Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo thực tập tại viện chiến lược phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.21 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

1

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 3
Phần I: VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN......................................5
I. Chức năng nhiệm vụ bộ máy của Viện chiến lược phát triển..............5
1. Vài nét sơ lược về lịch sử hình thành phát triển của Viện Chiến lược
phát triển....................................................................................................5
2.Chức năng nhiệm vụ của Viện chiến lược phát triển.............................6
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức bộ máy của Viện Chiến lược phát triển...........7
3.1. Lãnh đạo viện...............................................................................7
3.2. Cơ cấu tổ chức của viện...............................................................7
II. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế của Viện............................10
1. Những thành tựu chủ yếu của Viện.....................................................10
1.1. Trong nước.................................................................................10
1.2. Ngoài nước.................................................................................12

Phần II: VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO ĐIỀU PHỐI PHÁT TRIỂN
CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM.............................................15
I. Chức năng nhiệm vụ bộ máy của Văn phòng ban chỉ đạo điều phối
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:..................................................15
1. Vài nét sơ lược về lịch sử hình thành phát triển của Văn phòng Ban
Chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:.....................15
2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng Ban Chỉ Đạo...........16
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động vủa Văn phòng Ban Chỉ đạo........18
II. Tình hình thực hiện công tác điều phối các vùng kinh tế trọng điểm


năm 2008....................................................................................................18
1. Những kết quả chủ yếu........................................................................19
1.1. trong thời gian qua công tác điều phối đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng của các vùng kinh tế trọng điểm.................19
SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

1.2. Việc hoạt động của công tác điều phối đã tạo điều kiện cho tính
liên kết vùng, tỉnh từng bước chặt chẽ hơn.......................................20
1.3. Công tác điều phối đã được cải tiến và đi vào nền nếp.............20
2.Những mặt hạn chế cần khắc phục.......................................................24
2.1. Nhiều vấn đề đã được khẳng định nhưng chưa được giải quyết
triệt để...............................................................................................24
2.2. Công tác điều phối chưa được quán triệt đúng mức và chưa
được triển khai tích cực ở các cấp, các ngành..................................24
III. Kế hoạch công tác năm 2009 của ban chỉ đạo..................................25
1. Tư tưởng chỉ đạo chung......................................................................25
2. Đánh giá thực trạng.............................................................................26
2.1. Mặt tích cực................................................................................26
2.2. Những tồn tại..............................................................................27
3. Nguyên nhân chủ yếu..........................................................................28
3.1. Nguyên nhân khách quan...........................................................28

3.2. Nguyên nhân chủ quan...............................................................28
4. Những nhiệm vụ chính trong năm 2009..............................................28
4.1. Những nội dung chủ yếu.............................................................28
4.2. Kế hoạch hội nghị giao ban năm 2003......................................29
4.3. Tổ chức trao đổi thông tin..........................................................30

Phần III: DỰ KIẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................................31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................32

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

3

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi hoàn thành chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội 19912000, Đại hội IX quyết định thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho
10 năm đầu của thế kỉ XXI – Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa xây dựng nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Định hướng của quá trình phát triển đất nước trong giai đoạn này là tạo
xây dựng nền tảng vững chắc cho một nước công nghiệp, có vị trí xứng đáng
trên trường quốc tế và khu vực, với tầm nhìn chiến lược trở thành nước công
nghiệp hiện đại và một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trong đó con
người là trung tâm. Để tạo động lực phát triển, nhanh chóng “cất cánh”, với

sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững, thật sự trở thành một nước công
nghiệp hiện đại như chiến lược đề ra trong điều kiện dưới các tác động của
tiến trình toàn cầu hóa cùng sự khan hiếm về nguồn lực hiện nay, ngoài xây
dựng bản quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội cũng như các bản quy
hoạch của từng vùng từng ngành lĩnh vực hợp lý tạo tiền đề cơ sở vật chất cho
sự phát triển các vùng kinh tế trọng điểm tạo bước đột phá thực sự trở thành
cực tăng trưởng của vùng kinh tế là động lực lôi kéo các vùng kinh tế xung
quanh phát triển theo.
Tuy nhiên, để giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng nhanh đi đôi với
công bằng xã hội giữa các vùng miền đặc biệt là làm tăng hiệu ứng lan tỏa
giảm hiệu ứng phân cực ở các cực tăng trưởng, phát hiện các mâu thuẫn nảy
sinh, điều chỉnh, hài hòa các mục đích và lợi ích của các quy hoạch giữa các
vùng, ngành, các lĩnh vực...sao cho đúng hướng và đạt hiệu quả cao nhất là
yêu cầu tất yếu đặt ra. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam ra nhập
WTO, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào các vùng ngày nhiều đòi hỏi công
tác quy hoạch các vùng miền hợp lý đúng tiến độ tạo kiện tiền đề cho việc thu
hút vốn đầu tư ban đầu tạo sức bật cho vùng kinh tế đó trong tương lai. Đây

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

4

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

cũng làm mâu thuẫn về lợi ích giữa quy hoạch các vùng miền cũng như các

ngành các lĩnh vực càng trở nên gay gắt cần có sự can thiệp đúng lúc và hơp
lý của nhà nước.
Để các vùng kinh tế trọng điểm có sức lan tỏa lớn thực sự kéo các khu
vực lân cận phát triển theo, ngoài các chính sách quy hoạch hợp lý giữa các
vùng, các ngành, các lĩnh vực còn cần có sự phối hợp ăn khớp giữa các quy
hoạch cũng như rà soát điều chỉnh kịp thời những sai lệch phù hợp với thực
tiễn, đảm bảo các quy hoạch không chồng chéo cản trở lẫn nhau đi đúng tiến
độ, đạt hiệu quả lâu dài... Công tác điều phối phát triển vùng kinh tế trọng
điểm là yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo điều
phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.
Được thực tập tại Văn phòng Ban Chỉ đạo điều phối phát triển vùng kinh
tế trọng điểm Viện Chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dưới sự
hướng dẫn tận tình của Cô Giáo TS. Phan Thị Nhiệm và sự nhiệt tình chỉ bảo
của các bác và các anh chị Văn phòng Ban Chỉ đạo, em đã phần nào hiểu
được cơ cấu, nhiệm vụ, chức năng các phòng ban ở Viện Chiến lược phát
triển đặc biệt là Văn Phòng Ban Chỉ đạo điều phối phát triển vùng kinh tế
trọng điểm. Báo cáo thực tập tổng hợp này tổng hợp những nhận thức của em
về Viện Chiến lược phát triển và Văn phòng Ban chỉ đạo phát triển vùng kinh
tế trọng điểm.
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý kiến của
thầy giáo và người hướng dẫn thực tập để bản báo cáo thực tập tổng hợp được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn Cô giáo TS. Phan Thị Nhiệm và – người
hướng dẫn thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN



Báo cáo thực tập tổng hợp

5

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

Phần I:
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
I. Chức năng nhiệm vụ bộ máy của Viện chiến lược phát triển
1. Vài nét sơ lược về lịch sử hình thành phát triển của Viện Chiến lược
phát triển
Viện Chiến lược phát triển ngày nay được thành lập trên cơ sở tiền thân
là hai vụ của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư): Vụ
Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn (a) và Vụ Kế hoạch phân vùng
kinh tế (b). Qúa trình hình thành và phát triển từ hai Vụ nêu trên cho đến Viện
Chiến lược phát triển hiện nay như sau:
Năm 1964:
a. thành lập Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn.
b. Thành lập Vụ Kế hoạch phân vùng kinh tế.
Năm 1974:(b) Thành lập Viện Phân vùng và quy hoạch.
Năm 1983: (a) Thành lập Viện Nghiên cứu kế hoạch dài hạn. Do vị trí
chức năng và nhiệm vụ của Viện, cán bộ phụ trách Viện tương đương cấp
Tổng cục và các cán bộ tương đương cấp vụ phụ trách các Ban và Văn phòng
Viện.
Năm 1986: (b) Đổi tên Viện phân vùng và quy hoạch thành Viện Phân
bố lực lượng sản suất.
Năm 1988: Giải thể Viện Nghiên cứu kế hoach dài hạn dài hạn và Viện
Phân bố lực lượng sản xuất. Thành lập Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lực
lượng sản xuất thuộc Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.

Năm 1994: Đổi tên Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản
xuất thành Viện chiến lược phát triển (có vị trí tương đương Tổng cục loại I).
Năm 2003: Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 232/2003/QD-TTg
ngày 13/11/2003 Viện Chiến lược phát triển là Viện cấp Quốc gia, trực thuộc

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

6

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, là đơn vị sự nghiệp khoa học, có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng, hoạt động tự chủ theo quy định của pháp luật có
chức năng nghiên cứu và đề xuất về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tếm
– xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực
chiến lược, quy hoạch theo quy định của pháp luật.
2.Chức năng nhiệm vụ của Viện chiến lược phát triển
2.1. Tổ chức nghiên cứu và xây dựng các đề án về chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ theo sự phân công
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.2. Gíup Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chiến lược,
quy hoạch, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị chức năng
của Bộ, ngành, địa phương lập quy hoạch phát triển của mình phù hợp với
chiến lược,quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cà nước đã được

phê duyệt, theo dõi, thu thập thông tin, tổng hợp tình hình thực hiện chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng lãnh
thổ.
2.3. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các dự án quy hoạch phát triển
ngành, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc địa phương quản lý
theo phân công của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.4. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học
về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch được giao và nghiên cứu các lĩnh vực khoa
học khác theo quy định của pháp luật.
2.5. Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2.6. Phân tích, tổng hợp dự báo các biến động kinh tế - xã hội, khoa học,
công nghệ, môi trường và các yếu tố khác tác động đến chiến lược, quy hoạch

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

7

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

để phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội.
2.7.Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực chiến lược, quy
hoạch theo sự phân công của Bộ trường Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2.8. Tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy
hoạch, tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và đào tạo sau đại
học theo quy định của pháp luật.
2.9. Quản lý tổ chức bộ máy,cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng của Viện và quản lý tài chính, tài sản, kinh phí được giao theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giao.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức bộ máy của Viện Chiến lược phát triển
3.1. Lãnh đạo viện
Viện Chiến lược phát triển có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.
Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển do Thủ tướng Chính Phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về toàn bộ hoạt
động của Viện Chiên lược phát triển.
Phó Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng Viện Chiến
lược phát triển và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về lĩnh vực công tác
được phân công.
3.2. Cơ cấu tổ chức của viện
Hiện nay Viện có 2 phó Gíao sư, tiến sỹ có 22, 18 thạc sỹ và 76 cử nhân.
Viện chiến lược phát triển có Hội đồng khoa học và 10 đơn vị trực thuộc:
Ban tổng hợp, Ban dự báo, Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các
vấn đề xã hội, Ban Nghiên cứu phát triển vùng, Ban nghiên cứu phát triển hạ
SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp


8

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

tầng, Trung tâm thông tin dữ liệu, đào tạo và tư vấn phát triển, Trung tâm
nghiên cứu kinh tế miến Nam và văn phòng. Năm 2004, dưới sự chỉ đạo của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chiến lược phát triển thành lập thêm 1 văn
phòng Ban chỉ đạo điều phối phát triển các vùng trọng điểm. Các phòng ban
trong Viện Chiến lược hoạt động có các chức năng nhiệm vụ riêng:
3.2.1. Hội đồng khoa học: hội đồng khoa học và tổ chức tư vấn giúp
Viện trưởng xây dựng các chương trình khoa học, tổ chức công tác nghiên
cứu khoa học và đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của Viện,
3.2.2. Ban tổng hợp: nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và
xây dựng các báo cáo về Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Nghiên cứu dự báo kinh tế vĩ mô, đầu mối tổng hợp, tham mưu về
các vấn đề chung liên quan đến quản lý Nhà nước đối với công tác quy hoạch
trên phạm vi cả nước.
3.2.3. Ban dự báo: Phân tích, tổng hợp, dự báo, về biến động kinh tế,
công nghệ, môi trường, liên kết quốc của thế giới và các biến động kinh tế xã hội trong nước phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch. Dự báo các khả
năng phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của nền kinh tế Việt
Nam.
3.2.4.Ban nghiên cứu và phát triển sản xuất: nghiên cứu, tổng hợp các
kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành
công nghiệp, xây dựng và nông, lâm, ngư nghiệp trên phạm vi cả nước và
vùng lãnh thổ. Đầu mối tổng hợp tham mưu những vấn đề liên quan về quản
lý nhà nước đối với công tác quy hoạch các ngành sản xuất.
3.2.5. Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ: nghiên cứu, tổng
hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các
ngành dịch vụ của cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Đầu mối tổng hợp, tham

mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch các
ngành dịch vụ.

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

9

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

3.2.6. Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và Các vấn đề xã
hội: nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu, và xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội trên
phạm vi cả nước và trên các vùng lãnh thổ, xây dựng các giải pháp đảm bảo
thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các
vấn đề xã hội. Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý
nhà nước đối với công tác quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và
các vấn đề xã hội.
3.2.7. Ban Nghiên cứu phát triển vùng: Nghiên cứu, tổng hợp các kết
quả nghiên cứu, và xây dựng các đề án chiến lược quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất các vùng lãnh thổ (trong đó có
các vùng kinh tế- xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm, các hành lang kinh tế,
các tam giác phát triển, các vùng khó khăn, vùng ven biển và hải đảo). Đầu
mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề có liên quan về quản lý nhà nước đối với
công tác quy hoạch vùng lãnh thổ, tỉnh. Xây dựng hệ thống các bản đồ quy
hoạch phục vụ công tác lập quy hoạch.

3.2.8. Ban Nghiên cứu phát triển hạ tầng: Nghiên cứu, tổng hợp các
kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hạ tầng của
cả nước và trên các vùng châu thổ. Đầu mối tham mưu các vấn đề về quản lý
Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hạ tầng. Tham gia thẩm định quy hoạch các
ngành liên quan.
3.2.9.Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam: Đầu mối nghiên cứu
và đề xuất về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ở
Nam Bộ, tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược và quy hoạch phát
triển cho các tỉnh ở Nam Bộ. Theo dõi việc thực hiện quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội các tỉnh và vùng ở Nam Bộ. Tham gia thẩm định các dự án
quy hoạch phát triển theo phân công. Tổ chức hoạt động tư vấn quy hoạch
phát triển cho các tỉnh, các ngành ở Nam Bộ. Trung tâm nghiên cứu kinh tế
miền Nam có 4 phòng: phòng nghiên cứu Đông Nam Bộ, Phòng Nghiên cứu
SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

10

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

Đồng bằng sông Cửu Long, Phòng nghiên cứu tổng hợp và thông tin, bản đồ
phòng hành chính.
3.2.10. Trung tâm thông tin dữ liệu, đào tạo và tư vấn phát triển: Tổ
chức đào tạo cán bộ trình độ tiến sỹ về các lĩnh vực chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cho các ngành, các địa phương. Tổ chức thực hiện hoạt động

tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội (đối với cả trong nước và quốc tế). Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin
tư liệu phục vụ đào tạo và tư vấn phát triển. Trung tâm thông tin tư liệu, Đào
tạo và tư vấn phát triển có 4 phòng: Phòng Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
Phòng Tư vấn phát triển, Phòng Thông tin tư liệu và phòng hành chính quản
trị.
3.2.11.Văn phòng Ban Chỉ đạo: bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo điều
phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm (gọi tắt là Ban Chỉ Đạo) phát hiện
vấn đề cần điều phối, phối hợp cùng các Bộ, ngành, các địa phương trao đổi,
thoả thuận giải quyết và trình cấp trên cho ý kiến quyết định.
3.2.12. Văn phòng: Tổng hợp, xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác và quản lý khoa học của Viện. Thực
hiện các công tác tổ chức và nhân sự, hành chính, quản trị, thư viện, tư liệu,
lưu trữ và lễ tân, quản lý cơ sở vật chất và tài chính của Viện. Đầu mối tổ
chức thực hiện các công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Viện. Văn
phòng Viện có 4 phòng: Phòng Hành chính, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng
tài vụ và phòng quản trị và quản lý xe.
II. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế của Viện
1. Những thành tựu chủ yếu của Viện
1.1. Trong nước
1.1.1. Về nghiên cứu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

11


GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

Dưới sự chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện chiến lược đã chủ trì
xây dựng Tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất thời kỳ 1986-1990 và Đại
hội lần thứ VI của Đảng.
Tham gia nghiên cứu và xây dựng “Chiến lược ổn định và phát triển
Kinh tế - xã hội đến năm 2000” năm 1988 và trình Đại hội VII thông qua năm
1991,Viện Chiến lược xây dựng và trình đại hội IX thông qua chiến lược phát
triển Kinh tế - xã hội cho 10 năm đầu thế kỷ XXI: chiến lược đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiêp”
Từ năm 2001 đến nay, sau khi Đại hội IX thông qua chiến lược phát
triển kinh tế xã hội 2001-2010, Viện Chiến lược phát triển chủ trì triển khai
xây dựng các chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện nghị quyết
Đại hội IX, chương trình hành động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để triển khai
thực hiện chiến lược. Viện còn chủ trì phối hợp triển khai nghiên cứu một số
đề án báo cáo có tính chiến lược về phương hướng phát triển Kinh tế Xã hội
các vùng miền, các khu kinh tế có ý nghĩa động lực cho các nước, chiến lược
phát triển kinh tế biển Việt nam đến năm 2020, triển khai công tác nghiên cứu
các căn cứ khoa học quan trọng phục vụ việc lựa chọn chiến lược phát triển
đất nước thời kỳ 2010-2020, tham gia các tổ chuẩn bị văn kiện Đại hội X.
1.1.2. Về nghiên cứu Quy hoạch phát triển Kinh tế - xã hội
Dưới sự lãnh đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện đã phối hợp với các
bộ có liên quan hướng dẫn hỗ trợ các tỉnh thành phố trực thuộc TW phát triển
chủ trì xử lý tổng hợp và triển khai xây dựng dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2010 theo sự chỉ đạo phát triển kinh tế theo lãnh
thổ của chính phủ và xây dựng định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
Viện đã nghiên cứu định hướng và Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp nông thôn Việt nam năm 2000”, Viện đã xây dựng quy hoạch
cho 9 ngành sản phẩm đến năm 2000 và 2010, quy hoạch công nghiệp và kết
SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

12

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

cấu hạ tầng của cả nước thời kỳ 1996-2010, triển khai lập dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội 2010 cho 8 vùng kinh tế lớn và 3 vùng kinh
tế trọng điểm, quy hoạch kinh tế biển.
Chủ trì các đề án phát triển kinh tế xã hội các vùng theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ: Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, huyện đảo
phú Quốc, Côn Đảo, khu vực vịnh Cam Ranh, khu vực vịnh Văn phong.
Năm 2001 đến nay, Viện tiếp tục triển khai công tác quy hoạch theo chỉ
thị 32/1998/CT – TTg, Viện Chiến lược cùng các bộ ngành, các tỉnh thành
phố trực thuộc TW hoàn thành nhiều dự án xây dựng mới hoặc rà soát điều
chỉnh quy hoạch, trong đó có báo cáo tổng hợp xây dựng các vùng kinh tế xã
hội thời kỳ 2001-2010, phuơng hưóng phát triển kinh tế xã hội các vùng miền,
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 3 vùng kinh tế trọng điểm. Viện giúp các
tỉnh thành phố thực hiện và rà soát các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
1.1.3. Nghiên cứu khoa học
Chủ trì các chương trình khoa học cấp Nhà nước 70-01, 70A và nhiều đề

tài cấp Nhà nứơc, cấp Bộ.
Từ năm 2000-2005, Viện Chiến lược đã triển khai 59 đề tài nghiên cứu
bao gồm 4 đề tài thuộc công trình trọng điểm cấp nhà nước (trong đó có KC08, KC-09 và KX-02), 45 đề tài cấp Bộ và 10 đề tài cấp Viện, nghiên cứu một
số vấn đề lý luận và phương pháp luận phân vùng kinh tế và quy hoạch phát
triển ở Việt Nam.
Bên cạnh đó Viện còn trao đổi thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo
cán bộ nghiên cứu chiến lược và quy hoạch.
1.2. Ngoài nước
Viện có quan hệ hợp tác với các cơ quan, Viện nghiên cứu của nhiều
nước và tổ chức quốc tế:
- Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP).
SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

13

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

- Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIDO).
- Trung tâm phát triển vùng của Liên Hợp Quốc (UNCRD).
- Ngân hành phát triển châu Á (ADB): Nghiên cứu quy hoạch về năng
lượng, chiến lược phát triển miền Trung Việt Nam, nghiên cứu về phát triển
bền vững và xoá đói giảm nghẹo vùng Trung du miền núi phía Bắc, đồng
bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
- Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA): Nghiên cứu quy hoạch 4
tỉnh miền Trung, Khu đô thị mới Hoà Lạc – Xuân Mai.

- Cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ Điển (SIDA): tăng cường năng lực
nghiên cứu quy hoạch và quản lý vùng biển và ven biển, nghiên cứu một số
đề án kinh tế vĩ mô…
- viện phát triển quốc tế Harvard ( HIID) của Mỹ: nghiên cứu các vấn đề
kinh tế vĩ mô ở Việt Nam.
- Viện phát triển Hàn quốc ( KDI): tăng cường năng lực nghiên cứu
chiến lược và dự báo kinh tế chia sẻ kinh nghiệm với Việt Nam.
- Cơ quan quy hoạch lãnh thổ và hoạt động vùng ( DATAR) của Pháp:
nghiên cứu quy hoạch vùng.
- Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế (IDRC) của Canada: nghiên
cứu quản lý phát triển vùng ở Việt Nam.
- Quỹ NIPPON ( Nhật Bản ) và Viện nghiên cứu Nhật Bản ( JRI): nâng
cao năng lực dự báo kinh tế của Việt Nam.
- Trường Đại học kinh tế Stôckom (SSE) của Thụy Điển: nghiên cứu về
kinh tế vĩ mô, đầu tư và phát triển nông thôn.
- Trường đại học Thammasat Thái Lan: nghiên cứu phát triển nguồn
nhân lực và đào tạo cán bộ.
- Quỹ hòa bình Sasakawa ( SPF) Nhật Bản: nghiên cứu kinh tế thị
trường, đào tạo cán bộ và liên kết mô hình dự báo kinh tế Việt Nam –
ASEAN.
- Qũy Hanns Seidel ( CHLB Đức ): nghiên cứu về cải cách kinh tế.
SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

14


GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

- Quỹ động vật hoang dã ( WWF): nghiên cứu về môi trường.
- Hiệp hội phát triển trao đổi công nghệ, kinh tế và tài chính (ADETEF)
Pháp về Diễn đàn kinh tế, tài chính để đối thoại và trao đổi giữa Việt nam và
Pháp.
Và các tổ chức khoa học khác ở các nước...
Viện còn hợp tác với Lào, Campuchia cùng các bộ ngành liên quan tổ
chức nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kì 1991-2000.
Viện giúp Uỷ ban kế hoạch nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Laos
xây dựng chiến lược hợp tác giữa hai nước Việt Nam – Laos, quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và quy hoạch các tỉnh Khăm Muộn, Viêng
Chăn, thành phố Viêng chăn.

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

15

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

Phần II:
VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO ĐIỀU PHỐI PHÁT TRIỂN
CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM.
I. Chức năng nhiệm vụ bộ máy của Văn phòng ban chỉ đạo điều phối
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:

1. Vài nét sơ lược về lịch sử hình thành phát triển của Văn phòng Ban Chỉ
đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:
Ngày 18/02/2004 thủ tướng Chính Phủ ra quyết định số 20/2004/QDTTg ra về việc thành lập tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng
điểm. Tổ chức điều phối không phải là một cấp quản lý, không ra quyết định
hành chính, có nhiệm vụ giúp Thủ tướng chính phủ phối hợp các Bộ, ngành
và các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát triển có hiệu quả
các vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát triển có hiệu quả các vùng kinh tế
trọng điểm của nước ta. Cơ cấu của Tổ chức điều phối phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm bao gồm Ban chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế
trọng điểm và các Tổ điều phối của các Bộ, ngành và địa phương trong vùng
kinh tế trọng điểm.
Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo
và ban hành Quy chế hoạt động của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo theo
nguyên tắc: thành lập Văn phòng ban chỉ đạo bao gồm: Chánh Văn phòng, 1
phó Chánh văn phòng và một số cán bộ chuyên trách theo dõi các vùng
KTTD thuộc biên chế Viện Chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.Văn phòng Ban Chỉ đạo đặt tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngày 29/11/2004, Chính Phủ ra công văn số 1808/CP-ĐP về việc ủy
quyền và triển khai quyết định số 20/2004/QD-TTg của Thủ tướng chính phủ.
Ngày 03/20/2004 Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, phó trưởng ban thường trực chỉ đạo điều phối phát triển các

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

16


GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

vùng kinh tế trọng điểm số 1384/QD- BKH về việc thành lập Văn phòng Ban
chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ( Văn phòng Ban chỉ
đạo) thực hiện chức năng tổng hợp, điều phối các hoạt động của các thành
viên thuộc Tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm theo
chương trình, kế hoạch làm việc, tư vấn và tham mưu cho Ban Chỉ đạo trong
việc phối hợp phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và thực hiện công tác
hành chính, quản trị đối với các hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Ngày 26/8/2005 phó trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo điều phối phát
triển các vùng kinh tế trọng điểm ký quyết định quy chế hoạt động của Văn
phòng Ban Chỉ đạo số 837/QD- BKH Bộ trưởng Bộ KH-ĐT.
Văn phòng Ban Chỉ đạo có địa điểm làm việc tại Viện chiến lược phát
triển, Bộ kế hoạch và Đầu tư 65 Văn Miếu- HN.
2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng Ban Chỉ Đạo
Căn cứ vào điều 2 quyết định số 1384/QD- BKH nêu rõ nhiệm vụ quyền
hạn của Văn phòng Ban Chỉ đạo như sau:
- Xây dựng chương trình công tác của Ban Chỉ đạo. Làm đầu mối theo
dõi tổng hợp, phối hợp đề xuất các vấn đề cụ thể cần tiến hành trong từng
thời kỳ, trên từng vùng về các nội dung phối hợp quy định tại điều 6 mục b
của Quyết định số 20/2004/ QD- TTg.
- Giúp Trưởng ban và Phó trưởng ban thường trực tổ chức phối hợp hoạt
động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, đôn đốc các Thành viên Ban Chỉ đạo
thực hiện chương trình hành động của các thành viên và Tổ điều phối của các
Bộ, ngành và địa phương, chương trình, kế hoạch công tác đã được Ban Chỉ
đạo thông qua và Trưởng ban Chỉ đạo phân công.
- Chuẩn bị tài liệu, nội dung, chương trình cho các cuộc họp, các hội
nghị giao ban của Ban Chỉ đạo, các báo cáo của Ban Chỉ đạo trình Thủ tướng
Chính phủ về tình hình phát triển và phối hợp phát triển của các vùng kinh tế

trọng điểm.

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

17

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

- Xây dựng và trình Ban Chỉ đạo các cơ chế điều hành, cơ chế phối hợp
chung của các Bộ, ngành, và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
các vùng kinh tế trọng điểm ( trên cơ sở tuân theo và cụ thể hóa các chủ
trương, định hướng, các chính sách của Đảng và Nhà nước ) đối với từng lĩnh
vực cụ thể.
- Làm đầu mối phối hợp với các Tổ điều phối của các Bộ, ngành, địa
phương, các Cục, Vụ, Viện, thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư, tổng hợp những
hoạt động và xử lý các thông tin có liên quan đến việc điều phối phát triển các
vùng kinh tế trọng điểm trình Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì và làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu và vận dụng các đề án phát triển kinh tế xã hội
các vùng kinh tế trọng điểm và các hành lang kinh tế có liên quan tới các
vùng kinh tế trọng điểm, các đề án liên quan đến cơ chế phối hợp và cơ chế,
chính sách phát triển về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, môi trường, phát
triển và đào tạo nguồn nhân lực, đối ngoại, liên kết vùng...đối với các vùng
kinh tế trọng điểm để phục vụ công tác điều phối.
- Xây dựng kế hoạch công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo và dự toán

kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo
trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Phó Trưởng ban thường trực Ban
Chỉ đạo phê duyệt.
- Quản lý tài sản được giao của Văn phòng Ban Chỉ đạo theo đúng các
quy định Nhà nước.
- Là đầu mối được tiếp nhận: Các văn bản pháp quy của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương, các văn bản của các Bộ,
ngành, địa phương liên quan dến các vùng kinh tế trọng điểm. các văn bản
của các thành viên Ban Chỉ đạo trình Trưởng ban và Phó trưởng ban thường
trực Ban Chỉ đạo về các lĩnh vực liên quan đến điều phối phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm.

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

18

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban, Phó trưởng ban thường
trực Ban Chỉ đạo giao.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động vủa Văn phòng Ban Chỉ đạo
Văn phòng ban chỉ đạo gồm có Chánh Văn phòng ( cấp Vụ trưởng ) 01
Phó Chánh Văn phòng ( cấp Phó Vụ trưởng ) kiêm nhiệm do Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư – Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo bổ nhiệm,
miễn nhiệm.

Một số cán bộ chuyên trách và kiêm nghiệm thuộc biên chế của Viện
Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, được sử dụng con dấu của
Viện Chiến lược phát triển để giao dịch công tác và được bố trí 01 xe ô tô làm
phương tiện đi lại, các trang thiết bị văn phòng cần thiết phục vụ công tác.
Văn phòng Ban Chỉ đạo được sử dụng tài khoản và bộ máy tài vụ của
Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Văn phòng Ban Chỉ đạo
phối hợp với Viện Chiến lược phát triển lập dự toán kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo và tổng hợp chung vào dự toán ngân
sách hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật ngân sách
Nhà nước.
II. Tình hình thực hiện công tác điều phối các vùng kinh tế trọng điểm
năm 2008.
Nhìn lại một năm qua công tác điều phối phát triển các vùng kinh tế
trọng điểm ( KTTĐ) đã thu được những kết quả thiết thực, đồng thời cũng
còn nhiều vấn đề phải được rút kinh nghiệm và có biện pháp cụ thể hơn để
thúc đẩy công tác điều phối và làm cho việc điều phối có hiệu quả và hiệu
lực.

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

19

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

1. Những kết quả chủ yếu.

1.1. trong thời gian qua công tác điều phối đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng của các vùng kinh tế trọng điểm.
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2008 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế
giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp. Khủng hoảng kinh tế tài
chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy
giảm, lạm phát tăng cao, thiên tai, dịch bệnh trong nước liên tiếp xảy ra gây
thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Thủ tướng Chính phủ, của Ban Chỉ đạo công tác chỉ đạo điều phối đã
thực hiện nhiều công việc, góp phần quan trọng tạo ra sự thống nhất cần thiết
để các vùng KTTĐ phát triển nhanh, thể hiện được vai trò động lực đối với sự
phát triển chung của cả nước. Điều đó được thể hiện ở những điểm quan trọng
dưới đây:
- Các vùng KTTĐ vẫn có tốc độ tăng trưởng cao so với cả nước. Giai
đoạn 2001-2005 đạt mức 11.7% (cả nước 7,5%); năm 2006 đạt 13,2% (cả
nước 8,2%); năm 2007 đạt trên 13% (cả nước 8,5%) và năm 2008 ước 12,5%
( cả nước 6,5-7%).
- GDP bình quân đầu người cũng tăng theo các năm và ở mức độ cao:
năm 2005 trong khi bình quân cả nước là 10,1 triệu đồng thì các vùng KTTĐ
bình quân là 16,2 triệu, năm 2006 cả nước 11,6 triệu, các vùng KTTĐ đạt 20
triệu đồng, năm 2007 cả nước đạt khoảng 13,4 triệu đồng, các vùng KTTĐ
đạt 21,9 triệu đồng; năm 2008 cả nước đạt khoảng 14 triệu đồng và các vùng
KTTĐ khoảng 27 triệu đồng (tính theo giá hiện hành).
- Thu ngân sách của các vùng KTTĐ chiếm 86,4% cả nước (năm 2005),
trên 86% (năm 2006), đạt 86% (năm 2007) và ước đạt 86,8% (năm 2008).
- Gía trị xuất khẩu của các vùng KTTĐ chiếm tỷ lệ lớn so với cả nước.
Năm 2007 chiếm 87% và năm 2008 ước chiếm khoảng 88%.
Các khu kinh tế, khu công nghiệp của các vùng KTTĐ cũng chiếm tỷ
trọng cao và hoạt động ngày càng có hiệu quả. Tính đến tháng 9 năm 2008,
SV: Cấn Thị Thanh Phương


Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

20

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

các vùng KTTĐ có 148 khu công nghiệp và khu chế xuất (cả nước có 194
khu) với tỷ lệ lấp đáy đạt trên 88%.
1.2. Việc hoạt động của công tác điều phối đã tạo điều kiện cho tính liên
kết vùng, tỉnh từng bước chặt chẽ hơn.
Việc nối kết giao thông liên tỉnh trong các vùng KTTĐ và giữa vùng
KTTĐ với xung quanh việc diễn ra tốt hơn, góp phần làm cho việc vận tải
liên tỉnh, nhất là vận chuyển từ thành phố đi các nơi hay từ các tỉnh ra các
cảng biển được thông suốt hơn.
Công tác bảo vệ môi trường cũng được nhận thức đúng đắn và các tỉnh
đã chủ động và tích cực phối, kết hợp xử lý tình trạng ô nhiễm đối với một số
dòng sông như sông Cầu, Nhuệ ở phía Bắc và sông Đồng Nai ở phía Nam.
Các ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực các dòng sông trên đã từng bước hoạt
động có hiệu quả.
Các tỉnh đã phối, kết hợp chặt chẽ hơn trong việc khai thác tiềm năng thế
mạnh của mỗi tỉnh trong việc phát triển du lịch, nhất là các tỉnh vùng KTTĐ
miền Trung, miền Nam đã mang lại kết quả tốt cho tăng trưởng kinh tế và giải
quyết việc làm của nhiều địa phương.
Bước đầu chính quyền các tỉnh trong các vùng KTTĐ đã phối hợp với
các Ban quản lý KCN đề xuất, hợp tác triển khai phương án đào tạo nghề, đặc
biệt là đào tạo nghề cho các khu công nghiệp.
1.3. Công tác điều phối đã được cải tiến và đi vào nền nếp.

Thực hiện kế hoạch đổi mới công tác điều phối, các cuộc họp giao ban
Vùng đã thực hiện theo hình thức tổ chức trực tuyến (Hội nghị giao ban trực
tuyến vùng KTTĐ phía Nam vào tháng 7 năm 2008, vùng KTTĐ miền trung
vào tháng 9 năm 2008)
Văn phòng Ban Chỉ đạo đã chủ động tổ chức một số cuộc họp riêng với
các tỉnh như Bà Rịa, Vũng Tàu, Đà Nẵng và các Bộ như Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Lao động – thương binh và xã hội theo các chuyên đề để

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

21

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

giải quyết vướng mắc một cách kịp thời giữa các tình với nhau và giữa các
Bộ, ngành với các địa phương về phát triển KCN, mạng thông tin liên lạc, dạy
nghề,...
Thực hiện thông báo 277/ TB-VPCP của Văn Phòng Chính phủ về kết
luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải tại Hội nghị giao ban
Ban Chỉ đạo điều phối phát triển các vùng Kinh tế trọng điểm và Quyết định
số 159/2007/QĐ - TTg ngày 10/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương đối với các vùng
KTTĐ, ngành, địa phương đối với vùng KTTĐ, một số tổ điều phối của các
Bộ, ngành và địa phương đã phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức các
Hội nghị chuyên đề và đề xuất các vấn đề cần điều phối trong năm 2008, công

việc này đã đem lại kết quả tốt.
Mặc dù còn nhiều khó khăn về tài chính, phương tiện, song trong năm
qua Văn phòng Ban Chỉ đạo đã hoàn thành các công việc được giao. Thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Chính phủ để hoàn thành các nhiệm vụ được
giao và kiến nghị với Phó Thủ tướng – Trưởng ban Ban Chỉ đạo về một số
vấn đề có liên quan đến công tác điều phối chung.
Bước đầu đã cố gắng đưa trang thông tin điện tử đi vào hoạt động từ
tháng 4/2008 (Địa chỉ website đã gửi tất cả các tổ điều phối các Bộ, ngành và
địa phương) và xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quy hoạch, kế hoạch
phát triển của các ngành và các địa phương.
Các kết quả điều phối
Một số vấn đề cần được giải quyết trong năm 2008 được nêu trong thông
báo số 277/TB-VPCP đã được triển khai như sau:
- Đối với vấn đề cấp, thoát nước cho các vùng KTTĐ. Đây là một trong
những vấn đề nổi cộm đã được bản thảo nhiều lần. Thủ tướng Chính phủ đã
có Quyết định sô 1336/QĐ-TTg ngày 22/09/2008 về Quy hoạch thoát nước
cho 3 vùng KTTĐ và quyết định số 1251/QĐ-TTg ngày 12/2008 về Quy
hoạch cấp nước cho 3 vùng KTTĐ. Bộ Xây dựng đang phối hợp với các
SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

22

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

tỉnh,thành phố trong 3 vùng KTTĐ để triển khai thực hiện các quyết định các

quyết định này.
- Đối với vấn đề xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại. Bộ Xây dựng đã
xây dựng xong báo cáo về quy hoạch xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại
cho 3 vùng KTTĐ theo yêu cầu của Phó Thủ tướng Chính Phủ Hoàng Trung
Hải tại thông báo số 277/TB-VPCP. Ngày 6/10/2008, Thủ tướng Chính phủ
đã có Quyết định số 1440/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch khu xử lý
chất thải rắn 3 vùng KTTĐ Bắc bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020.
Bộ Xây dựng đang phối hợp với các tỉnh thành phố trong 3 vùng KTTĐ để
triển khai thực hiện quyết định này.
- Đối với vấn đề ô nhiễm môi trường các dòng sông: Bộ Tài nguyên và
môi trường đã cùng với các địa phương kiên quyết xử lý các doanh nghiệp là
ô nhiễm các dòng sông. Để bảo vệ các dòng sông, Thủ tướng Chính phủ đã
có.
Quyết định số 157/2008/QĐ-TTg về việc thành lập Uỷ ban bảo vệ môi
trường lưu vực sông Đồng Nai và quyết định số 57/2008/QĐ-TTg về việc phê
duyệt đề án Bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy đến năm 2020.
- Đối với vấn đề phát triển đường cao tốc và cảng can. Ngày 11/12/2008,
Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1734/QD-TTg về việc phê duyệt
quy hoạch phát triển mạng lưới đường cao tốc Việt nam đến năm 2020 và tầm
nhìn sau năm 2020. Tuy nhiên việc triển khai quy hoạch còn gặp nhiều khó
khăn. Bộ Giao thông vận tải cần lập đề án về cơ chế vốn ( tài chính) cho phát
triển đường cao tốc ở các vùng KTTĐ.
Bộ Giao thông vận tải đang triển khai nghiên cứu đề án quy hoạch phát
triển hệ thống cảng cạn Việt nam.
- Đối với vấn đề xây dựng cảng biển và đường ven biển. Để hỗ trợ phát
triển kinh tế biển và phát triển hệ thống các biển Việt nam và thực hiện chiến
lược biển, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 61/2008/QD-TTg về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Duyên hải ven
SV: Cấn Thị Thanh Phương


Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

23

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020. Tuy quy hoạch chung về cảng biển
đã có nhưng đến nay vẫn chưa có thương cảng lớn, đủ mức để thực hiện giao
thương quốc tế. Nhìn chung nhiều cảng biển đã được đầu tư nâng cấp cải tạo,
song rất nhiều cảng biển đã quá tải, trình độ công nghệ thấp, năng lực bốc dỡ
rất hạn chế. Quy hoạch tuyến đường ven biển chưa được phê duyệt và trên
thực tế triển khai bị nhiều vướng mắc.
- Đối với vấn đề dự báo và phòng chống thiên tai. Đây là vấn đề còn rất
nhiều hạn chế. Hệ thống dự báo thiên tai chưa đủ mức. Các phương án giảm
thiểu tác hại do thiên tai chưa được triển khai một cách hữu hiệu. các Bộ quản
lý chuyên ngành chưa có báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ về các phương
án toàn diện cụ thể hỗ trợ người dân trong vùng thường bị thiên tai nặng.
- Đối với vấn đề phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp. về cơ bản các
Khu công nghiệp đã có sự phát triển theo quy hoạch gắn với việc hình thành
các hành lang kinh tế nhưng việc phối hợp trong xúc tiến đầu tư chưa thực
hiện tốt. Mức độ tập trung khá cao các khu công nghiệp tại các vùng KTTĐ
đã làm nảy sinh những vấn đề cần quan tâm giải quyết như: Ô nhiễm môi
trường có xu hướng gia tăng, Vị trí các khu công nghiệp nằm sát quốc lộ, hầu
hết các khu đều đa ngành chưa có đủ ngành chủ đạo, nhu cầu về số lượng
ngày càng tăng về chất lượng lao động ngày càng cao là vấn đề gay gắt phải
có biện pháp khắc phục sớm, Chưa kêt hợp chặt chẽ giữa phát triển khu công
nghiệp và các khu đô thị, nhiều khu công nghiệp thiếu nhà ở chô công nhân.

Bộ Kế hoạch và đầu tư đã làm việc với tất cả các tỉnh để rà soát quy hoạch
phát triển các KCN đến năm 2020.
Ngày 23/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1353/QĐTTg về việc phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển
Việt nam đến năm 2020”. Đây là, căn cứ để các tỉnh trong vùng KTTĐ triển
khai đầu tư phát triển các khu kinh tế.
- Đối với vấn đề đào tạo nghề. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội đang
tích cực triển khai đề án “ Dự báo nhu cầu và chương trình đào tạo nghề chất
SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

24

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

lượng cao cho 3 vùng KTTĐ”. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội đã tích
cực phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức Hội nghị chuyên đề “phát
triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
trong 2 vùng KTTĐ Bắc bộ và Miền Trung”.
2.Những mặt hạn chế cần khắc phục
2.1. Nhiều vấn đề đã được khẳng định nhưng chưa được giải quyết triệt
để.
- Vấn đề tài nguyên nước và kế hoạch sử dụng tài nguyên nước tuy đã có
quy hoạch chung nhưng chưa có phương án triển khai cụ thể để cấp nước tổng
thể, lâu dài cho vùng KTTĐ và cho từng tỉnh.
- Vấn đề xử lý chất thải rắn, chất thải độc hại đã rất cấp bách, tuy đã có
quy hoạch chung được phê duyệt nhưng vẫn gặp khó khăn triển khai thực

hiện quy hoạch đặc biệt là những trở ngại: về địa điểm, cơ chế cho các địa
phương có cơ sở xử lý chất thải rắn. Một số địa phương có ý chủ động xây
dựng cơ sở xử lý rác, nhưng vướng mắc về giá mua thiết bị và xác định công
nghệ để mua.
- Các địa phương chú trọng việc phát triển các Khu công nghiệp, Khu
kinh tế phát triển nhưng lại thiếu quan tâm đến việc xây dựng nhà ở cho công
nhân, đào tạo lao động có kỹ năng đáp ứng nhu cầu của các KCN,...
- Việc xây dựng cảng cạn, nếu làm nhỏ, phân tán thì hiệu quả mang lại sẽ
thấp. Việc xây dựng đường cao tốc và đường ven biển phải đẩy nhanh hơn.
- Việc quy hoạch và xây dựng các trung tâm đào tạo chất lượng cao, cần
có quan niệm thống nhất và triển khai tích cực trên phạm vi vùng lớn.
2.2. Công tác điều phối chưa được quán triệt đúng mức và chưa được
triển khai tích cực ở các cấp, các ngành.
- Các Bộ, các địa phương đều thấy rõ vai trò quan trọng của công tác
điều phối, nhưng hầu hết chưa có cán bộ chuyên trách nên công tác điều phối

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN


Báo cáo thực tập tổng hợp

25

GVHD: TS. Phan Thị Nhiệm

chưa được chăm lo thường xuyên. Lực lượng làm công tác điểu phối rất mỏng
và yếu.
- Chưa có cơ chế tái thưởng, phạt đối với các Tổ Điều phối nên nhiều

Tổ điều phối ( cả ở cấp Bộ, ngành và ở cấp tỉnh) hoạt động cầm chừng, thiếu
chủ động tích cực tham gia điều phối.
- Nhìn chung các Tổ điều phối của các Bộ và của các địa phương chưa
chủ động đề xuất những vấn đề cụ thể cần được điều phối, chưa có kế hoạch
cụ thể cho công tác điều phối,...
- Các ngành, các địa phương chưa chủ động phối hợp với nhau để cụ thể
hóa Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các lĩnh vực quy hoạch và kế
hoạch phát triển nên trong một số trường hợp thiếu sự gắn kết trong điều phối
và trong đầu tư. Nhìn chung việc điều phối mới được triển khai tích cực ở
Văn phòng Ban chỉ đạo và Văn phòng Chính phủ. Các tổ điều phối của các
Bộ ngành, các địa phương chưa chủ động phối hợp với Văn phòng Ban chỉ
đạo và phối hợp với nhau.
III. Kế hoạch công tác năm 2009 của ban chỉ đạo.
1. Tư tưởng chỉ đạo chung.
Nhằm cải tiến công tác chỉ đạo điều phối, năm 2009 công tác chỉ đạo
điều phối sẽ được tiến hành theo những hướng chính sau:
- Khắc phục các yếu điểm của công tác điều phối năm 2008.
Tập trung chỉ đạo, điều phối theo các chuyên đề, theo các lĩnh vực then
chốt một cách có trọng tâm, trọng điểm và kiên quyết, dứt khoát.
- Việc phân công tổ chức thực hiện công tác phối hợp trên nguyên tắc
bám sát chức năng quản lý nhà nước của Bộ, ngành có sự phối hợp chặt chẽ
với các địa phương.
- Xây dựng chế tài thưởng, phạt đối với các Tổ điều phối thực hiện tốt
cũng như không hoàn thành công tác điều phối.

SV: Cấn Thị Thanh Phương

Lớp: KTPT 47B_QN



×