Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty thương mại và bao bì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.04 KB, 33 trang )

I- Tóm lợc về doanh nghiệp:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số 250/QĐ-UB ngày
24 tháng 1 năm 1989 thành lập "Công ty bao bì xuất khẩu Hà Nội", tên thơng mại là Hapaco, đến nay công ty có tên là "Công ty thơng mại và bao
bì Hà Nội", tên thơng mại là Hatrapaco. Hiện nay trụ sở chính của
công ty đặt tại 201 phố Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tiếp quản xí nghiệp chạm bạc ở phố Khâm Thiên Hà Nội với nhà xởng
cấp 4, có 92 công nhân chạm bạc trong đó 72% là nữ. Đồng thời vào thời
kỳ các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan rã nên mặt hàng chạm bạc không
còn thị trờng tiêu thụ, hơn thế nữa tài sản cố định không đáng kể.
Mặc dù đợc nhà nớc cấp vốn nhng chỉ là lợng vốn rất ít ỏi nên công ty
đã phải cố gắng bằng chính nội lực của mình. Trong 2 năm đầu khi mới
thành lập, công ty phải tiến hành kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Trong
thời kỳ này công ty chủ yếu tiến hành hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và
bán buôn, bán lẻ các sản phẩm phục vụ cho sản xuất bao bì. Hai năm đầu
hoạt động công ty bị thua lỗ do tay nghề của công nhân cha cao và quản lý
không tốt đồng thời thị trờng bao bì cha phát triển. Từ năm 1991 công ty
quyết định lựa chọn sản xuất bao bì carton và khi xởng sản xuất carton ra
đời đã giải quyết công ăn việc làm cho 60 lao động trong công ty. Đến nay
công ty làm ăn đã có lãi, hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nớc,lơng
công nhân ở mức trung bình của thành phố Hà Nội từ 600.000đồng đến
700.000đồng/tháng. Đến nay vốn do nhà nớc cấp cộng với vốn tự có và vốn
lu động của công ty đã gấp 6 lần năm 1990. Công ty đã xây dựng đợc trên
1000m nhà xởng và hoạt động có hiệu quả. Thị trờng của công ty mở rộng
dần từ Nam ra Bắc và khách hàng không chỉ là khách hàng Việt Nam mà
còn là các công ty, xí nghiệp liên doanh nớc ngoài. Hiện nay công ty đang
tiến hành mở rộng mặt hàng kinh doanh. Cho đến nay công ty là hội viên
của Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam, và là thành viên của Liên
hiệp Công ty Xuất Nhập khẩu và Đầu t Hà Nội. Nh vậy qua 14 năm, công
ty đã có sự phát triển lớn mạnh và bền bỉ đi lên bằng chính nội lực của
mình.


2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Công ty có cơ cấu bộ máy chính nh sau: Công ty có 3 cơ sở:
- Cơ sở chính: Chủ yếu tiến hành hoạt động kinh doanh thơng mại. Gồm có
các phòng ban sau:
1


Giám đốc

Phó Giám đốc 1

Phòng TCHC (8 ng)

Phó Giám đốc 2

Phòng Kế toán

Phòng KD 1

Phòng KD 2

(7 ng)

(6 ng)

(5 ng)

Phòng Kế
hoạch&Đầu t
(5 ng)


- Cơ sở sản xuất gồm có:
Giám đốc

Phó Giám đốc

Xởng sản
xuất carton
sóng

Xởng Bán
thành phẩm

Xởng
Thành
phẩm

Xởng In

Tổ Bảo vệ

- Chi nhánh trong thành phố Hồ Chí Minh.
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
3.1. Chức năng của công ty:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì cho xuất khẩu và nội địa.
- Kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- Kinh doanh thơng mại tổng hợp.
3.2. Nhiệm vụ của công ty:
- Nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất bao bì.
- Nhập khẩu các hàng hóa phụ trợ cho sản xuất và kinh doanh bao bì.

- Cung cấp bao bì cho nhu cầu trong nớc.
- Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra nớc ngoài.
- Thu gom hàng hóa phục vụ cho kinh doanh thơng mại tổng hợp.

2


II- Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty:
1. Môi trờng kinh doanh của công ty:
1.1.Môi trờng bên ngoài:
a. Điều kiện chính trị:
Nớc ta đã đợc độc lập 28 năm với sự ổn định về chính trị. Từ sự ổn định
về chính trị dẫn đến sự ổn định và phát triển về kinh tế. Nhng ngợc lại có ổn
định về kinh tế thì mới có ổn định về chính trị. Từ đó có thể thấy đợc chính
trị có ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng. Do đó công ty cũng gặp những khó khăn và thuận lợi khác nhau.
Thuận lợi là:
- Thứ nhất là sự ổn định về chính trị, khi ổn định về chính trị sẽ tạo điều
kiện cho các nhà đầu t, các bạn hàng mạnh dạn vào làm ăn ở Việt Nam từ
đó công ty sẽ có nhiều cơ hội hơn, có thể mở rộng thị trờng tiêu thụ, tìm
kiếm đợc các nguồn hàng mới đồng thời cũng tạo sự an tâm cho công ty khi
thực hiện bất cứ một hoạt động kinh doanh nào.
- Thứ hai là nhà nớc ta đã từng bớc đặt quan hệ ngoại giao, tiến hành trao
đổi về kinh tế, chính trị với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Từ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty làm ăn dễ hơn đặc biệt trong các hoạt động
xuất nhập khẩu.
- Thứ ba là chủ trơng, đờng lối chính sách của nhà nớc ta là mở cửa nền
kinh tế để tạo điều kiện cho các đối tác nớc ngoài vào làm ăn.
- Thứ t là nhà nớc ta luôn chủ trơng xây dựng nền kinh tế với kinh tế nhà nớc là chủ đạo nên công ty cũng có nhiều điều kiện u đãi hơn trong kinh
doanh.

- Thứ năm là bộ máy chính trị của Đảng và Nhà nớc ta luôn có sự thống
nhất về đờng lối chính trị, kinh tế mặc dù có sự thay đổi tổ chức bộ máy
Chính phủ cũng nh bộ máy của Đảng.
- Thứ sáu là công ty có trụ sở đặt tại Hà Nội là thủ đô của cả nớc đồng thời
cũng là một trong những trung tâm kinh tế lớn nên công ty cũng có nhiều
cơ hội làm ăn hơn.
Tuy nhiên công ty cũng gặp những khó khăn lớn khi kinh doanh. Đó là
sự không ổn định trong các chính sách của nhà nớc đã gây ra không ít khó
khăn cho các hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là trong việc hoạch
định các chiến lợc kinh doanh trong ngắn hạn cũng nh trong dài hạn. Công
ty thuộc thành phần kinh tế nhà nớc mặc dù có những lợi thế nhng cũng có
những hạn chế đặc biệt là sự huy động vốn rất khó khăn khi cần thực hiện
3


các thơng vụ đòi hỏi nắm bắt đúng thời cơ. Ngoài ra bộ máy hành chính của
nhà nớc còn quá cồng kềnh, rờm rà làm cho sự linh hoạt, chủ động trong
kinh doanh của công ty bị hạn chế rất nhiều. Đồng thời còn phải kể đến các
tiêu cực trong bộ máy nhà nớc tạo nên sự không công bằng cũng nh khó
khăn trong kinh doanh của công ty. Cũng phải kể đến hệ thống pháp luật
của nớc ta còn quá nhiều kẽ hở và việc áp dụng luật còn nhiều chỗ cha đúng
do đó cũng tạo nên sự không công bằng trong kinh doanh, gian lận thơng
mại.
Nh vậy các điều kiện về chính trị có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của công ty, nó gắn liền với hoạt động của công ty trong hiện tại
cũng nh trong tơng lai. Điều kiện chính trị chính là điều kiện đầu tiên để
công ty hoạt động.
b. Điều kiện kinh tế:
Công ty đợc thành lập từ năm 1989, đây là thời kỳ nớc ta bắt đầu bớc
vào công cuộc đổi mới đất nớc với nhiệm vụ đa nớc ta thoát khỏi khủng

hoảng kinh tế triền miên. Mở cửa nền kinh tế, xây dựng một nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc và theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đó
chính là mục tiêu của Đảng và nhà nớc ta. Đến nay nớc ta đã đạt đợc những
thành tựu rất đáng kể, bớc đầu đã xây dựng đợc một nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần. Với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế sẽ tạo nên
một môi trờng kinh doanh rất thuận lợi nhng cũng rất khó khăn. Do đó công
ty có những thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi đó là:
- Thứ nhất là thu nhập quốc dân của nền kinh tế đã cao hơn so với 10 năm
trớc đây nên nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ cũng nh các mặt hàng khác
cũng tăng lên, nên công ty cũng có cơ hội làm ăn hơn.
- Thứ hai là nền kinh tế đã bắt đầu có sự tăng trởng nhanh trong những năm
trở lại đây kéo theo đó là sự phát triển của nền kinh tế nên nhu cầu về hàng
hóa cũng tăng cao đồng thời nhà nớc cũng có nhiều khoản đầu t hơn đặc
biệt là cho các doanh nghiệp của nhà nớc. Do đó công ty cũng có nhiều cơ
hội hơn khi xin vốn từ nhà nớc.
- Thứ ba đó là nớc ta đã đẩy lùi đợc lạm phát nên nền kinh tế đã phát triển
ổn định hơn. Trong 2 năm 1998 và 1999 nớc ta chịu ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ Thái Lan nên các công ty của Việt Nam
nói chung cũng nh HATRAPACO nói riêng chịu ảnh hởng không nhỏ. Biểu
hiện ở việc xuất khẩu khó khăn, buôn bán ngay trong nớc cũng gặp nhiều
khó khăn hơn.

4


- Thứ t đó là nhà nớc đã ổn định đợc tỷ giá hối đoái trong nhiều năm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm làm ăn đặc biệt là các công ty tiến
hành hoạt động xuất khẩu.
Khó khăn đó là:
- Thứ nhất là sự cạnh tranh quyết liệt trong nên kinh tế nớc ta và trên thị trờng quốc tế làm cho công ty kinh doanh khó khăn hơn.

- Thứ hai là những gian lận trong thơng mại tạo nên sự không công bằng
trong kinh doanh.
- Thứ ba là những chính sách về thuế làm cho giá cả bị đẩy cao lên, đặc biệt
khi chính phủ thực hiện chính sách thuế giá trị gia tăng (VAT) làm cho giá
bán của các mặt hàng cao hơn từ đó làm cho sức mua giảm.
- Thứ t đó là khi công ty tiến hành hoạt động xuất khẩu thì phải chịu những
thông lệ quốc tế nên công ty cũng gặp nhiều khó khăn.
- Thứ năm là nớc ta vừa trải qua hai cuộc chiến tranh nên cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế bị tàn phá nặng nề nên các doanh nghiệp nói chung và công ty
nói riêng cũng gặp phải nhiều khó khăn. Từ cuối năm 1999 nền kinh tế nớc
ta xuất hiện những dấu hiệu chững lại, sức mua giảm xuống rõ rệt trên tất
cả các ngành của nền kinh tế. Do đó công ty cũng đã gặp nhiều khó khăn
trong việc tiêu thụ hàng hóa đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ.
Tuy có những khó khăn nhng công ty đã có nhiều biện pháp khắc phục
nh thành lập phòng kế hoạch & đầu t để đa ra những biện pháp, những
chiến lợc kinh doanh phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, tăng cờng các biện
pháp tiếp thị, mở rộng thị trờng của công ty, tranh thủ vốn nhà nớc cấp,
chuyển từ việc công ty tự tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu sang uỷ
thác xuất và uỷ thác nhập.
c. Điều kiện xã hội:
Điều kiện xã hội có ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Một xã hội tiến bộ, có bản sắc văn hoá riêng sẽ là cơ hội để công ty
tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nhng đồng thời cũng là
khó khăn nếu công ty không biết khai thác đúng hớng, đúng với đặc điểm
của xã hội đó. Công ty có nhiều thị trờng nhng quy lại có hai thị trờng
chính đó là thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc và mỗi một thị trờng
lại có những điều kiện xã hội khác nhau.
Đối với thị trờng trong nớc, công ty có nhiều điều kiện thuận lợi. Do
nhu cầu của cuộc sống ngày càng cao nên những mặt hàng mang tính thẩm
mỹ, nghệ thuật ngày càng đợc quan tâm chú trọng. Những mặt hàng thủ


5


công mỹ nghệ đòi hỏi sự gia công tỉ mỉ, phức tạp xã hội ngày càng nhiều
trong những nơi quan trọng, những gia đình giàu có,
Đối với thị trờng nớc ngoài thì nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ
rất cao, không những chỉ đẹp về mẫu mã mà còn phải đạt đợc tiêu chuẩn về
chất lợng. Thị trờng nớc ngoài đa dạng và phong phú về nhu cầu cũng nh
khiếu thẩm mỹ. Đây cũng là cơ hội để công ty tiến hành kinh doanh với các
thị trờng khác nhau. Tuy nhiên công ty cũng gặp những khó khăn nh việc
đáp ứng các tiêu chuẩn nớc ngoài, các công ty ở các nớc đó thờng tin dùng
các sản phẩm của các bạn hàng truyền thống, sự cạnh tranh ở các thị trờng
này rất khốc liệt.
d. Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh thờng làm cho công ty khó khăn hơn trong kinh
doanh. Đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ là những đối thủ trong nớc
mà còn là những đối thủ nớc ngoài. Do nhà nớc ta có chính sách tất cả các
thành phần kinh tế tham gia trực tiếp kinh doanh, tiến hành các hoạt động
xuất nhập khẩu nên đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều đặc biệt là các
xởng, các xí nghiệp t nhân sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng
nhiều. Các xí nghiệp, công ty t nhân ít chịu sự chi phối của nhà nớc một
cách trực tiếp nên khả năng linh hoạt, chủ động trong kinh doanh cao hơn
công ty đặc biệt là khả năng huy động vốn nhanh, thích ứng nhanh nhạy với
sự thay đổi môi trờng kinh doanh, hiệu quả quản lý cao, bộ máy gọn nhẹ.
Bên cạnh đó các công ty t nhân cũng có những hoạt động lách luật nh gian
lận thơng mại, trốn thuế, từ đó tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh. Bên
cạnh các công ty t nhân thì các công ty nhà nớc cũng là đối thủ cạnh tranh
của công ty. Tuy nhiên chính các đối thủ cạnh tranh là động lực để công ty
cố gắng trong mọi hoạt động kinh doanh. Trong hoàn cảnh hiện nay, các đối

thủ cạnh tranh cũng có rất nhiều hoạt động để tăng cờng vị thế của mình
trên thị trờng, ngoài các đối thủ hiện tại còn có các đối thủ tiềm năng đó
chính là các công ty sắp tham gia vào thị trờng. Do đó, công ty cần có
những biện pháp cụ thể để có thể giữ vững thị trờng hiện có và mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Môi trờng bên trong:
a. Điều kiện về tài chính:
Vốn ít, cơ sở vật chất ban đầu chỉ là dãy nhà cấp bốn tiếp quản của xí
nghiệp chạm bạc. Cho đến nay vốn của công ty đã gấp sáu lần vốn lúc đầu.
Có đợc thành tích trên là nhờ đợc sự bổ sung vốn từ Sở tài chính, Cục quản

6


lý vốn và tài sản nhà nớc tại Hà Nội. Tuy nhiên cơ sở vật chất còn nghèo
nàn, máy móc thiết bị còn lạc hậu cha đáp ứng đợc với yêu cầu ngày càng
cao của thị trờng. Trong khi công ty đang khó khăn về nguồn vốn thì năm
1999 công ty lại bị chiếm dụng vốn 1,2 tỷ đồng đến nay vẫn cha đòi đợc.
Nh vậy điều kiện tài chính của công ty đang hết sức khó khăn, tuy nhiên tập
thể cán bộ công nhân viên của công ty vẫn cố gắng để đạt đợc các chỉ tiêu
mà nhà nớc đề ra đồng thời tranh thủ xin thêm vốn từ nhà nớc và tận dụng
các khoản vay u đãi của nhà nớc.
b. Lợi thế kinh doanh:
Qua 14 năm hoạt động công ty đã có những lợi thể kinh doanh nhất
định và những lợi thế này đã giúp công ty hoạt động có hiệu quả.
- Thứ nhất, công ty thuộc thành phần kinh tế nhà nớc, do đó cũng có đợc
những u đãi nhất định do chủ trơng của nhà nớc là kinh tế nhà nớc đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế. Tất nhiên công ty không thể chỉ dựa vào
những sự u đãi này.
- Thứ hai, công ty đặt trụ sở kinh doanh chủ yếu ở hai trung tâm kinh tế lớn

đó là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh do đó công ty cũng có nhiều cơ hội
kinh doanh hơn.
- Thứ ba, công ty hiện giờ là thành viên của Liên hiệp công ty xuất nhập
khẩu và đầu t Hà Nội, đồng thời là hội viên của Phòng Thơng mại và Công
nghiệp Việt Nam, do đó đợc sự chỉ đạo từ cấp trên mỗi khi gặp khó khăn và
tăng thêm vị thế của công ty trên thị trờng.
c. Trình độ nhân sự:
Trình độ nhân viên của công ty đợc nâng cao dần qua thời gian. Khả
năng thích ứng với sự thay đổi của thị trờng đợc nâng cao hơn. Với việc
thành lập phòng kinh doanh, phòng kế hoạch và đầu t thì khả năng an toàn
trong kinh doanh đợc nâng cao hơn, tìm đợc nhiều thị trờng mới, tăng cờng
các hoạt động marketing. Việc bố trí nhân sự cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của các phòng này. Những cán bộ trẻ mới đợc tuyển dụng có
trình độ, có sức trẻ do đó có thể tăng cờng khả năng kinh doanh cho công
ty. Khả năng quản lý của các nhà quản trị cũng khá tốt thể hiện ở việc tạo ra
một bầu không khí thoải mái trong khi làm việc, nhà quản trị cấp cao nhất
cũng có sự quan tâm đến đời sống của cán bộ nhân viên.
Cơ cấu lao động của công ty:
Chỉ tiêu

Đại
học

Trình độ
Trung cấp Sơ cấp

Nam

7


Giới tính
Nữ

23-30

Độ tuổi
30-45 45-60


Số lợng

20

50

69

80

59

90

29

20

Tuy nhiên với trình độ nh vậy thì các nhân viên của công ty cũng cha đủ
khả năng để có thể đa doanh nghiệp thực sự trở thành một công ty lớn của
nhà nớc bởi lẽ thị trờng thay đổi bất thờng mà khả năng cập nhật những

thông tin mới của nhân viên còn thấp. Do đó việc thích ứng với từng tình
huống còn chậm, thêm vào đó khả năng hoạch định hay xây dựng kế hoạch
kinh doanh còn thấp. Hơn nữa việc tuyển dụng bên trong công ty còn diễn
ra chậm. Do vậy việc tạo điều kiện cho những ngời thực sự có khả năng với
những công việc nhất định đợc làm đúng vị trí là khó khăn.

8


2. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2002:
Thị trờng của công ty ngày càng mở rộng với các bạn hàng trong và
ngoài nớc, không ngừng tăng về số lợng. Công ty đang mở rộng lĩnh vực
kinh doanh và chuyên vào một số hoạt động nh:
- Nhập khẩu: máy móc và nguyên liệu dùng cho sản xuất nh thép, giấy,
hoá chất, máy dân dụng và máy công nghiệp, hàng tiêu dùng,
- Xuất khẩu: Hàng thủ công mỹ nghệ nh: hàng mây tre, đồ gốm sứ, đồ
gỗ mỹ nghệ và đồ gỗ nội thất, bao bì, thảo dợc, lơng thực, thực phẩm và
nông sản,
- Sản phẩm: Hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ nội thất, các loại bao bì
giấy, các mặt hàng sử dụng vật liệu mới có nguồn gốc tự nhiên với hệ thống
xởng sản xuất hàng mây tre đan, đồ gỗ sơn mài, đồ gia dụng, gốm sứ,
- Dịch vụ: Các dịch vụ khách sạn, đại lý giao nhận và bốc xếp hàng,
liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc,
2.1. Các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện:
STT

Nội dung

Kế hoạch

giao

Thực hiện năm
2002

Tỷ lệ % so với
KH giao

Tỷ lệ % so với
cùng kỳ 2001

1

Nhập khẩu

4,8triệu USD

6,95triệu USD

144.80

159.03

2

Xuất khẩu

0,7triệu USD

0,84triệu USD


120.00

178.72

3

Tổng doanh thu

130 tỷ đồng

170,18 tỷ đồng

130.91

151.27

4

Tổng nộp NS NN

17,88 tỷ đồng

Với các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh đã đạt đợc, công ty Thơng mại
và Bao bì Hà Nội là một trong hai công ty thành viên của Liên hiệp công ty
Xuất Nhập khẩu và Đầu t Hà Nội đợc UNIMEX Hà Nội, Sở Thơng mại Hà
Nội đề nghị thành phố tặng cờ thi đua xuất sắc hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh năm 2002 và đợc Liên hiệp công ty khen thởng.
2.2. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2002 tăng trên 178,72% so với

năm 2001. Ngoài việc giữ vững đợc thị trờng và bạn hàng cũ, công ty đã mở
rộng thêm thị trờng và khách hàng mới ở Nga và Nhật Bản, mở rộng thêm
nguồn hàng xuất khẩu về quần áo, hàng mỹ nghệ. Xởng sản xuất mây tre đã
đợc củng cố về tổ chức, cải tiến về kỹ thuật, chủ động sản xuất đợc nguồn
hàng đảm bảo đợc cả về chất lợng và số lợng đạt yêu cầu của khách hàng.
Đặc biệt năm 2002 xởng này đã cung cấp 90% nguồn hàng xuất khẩu cho
9


công ty, sản xuất tăng 147% so với năm 2001.
2.3. Nhập khẩu:
Công ty có nhiều tiến bộ rõ rệt, kết quả tăng hơn 159% so với năm
2001. Năm 2002, mặt hàng truyền thống nh nguyên liệu về giấy gặp nhiều
khó khăn, kim ngạch nhập khẩu về mặt hàng này bị giảm sút do thị trờng
trên thế giới có nhiều biến động về giá cả. Công ty đã mở rộng và đẩy mạnh
thêm về các mặt hàng khác nh vải, thép, xe chuyên dùng, điện tử, thực
phẩm, chiếm tỷ trọng hơn 90% so với kim ngạch nhập khẩu cả năm.
2.4. Sản xuất kinh doanh và khai thác thị trờng:
- Tổng doanh thu cả năm đạt 170,18 tỷ đồng tăng 151,27% so với năm
2001. Trong đó doanh thu hàng hóa do công ty sản xuất tăng hơn 130% so
với năm 2001.
- Từng bớc chủ động bán hàng xuất khẩu trực tiếp, qua các tổ chức xúc
tiến thơng mại và tham gia Hội chợ trong và ngoài nớc.
- Duy trì và giữ vững sản xuất bao bì carton và hàng thủ công mỹ nghệ
tại các làng nghề ổn định, áp dụng nhiều các hình thức kinh doanh trong
xuất nhập khẩu và dịch vụ, nâng cao chất lợng, hiệu quả, tăng khả năng
cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh - dịch vụ.
- Tích cực giao dịch tìm kiếm khách hàng, bạn hàng mới, thử nghiệm áp
dụng các hình thức kinh doanh mới. Xởng sản xuất bao bì carton mặc dù
gặp nhiều khó khăn, máy móc cũ, mặt bằng chật hẹp song vẫn tăng trởng

gấp 2 lần so với những năm trớc.
2.5. Đầu t:
Công ty đã đầu t thêm 1 máy bế cho sản xuất bao bì carton, xây dựng
thêm 400m nhà xởng, trang bị 4 chiếc ôtô con mới để nâng cao năng lực
sản xuất, tăng hiệu quả làm việc tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì carton, tại
Chi nhánh TPHCM, tại văn phòng công ty. Trị giá đầu t năm 2002 là 1 480
000 000 đồng.
2.6. Công tác tài chính kế toán:
- Năm 2002 công tác tài chính đã có những bớc phát triển rất đáng kể
và quan trọng phục vụ tốt cho các đơn vị kinh doanh của công ty. Phòng kế
toán với số biên chế chỉ có 5 ngời nhng đã có nhiều cố gắng tích cực trong
việc huy động vốn và vay vốn ngân hàng đáp ứng kịp với tốc độ phát triển
kinh doanh của các đơn vị, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
- Nộp ngân sách đạt 113,53% so với kế hoạch giao, đợc Uỷ ban nhân
dân TP Hà Nội cấp vốn lu động bổ sung thêm 400.000.000 đồng tháng 7

10


năm 2002. Giải quyết việc xử lý khoản nợ phải thu khó đòi là 741.800.000
đồng từ nhiều năm nay vào kết quả sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc báo cáo kịp thời cho các cấp các ngành với số liệu
đầy đủ, lu chuyển chứng từ chính xác không có các vụ việc xảy ra. Chấp
hành tốt chế độ chính sách quản lý tài chính và các Luật định về thuế. Bảo
toàn và phát triển vốn.
- Từng bớc chuẩn bị áp dụng đa chế độ hạch toán kế toán phần mềm
trên mạng vào hoạt động, quản lý tốt chất lợng sản phẩm, chi phí lao động,
hạch toán sản xuất kinh doanh báo sổ của Xí nghiệp sản xuất bao bì carton
và Chi nhánh TP HCM. Phát huy cao tính tự giác, tiết kiệm, hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh.

2.7. Công tác tổ chức cán bộ và phối hợp hoạt động trong công ty:
- Từng bớc kiện toàn và ổn định về cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ ở
các đơn vị mới thành lập nh Chi nhánh TP HCM, Xởng sản xuất mây tre
xuất khẩu, phòng Kế hoạch và Đầu t. Tạo cơ chế mới, phối hợp các thành
phần kinh tế, xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận
nhằm nâng cao tính tự giác, chủ động trong sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức cho công nhân thi tay nghề, nâng lơng đúng hạn, động viên
kịp thời cho CBCNV.
- Giải quyết đúng chế độ chính sách cho ngời lao động, nộp Bảo hiểm
xã hội đầy đủ đúng hạn. Thu nhập bình quân đảm bảo cho ngời lao động
đạt năm sau cao hơn năm trớc.
- Các cấp lãnh đạo trong công ty phối hợp chặt chẽ với nhau vì mục tiêu
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị đợc giao, luôn lấy nguyên tắc tập trung dân
chủ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách luôn đợc triệt để chấp hành trong
lãnh đạo Đảng, chính quyền, Công đoàn, Đoàn thanh niên. Quyền làm chủ
của ngời lao động đợc tôn trọng, đợc quan tâm đầy đủ, ngời lao động đợc
bình đẳng về môi trờng làm việc phát huy khả năng sáng tạo ý thức tốt đợc
nghĩa vụ, quyền lợi về vật chất và tinh thần, CBCNV tự giác hăng say lao
động sản xuất kinh doanh.
- Quan hệ tốt với các ngành chức năng, cơ quan quản lý các cấp, hệ
thống ngân hàng trong việc hỗ trợ vốn cho sản xuất kinh doanh, cấp thêm
vốn lu động, làm đơn giá tiền lơng 03 năm 2002-2004, duyệt quyết toán,
thu hồi công nợ, mở rộng ngành hàng sản xuất kinh doanh, nâng hạng
doanh nghiệp từ hạng III lên hạng II, tạo ra động lực tổng hợp để đa sản
xuất kinh doanh tăng trởng và phát triển bền vững.

11


2.8. Công tác chăm lo quyền lợi vật chất, tinh thần của CNVC:

Cùng với việc thực hiện những chỉ tiêu của nhà nớc giao, Chính quyền
phối hợp cùng Công đoàn tổ chức cho CNVC rà soát lại hệ thống các văn
bản quy chế dân chủ cơ sở. Quý I/2002 đã tổ chức tốt Đại hội CNVC 2002,
ký thoả ớc lao động tập thể, trên cơ sở đó cán bộ công nhân viên chức hiểu
rõ nghĩa vụ và quyền lợi đợc bảo đảm. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, tiền lơng, tiền thởng đối với cán bộ công nhân viên.
- Bình quân thu nhập: Trên 1.350.000 đồng/ngời/tháng.
- Nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm, công ty tổ chức cho toàn thể
CBCNVC đi thăm quan du lịch ngắn ngày tại Đồ Sơn, Thác Đa,
- Đặc biệt công ty đã tổ chức cho 7 cá nhân lao động giỏi đi thăm quan
khảo sát Thái Lan và 6 đồng chí cán bộ chủ chốt đi tham quan khảo sát thị
trờng Bắc Kinh- Thợng Hải đạt kết quả tốt.

III- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của công ty:
1. Giới thiệu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ:
Nghề thủ công mỹ nghệ là nghề truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Nó đợc hình thành từ làng nghề, phờng nghề sản xuất gốm sứ ở Bát Tràng, sơn
mài khảm trai ở Đình Bảng- Từ Sơn, điêu khắc ở Đồng Kỵ- Hà Bắc, Đồng
Tâm- Nam Hà, đúc đồng ở Ngũ Xá- Hà Nội, mây tre ở Vạn Phúc- Thanh
Trì, Ninh Sở- Hà Tây, cói đan ở Kim Sơn- Ninh Bình, Nga Sơn- Thanh Hoá,
ở miền Nam có sơn mài Sông Bé, gốm Đồng Nai, đá Ngũ Hành Sơn. Những
làng, vùng nghề truyền thống nêu trên có nghề truyền thống từ hàng ngàn
năm nay.
Nguồn lao động dồi dào và có trình độ, có kiến thức, có kỹ năng, kỹ
xảo. Hàng chục vạn lao động có tay nghề cao, làm nghề chuyên nghiệp dới
sự chỉ đạo của các nghệ nhân. Ngoài ra còn có hàng triệu lao động thủ công
theo thời vụ. Hiện nay đội ngũ lao động trẻ có trình độ văn hoá, nhanh,
khéo tay hàng năm bổ sung một lực lợng không nhỏ. Đây là nguồm tài
nguyên quý giá để vổ chức khai thác kinh doanh xuất nhập khẩu thủ công
mỹ nghệ.

Nguồn nguyên liệu phong phú: Hàng thủ công mỹ nghệ đợc sáng tạo ra
từ các nguồn nguyên liệu khác nhau ở nớc ta rất sẵn nh: mây, tre, song, lá
cói, vỏ đay, sọ dừa, các loại gỗ, than đá, đất. Các loại kim loại khác nh:
Gang, đồng, sắt, vàng, bạc, bạch kim, Với bàn tay khéo léo, ngời ta tạo ra
các sản phẩm mỹ thuật, mỹ nghệ và thủ công có giá trị đợc nhiều ngời tiêu
12


dùng a chuộng.
Đặc tính mặt hàng: Hàng thủ công mỹ nghệ vừa mang tính mỹ nghệ
vừa mang tính mỹ thuật, vừa thể hiện nền văn hoá dân tộc, vừa có giá trị sử
dụng. Tuy hàng thủ công mỹ nghệ không liệt vào các loại hàng tiêu dùng
thiết yếu, song đời sống và dân trí càng cao thì nhu cầu về nó ngày càng
nhiều. Hơn thế nữa, hàng thủ công mỹ nghệ mang những nét đặc trng riêng
của mỗi dân tộc mà nớc khác có nhu cầu sử dụng, trao đổi. Vì vậy, tuy
trong mậu dịch quốc tế hàng thủ công mỹ nghệ không chiếm tỷ trọng lớn
nhng nó trao thơng với tất cả các nớc trên thế giới, không nớc nào không có
hàng thủ công mỹ nghệ trong danh mục kim ngạch xuất khẩu.
2. Đánh giá thị trờng hàng thủ công mỹ nghệ trong nớc và quốc tế:
2.1. Thị trờng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam:
ở Việt Nam, hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất ra chủ yếu dành cho xuất
khẩu, còn tiêu dùng ở trong nớc thì rất ít. Để thực hiện chủ trơng gắn sản
xuất với thị trờng thế giới nhằm giảm bớt khâu trung gian làm cho hàng
hóa Việt Nam thích ứng với thị trờng thế giới nên các doanh nghiệp nhà nớc, nhà sản xuất, t nhân rất chú ý đến việc sản xuất, thu mua và xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ. Một số doanh nghiệp chuyên kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ cũng đều đợc phép tham gia xuất nhập khẩu mặt hàng này vì
thế các doanh nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt. Lợng hàng thủ công mỹ
nghệ ngày càng hạn chế, việc tăng năng suất cũng rất chậm vì việc sản xuất
chủ yếu là thủ công. Trong khi đó số ngời đợc phép xuất khẩu rất lớn nên
xảy ra tình trạng cạnh tranh trong việc kinh doanh làm cho giá cả của hàng

thủ công mỹ nghệ tăng nhanh chóng và luôn thay đổi.
Nguồn hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu chủ yếu đợc nhập từ các làng
nghề, các xởng sản xuất nhỏ và do t thơng nắm giữ nên các doanh nghiệp
nhà nớc phải mua lại hoặc xuất khẩu uỷ thác. Mặt khác, các nhà xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ lại tranh nhau chào bán cho các công ty nớc ngoài
với các mức giá và chất lợng không đồng đều dẫn tới hiện tợng phía nhập
khẩu có điều kiện ép giá hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Ngoài ra
các công ty nớc ngoài còn sử dụng các đơn vị, tổ chức của Việt Nam làm
môi giới, đại lý vì vậy ảnh hởng rất lớn tới khả năng thâm nhập thị trờng thế
giới của hàng thủ công mỹ nghệ ở nớc ta.
2.2. Giá xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên thế giới:
Trớc đây doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu theo
Nghị định th do nhà nớc quy định, vì vậy mức giá xuất khẩu đảm bảo trong

13


một thời gian dài và số lợng đợc ổn định. Cũng do việc xuất khẩu theo Nghị
định th nên giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ không đợc thay đổi phù
hợp với sự biến động của thị trờng và giá cả xuất khẩu của các nớc khác.
Tuy nhiên, nó đảm bảo cho công ty có mức giá ổn định, quyền lợi của công
ty đợc bảo vệ.
Từ năm 1989 trở lại đây, do có sự chuyển hớng sang cơ chế thị trờng ở
nớc ta nên nhà nớc đã bỏ chế độ quản lý giá cả đối với mặt hàng thủ công
mỹ nghệ và hiện nay giá mặt hàng này hoàn toàn do thị trờng quyết định.
Trong khi đó, giá xuất khẩu có sự chênh lệch với giá quốc tế do các công ty
trong nớc cạnh tranh nhau trong việc xuất khẩu. Để cạnh tranh đợc họ luôn
đa ra các mức giá thấp hơn để tranh khách miễn là họ thực hiện đợc việc
xuất khẩu mặc dù lãi suất thấp. Do đó chính họ đã tự phá giá xuất khẩu gây
thiệt hại cho quốc gia và cả ngời sản xuất. Để có thể xuất khẩu đợc mặt

hàng này là một khó khăn rất lớn trong hoạt động kinh doanh của công
ty.Tuy nhiên công ty có những mối quan hệ tốt với một số bạn hàng vì vậy
mặt hàng xuất khẩu của công ty đợc nhiều nóc a chuộng, việc xuất khẩu
một số mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao nh: Gốm sứ, hàng sơn mài mỹ
nghệ, hàng mây tre đan,
3. Tình hình xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty:
3.1. Thị trờng chủ yếu:
ở nớc ta từ năm 1985 trở về trớc, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
luôn chiếm tỷ trọng từ 9 đến 15% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc.
Trong những năm qua, thị trờng thủ công mỹ nghệ trên thế giới nhìn chung
khá sôi động, biến đổi về cả giá cả, số lợng và tỷ trọng cácloại mặt hàng thủ
công mỹ nghệ trong các khu vực.
Do địa lý khác nhau, văn hoá dân tộc khác nhau, trình độ phát triển
kinh tế và đời sống sinh hoạt khác nhau nên tự nó hình thành nhu cầu trao
đổi hàng thủ công mỹ nghệ một cách khác nhau.
Nh Nhật là một nớc có ngành kỹ nghệ gốm sứ đạt trình độ hoàn hảo bậc
nhất thế giới, thế nhng họ vẫn nhập gốm sứ Đồng Nai, Bát Tràng về tiêu thụ
tại Nhật. Còn Đài Loan là nớc đã đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ngành
sản xuất đồ điêu khắc rất tinh vi và hoàn chỉnh nhng lại là bạn hàng mua
hàng điêu khắc gỗ từ Việt Nam với số lợng tơng đối lớn, đạt hàng triệu
USD/ năm.
Thị trờng của công ty hiện nay chủ yếu là các nớc thuộc khối t bản chủ
nghĩa và các nớc đang phát triển . Tỷ trọng hàng thủ công mỹ nghệ sang

14


các nớc này tăng nhanh và lớn hơn so với kim ngạch xuất khẩu trớc đây khi
xuất sang các nớc xã hội chủ nghĩa. Song đối với thị trờng này thờng xuyên
có sự biến đổi về nhu cầu, dẫn tới sự biến động về giá cả, số lợng mặt hàng

thủ công mỹ nghệ xuất khẩu chủ yếu của công ty là: Hàng gốm sứ; đồ nội
thất bằng gỗ,mây, tre; hàng sơn mài.
Thị trờng chủ yếu của công ty bao gồm:
- Châu á: Đợc chia làm 3 thị trờng chính:
+ Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc: Xuất khẩu các
mặt hàng mang tính truyền thống với chủng loại phong phú nhất.
+ Thái Lan, Lào, Malaysia, Singapore, ấn Độ.
+ Vùng Trung Cận Đông.
- Châu Âu: CHLB Nga, CH Séc, Phần Lan, Đức, Ucraina, Anh, Pháp,
Italia.
- Châu Mỹ: Mỹ, Canada.
- Châu Đại Dơng: Australia.
- Châu Phi: Nam Phi.
3.2. Khách hàng chủ yếu của công ty:
Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú về nhu cầu và đến từ
nhiều quốc gia, song có thể chia làm các loại chính nh sau:
- Khách hàng quen biết qua các thơng vụ buôn bán các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ của công ty.
- Khách hàng đợc giới thiệu qua các đại lý, các trung gian thơng mại
hoặc các văn phòng giao dịch ở nớc ngoài.
- Khách hàng tự tìm đến công ty qua quảng cáo, qua các Web-site trên
mạng, qua sự giới thiệu của Sở Thơng mại, Trung tâm Xúc tiến thơng mại,
- Khách hàng mà công ty tìm đến thông qua sự gặp gỡ ở các cuộc hội
thảo, hội chợ triển lãm,
Nói chung các khách hàng của công ty hiện nay đều là những khách
hàng có quan hệ vững chắc và lâu dài với công ty. Đa số trong số các khách
hàng này là các công ty trung gian, các đại lý của các công ty xuất nhập
khẩu nớc ngoài hoặc chính các công ty nớc ngoài nhng làm nhiệm vụ nh
nhà phân phối. Ngoài ra còn có các tổ chức sản xuất mặt hàng thủ công mỹ
nghệ trong nớc, các công ty kinh doanh trong nớc nhng không đợc phép

trực tiếp tham gia hoạt động xuất khẩu. Hiện nay công ty đang phát huy
mối quan hệ tốt đẹp và thờng xuyên để giữ các khách hàng hiện có, mặt
khác tích cực tìm kiếm thêm các bạn hàng mới.

15


3.3. Tổng kim ngạch xuất khẩu vào các thị trờng:

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Năm 2000

Năm 2001

8 tháng đầu 2002

180.000USD

600.000USD

950.000 USD

Tính riêng 8 tháng đầu năm 2002 thì trong đó:
- Kim ngạch xuất khẩu vào từng thị trờng:
+ Nhật Bản: 300.000USD.
+ Đức: 150.000 USD.
+ CHLB Nga: 350.000 USD.
+ Mỹ và một số thị trờng khác: 150.000 USD.
- Kim ngạch xuất khẩu của từng loại sản phẩm của công ty:

+ Hàng thủ công mỹ nghệ: 580.000USD.
+ Đồ gỗ nội thất: 120.000 USD.
+ Hàng hóa khác: 250.000 USD.
Nh vậy ta thấy rằng tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng
tăng cao, chỉ tính riêng 8 tháng đầu năm 2002 đã nhiều hơn tổng kim ngạch
xuất khẩu của hai năm 2000 và 2001 cộng lại. Thị trờng lớn nhất là hai
quốc gia CHLB Nga và Nhật đã chiếm tới 68,4% tổng kim ngạch xuất khẩu
của công ty. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ là nguồn sản phẩm chính để
xuất khẩu ra nớc ngoài, chiếm tới 61,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của
công ty.
4. Cách thức tổ chức và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ của
HATRAPACO:
4.1. Biện pháp tổ chức hoạt động:
- Tổ chức sản xuất: Sáng tác mẫu mã hoặc làm theo mẫu yêu cầu của
khách hàng nghiên cứu công nghệ xử lý nguyên liệu, mẫu nung, sấy đến
hoàn thiện sản phẩm khi ký đợc hợp đồng xuất khẩu, công ty giao cho các
xí nghiệp và bên ngoài theo chuyên môn hoá sản phẩm theo từng công
đoạn. Công ty sẽ đa ra quyết định cuối cùng trớc khi sản phẩm đợc lựa chọn
để xuất khẩu. Việc tổ chức nghiệm thu, đóng gói, công ty tổ chức thu hóa
từng sản phẩm. Ngời thu hoá phải kiểm tra cẩn thận và ký nhận vào sản
phẩm, tránh tình trạng do có cảm tình riêng mà làm ẩu dẫn đến ảnh hởng
tới uy tín và hình ảnh của công ty. Những trờng hợp vi phạm đều phải bị xử
lý nghiêm minh. Sau khi nghiệm thu xong hàng đợc đa vào bao bì và xếp
bảo quản trong kho.
16


- Tổ chức giao hàng: Tuỳ vào từng trờng hợp và do sự thoả thuận của
hai bên mà công ty có những phơng thức giao hàng riêng. Các điều khoản
về chi phí và cách thức tổ chức giao hàng có thể do bên mua và bên bán

thực hiện và đều đợc quy định rõ ràng trong hợp đồng. Nhng dù đợc thực
hiện bởi bên nào thì HATRAPACO cũng đảm bảo giao hàng đến khâu cuối
cùng sản phẩm đúng chất lợng và thời hạn đúng nh quy định ở trong hợp
đồng.
Để nguồn hàng xuất khẩu của công ty đợc ổn định, công ty đã có các
chính sách nh:
+ Liên doanh, liên kết: Công ty trực tiếp liên kết với các chủ doanh
nghiệp t nhân cả hai cùng bỏ vốn kinh doanh, tỷ lệ lãi, lỗ theo tỷ lệ vốn góp
nhằm để đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu. Với hình thức này công ty đã
giúp ngời sản xuất về nguyên liệu, phơng tiện sản xuất, ký hợp đồng bao
tiêu với phơng châm hai bên cùng có lợi. Vì vậy các nhà sản xuất có thể
yên tâm về thị trờng tiêu thụ của sản phẩm. Vì có nguồn hàng chủ động và
thờng xuyên nên công ty không bị ảnh hởng của biến động về giá cả của
những mặt hàng này và có thể tận dụng đợc cơ hội xuất khẩu khi giá tăng.
Tuy nhiên hình thức này có hạn chế là nguồn vốn của công ty bị chia sẻ cho
nhiều hoạt động khác nên hiệu quả sử dụng vốn không cao.
+ Hỗ trợ sản xuất: Đây là hình thức giúp đỡ của công ty với một số đơn
vị khi họ mở rộng sản xuất, khi một hoặc một số mặt hàng thủ công mỹ
nghệ có sức tiêu thụ lớn trên thị trờng và các đơn vị, phân xởng của công ty
không có đủ vốn để tăng cờng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trờng bằng
những hợp đồng rằng buộc hai bên, công ty sẽ giúp họ một số vốn nhất định
để họ có thể nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh mở rộng hoạt động sản
xuất. Bù lại họ phải cam kết với công ty là bán toàn bộ sản phẩm của họ
cho công ty với giá u đãi hơn so với giá thị trờng.
+Xuất khẩu uỷ thác: Từ khi chuyển sang cơ chế xuất nhập khẩu trực
tiếp, phơng thức xuất khẩu uỷ thác đợc công ty khai thác triệt để. Xuất khẩu
uỷ thác thực chất là các địa phơng, làng nghề cung ứng toàn bộ hàng hóa,uỷ
thác quyền giao dịch, quyền quyết định và đại diện quyền lợi của mình cho
đơn vị nhận uỷ thác. Ngời uỷ thác chịu mọi chi phí liên quan đến việc xuất
khẩu hàng hóa của mình nh chi phí lu kho, lu bãi, phí vận chuyển, phí hoa

hồng.
4.2. Phơng thức lựa chọn và tổ chức nguồn hàng:
Nguồn hàng thủ công mỹ nghệ của công ty chủ yếu đợc cung cấp bởi

17


các làng nghề truyền thống, các xởng sản xuất t nhân và một số là do công
ty sản xuất theo phát triển mấu mã, sáng tạo theo nhu cầu của khách hàng.
Công ty chủ yếu thu gom hàng thủ công mỹ nghệ theo chuyên môn hoá sản
phẩm từ các làng nghề truyền thống và các xởng sản xuất t nhân ở những
vùng sau:
- ở Hà Nội:
+ Bát Tràng- Gia Lâm: Hàng gốm sứ.
+ Kiêu Kỵ- Gia Lâm: Hàng giầy dép, cặp túi bằng da.
+ Vân Hà- Đông Anh: Đồ gỗ nội thất.
+ Chu Hồng- Đông Anh: Bàn ghế, tràng kỷ bằng tre.
+ Ngũ Xã- Ba Đình: Đúc nhôm.
- ở Hà Tây:
+ Chơng Mỹ: Hàng mây tre đan.
+ Thờng Tín: Hàng gỗ mỹ nghệ, tợng bằng gỗ, đá, sừng.
+ Phú Xuyên: Hàng sơn mài, khảm trai, mây tre.
+ Thạch Thất: Hàng mây tre song.
+ Vạn Phúc- TX Hà Đông: Vải, lụa tơ tằm.
- ở Bắc Ninh:
+ Đình Bảng- Từ Sơn: Hàng gỗ mỹ nghệ.
+ Đồng Kỵ- Gia Lơng: Bàn ghế điêu khắc.
+ Đại Bái- Gia Lơng: Đúc đồng.
- Ngoài ra còn một số vùng khác nh cói ở Ninh Bình, mây xiên ở Đồng
Văn- Hà Nam, mành tre ở Văn Giang- Hng Yên,

5. Thực trạng hoạt động marketing xuất khẩu của công ty:
Qua việc xem xét cơ cấu tổ chức của công ty ta có thể thấy rằng công ty
cha có một phòng marketing riêng biệt. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của công ty hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệm vụ của mỗi phòng.
Hai phòng kinh doanh, phòng kế hoạch và đầu t chịu trách nhiệm hoàn toàn
về việc tổ chức hoạt động xuất khẩu các mặt hàng. Các phòng tự chịu trách
nhiệm trong việc tìm kiếm bạn hàng, thực hiện các thơng vụ xuất nhập
khẩu. Mỗi năm công ty tự lập kế hoạch thông qua đánh giá khả năng của
mình và giao cho mỗi phòng. Từ đó, các cá nhân trong phòng lại lập kế
hoạch đa ra các biện pháp để đạt đợc mục tiêu đó. Vì vậy, mặc dù không có
phòng marketing riêng biệt nhng mỗi phòng đều có sự tiến hành các hoạt
động marketing riêng lẻ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng. Các
hoạt động marketing của cán bộ nhân viên mỗi phòng đã thực hiện các

18


nghiệp vụ marketing chủ yếu sau:
5.1. Nghiên cứu thị trờng:
Việc nghiên cứu thị trờng chủ yếu qua các hoạt động buôn bán trực tiếp
với các thơng nhân. Công ty đã thu thập đợc những thông tin về thị trờng
nh quy mô thị trờng, đặc điểm khách hàng, sự biến động của nhu cầu, chủ
yếu thông qua các bạn hàng truyền thống của công ty, thông qua hội chợ,
hội thảo về sản phẩm và một phần qua kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập
khẩu quốc tế. Qua hoạt động thơng mại quốc tế, công ty có sự hiểu biết sâu
sắc về đặc điểm thị trờng nớc ngoài mà công ty đang tiến hành xuất khẩu.
Ngoài ra qua các bảng thống kê hàng năm của các tổ chức, hiệp hội có
liên quan trên các tạp chí, đặc san chuyên ngành, công ty có điều kiện nhận
ra đợc các thông tin cần thiết về thị trờng.
Từ đó công ty xác định đợc nhu cầu của mỗi thị trờng về mặt hàng thủ

công mỹ nghệ hoặc khả năng mở rộng thị trờng có thể có. Sau đó công ty
có thể có các biện pháp chào hàng thích hợp để tìm kiếm bạn hàng mới.
5.2. Các chính sách về sản phẩm:
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ vừa mang tính mỹ nghệ vừa mang tính mỹ
thuật, vừa thể hiện nền văn hóa dân tộc vừa có giá trị sử dụng. Hàng thủ
công mỹ nghệ bao gồm nhiều ngành hàng và chủng loại mặt hàng. Mỗi
mặt hàng lại có nhiều chủng loại mẫu mã. Trong số các mặt hàng chủ yếu
thủ công mỹ nghệ HATRAPACO chọn 3 mặt hàng để sản xuất kinh doanh
là hàng gốm sứ Bát Tràng, hàng song mây tre, sơn mài và hàng gỗ. Cả 3
mặt hàng này công ty đặt xởng sản xuất ở đúng vùng nghề truyền thống:
Gốm sứ xuất khẩu tại Bát Tràng, xởng mây tre sơn mài tại Phú Xuyên- Hà
Tây, xởng gỗ tại Thờng Tín- Hà Tây, vì vậy mà sản phẩm của công ty có đợc những đặc tính về mẫu mã, hình dáng, chất lợng cao có giá trị sử dụng,
công ty đã hết sức chú trọng trong việc khai thác triệt để nguồn vốn cổ
trong việc tạo mẫu đồng thời nâng cao tính mỹ nghệ trong các mặt hàng.
Đối với sản phẩm trớc khi xuất khẩu công ty đã cho kiểm tra lại chất lợng của các mặt hàng, tránh tình trạng xuất khẩu mặt hàng không đúng yêu
cầu, chất lợng kém làm giảm uy tín của công ty. Việc vận chuyển và bảo
quản công ty có những kho chứa cho từng loại hàng. Với sản phẩm thu mua
ở các chủ doanh nghiệp t nhân thì dợc các xởng của công ty đảm nhận với
việc lắp ráp, kiểm tra mẫu mã và đóng gói. Các sản phẩm của công ty khi
xuất hiện trớc các bạn hàng đều đảm bảo yêu cầu đủ về số lợng, đảm bảo
chất lợc, hình dáng bao bì với đầy đủ thông số kĩ thuật của loại sản phẩm

19


đó.
Công tác vận chuyển sản phẩm, công ty thờng dùng các loại xe chuyên
dùng để chuyên chở và thờng là trong các container, các thuyền tầu để vận
chuyển, đảm bảo sự an toàn chắc chắn của sản phẩm.
5.3. Các chính sách về kênh phân phối:

Nh trên đã đề cập, mặt hàng thủ công mỹ nghệ đòi hỏi các điều kiện
khắt khe trong việc lu giữ, bảo quản. Vì vậy mà kênh phân phối của công ty
thờng là kênh cấp 1 và cấp 2.
Hatrapaco

Công ty nhập

Hatrapaco

Công ty nhập

Ngời sử dụng

Đại lý TM

Ngời sử dụng

Với kênh phân phối nh vậy công ty đã giảm đợc đáng kể về chi phí cho
trung gian chi phí vận chuyển bốc dỡ. Hàng của công ty đến công ty nhập
và ngời tiêu dùng đúng hạn và đạt yêu cầu chất lợng.
5.4. Các chính sách về giá cả:
Trong tình trạng hiện nay, các công ty trong nớc đang cạnh tranh nhau
để có nguồn hàng xuất khẩu sau đó lại cạnh tranh để xuất khẩu đợc mặt
hàng này. Vì vậy giá của mặt hàng thủ công mỹ nghệ nội địa tăng giảm thất
thờng, các công ty nớc ngoài có điều kiện ép giá, dìm giá làm cho giá xuất
khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ giảm. HATRAPACO cũng đang nằm
trong tình trạng này, giá nhập vào cao, giá xuất đi thấp lãi thu đợc thấp. Để
giải quyết tình trạng này, công ty đã xem xét giảm thiếu các chi phí nh chi
phí lu thông, chi phí kho bãi, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng đảm bảo
thời gian lu kho càng ngắn càng tốt. Để cạnh tranh đợc với các công ty xuất

khẩu thủ công mỹ nghệ khác, công ty đã tận dụng u thế của mình là nguồn
hàng vững chắc thờng xuyên ổn định để giữ uy tín của công ty cùng với nó
là việc công ty hạ giá bán, thu lợi nhuận ít, luân chuyển nhanh nguồn vốn lu
động tăng đợc khối lợng bán.
5.5. Các chính sách xúc tiến khuếch trơng:
Công ty thực hiện các thông tin quảng cáo nh in ấn, catalogue, đăng
quảng cáo, giới thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty trên báo, tạp
chí, Web- site, Mặt khác công ty có các phòng trng bày và giới thiệu sản
phẩm ở trong nớc và một số nớc có thị trờng lớn. Ngoài ra công ty cũng

20


tham gia vào các cuộc hội chợ triển lãm, các buổi hội thảo thơng mại để
giới thiệu về công ty và các mặt hàng của công ty.
Bán hàng trực tiếp: Đối với hình thức này công ty đã cử ngời đến những
nơi tiêu thụ lớn và các công ty của nớc ngoài tại Việt Nam, các đại sứ quán
của các nớc. Còn đối với ngời tiêu dùng cuối cùng, công ty mở các cửa
hàng giới thiệu sản phẩm hoặc sử dụng các cửa hàng chuyên doanh để
chào hàng.
Tuyên truyền: Song song với việc quảng cáo, tuyên truyền trong thời
gian qua cũng mang lại cho công ty hiệu quả lớn trong việc đề cao uy tín
của công ty. Nhờ có sự duy trì tốt với báo chí, với các phơng tiện thông tin
đại chúng, đã có những bài viết về tình hình kinh doanh của công ty, về vai
trò và trách nhiệm của công ty trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nớc. Đây là hình thức khuếch trơng mang lại hiệu quả cao mà chi
phí lại thấp nên trong tơng lai công ty cần phải tăng cờng.

IV- Đánh giá về tình hình xuất khẩu và hiệu quả hoạt động
marketing của công ty HATRAPACO:

1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
1.1. Xu hớng tất yếu của sự trao đổi hàng thủ công mỹ nghệ trên thế
giới:
Tuy hàng thủ công mỹ nghệ không liệt vào các loại hàng tiêu dùng thiết
yếu song đời sống và dân trí càng cao thì nhu cầu về loại mặt hàng này
càng nhiều. Hơn thế nữa, hàng thủ công mỹ nghệ mang những nét đặc trng
riêng cho mỗi dân tộc mà những nớc khác có nhu cầu tìm hiểu và sử dụng.
Vì vậy, ngày nay hàng thủ công mỹ nghệ có vai trò rất quan trọng trong
cuộc sống của mỗi gia đình ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Nh ta đã biết, mặt hàng thủ công mỹ nghệ là một mặt hàng chủ yếu đợc
sản xuất bằng thủ công và có truyền thống từ lâu đời. Cùng với sự phát triển
của công nghiệp và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ngời ta đã ứng dụng
vào sản xuất thủ công mỹ nghệ thay thế một phần lao động thủ công vất vả
mà lại cho năng suất thấp.
Ví dụ: Trong ngành gỗ điêu khắc, đá điêu khắc, ngời ta đã sử dụng kỹ
thuật hiện đại nh máy ca, máy đục, máy đánh bóng, để thay thế các công
cụ thô sơ và giảm sự vất vả cho con ngời. Ngành gốm đã đa lò ga, lò điện
thay thế dần cho các lò đốt củi, đốt than. ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào ngành sản xuất thủ công giúp cho năng suất lao động cao hơn,
phẩm chất tốt hơn, đồng thời những công đoạn quyết định để thể hiện hàng
21


thủ công mỹ nghệ vẫn đợc làm bằng tay, tinh xảo và tỉ mỉ nhằm giữ nguyên
tính chất thủ công mỹ nghệ của sản phẩm.
Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc trên thế giới đều mang bản sắc dân tộc riêng
về văn hoá và nghệ thuật, vì vậy mỗi nớc đều có ngành sản xuất thủ công
mỹ nghệ vẫn mãi mãi tồn tại cho dù nền sản xuất phát triển đến trình độ
nào. Sản xuất thủ công mỹ nghệ tồn tại và phát triển do nhu cầu luôn đòi
hỏi. ở Nhật Bản ngành gốm sứ phát triển đến trình độ hoàn hảo song vẫn

nhập gốm sứ từ Đồng Nai, Bát Tràng của Việt Nam. Hàng mây, tre, lá thêu
của nớc ta bán sang các nớc trên thế giới nh Italia, Pháp, Đức, Nauy, Hà
Lan, với số lợng rất lớn. Đài Loan có ngành điêu khắc gỗ rất tinh vi nhng
vẫn nhập nhiều bộ bàn ghế điêu khắc từ Đồng Ky- Bắc Ninh.
Sở dĩ có sự mua bán hàng thủ công mỹ nghệ giữa các quốc gia là do có
sự chênh lệch về giá cả, phẩm chất, lợi thế so sánh ở mỗi quốc gia và trên
hết là do tính độc đáo riêng biệt của văn hoá nghệ thuật giữa các quốc gia
và dân tộc. Nh vậy cùng với hàng loạt các loại hàng hóa khác, việc xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giữa các quốc gia cũng là xu hớng tất yếu.
Quy mô xuất nhập khẩu của nó sẽ phát triển cùng với sự phát triển kinh tế
của mỗi nớc và của các quốc gia trên toàn thế giới.
1.2. Môi trờng chính trị và luật pháp:
Môi trờng chính trị và luật pháp có thể tác động tới hành vi của các
hãng kinh doanh nhng có thể không phải là một bộ phận chính sách của
chính phủ.
Những hoạt động của các cơ quan ở mọi cấp gắn với chủ quyền trong
phạm vi quốc gia và vợt ra khỏi phạm vi quốc gia sẽ chi phối những quyết
định marketing xuất khẩu của các hãng khi tham gia thơng mại quốc tế.
Phạm vi và mức độ quan tâm tới marketing xuất khẩu và tính tất yếu của
mối quan hệ đó đối với bất kỳ một chính phủ nào, phụ thuộc vào một phần
loại hình của hệ thống pháp luật.
Chính phủ can thiệp vào nền kinh tế của quốc gia và nền kinh tế thế giới
bằng việc thở thành một thành viên, ngời lập kế hoạch, ngời điều khiển hay
ngời kích thích do vậy mà tác động đến hoạt động marketing quốc tế nh
một lực lợng môi trờng.
a. Môi trờng chính trị và luật pháp trong nớc:
Hiện nay nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc trong đó kinh tế
quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Các doanh nghiệp trong nớc đợc giao vốn


22


kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi.
HATRAPACO cũng có trách nhiệm và quyền hạn nh vậy. Theo quyết
định của Chính phủ và Sở Thơng mại, HATRAPACO có quyền tự do và trực
tiếp xuất khẩu. Hiện nay nhà nớc đã khuyến khích hoạt động xuất khẩu
trong nớc ra nớc ngoài, đặc biệt là các mặt hàng đã đợc chế biến. Mặt hàng
thủ công mỹ nghệ của nớc ta đã đợc sản xuất, chế biến đến trình độ tinh vi
của sản phẩm, có giá trị sử dụng cao. Vì vậy nhà nớc cần có nhiều chính
sách khuyến khích đầu t sản xuất và xuất khẩu làm tăng kim ngạch xuất
khẩu của ngành này trong tổng kim ngạch quốc nội.
Hiện nay Chính phủ cha có một văn bản chính thức quy định về việc
thu mua và xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Có thể nói kinh doanh
thu mua và xuất khẩu mặt hàng này bị nhà nớc thả nổi, các công ty trong và
ngoài nớc mạnh ai nấy làm, không theo một trật tự nào. Nhng nói chung
cũng nh nhiều mặt hàng khác, mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng đợc
khuyến khích xuất khẩu với mức thuế thấp.
b. Môi trờng chính trị và luật pháp của các nớc nhập khẩu:
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có giá trị sử dụng cao với
những nét văn hoá độc đáo, có rất nhiều quốc gia trên thế giới sản xuất và
tiêu thụ mặt hàng này. Nhng không phải mặt hàng thủ công mỹ nghệ của
quốc gia nào cũng nh nhau vì nó mang bản sắc dân tộc của mỗi nớc.
Bạn hàng của HATRAPACO rất đa dạng và có nhiều loại hình kinh tế
xã hội khác nhau. Hiện nay bạn hàng chủ yếu của công ty là các nớc t bản
chủ nghĩa và các nớc có nền kinh tế đang phát triển, ở những nớc này có sự
ổn định về chính trị và luật pháp. Mức thuế xuất nhập khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ ở các nớc này tuy có khác nhau nhng biến động nhỏ, ít thay đổi.
Mức thuế nhập khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các nớc có bạn hàng
của HATRAPACO thờng là từ 10 - 15% và hiện nay đang có xu hớng giảm

dần.
Trớc đây tỉ giá hối đoái giữa các ngoại tệ mạnh nh Rúp - Nga, Bảng Anh, Mác - Đức, Đôla - Mỹ với nội tệ ổn định thì việc xác đinh của mặt
hàng này khá dễ dàng. Trong một số năm gần đây do có ảnh hởng của việc
phá giá đồng tiền của một số nớc và khủng hoảng tiền tệ ở Châu á nên tỉ
giá đồng VNĐ so với các quốc gia khác bị biến động mạnh gây khó khăn
cho việc định giá mặt hàng này. Vì vậy ảnh hởng tới việc xuất nhập khẩu
mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty.
Nói chung do có nét đặc trng của mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt

23


Nam nên công ty có lợi thế trong việc xuất khẩu ít gặp phải sự cản trở của
các quốc gia nhập khẩu mặt hàng này. Thêm vào đó, đồng VNĐ giảm giá
nh thời điểm hiện nay từ 14.000VNĐ /USD năm 2000 còn hơn 15.000VNĐ
/USD năm 2002 là rất có lợi cho công ty trong việc xuất khẩu vì giá bán
hàng của công ty sẽ hạ, tăng sức cạnh tranh với các quốc gia xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ khác.
1.3. Tình hình cạnh tranh trên thị trờng hàng thủ công mỹ nghệ:
Một trong những lực lợng môi trờng tác động đến chiến lợc marketing
của công ty đó là tình hình cạnh tranh trên thị trờng. Mỗi hãng phải tìm
kiếm những hoạt động marketing để giữ vững vị trí của mình trên thị trờng.
Cạnh tranh xẩy ra là do các hãng kinh doanh trong quá trình tìm chỗ
đứng trên thị trờng trong nền kinh tế thế giới cố gắng tạo nên tính độc đáo
cao nhất cho sản phẩm.
Để có đợc một kế hoạch hoá marketing quốc tế phù hợp thì điều quan
trọng nhất đối với hãng là phải hiêủ biết về cơ cấu cạnh tranh, số lợng, loại
cạnh tranh và các hoạt động của đối thủ. Những công cụ cạnh tranh tồn tại
cùng với các quyết định về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và xúc tiến
khuếch trơng. Điều này có liên quan đến những sản phẩm mà đã có những

tiêu chuẩn quốc tế hay đợc phân hạng theo những tiêu chuẩn đã đợc thừa
nhận.
Với sản phẩm thủ công mỹ nghệ vì mặt hàng này có rất nhiều quốc gia
có khả năng sản xuất và xuất khẩu nên chất lợng và giá cả của sản phẩm đã
đợc xác định theo nhu cầu tiêu thụ của mặt hàng thủ công mỹ nghệ của mỗi
nớc đều có đặc điểm riêng và có tính đặc thù về sản phẩm. Hiện nay do sự
cạnh tranh gay gắt nên giá cả cũng luôn thay đổi và thích ứng với thị trờng.
Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty do tình hình cung ứng rất
phức tạp, cung có khi tăng nên và cầu có khi giảm nên thị trờng ngày càng
bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân cạnh tranh giữa các nớc cùng sản xuất mặt
hàng này nh Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan, Chính vì lẽ đó,
mức giá đa ra cao hay thấp để đạt đợc hiệu quả và lãi suất đối với công ty
vẫn còn đang ở phía tróc.
Tình hình cạnh tranh trong nớc đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ
cũng đang diễn ra gay gắt, đối thủ cạnh tranh hiện nay của công ty nh công
ty ARTEXPORT, công ty Lam Sơn, công ty ARTEX Thăng Long, Các
công ty này đang cạnh tranh với công ty trong việc thu mua, lựa chọn mặt
hàng xuất khẩu. Công ty đã bị mất một số bạn hàng do các công ty này, do

24


vậy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng không cao và tăng trởng chậm.
2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
2.1. Đánh giá về khả năng tài chính của công ty:
Hiện nay vốn pháp định của công ty bao gồm cả vốn nhà nớc cấp và
vốn tự có của công ty. Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn, nộp thuế vốn
do nhà nớc cấp và kinh doanh có lãi. Những năm gần đây thì tốc độ lu
chuyển vốn của công ty là khá hiệu quả, công ty đợc đánh giá là một trong
những doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, bảo toàn và sử dụng

vốn có hiệu quả cao.

25


×