, phòng QA, đại diện cho
người lao động về chất lượng.

-

Ba giám đốc điều hành: giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản
xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc
được giao. Giám đốc điều hành trực tiếp quản lý các phòng: phòng tài chính

kế toán, các phân xưởng phụ trợ, các xí nghiệp địa phương, phòng kho vận,
trường đào tạo và đại diện cho người lao động về môi trường an toàn lao
động.

• Các phòng ban chức năng
-

Phòng kế hoạch: Là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc, có chức năng lập
kế hoạch về nhập và xuất nguyên vật liệu cho sản xuất trong các kì tới, lập
kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận…. Phòng kế
hoạch còn tham gia đàm phán kí kết hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thanh
toán các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ
quyền của Tổng giám đốc, xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất
của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty.

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
-

10

Phòng kinh doanh: bao gồm phòng marketing, hệ thống cửa hàng, hệ thống
kho. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thăm dò và phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạch định hệ thống phân phối, các cửa
hàng, đại lý, các chiến lược về giá bán, tham gia các đàm phán kí hợp đồng
tiêu thụ với khách hàng trong và ngoài nước, đặt hàng sản xuất với phòng kế

hoạch.

-

Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về hoạch định các định mức nguyên vật
liệu cho sản xuất sản phẩm, các yêu cầu về kĩ thuật sản phẩm, định mức lao
động cho công nhân viên, tổ chức dây chuyền may, giám sát các hoạt động
của công nhân kĩ thuật và các xí nghiệp trên khía cạnh an toàn sản xuất, an
toàn lao động, nghiên cứu và bảo dưỡng thiết bị máy móc, đào tạo bồi dưỡng
tay nghề,…

-

Ban đầu tư phát triển: trực thuộc Tổng giám đốc, có nhiệm vụ nghiên cứu
tìm tòi để nhập các thiết bị máy móc, hoạch định các công trình nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ban đầu tư phát triển có chức năng tham
mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch, đầu tư phát triển công ty, lập dự án
đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và tổ chức giám sát thi công các công trình
xây dựng cơ bản, bảo dưỡng, duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc
trong công ty.

-

Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, xử lý và phân tích các dữ liệu
về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý nguyên vật liệu nhập
vào, xuất ra, tính toán các khoản lương cho cán bộ công nhân viên, tính toán
các khoản phải nộp cho Nhà nước. Phòng tài chính kế toán còn tham gia xây
dựng kế hoạch giá thành, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, giá tiêu thụ
sản phẩm, kế hoạch tiền vốn, các quy định về chỉ tiêu tiền mặt, chuyển khoản
của các khâu trong công ty, xây dựng và trình Tổng giám đốc ban hành

những quy định về ghi chép sổ sách các số liệu ban đầu, các quy định về
hạch toán kế toán ở các đơn vị.

-

Phòng tổ chức hành chính: là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết
về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh vừa phục vụ về hành chính và xã
hội, tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về các công tác cán bộ lao

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

11

động, tiền lương, hành chính quản trị, y tế nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các
hoạt động xã hội của công ty.
-

Phòng QA: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các khâu trong quy trình
công nghệ sản xuất để đảm bảo chất lượng do công ty và khách hàng đề ra,
tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý chất lượng của công ty
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng
hoạt động có hiệu quả.

-


Trường đào tạo: là đơn vị trực thuộc cơ quan tổng giám đốc, có chức năng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và
công nhân kỹ thuật các ngành nghề phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất
kinh doanh và theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế.

-

Phòng kho vận: có nhiệm vụ quản lý việc nhập kho và xuất kho các nguyên
vật liệu sản xuất, các bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá trình vận
chuyển sản phẩm đến các hệ thống tiêu thụ…

-

Phân xưởng cơ điện: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng quản lý thiết
bị, cung cấp năng lượng, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết
bị mới và các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất chính cũng như các
hoạt động khác của công ty.

-

Phân xưởng thêu - giặt – là: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng thực
hiện các bước công nghệ thêu, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dán nhãn
mác lên sản phẩm.

-

Phân xưởng bao bì: là đơn vị phụ trợ sản xuất, cung cấp hòm, hộp cát tông,
bìa lưng, khoanh cổ cho công ty và khách hàng, thực hiện các bước công
nghệ in.


-

Các xí nghiệp thành viên: là các đơn vị sản xuất chính của công ty với nhiệm
vụ: tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nguyên phụ liệu, cắt,
may, là, gấp, đóng gói đến nhập thành phẩm vào kho theo đúng quy định.

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

II.

12

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA

1. Đặc điểm hoạt động của công ty
a.

Lĩnh vực và mặt hàng sản xuất kinh doanh

• Lĩnh vực đăng kí kinh doanh của công ty:
- Sản xuất các sản phẩm áo MS01 – 16 với các sản phẩm chính là quần áo
các loại.
- Đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, buôn bán thương mại
các sản phẩm thuộc ngành may.

- Nhập khẩu nguyên liệu và thiết bị máy móc phục vụ sản xuất.
- Thực hiện xuất khẩu uỷ thác ( nếu có).
• Lĩnh vực hoạt động
- Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành
may.
- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và
công nghiệp tiêu dùng khác.
- Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
- Đào tạo nghề.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
• Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp chuyên may gia công và xuất
khẩu hàng may mặc. Sản phẩm của công ty là quần áo may sẵn các loại phục vụ cho
nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu rất cao là
hợp thời trang vì luôn thay đổi theo mốt, theo thời vụ, theo khí hậu và thời điểm vào
các dịp lễ hội. Trong các mặt hàng của công ty thì mặt hàng chủ yếu là áo sơ mi,
Jacket, quần âu…
b.

Thị trường của công ty
Công ty cổ phần May 10 có thị trường trải rộng, bao gồm thị trường trong

và ngoài nước, trong đó, thị trường nước ngoài chiếm chủ yếu doanh thu của công
ty, từ 70% - 85%. Thị trường trong nước trải rộng từ Bắc đến Nam nhưng chủ yếu

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46



Báo cáo thực tập tổng hợp

13

là ở hai miền Bắc và Nam, thị trường miền Trung, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ
còn chưa phân phối được.
Đối với thị trường nước ngoài, công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị
trường chính sau:
-

Thị trường EU: khối thị trường này không có sự phân biệt đối với hàng Việt
Nam nhưng yêu cầu chất lượng hàng hoá cao và chính xác trong thời hạn
giao hàng nên đòi hỏi công ty phải có nỗ lực cao khi tham gia vào thị trường
này. Có thể kể một số hãng chính đang hợp tác với công ty như: Miles,
Handelsgesellschaft, International MHB, New M, Supreme, Seidensticker,
Target, K – Mart, …

-

Thị trường Nhật Bản: Đây là một thị trường rất hấp dẫn vì giá tương đối cao,
mẫu mã không thay đổi nhiều, thời gian giao hàng không đến nỗi quá ngặt
nghèo, cứng nhắc. Tuy nhiên, vấn đề chính khi xuất hàng sang thị trường này
là ghim và kim lẫn trong hàng. Nếu bị phát hiện có kim và ghim lẫn trong
hàng thì khách hàng sẽ khiếu nại và sẽ phải bồi thường giá trị tương đối lớn.
Do vậy, khi triển khai sản xuất cũng như trong công đoạn kiểm tra hàng trên
dây chuyền và công đoạn kiểm tra hàng trước khi xuất khẩu là vấn đề công
ty đặc biệt lưu ý để không bị sót kim và ghim gãy trong hàng. Hãng hợp tác
với công ty trong thị trường này có thể kể tới là Itochu Corp.

-


Thị trường Mỹ: Đây là một thị trường lớn, hấp dẫn vì đơn hàng thường với
số lượng lớn, chất lượng không đòi hỏi khắt khe, giá cả hợp lý. Tuy nhiên,
vấn đề thời hạn giao hàng, các quy định, thủ tục phức tạp khi nhập khẩu là
một trở ngại lớn đối với công ty. Việc gia nhập WTO là một thuận lợi lớn
đối với các doanh nghiệp dệt may nói chung và đối với công ty May 10 nói
riêng vì các thủ tục nhập khẩu và các chi phí khi nhập khẩu đã giảm thiểu.
Đây sẽ là một thuận lợi lớn vì sau khi gia nhập WTO, hàng dệt may Việt
Nam xuất khẩu vào Mỹ đã tăng 35%. Tuy nhiên, để thâm nhập và đứng vững
trên thị trường này, công ty cần phải có năng lực sản xuất lớn, trình độ tổ
chức quản lý cao để đảm bảo đúng ngày giao hàng, đúng số lượng, chủng
loại và quy định về quy cách phẩm chất.

-

Thị trường Châu Á: thị trường này rất phù hợp vì đối tác có rất nhiều điểm
tương đồng về phong tục tập quán, làm việc dựa theo tình cảm hơn nên khi

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

14

công ty gặp khó khăn thì thường giúp đỡ chứ không đòi phạt như khách hàng
của các thị trường khác. Tuy nhiên có một bất lợi lớn là giá cả thấp hơn các
thị trường khác.

c.

Hệ thống cơ sở phục vụ sản xuất kinh doanh

• Hệ thống xí nghiệp thành viên
May 10 có 8000 cán bộ, công nhân tay nghề giỏi với ý thức trách nhiệm
cao, giàu kinh nghiệm, hàng năm sản xuất 18 triệu sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 có 13 xí nghiệp thành viên, trong đó có 5
xí nghiệp tại Hà Nội, còn lại ở các địa phương khác như Hải Phòng, Thái Bình,
Quảng Bình, Nam Định, Thanh Hoá. Các xí nghiệp thành viên có năng suất rất cao,
hàng năm sản xuất ra từ 700.000 – 2.200.000 bộ/năm và xuất thẳng sang các thị
trường khó tính như Nhật Bản, Châu Âu.
• Hệ thống phân phối
Công ty có một hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam, gồm 126 đại
lý, trong đó tại Hà Nội có 20 cửa hàng, Bắc Giang có 2 cửa hàng, Hải Phòng có 1
cửa hàng, Thanh Hoá có 1 cửa hàng, Ninh Bình có 1 cửa hàng, Bắc Kạn có 1 cửa
hàng,... và một số tỉnh thành trên cả nước.
• Cơ sở vật chất và nguồn vốn
-

Cơ sở vật chất
May 10 là doanh nghiệp may đi đầu hiện đại hoá công nghệ sản xuất và ứng

dụng thành công các tiến bộ kĩ thuật về may mặc của các nước Châu Âu từ những
năm 70 của thế kỉ trước. Hiện nay, số lượng máy móc thiết bị chuyên dùng của
công ty chủ yếu do các nước thuộc EU, Nhật Bản, Mỹ chế tạo. Riêng tại khu vực
Gia Lâm có năm xí nghiệp với nhà cửa khang trang, có các dây chuyền cắt may,
giặt hoàn thiện, hệ thống là hơi, là thổi gấp áo tự động,… vào loại hiện đại nhất tại
thời điểm này trên thế giới.


Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

15

Bảng 1: Tình hình máy móc trang thiết bị của công ty qua 3 năm 2004 - 2006
Đơn vị: chiếc
Chỉ tiêu

2004 2005

2006

1. Máy móc thiết bị may mặc
2. Nhà xưởng, vật kiến trúc
3. Phương tiện vận tải
4. Thiết bị quản lý
Tổng

967
15
8
115
1105


1032
15
9
149
1205

1015
15
8
134
1188

2005/2004
+/- %
46
4,76
0
0,00
0
0,00
19
24,36
83
7,51

2006/2005
+/- %
20
1,79
0

0,00
1
12,5
15
15,46
17
1,43

( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)
Qua bảng trên cho thấy, trong 3 năm công ty đã không ngừng đầu tư đổi
mới trang thiết bị máy móc, biểu hiện ở số lượng thiết bị may mặc tăng dần từ 976
chiếc năm 2004 lên 1015 chiếc năm 2005 và 1032 chiếc năm 2006. Máy móc trong
công ty một phần là do đối tác gia công bàn giao, phần còn lại là đầu tư mới. Việc
đầu tư máy móc giúp cho công ty hoàn thiện được một số sản phẩm, tránh tình trạng
đi thuê ngoài. Bên cạnh đó, việc các đối tác gia công bàn giao máy móc sẽ giúp cho
công ty tích luỹ được kinh nghiệm trong việc tiếp cận công nghệ mới. Nhà xưởng
không có gì biến động trong ba năm qua, số lượng phương tiện vận tải biến động
cũng không nhiều nhưng số thiết bị quản lý tăng nhanh. Năm 2004, số lượng thiết bị
này là 115 chiếc thì năm 2005 đã tăng lên 19 chiếc, tương ứng với 24,36% và năm
2006 tăng lên so với năm 2005 là 15 chiếc, tương ứng với 15,46%. Số thiết bị này
đa phần là các phần mềm, máy vi tính, máy photocopy, máy in,… để giúp cho việc
quản lý thông tin trong công ty nhanh chóng và thông suốt.
Nhìn chung, máy móc thiết bị của công ty khá đầy đủ, phục vụ tốt cho việc
quản lý cũng như các hoạt động sản xuất, dịch vụ của công ty. Hệ thống máy móc
được đầu tư nhiều hơn, dây chuyền sản xuất hiện đại đã hỗ trợ rất nhiều cho việc
tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm. Hệ thống thiết bị văn phòng được quan
tâm đầu tư giúp cho việc quản lý được nhanh chóng và thông suốt. Để đáp ứng
được nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước và yêu cầu của khách
hàng thì việc đầu tư trang thiết bị là hoàn toàn hợp lý.
Bên cạnh đó, Công ty May 10 còn là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý

chất lượng sản phẩm từ công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9001 – 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

16

14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp chứng
chỉ. Công ty cũng đã áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội DA 8000 trong toàn
doanh nghiệp. May 10 là một trong những công ty đầu tiên của ngành may Việt
Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cả ba tiêu chuẩn quan trọng này,
đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm đối với các thị
trường có sức mua lớn nhất trên thế giới.
-

Vốn sản xuất kinh doanh
Công ty May 10 có vốn điều lệ khi tiến hành cổ phần hoá là 54 tỷ đồng,

trong đó Nhà nước nắm giữ 51%, bán ra cho công nhân viên trong công ty 49%.
Giá trị thực tế của Công ty May 10 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2003 để cổ
phần hoá (Quyết định số 2342/QĐ-TCKT ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Bộ Công
nghiệp) là 191.582.176.851 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại
Công ty là 54.364.533.575 đồng. Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 5.767 lao động
trong Công ty là 264.600 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 7.938.000.000 đồng.
Bảng 2: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2004 – 2006
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

2005/2004
2006/2005
+/%
+/%
210025 246608 228683 36593 17,4 -17970 -7,3
2004

2005

2006

Tổng nguồn vốn
1. Theo tính chất
Vốn lưu động
127778 167346 150148 39568 31 -17198 -10,3
Vốn cố định
82237 79262 78535 -2975 -3,6
-727
-0,9
2. Theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu
60684 65640 71297 4956
8,2
5657
8,6
Nợ phải trả
149331 180698 157386 31637 21,2 -23582 -13,03
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)

Theo bảng số liệu trên, tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty có
sự biến động lên xuống. Năm 2004, tổng nguồn vốn là 210020 triệu đồng, sang năm
2005 tăng thêm 39568 triệu, tương đương với tăng 17,4%. Năm 2006, tổng nguồn
vốn giảm so với năm 2005 là 17198 triệu đồng, tương ứng với giảm 7,3%. Biến
động tổng nguồn vốn do nghiều nguyên nhân, mà chủ yếu là do sự thay đổi về
nguồn vồn lưu động, vốn cố định, cũng như thay đổi về nguồn hình thành.

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

17

Theo tính chất nguồn vốn: qua 3 năm, số vốn lưu động của công ty liên tục
biến động. Năm 2004, lượng vốn lưu động là 127778 triệu đồng, năm 2005 tăng lên
39568 triệu đồng, tương ứng với 31% nhưng tới năm 2006, lượng vốn lưu động
giảm so với năm 2005 là 17198 triệu đồng, tương ứng với giảm 10,3%. Vốn lưu
động năm 2005 tăng mạnh so với năm 2004 là do công ty mới chuyển sang hình
thức cổ phần nên tăng nhiều để đưa vào sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Vốn
lưu động giảm trong năm 2006 là do lượng hàng tồn kho giảm mạnh. Đây là một
chiều hướng tốt giúp cho công ty tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Vốn cố định của công ty giảm liên tục trong 3 năm với số lượng không
nhiều. Năm 2005 giảm so với năm 2004 là 2975 triệu đồng, tương đương với 3,6%.
Năm 2006 giảm so với năm 2005 là 727 triệu đồng, tương ứng với 0,9%. Lượng
vốn cố định giảm là do khấu hao tài sản cố định và một số máy móc thiết bị đã khấu
hao hết đưa vào thanh lý.
Theo nguồn hình thành: theo bảng số liệu thì nguồn vốn chủ sở hữu của

công ty gia tăng không ngừng trong 3 năm. Năm 2004 là 60684 triệu đồng, năm
2005 tăng thêm là 4556 triệu, tương ứng với 8,2%. Năm 2006 tăng so với năm 2005
là 5657 triệu đồng, tương ứng với 8,6%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do
công ty mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần nên thu hút được nhiều vốn góp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là tín hiệu đáng mừng vì công ty ngày càng
tự chủ về vốn hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn vay của công ty có xu
hướng chung là giảm dần. Năm 2004 là 149331 triệu đồng, sang năm 2005 tăng
thêm 31637, tương ứng với 21,2%. Sự gia tăng này là do gia tăng vốn đầu tư dài
hạn để sản xuất kinh doanh. Đến năm 2006, lượng vốn vay lại giảm mạnh, giảm
23582 triệu đồng, tương ứng với 13,03% so với năm 2005. Đây là một điều khả
quan đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
-

Nhân lực
Lao động là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh của xã hội, là chủ thể trong quá trình sản xuất, là lực lượng tạo ra
của cải vật chất trong xã hội. Chính vì vậy, đối với bất kì một doanh nghiệp nào,
đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, lực lượng lao động là rất cần thiết. Riêng đối với
các doanh nghiệp trong ngành may mặc, lực lượng lao động đòi hỏi tỉ mỉ và khéo
tay thì lực lượng lao động rất quan trọng. Mặt khác, nhu cầu lao động trong ngành
Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

18


dệt may rất lớn. Với dân số Việt Nam khoảng 85 triệu, trong đó lực lượng lao động
trẻ chiếm 50% lực lượng lao động của Việt Nam nên đây sẽ là một thuận lợi lớn cho
doanh nghiệp.

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

19

Bảng 3: Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2004 - 2006
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Phân theo giới tính
Nam
Nữ
Phân theo trình độ chuyên môn
Trên ĐH – ĐH – CĐ
Trung học chuyên nghiệp
Công nhân bậc cao
Lao động phổ thông
Phân theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp

2004

Số lượng
%
5420
100

2005
Số lượng
%
5775
100

2006
Số lượng
%
6027
100

2005/2004
+/%
355
6,55

2006/2005
+/%
252
4,36

1084
4336


20
80

1127
4648

19,52
80,48

1194
4833

19,81
80,19

43
312

3,97
7,20

67
185

5,94
3,98

338
116
684

4282

6,24
2,14
12,62
79

391
137
693
4554

6,77
2,37
12
78,86

399
148
713
4833

6,62
2,46
11,83
79,09

53
21
9

272

15,68
18,10
1,32
6,35

8
11
20
279

2,47
8,03
2,89
6,13

4849
571

89,46
10,54

5161
614

89,36
10,64

5422

605

89,96
10,04

312
43

6,43
7,53

261
-9

5,06
-1,47

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty)

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

20

Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng lao động của công ty có xu hướng tăng
dần, từ 5420 người năm 2004 lên 6027 người năm 2006. Như vậy, quy mô lao động

của công ty ngày càng tăng và khá ổn định. Năm 2005 tăng 355 người, tương đương
với 6,55% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 252 người, tương đương với 4,36% so
với năm 2005, qua đó đáp ứng tốt nhu cầu lao động của công ty để tăng quy mô sản
xuất.
Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính, lao động nữ luôn chiếm tới 80% tổng số lao
động trong công ty. Điều này là đặc điểm của ngành may mặc do cần sự khéo léo và
tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi đối với công ty do số phụ nữ
nghỉ chế độ thai sản hằng năm lớn, ảnh hưởng tới năng suất và quy mô sản xuất của
công ty.
Nếu xét cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn thì số lượng lao động trên đại
học, đại học, cao đẳng, trung cấp và số công nhân có tay nghề cao có chiều hướng
gia tăng trong các năm qua. Lao động trên đại học, đại học và cao đẳng năm 2005
tăng 15,68% so với năm 2004 và năm 2006 tăng thêm 2,47% so với năm 2005. Số
lao động ở trình độ trung học chuyên nghiệp cũng tăng nhẹ, số công nhân bậc cao
tuy không tăng về tương đối nhưng số lượng tuyệt đối lại tăng lên. Do vậy, nhìn
chung lao động ở công ty cổ phần May 10 gia tăng theo chiều hướng tốt.
Nếu xét theo tính chất công việc, phần lớn lao động của công ty là lao động
trực tiếp (chiếm 89,36% năm 2004 và có xu hướng tăng (89,96% năm 2006). Đây là
một điều hoàn toàn hợp lý vì công ty là công ty sản xuất nên số lượng lao động trực
tiếp chiếm phần lớn lao động, số lao động gián tiếp chủ yếu là làm trong bộ phận
quản lý. Năm 2006 số lao động gián tiếp đã giảm xuống. Đây là một xu hướng tốt
vì giảm lực lượng lao động này tức là giảm bớt bộ máy quản lý, nhờ vậy bộ máy
quản lý của công ty đã gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí nhân công cho công ty.
Vì Công ty cổ phần May 10 là một công ty đã ra đời từ lâu nên lực lượng lao động
không biến đổi nhiều. Tuy nhiên, công ty cũng cần có kế hoạch tuyển dụng có chọn
lọc để giúp công ty có lực lượng lao động dồi dào và giỏi chuyên môn.

2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Đàm Thị Hồng Thắm


Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

21

Trong 4 năm từ năm 2004 – 2007, công ty đã có sự thay đổi lớn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đó là việc chuyển từ công ty nhà nước sang công ty cổ
phần. Đây là một sự biến chuyển lớn mà cán bộ công nhân viên của công ty đã tích
cực phấn đấu để đạt được. Mặc dù mới hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần
được 4 năm nhưng công ty đã không ngừng tăng trưởng và phát triển, ngày càng
khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường nội địa và thị trường thế giới.
-

Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu đánh giá mặt lượng kết quả sản xuất kinh doanh của

bất kì một doanh nghiệp nào. Trong những năm qua, doanh thu của công ty có xu
hướng tăng từ 458,668 tỷ đồng lên 481,2 năm 2007, trong đó các năm có sự biến
động như sau:
Năm 2005 doanh thu tăng 94,316 tỷ đồng tương ứng với 20,5% so với năm
2004. Năm 2006 doanh thu tăng 78,7 tỷ đồng, tương ứng với 14,41% so với năm
2005. Tuy nhiên, sang năm 2007, doanh thu giảm đột ngột xuống chỉ còn 481,2 tỷ
đồng, giảm 150,484 tỷ đồng tương ứng giảm 13,81% so với năm 2006. Nguyên
nhân của sự giảm doanh thu đột ngột này là do sự giảm doanh thu từ hoạt động xuất
khẩu. Tuy năm 2007 doanh thu giảm mạnh nhưng lí do của sự giảm này lại là do
nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài tác động, không phải từ nội bộ
công ty. Mặt khác, xét theo cả quá trình thì doanh thu trong quá trình từ năm 2004 –
2007 có xu hướng tăng. Đây là một chiều hướng tốt, thể hiện công ty đang ngày

càng phát triển.
-

Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu để đánh giá công ty làm ăn có hiệu quả, phản ánh các

hoạt động của công ty đều được thực hiện tốt. Trong năm 2004, lợi nhuận công ty
đạt 12,964 tỷ, sang năm 2005 tăng lên 14,391 tỷ đồng, tăng 1,427 tỷ đồng tương
ứng với 11%, năm 2006, lợi nhuận tăng 1,439 tỷ đồng, tương ứng với 10% so với
năm 2005.

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

22

Bảng 4: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May 10 trong thời gian từ 2004 - 2007
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT

2005/2004

2006/2005

+/-


%

+/-

%

+/-

%

481,2

94,316

20,55

78,7

14,41

-150484

-13,81

16,5

1,427

11


1,439

10

0,67

7,28

417,872 482,465 505,347

383,5

64,593

15,46

22,882

4,47

-121,847

-24,12

tỷ
đồng

39,769

69,533


65

97,7

29,764

74,84

-4,533

-6,52

32,7

50,31

tỷ
đồng

1.96

2.2

2,4

6,03

0,24


12,25

0.2

9.09

3,63

123,88

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

Doanh thu

tỷ
đồng

458,668 552,984 631,684

Lợi nhuận

tỷ
đồng

12,964

tỷ

đồng

Doanh thu từ
hoạt động xuất
khẩu
Doanh thu từ
hoạt động bán
hàng nội địa
Nộp ngân sách

2004

2005

14,391

2006

15,83

2007

2007/2006

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)

Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc



Báo cáo thực tập tổng hợp

23

Năm 2007, lợi nhuận tăng nhẹ chỉ tăng 0,67 tỷ đồng, tương ứng với 7,28%
so với năm 2006. Năm 2007, tuy doanh thu giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng là do
nhiều nguyên nhân, trong đó co sự tiết kiệm trong chi phí sản xuất, chi phí quản lí
và chi phí bán hàng của công ty. Các xí nghiệp của công ty đã chuyển sản xuất từ
hai ca thành một ca, làm năng suất lao động tăng thêm 10%, trong khi đó chi phí về
điện năng giảm được 8%. Bên cạnh đó, doanh thu từ hoạt động gia công tăng 20%
nên lợi nhuận của công ty vẫn duy trì được và tăng nhẹ so với năm 2006.
-

Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
Là một công ty kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc nên doanh thu từ hoạt

động này hàng năm chiếm từ 75% - 80% tổng doanh thu của toàn bộ công ty. Năm
2004, doanh thu từ hoạt động này đạt 417,872 tỷ đồng thì sang năm 2005 tăng lên
482,465 tỷ đồng, tức là tăng thêm 64,593 tỷ đồng tương đương tăng 15,46% so với
năm 2004. Năm 2006, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tăng thêm 22,882 tỷ đồng,
tức tăng 4,47% so với năm 2005. Năm 2007, doanh thu này giảm xuống còn 383,5
tỷ đồng, tương đương với giảm 121,847 tỷ, tức 24,12%. Như vậy, tỷ lệ tăng doanh
thu của năm 2005 là cao nhất và năm 2007, doanh thu xuất khẩu của công ty lại
giảm xuống. Năm 2006, tỷ lệ tăng doanh thu giảm xuống là do có sự khó khăn
trong thị trường nước ngoài. Ngành dệt may của Việt Nam bị kiện bán phá giá, làm
cho tình hình sản xuất không ổn định. Bên cạnh đó, do việc bị áp thuế chống bán
phá giá ở các thị trường tiềm năng khiến cho các doanh nghiệp đặt hàng dệt may
của Việt Nam giảm xuống. Tình hình chung này đã ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sang năm 2007, việc bị áp dụng luật

chống bán phá giá đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động xuất khẩu của công ty.
Doanh thu của hoạt động xuất khẩu giảm xuống 24,12% so với năm 2005. Như vậy,
ảnh hưởng rất lớn từ thị trường bên ngoài đã làm giảm đáng kể doanh thu của công
ty. Vì vậy, công ty cần có các biện pháp cụ thể để tìm được các đơn đặt hàng mới,
bên cạnh đó cần chú trọng phát triển thương hiệu của công ty, đặc biệt với sản phẩm
xuất khẩu chủ đạo là sơ mi nam và veston cao cấp để nâng cao được doanh thu và
mở rộng thị trường, tạo ra sự phát triển ổn định cho công ty
-

Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa
Bán hàng nội địa không phải là nguồn thu lớn nhất của công ty May 10. Nó

chỉ chiếm từ 15% - 20% doanh thu của toàn công ty nhưng đây lại là một nguồn
Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

24

doanh thu tiềm năng của công ty. Với dân số 85 triệu người và cuộc sống của người
dân ngày càng được cải thiện sẽ gia tăng những nhu cầu làm đẹp cho bản thân, thị
trường nội địa sẽ là thị trường lớn nếu như công ty có thể xâm nhập và chiếm lĩnh.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa năm 2004 là 39,769 tỷ đồng, sang năm
2005, doanh thu này tăng lên 69,533 tỷ, tức tăng 29,764 tỷ đồng tương đương với
74,84%. Đây cũng là năm mà doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa có sự gia
tăng về mặt tương đối là cao nhất. Năm 2006, doanh thu từ hoạt động này giảm
xuống còn 65 tỷ đồng, tương ứng giảm 4,533% về tuyệt đối và 6,52% về tương đối.

Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa trong năm 2006 giảm xuống không đáng
kể nhưng sang năm 2007, doanh thu này đã tăng lên nhanh chóng, đạt mức 97,7 tỷ
đồng, tăng hơn so với năm 2006 32,7 tỷ đồng tương ứng với 50,31% so với năm
2006. Có được kết quả này là do công ty đã quan tâm nhiều hơn tới thị trường nội
địa, có nhiều biện pháp để kích thích sức mua từ thị trường nội địa. Trong năm
2007, công ty đã mở rộng phân phối bằng cách tiến hành đầu tư thêm các đại lý, chú
ý phát triển thương hiệu của công ty bằng việc quảng cáo, in logo của công ty lên
các túi xách bán hàng, các cửa hiệu đại lý và tổ chức tài trợ cho các hoạt động xã
hội khác. Chính nhờ những nỗ lực phát triển thương hiệu của công ty nên doanh thu
từ thị trường nội địa đã tăng nhanh chóng trong năm 2007.
-

Nộp ngân sách
Nộp ngân sách vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ đối với các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh. Đối với công ty cổ phần May 10 cũng vậy. Trong các
năm 2004 – 2008, khoản nộp ngân sách của công ty luôn tăng, đóng góp cho ngân
sách nhà nước một nguồn thu rất lớn. Năm 2004, công ty nộp ngân sách 1,96 tỷ
đồng, sang năm 2005 là 2,2 tỷ đồng, tăng hoen so với năm 2004 là 0,24 tỷ, tương
ứng với 12,25%, năm 2006 nộp 2,4 tỷ, tăng hơn năm 2005 là 0,2 tỷ tương ứng là
9,09%. Năm 2007, công ty nộp 6,03 tỷ, tăng 3,63 tỷ so với năm 2006, tương ứng
với tăng 123,88%. Như vậy, với sự phát triển của mình, hàng năm công ty cổ phần
May 10 đều đóng góp cho ngân sách nhà nước những khoản thu rất lớn, thực hiện
tốt chính sách của nhà nước đề ra.
3. Tình hình gia công của công ty cổ phần May 10 trong thời gian vừa qua
Là một công ty sản xuất hàng may mặc xuất khẩu nhưng hoạt động gia
công cũng chiếm một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46



Báo cáo thực tập tổng hợp

25

doanh của công ty. Nó luôn mang lại doanh thu tăng với tỷ trọng cao trong tổng doanh
thu. Đối với hoạt động này, công ty chủ yếu may gia công cho các hãng nước ngoài.
Doanh thu từ hoạt động gia công cho nước ngoài chiếm trên 80% tổng doanh thu từ
hoạt động gia công của công ty, đặc biệt, năm 2004 doanh thu gia công cho nước ngoài
đạt tỷ lệ cao tới 89,79% tổng doanh thu từ hoạt động này của công ty. Gia công trong
nước không ổn định và thường xuyên thay đổi nên tỷ lệ doanh thu của hoạt động này
chiếm tỷ trọng không lớn. Nguyên nhân của sự không ổn định này là do các doanh
nghiệp Việt Nam chủ yếu đi gia công cho các đối tác nước ngoài. Các doanh nghiệp
trong nước đặt gia công cho nhau chủ yếu để lấy phần chênh lệch trong đơn giá. Chính
vì vậy mà đơn giá gia công trong nước thường thấp. Mặt khác, các doanh nghiệp trong
ngành may mặc ngày càng nhiều nên các đối tác đặt gia công sẽ chọn những doanh
nghiệp nào mà họ thấy tiện lợi nhất cho hoạt động sản xuất của họ.
Trong 3 năm 2004 – 2006, doanh thu của hoạt động gia công không ngừng
tăng lên. Năm 2005 là 385,877 tỷ đồng, tăng 87,894 tỷ tương đương 29,54% so với
năm 2004. Năm 2006, doanh thu tăng 11,36% so với năm 2005. Mức tăng trưởng
của hoạt động gia công luôn trên 10%/năm.
Thị trường gia công của công ty cũng chủ yếu là thị trường nước ngoài.
Trong đó, thị trường Hàn Quốc là thị trường có đơn đặt hàng lớn nhất và ổn định
nhất. Các mặt hàng xuất gia công sang Hàn Quốc chủ yếu là các mặt hàng có thế
mạnh của công ty như áo Jacket, áo sơ mi nữ, áo sơ mi nam.
Một thị trường cũng góp phần lớn trong doanh thu từ hoạt động gia công là
thị trường Hồng Kông. Năm 2004, doanh thu của hoạt động gia công cho thị trường
này đạt 25,18% tổng doanh thu từ hoạt động này cho thị trường nước ngoài, nhưng
sang năm 2005 chỉ còn lại 8,73% và năm 2006 là 12,57%. Sự sụt giảm doanh thu từ

thị trường này một phần vì đơn giá các đối tác đưa ra quá thấp. Các sản phẩm mà
công ty gia công cho Hồng Kông chủ yếu là quần áo ngủ. Tuy có những sụt giảm
lớn nhưng thị trường này vẫn đang là một thị trường quan trọng của công ty.
Thị trường Mỹ và EU luôn là những thị trường lớn đem lại nguồn doanh thu
khá lớn cho hoạt động gia công của công ty. Thị trường Mỹ năm 2004, doanh thu
chiếm 14,25% tổng doanh thu, đạt 38,116 tỷ và có giảm trong những năm 2005,
2006 nhưng vẫn là một thị trường lớn của công ty. Thị trường EU luôn tăng trưởng
trong 3 năm 2004 – 2006. Năm 2004, doanh thu từ thị trường này đạt 27,363 tỷ
Đàm Thị Hồng Thắm

Thương mại Quốc tế 46


×