Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần xăng dầu và vận tải trường dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.07 KB, 114 trang )

LỜI MỞ ĐẦU.
1.Lý do lựa chọn đề tài
Tiêu thụ hàng hóa là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích
ứng với cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức
khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung Nhà nước quản lý kinh tế
chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính can thiệp sâu vào nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong thời kỳ
này chủ yếu là giao nộp sản phẩm hàng hóa cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả
do Nhà nước định sẵn.
Tóm lại trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất
cái gì ? Bằng cách nào ? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu
thụ hàng hóa chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm hàng hóa sản xuất ra theo kế
hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp phải tự quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng
quan trọng vì nếu doanh nghiệp tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết
quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp
nào không tiêu thụ được hàng hóa của mình, xác định không chính các kết quả
bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng sẽ bị phá
sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ hàng hóa thì kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp
với tình hình mới.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của bán hàng tại doanh nghiệp,
với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học tại trường kết hợp với thực tế

1



chúng em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần xăng dầu và
vận tải Trường Dũng” để nghiên cứu trong lần thực tập này.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu.
* Mục đích nghiên cứu :
-Để vận dụng những kiến thức đã thu được ở trường vào thực tiễn nhằm củng cố
và nâng cao những kiến thức đã học.
-Tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng tại công ty nhằm đưa ra những đánh giá
nhận xét về thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty.
- Định hướng và phát triển công tác kế toán bán hàng tại công ty.
- Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán
bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phạm vi nghiên cứu :
- Không gian :Công tác hạch toán bán hàng tại công ty cổ phần xăng dầu và vận
tải Trường Dũng.
- Thời gian : Số liệu thu thập của năm 2013.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
- Nội dung hạch toán bán hàng trong doanh nghiệp.
- Thực trạng về công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần xăng dầu và vận
tải Trường Dũng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu trên cơ sở phương pháp lý luận duy vật biện
chứng, phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, luận giải, thống kê để đánh
giá, phân tích các thông tin, số liệu và tình hình thực tế.
- Thu thập số liệu có liên quan đến công tác kế toán bán hàng.
5. Kết cấu đề tài.
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Doanh nghiệp.

2



Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần xăng dầu và vận tải Trường Dũng.
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần xăng dầu và vận tải Trường Dũng.

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.

Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm.
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển sở hữu về thành phẩm ,hàng hóa ,dịch vụ cho

khách hàng. Doanh nghiệp thu được tiền hay quyền được thu tiền, đó là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm ,hàng hóa thành vốn bằng
tiền và hoàn thành kết quả.
1.1.1.2.Khái niệm doanh thu
* Khái niệm.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
*Điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng dược ghi nhận khi thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hang hóa như người sở
hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định các chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Phản ánh tổng hợp các khoản giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm
Bao gồm:

4


+ Chiết khấu thương mại : là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay
một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoăc lạc hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân: vì vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại,
đúng quy cách.
1.1.1.4. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phản ánh doanh thu bán hàng hóa,sản phẩm, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ.
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo nguyên tắc bán hàng, khi xác nhận doanh thu phải xác nhận thời điểm ghi

nhận doanh thu:
+ Doanh thu được ghi nhận trước thời điểm thu tiền.
+ Doanh thu được ghi nhận trong thời điểm thu tiền.
+ Doanh thu được ghi nhận sau thời điểm thu tiền.
Song để doanh thu bán hàng được ghi nhận phải thỏa mãn tất cả cả 5 điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.

5


+ Xác định các chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.1.5. Giá vốn hàng bán.
* Khái niệm.
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ, đã thực sự tiêu thụ trong kỳ,ý nghĩa của giá vốn hàng bán,chỉ được sử
dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ.khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép
xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo
giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
* Các phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất kho:


Phương pháp đơn giá bình quân.




Phương pháp nhập trước –xuất trước.



Phương pháp nhập sau- xuất trước.



Phương pháp giá hạch toán.

• Phương pháp giá thực tế đích danh.
1.1.1.6. Các khoản thuế :
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuât khẩu, thuế GTGT được tính theo phương
pháp trực tiếp,là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng
theo quy định hiên hành của các luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác
nhau.
1.1.1.7. Khái niệm kết quả bán hàng
- Kết quả bán hàng: là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt
động bán hàng với các chi phí của hoạt động đó.
• Kết quả BH = Doanh thu thuần – ( Giá vốn hàng bán + CPBH +
CPQLDN)
• Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ
doanh thu.
1.1.2. Phân loại bán hàng.

6



1.1.2.1. Căn cứ theo địa điểm bán hàng: Bán hàng lưu động và
bán hàng tại cửa hàng, quầy hàng.
1.1.2.2. Căn cứ theo quy mô bán phân thành: bán buôn và bán lẻ
1.1.2.3. Căn cứ theo sự sở hữu hàng hóa: bán hàng tự sản tự tiêu,
bán hàng mua lại, bán hàng qua trung gian môi giới, đại lý.
1.1.2.4. Căn cứ theo hình thái của hàng hóa: bán hàng hóa, bán
dịch vụ, bán giấy tờ có giá trị.
1.1.2.5. Căn cứ theo loại hàng hóa hiện tại hay tương lai: bán hàng
hiện có và bán hàng sẽ có.
1.1.2.6. Căn cứ theo hình thức cửa hàng: bán hàng tại một cửa
tiệm chuyên doanh, bán hàng tại siêu thị, bán hàng tại trung tâm thương mại,
bán hàng tại các cửa tiệm tạp hóa, bách hóa, bán hàng tại các sạp chợ.
1.1.2.7. Căn cứ theo đối tượng mua: bán cho người tiêu dùng, bán
cho khách hàng công nghiệp, bán cho khách hàng thương nghiệp, bán xuất
khẩu.
1.1.3. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.1.3.1: Các phương thức bán hàng
- Phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho,tại các phân xưởng sản xuất ( không qua kho ) của doanh
nghiệp.
- Phương thức gửi hàng đi bán: nhận được ghi nhận doanh thu bán hàng, là
phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán,
khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được
chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là
thời điểm bên bán được ghi.
- Phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: Phương
thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là đúng phương

7



thức bên giao đại lý, ký gửi bên ( bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên
nhận đại lý, ký gửi người bán hàng theo đúng giá đã quy định và được hưởng
thù lao dưới hình thức hoa hồng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên
giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp
NSNN, bên nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được
hưởng.
-Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại,
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất
nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu
của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của
tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với
thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
1.1.3.2: Các phương thức thanh toán
Có 2 loại phương thức thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng đó là :
- Thanh toán bằng tiền mặt : Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và
được khách hàng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh toán không dùng tiền mặt : Khách hàng sau khi mua hàng không
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt mà chấp nhận thanh toán bằng các hình thức
thanh toán khác như chuyển khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi …
1.2. Lý luận tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán.
-Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán hàng hóa,thành phẩm,
tính toán chính xác trị giá vốn của hàng đã bán,chi phí bán hàng và các khoản
chi phí khác,nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.


8


-Kiểm tra, giám sát tiến độ,thực hiện kế hoạch bán hàng,kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận đồng thời làm đúng nghĩa vụ đối với nhà nước trong
các khoản nộp và thanh toán.
-Cung cấp thông tin về tình hình bán hàng, xác định kết quả phục vụ cho
việc lập báo cáo và quản lý doanh nghiệp.
1.2.2: Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Phiếu xuất kho.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Bảng kê hàng hóa bán ra.
- Các chứng từ bảng kê tính thuế khác…
1.2.3: Các tài khoản sử dụng
 Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu:
1. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” - Dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất- kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu được
tiền ngay,cũng có thể chưa thu được tiền ( do các thỏa thuận về thanh toán hàng
bán), sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm,hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ
cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Kết cấu:
- Bên nợ: + Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Khoản doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Bên có: Ghi nhận doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có những tài

khoản cấp 2 như sau :
TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa.

9


TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 5118: Doanh thu khác.
2. Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại” - là khoản tiền người bán
giảm giá niêm yết cho người mua,do người mua mua hàng với số lượng lớn.
Kết cấu :
- Bên nợ : Ghi nhận chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
- Bên có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK
511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
kỳ báo cáo.
Tài khoản không có tài khoản cấp 2.
3. Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại” – là số sản phẩm hàng hóa đã
được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
Kết cấu :
- Bên nợ : Ghi nhận doanh thu bán hàng bị trả lại.
-Bên có : Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK
511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 “Doanh thu bán
hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuẩn trong kỳ báo cáo.
- Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản không có tài khoản cấp 2.
4. Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” - là khoản tiền người bán giảm giá
cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém phẩm chất,sai quy cách.

Kết cấu :
- Bên nợ : Ghi nhận doanh thu hàng giảm giá.

10


- Bên có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK
511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 “doanh thu bán
hàng nội bộ”.
- Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản không có tài khoản cấp 2.
 Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh giá vốn :
1. Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” – dùng để phản ánh trị giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất,… bán
trong kỳ.
Kết cấu :
- Bên nợ :

+Ghi nhận giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.
+Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán.

- Bên có : +Giá vốn hàng bán bị trả lại.
+Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 “ Xác định kết
quả kinh doanh”.
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản không có tài khoản cấp 2.
2. Tài khoản 155 “ Thành phẩm” - phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Kết cấu :
- Bên nợ : + Trị giá của thành phẩm nhập kho.

+ Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
- Bên có : + Trị giá của thành phẩm xuất kho.
+ Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.

11


+ Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
- Số dư bên Nợ : Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản không có tài khoản cấp 2.
3. Tài khoản 156 “ Hàng hóa” – dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp.
Kết cấu :
- Bên nợ : +Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng ( bao
gồm các loại thuế không được hoàn lại ).
+ Chi phí thu mua hàng hóa.
+ Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công.
+ Trị giá hàng bán đã bán bị người mua trả lạị.
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
( Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
+ Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển
từ bất động sản đầu tư.
- Bên có :


+ Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn

vị phụ thuộc, thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí thu mua phẩn bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ.
+ Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
+ Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
+Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
+Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ ( Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

12


+ Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển
thành bất động sản đầu tư.
- Số dư bên Nợ :

+ Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho.
+ Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.

Tài khoản 156 có ba tài khoản cấp 2 :
- TK 1561 - Giá mua hàng hóa.
- TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa.
- TK 1567 - Hàng hóa bất động sản.
4. Tài khoản 157 – “Hàng gửi bán” – dùng để phản ánh giá trị sản
phẩm ,hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, sản phẩm
gửi bán đại lý,ký gửi. Hàng hóa,sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán
phụ thuộc để bán; trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng ,
người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán.

Kết cấu :
- Bên nợ : + Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng,hoặc
gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc.
+ Trị giá dịch vụ đã cùn cấp cho khách hàng, nhưng chưa
được xác định là đã bán.
+ Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng bán,thành phẩm đã gửi bán
chưa được xác định là đã bán cuối kỳ ( Trường hợp doanh nghiệp kế toán bán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
- Bên có :

+ Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán,dịch vụ đã cung

cấp được được xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng hóa,thành phẩm,dịch vụ đã gửi đi bị khách
hàng trả lại.
+ Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa,thành phẩm đã gửi đi
bán,dịch vụ đã cung cấp chưa được là đã bán đầu kỳ ( Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

13


- Số dư bên nợ : Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã
cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
Tài khoản không có tài khoản cấp 2.
 Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh chi phí.
1.Tài khoản 641 –“ chi phí bán hàng”- dùng để phản ánh chi phí phát sinh
trong quá trình tiêu thụ, thành phẩm,hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí bao
gí, phân loại, chọn lọc,vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, hoa hồng phải trả cho đại lý bán hàng.


Kết cấu :
-Bên nợ:

+Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.

-Bên có:

+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.

-Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
- Các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6411: chi phí nhân viên.
Tài khoản 6412: chi phí vật liệu bao bì.
Tài khoản 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng.
Tài khoản 6414: chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6415: chi phí bảo hành sản phẩm.

14


Tài khoản 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6418: chi phí bằng tiền khác.
2. Tài khoản 642- “ chi phí quản lý doanh nghiệp” – dùng để phản ánh
những chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp
mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào.
Kết cấu:
-Bên nợ: + Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
-Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh
doanh.
-Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
- Các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421: chi phí nhân viên quản lý.
Tài khoản 6422: chi phí vật liệu quản lý.
Tài khoản 6423: chi phí đồ dùng văn phòng.
Tài khoản 6424: chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài khoản 6425: thuế, phí và lệ phí.
Tài khoản 6426: chi phí dự phòng.
Tài khoản 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài.

15


Tài khoản 6428: chi phí bằng tiền khác.
1.2.4. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.4.1. Phương pháp thẻ song song.
- Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch
toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất
nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể
kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.
Thủ kho
Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất
Sổ kế toán chi tiết


Bảng kê tổng hợp
N-X-T

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
Đối chiếu, kiểm tra.
Ghi cuối tháng.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến
hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ.
Cuối tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới
tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.

16


- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng
nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán
1.2.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có
quy mô họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng
chứng từ nhập xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật
liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.


Thẻ kho

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Chứng từ xuất

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê xuất

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu luân chuyển.

- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho như phương pháp thẻ song song.

17


+ Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lượng và
giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất

cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một
lần vào cuối tháng).
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm
tra trong công tác quản lý.
1.2.3.3. Phương pháp sổ số dư
- Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh
nghiệp có đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ
thống kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để
ghi chép, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường
xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao,
đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.

18


Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập
kho
Sổ số dư

Kế toán tổng
hợp

Thẻ kho


Bảng kê lũy kế
nhập – xuất – tồn

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất.

Phiếu xuất kho

Sơ đồ1.3:Sơ đồ phương pháp sổ số dư:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Đối chiếu, kiểm tra.
Ghi cuối tháng.
- Trình tự ghi chép
+ Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho
còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế
toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối
tháng thì kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu
nhập, xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá
trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.
+ Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán và
tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng hợp
giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê

19


xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê luỹ
kế nhập, xuất.

Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế
toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra
chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này
được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng
nhau
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một lần
vào cuối tháng).
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm
tra trong công tác quản lý.
1.2.5: Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.5.1. Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả bán hàng
theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
a)Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp :
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ, kế
toán ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có Tk 155,156 : xuất kho thành phẩm hàng hóa
Có TK 154 : Xuất trực tiếp không qua kho
- Phản ánh doanh thu bán hàng :
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi :
Nợ TK 111, 112 : Doanh thu bằng tiền đã thu
Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng

20


Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333.11 : Thuế GTGT phải nộp
+Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,ghi :

Nợ TK 111,112 : doanh thu bằng tiền đã thu.
Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng.
Có TK 511 : doanh thu bán hàng.
+ Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, hoặc thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331, 3332, 3333 : thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu phải nộp.
b)Phương thức gửi hàng đi bán:
- Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa, thành
phẩm cho đơn vị nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu
xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK156 - Hàng hóa
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhưng chưa xác định là
đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155- Hàng gửi bán đi
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
- Khi hàng hoá gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách
hàng được xác định là đã bán trong kỳ:
+ Nếu hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế
GTGT, ghi:

21


Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng.

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Nếu hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá
thanh toán).
Đồng thời phản ánh giá trị giá vốn của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Khi xuất hàng hóa, sản phẩm (Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, trường hợp sử dụng Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hóa.
Định kỳ, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra do
đơn vị cấp dưới lập chuyển đến để lập Hóa đơn (GTGT) phản ánh thành phẩm,
hàng hóa tiêu thụ nội bộ gửi cho đơn vị cấp dưới, căn cứ Hóa đơn GTGT, kế
toán đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ các TK 111,112,136. . .(Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có
thuế GTGT).

22



Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng
trả lại:
+ Nếu hàng hoá, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc có thể sửa chữa
được, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm; hoặc
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 157- Hàng gửi đi bán.
+ Nếu hàng hoá, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán được và thể sửa
chữa được, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
c)Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gửi ).
- Hạch toán tại đơn vị có hàng ký gửi:
+ Xuất hàng giao cho bên đại lý:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán.
Có TK 155: Thành phẩm.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Khi bên nhận bán hàng đại lý ký gửi thanh quyết toán cho doanh nghiệp
về doanh thu của số hàng giao đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán – hoa hồng.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng ( số tiền hoa hồng phải trả ).
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (của hoa hồng ).
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.

23



+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi tương ứng với doanh thu
của số sản phẩm hàng hóa gửi đại lý, ký gửi đã xác định tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 157: Hàng gửi đi bán.
+ Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi đại lý, ký gửi, xác định đã
tiêu thụ, để tính kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán ghi :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi đại lý, ký gửi ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
-Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi :
+ Khi nhân sản phẩm hàng hóa do đơn vị đại lý chuyển đến, ghi :
Nợ TK 003 : Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi
+ Khi đại lý bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng, ghi :
Nợ TK 111,112,131 : Toàn bộ số tiền bán hàng ký gửi
Có TK 331 : Số tiền phải trả cho chủ hàng
+ Đồng thời ghi đơn : Có TK 003
+ Phản ánh hoa hồng đại lý được hưởng, ghi :
Nợ TK 111,112,331 :
Có TK 5113 : Số tiền hoa hồng được hưởng
d) Phương thức bán hàng trả góp
- Khi xuất hàng giao cho người mua :
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154,155,156 :
+ Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp :


24


Nợ TK 111,112 : Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu tại thời
điểm mua
Nợ TK 131 : Tổng số tiền còn lại phải thu ở người mua
Có TK 511 : Doanh thu tính theo giá bán ở thời điểm giao hàng
( giá thanh toán ngay )
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả 1 lần ( giá
thanh toán ngay )
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện ( số lãi trả góp )
-Định kỳ xác định số lãi trả góp là doanh thu hoạt động tài chính :
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiên
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
- Phản ánh số tiền ( doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do
người mua thanh toán :
Nợ TK 111,112 : Tổng giá thanh toán.
Có Tk 131 : Phải thu khách hàng.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả :
Nợ TK 511 :
Có TK 911 :
1.2.5.2: Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả bán hàng
theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK ).
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 155,157
-Cuối kỳ tiến hành xác định giá trị thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có Tk 631


25


×