Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SUNCHANG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.18 KB, 57 trang )

Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI ........................................................................................................4
1.1.Vai trò của kết quả kinh doanh ........................................................................4
CHƯƠNG II..............................................................................................................21
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH................................................................................................21
- Sổ phụ ngân hàng, giấy báo có, bảng sao kê ngân hàng....................................36
Định kỳ hàng tháng, công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng cho việc gửi
tiền trong tài khoản của công ty............................................................................36
Từ các chứng từ giấy báo có của ngân hàng, kế toán vào sổ nhật ký chung và
sổ cái TK515..............................................................................................................36
Phụ lục 1.23...............................................................................................................37
a. Kế toán chi phí tài chính ...................................................................................37
- Sổ phụ ngân hàng, giấy báo có, bảng sao kê ngân hàng....................................44
Định kỳ hàng tháng, công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng cho việc gửi
tiền trong tài khoản của công ty............................................................................44
Từ các chứng từ giấy báo có của ngân hàng, kế toán vào sổ nhật ký chung và
sổ cái TK515..............................................................................................................44
2.2.4.2. Kế toán chi phí tài chính .........................................................................44
CHƯƠNG III.............................................................................................................53
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN DOANH THU NHẬP VÀ KÊT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH SUNCHANG VIỆT NAM...........................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................60


Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

1


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện các chủ
trương, chính sách và các chương trình nhằm phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữu, tăng cường hoạt động kinh
tế đối ngoại nhằm đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bên cạnh việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, việc đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế cũng được thực hiện. Các doanh nghiệp được tự chủ trong
hoạt động kinh doanh, Nhà nước điều tiết kinh tế bằng hoạt động tài chính.
Trong hệ thống quản lý tài chính của doanh nghiệp, hạch toán kế toán là một bộ
phận rất quan trọng, nó cung cấp những thông tin quan trọng cho bộ phận quản
trị để phục vụ cho việc ra quyết định. Đồng thời nó cũng cung cấp những thông
tin cần thiết cho những đối tượng có liên quan gián tiếp đến Công ty (cơ quan
thuế, cơ quan chủ quản, các nhà đầu tư, các cổ động của Công ty...). Chính vì sự
cần thiết đó mà việc hoàn thiện công tác kế toán không chỉ là mối quan tâm của
Nhà nước mà còn có cả sự quan tâm sâu sắc từ phía chủ doanh nghiệp. Hơn bao
giờ hết, chỉ khi các doanh nghiệp nhận thấy rằng nếu họ trực tiếp hay gián tiếp
tham gia vào quá trình hoàn thiện công tác kế toán cùng với Nhà nước, sẽ đem
lại cho họ những quyền lợi kinh tế thiết thực nhất thì khi đó việc hoàn thiện mới
có hiệu quả và thể hiện đúng tinh thần của nó. Trước yêu cầu đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, Nhà nước phải hoàn thiện công tác quản lý, trong đó có công tác
hạch toán kế toán.

Trong quá trình học tập tại trường, cũng như quá trình thực tập tại Công ty
TNHH SUNCHANG VIỆT NAM, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SUNCHANG VIỆT
NAM” làm báo cáo tốt nghiệp của mình.
Báo cáo tốt nghiệp của em được trình bày với kết cấu gồm 3 chương như sau
Chương I. Tổng quát về công ty TNHH SUNCHANG VIỆT NAM.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

2


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH SUNCHANG VỆT NAM.
Chương III: Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH SUNCHANG VIỆT NAM.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH SUNCHANG VIỆT NAM
được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo và anh chị Phòng kế toán của công ty,
em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Tuy nhiên do trình độ và nhận thức
còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo của em không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót.
Rất mong nhận được sự phê bình, góp ý của các thầy cô và anh chị để em có thể
nhận thức tốt hơn nữa đề tài mà em đã nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2


3


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Vai trò của kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và nội dung kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng
số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu, thu nhập và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện.
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu này được gọi là lợi nhuận
thuần hoặc lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn
quan tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất và lợi
nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố
liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và
chi phí. Do đó doanh nghiệp cần kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh
doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có thể đạt
đựơc kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định
kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép
các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được
những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc có thể phân
tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả

nhất.
Việc tổ chức công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và
phân phối kết quả một cách khoa học hợp lý và phù hợp với điệu kiện cụ thể của
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành lựa chọn phương án kinh doanh
có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính
sách thuế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

4


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.1.2. Vai trò của kết quả kinh doah
− Phản ánh chính xác doanh thu, chi phí, từ đó xác định chính xác kết quả
hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
− Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của hoạt động kinh
doanh làm cơ sở ra quyết định quản lý
− Ghi nhận kết quả các hoạt động kinh doanh một cách chi tiết theo từng
nghiệp vụ kinh doanh, từng đơn vị trực thuộc, hoặc theo từng ngành
hàng, nhóm hàng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ
− Xác định số thu nhập chịu thuế một cách chính xác
− Phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận
1.2. Nội dung kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Kết quả của hoạt động kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu

thực hiện trong kỳ tương ứng với các khoản chi phí phát sinh kèm theo và được
xác định bằng công thức:
Lãi từ hoạt động
kinh doanh
Doanh thu
thuần

=

=

Doanh thu
thuần

Tổng
doanh thu

Giá vốn
hàng bán

Giảm giá
hàng bán

Chi phí
Chi phí quản lý
bán hàng
doanh nghiệp

Hàng bán
bị trả lại


-

Chiết khấu
thương mại

− Tổng doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị
trường, thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp
hàng hóa , dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước . Các hàng hóa ,dịch vụ
đem tặng , cho ,biếu hoặc tiêu dung trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải
được hạch toán để xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận
thanh toán, không phụ thuộc vào đã thu tiền hay chưa.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

5


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

− Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì
doanh không bao gồm GTGT. Nuế doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
− Các khoản giảm trừ: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
+ Giảm giá hàng bán phản ánh các khoản giảm giá hoặc hồi khấu của doanh
nghiệp sau khi bán hàng vì những lý do sau: hàng kém phẩm chất, sai quy
cách theo hợp đồng.
+ Giá trị hàng bị trả lại phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hóa dịch vụ

đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do nguyên nhân vi phạm cam kết , vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém phẩm chất, không đúng chủng loại
quy cách…
− Chi phí bán hàng là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng. Chi
phí bán hàng bao gồm: chi phí vận chuyển , chi phí tiền lương nhân viên
bán hàng, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí quảng cáo…
− Chi phí QLDN là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình quản lý hành chính và
các chi phí chung khác lien quan đến toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Kết quả hoạt động tài chính
1.2.2.1 .Khái niệm
Là hoạt động khai thác sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp để
đầu tư nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bao
gồm tiền lãi, lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư
trái phiếu, chiết khấu thanh toán do mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng, lãi cho
thuê tài chính, cho thuê cơ sở hạ tầng, chênh lệch do bán ngoại tệ, chênh lệch do
chuyển nhượng vốn
Kết quả các hoạt động đầu tư tài chính là kêt quả được hình thành từ các
nghiệp vụ đầu tư chứng khoán, góp vốn lien doanh, kinh doanh bất động sản,
cho vay vốn…
Công thức xác định:
Kết quả hoạt =

Thu nhập hoạt -

Chi

phí


hoạt -

động tài chính

động tài chính

động tài chính

Thuế (nuế
có)

Thu nhập hoạt động tài chính là số thu được do lãi các hoạt động đầu tư tài
chính , bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

6


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Lãi do mua bán chứng khoán
- Lợi tức cổ phẩn, lãi trái phiếu, tín dụng
- Thu nhập cho thuê TSCĐ tài chính
- Thu lãi cho vay vốn
- Thu nhập do bán đất động sản
- Thu nhập được chia từ các hoạt động tham gia lien doanh
- Lãi do mua bán ngoại tệ
- Thu khoản chiết khấu được hưởng do thanh toán sớm cho người bán

- Thu từ các hoạt động đầu tư khác…
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí và các khoản lỗ lien quan đến hoạt
động về đầu tư tài chính. Chi phí hoạt động đầu tư tài chính bao gồm;
- Lỗ do mua bán chứng khoán
- Chi phí cho các hoạt động đầu tư chứng khoán
- Lỗ do hoạt động liên doanh
- Chi chiết khấu bán hàng cho người mua do thanh toán sớm
- Chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác
- Chi phí dự phòng tài giảm giá đầu tư.
1.2.3. Kết quả hoạt động khác
Là khoản chênh lệch giữa thu và chi bất thường phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Kết quả bất thường = thu nhập bất thường – chi phí bất thường
+ Thu nhập bất thường là những khoản thu nhập từ các nghiệp vụ không
thường xuyên ở doanh nghiệp , nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp. Các khoản
thu bất thường:
Thu do nhượng bán, thanh lý TSCĐ, bán phế liệu
- Thu các khoản nợ vắng chủ
- Thu lại nợ khó đòi đã xóa sổ
- Tài sản thừa được hạch toán vào lãi
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá tồn kho và phải thu khó đòi.
+ Chi phí bất thường là những khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường mà doanh nghiệp không thể tính toán
trước được. Các khoản chi phí bất thường bao gồm:
- Chi thanh lý TSCĐ , giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

7



Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Các khoản bị phạt, phải bồi thường
- Giải quyến tài sản thiếu vào chi phí bất thường
- Các khoán nợ không thu hồi được cho vào lỗ
• Các khoản chi phí bất thường khác .
Mọi khoản thu nhập bất thường, chi phí bất thường khi vào sổ kế toán phải
căn cứ vào biên bản của hội đồng xử lý , phải được giám đốc và kế toán trưởng
ký duyệt
Cuối kỳ tổng cộng 3 kết quả đã nuê ở trên sẽ thu được kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp:
Kết

quả =

kinh doanh

Kết

quả

hoạt + Kết quả hoạt + Kết

động sản xuất

động tài chính


quả

hoạt

động bất thường

KD
Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh ngiệp trong một thời kỳ nhất định .
Nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một số dương thì chứng tỏ doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả ,ngược lại chưng tỏ doanh nghiệp đã không bảo
toàn được nguồn vốn đầu tư ban đầu.
1.2.3 Kế toán xác định kết quả hoạt động khác
1.2.3.1. Kế toán thu nhập khác
1.2.3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
* Khái niệm
Các khoản thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không
dự tính trước hay có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, những khoản
thu không thường xuyên. Bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định, thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản
nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, các khoản thuế được ngân sách hoàn lại, thu các
khoản nợ không xác định được chủ, các khoản tiền thưởng của khách hàng,
thu nhập quà biếu, quà tặng…
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
1.3.1. Ảnh hưởng của doanh thu bán hàng đến KQKD
• Khái niệm
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

8



Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm
tất cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần: là khoản doanh thu về bán
hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
− Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
− Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
− Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
− Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
− Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
− Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
− Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
− Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân

đối kế toán
− Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

9


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3.1.1. Nguyên tắc hạch toán
− Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
giá bán chưa có thuế GTGT.
− Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
1.3.1.2. Các phương thức bán hàng
1.3.1.2.1. Bán buôn:
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Hàng thường bán
theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
− Bán qua kho
+

Trường hợp 1: Bán trực tiếp

Khách hàng đến kho doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng. Sau khi giao nhận

hàng hóa, khách hàng ký nhận vào chứng từ bán hàng của bên bán, đồng thời trả
tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
+

Trường hợp 2: Bán giao tại địa điểm quy định

Bên bán xuất kho gởi hàng cho người mua. Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã
chấp nhận thanh toán thì quyền sỡ hữu hàng hóa mới được chuyển giao sang
người mua.
− Bán vận chuyển thẳng
+

Trường hợp 1: Giao hàng trực tiếp (Giao tay ba)

Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của
mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Sau khi giao hàng hóa, khách hàng ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sỡ
hữu hàng hóa đã được chuyển giao, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

10


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội
+

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường hợp 2: Theo hình thức gửi hàng


Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải
của mình, hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm
đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sỡ
hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa mới được xác định là tiêu thụ.
1.3.1.2.2. Bán lẻ
Là bán với số lượng nhỏ, khi chấm dứt việc mua bán thì hàng hóa chuyển
đến tay người tiêu dùng.
− Bán hàng thu tiền tập trung:
Tổ chức cho quy mô bán lẻ lớn, cuối ngày kế toán lập báo cáo bán hàng, nộp
tiền vào phòng kế toán, ghi sổ một lần.
− Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Dùng cho quy mô bán lẻ nhỏ, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách hàng, định kỳ lập báo cáo bán hàng và nhập tiền vào phòng kế toán
− Bán hàng cho đại lý
Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi trực tiếp bán
hàng. Sau khi bán được hàng, đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và
được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các
đại lý vẫn thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp đến khi đại lý thanh toán tiền
bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.3.1.2.3. Bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi
được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh
lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên, khoản
lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu
hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.3.1.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2


11


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3.1.5.1. Giảm giá hàng bán
* .Tổng quát
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng
− Chứng từ sử dụng:
Công văn đề nghị giảm giá hoặc chứng từ đề nghị

+

giảm giá có sự đồng ý cả người mua và người bán.
− Tài khoản sử dụng:
+

Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”.

+

Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.

− Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ phản ánh vào TK 532 số tiền giảm giá cho khách hàng được ghi trên các
hóa đơn chứng từ bán hàng. Trường hợp hai bên thỏa thuận giảm giá hàng bán

và ghi hóa đơn theo giá đã giảm thì khoản giảm không được phản ánh trên TK
532.
1.3.1.5.2.Hàng bán bị trả lại
* Tổng quát
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: Hàng bị mất phẩm chất,
không đúng quy cách, chất lượng…
* Chứng từ và tài khoản sử dụng
− Chứng từ sử dụng:
+

Văn bản trả lại của người mua

+

Hóa đơn (trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (trả lại
một phần)

+

Phiếu nhập kho lại số hàng trả lại

− Tài khoản sử dụng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

12


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội
+


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”.

− Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ phản ánh vào doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị trả
lại trong kỳ.
Theo phương pháp thuế khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa thuế, nếu là
phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không chịu thuế thì doanh thu là tổng giá
thanh toán của số hàng bị trả lại.
1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.2.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc
gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với
doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành,
đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.3.2.2. Phương pháp tính giá xuất kho
1.3.2.2.1. Nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản
xuất trước sẽ được xuất bán và sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
1.3.2.2.2. Nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng tồn kho được mua sau hoặc sản
xuất sau thỉ được xuất trước. Do đó, trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập sau, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.

1.3.2.2.3. Bình quân gia quyền

Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

13


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giá trị từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tương tự đầu kỳ, được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về.
Khi áp dụng phương pháp này, kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân
của từng loại hàng hóa trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất
kho cũng như giá trị thực tế của hàng tồn kho.
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Đơn giá mua
=
bình quân
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Giá trị thực tế hàng xuất bán = Đơn giá bình quân x Số lượng xuất
Trị giá hàng tồn cuối kỳ = Đơn giá bình quân x Số lượng hàng tồn kho

1.3.2.2.4. Thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ
vào đơn giá thực tế hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập
và số lượng xuất kho theo từng lần.
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,

mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn và có giá trị cao.
1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì,
chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Để đẩy nhanh tốc độ bán hàng , tăng doanh số tiêu thụ đòi hỏi doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là
biểu hiện bằng tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình bán hàng và nó phát
sinh rất thường xuyên trong các doanh nghiệp thương mại. Có thể coi chi phí
bán hàng là một con dao hai lưỡi đối với các doanh nghiệp , nếu biết sử dụng
hợp lý khoản chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển
hàng hóa, đánh bật các đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

14


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trên thị trường từ đó có thể dễ dàng thực hiện mục tiêu “tối đa hóa lợi
nhuận’’của mình.
1.3.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng, chi phí
khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp, thuế phí, lệ phí, chi phí dự

phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
Do đó doanh nghiệp phải quản lý thật chặt chẽ các khoản chi phí này vì nếu
chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh bừa bãi , vượt quá giới hạn cho phép thì
sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận , gây ảnh hưởng không tốt cho doanh
nghiệp.
1.4. Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận
1.4.1. Nội dung việc thực hiện phân phối lợi nhuận
Kết quả tài chính của doanh nghiệp được quy định chính xác sau khi
quết toán báo cáo năm được thực hiện. nhưng để đảm bảo có thể sử dụng kịp
thời kết quả tài chính của doanh nghiệp cho các mục đích thì hàng kỳ doanh
nghiệp tạm phân phối lợi nhuận theo nguyên tắc không được phân phối sử dụng
quá số kết quả thực tế trong kỳ hạch toán, cụ thể:
Lợi nhuận thực hiện là kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một
kỳ hạch toán. Lợi nhuận bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận từ các hoạt động khác (hoạt động tài chính và hoạt động bất thường).
Thường sau khi kết thúc năm tài chính, lợi nhuận của doanh nghiệp được phân
phối và được thực hiện theo trình tự sau:
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước: Hiện nay tỷ lệ thuế thu nhập
doanh nghiệp phổ biến là 25% và số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong năm tài chính được tính như sau:
Bù lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế
Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Bù tiền phạt vi phạm pháp luật nhà nước như: Vi phạm hợp đồng kinh tế, bị cơ
quan thuế phạt hành chính,…
Chia lãi cho các đối tượng góp vốn theo hợp đồng liên doanh
Phân chia cho các quỹ: quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

15



Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.4.2.Nguyên tắc phân phối lợi nhuận
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ chỉ được
phân phối chính thức khi báo cáo quyết toán năm được duyệt. Nhưng trong kỳ
để đảm bảo nhu cầu của doanh nghiệp nhà nước cho phép doanh nghiệp được
tam phân phối lợi nhuận cho các đối tượng liên quan như: người lao động, các
bbeen liên doanh, các cổ đông, vì vậy quá trình phân phối lợi nhuận được tiến
hành theo 2 bước:
Giai đoạn 1: tạm phân phối theo kế hoạch được tiến hành hang tháng, hang
quý. Số tạm phân phối được chia như sau:thuế và khoản thu trên vốn đều nộp
hết, các khoản còn lại không được vượt quá 70% số lợị nhuận còn lại trong kỳ
Giai đoạn 2: Phân phối chính thức khi quyết toán năm được duyệt . doanh
nghiệp tiến hành tổng hợp và điều chỉnh số được phân phối trong kỳ,nếu cần
phân phối thêm thì phân phối thêm, nếu đã phân phối thừa thì phải điều chỉnh
giảm theo thực tế được phân phối.
1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định KQKD và phân phối lợi
nhuận
1.5.1. Yêu cầu quản lý KQKD
Việc quản lý tốt KQKD không phải là môt công việc đơn giản đòi hỏi kế toán
phải tham gia tổ chức quản lý nó một cách chặt chẽ và khoa học.
Muốn công tác quản lý KQKD đạt kế qảu cao, trước hết ta phải quản lý tốt
doanh thu và chi phí.
Quản lý hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi hỏi kế
toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu , bằng cách tổ chức theo dõi hạch toán

trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học.
Việc thực hiện đúng quy định về hệ thống chứng từ còn gắn liền vói lợi ích
của chính doanh nghiệp, chẳng hạn khi xuất bán một lô hàng mà không phản
ánh kịp thời lên hóa đơn GTGT thì coi như là lô hàng bán mà không có doanh
thu, hoặc nếu khi lập hóa đơn mà không ghi một cách chi tiết giá bán chưa có
thuế, số thếu GTGT và tổng số tiền người mua thanh toán thì về phía người mua
sẽ không được khấu trừ thếu đầu vào. Vì vậy , tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều phải phản ánh trên các chứng từ kế toán, dù nghiệp vụ đó là lớn hay
nhỏ.
Quản lý tố chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần
thiết . Hiện nay các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỉ
suất chi phí nhằm tăng kết quả kinh doanh. Tỉ suất chi phí là một chỉ tiêu chất

Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

16


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

lượng quan trọng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp trong đó kế toán
là một công cụ quan trọng .
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta không thể không nói
đến công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ
phận quản lý phải lập phương án quản lý tốt chi phi và thu nhập của doanh
nghiệp. Hàng tháng hoặc hàng quý, kế toán các đơn vị bộ phận phải lập kế
hoạch chỉ tiêu , những khoản chi nào không cần thiết thì không được phép chi.

1.5.2. Yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận
Sau khi đã xác địn và quản lý tốt kết quả kinh doanh thì yêu cầu đặt ra là phải
phân phối kết quả kinh doanh đó như thế nào cho hợp lý, phục vụ tốt mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp . Ngoài việc phân phối kết quả kinh doanh theo
chế độ ,kế toán cùng với cán bộ quản lý doanh nghiệp phải biết sử dụng kết quả
đó như thế nào để thu được hiệu quả cao nhất tùy theo đặc điểm sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
Như vậy quản lý kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng là rất cần thiết. Nó góp
phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và
giúp khẳng định vai trò , vị trí của mình trên thị trường.
1.5.3. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Trong các doanh nghiệp thương mại , bộ phận kế toán có chức năng giám sát
toàn bộ sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của DN .
Chức năng đó ta có theerr xác định được nhiệm vụ của kế toán như sau:
- Ghi chép , tính toán , phản ánh số liệu hiện có, tình hình lưu chuyể và vận
dụng các tài sản vật tư tiền vốn, các quá trình và kết quả kinh doanh của
DN.
- Thông qua ghi chép , phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoach
sản xuất kinh doanh , kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp kiểm tra
giữ gìn và sử dụng các loại vật tư tiền vốn, kinh phí phất triển và ngăn
ngừa kịp thời các hành động tham ô lãng phí.
- Cung cấp số liệu , tài liệu phục vụ tiến hành quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh ,kiểm tra phân tích tình hinh thực hiện kế toán.
- Xác định chính xác kịp thời khoản thu nhập của DN theo quy định của
nhà nước.
- Phản ánh kịp thời nghiệp vụ trong quá trình xác định kết quả kinh doanh
và phân phối lợi nhuận của DN.
1.6. Nội dung tổ chức kế toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2


17


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.6.1. Tổ chức chứng từ kế toán.
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gởi bán đại lý
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý
- Ký gởi, thẻ quầy hàng
- Bảng phân bổ tiền lương
- Hóa đơn
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
1.6.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng”, có 5 tài khoản cấp 2
TK 5111: Doanh thu bàng hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu bất động sản
TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”, có 3 tài khoản cấp 2
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa

TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 641 : Chi phí bán hàng.
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hành
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSC
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

18


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính

TK 821: Chi phí hoạt động tài chính
TK 821: Chi phí hoạt động bất thường
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán phân phối lợi nhuận còn sử dụng TK sau:
TK 3334:Thuế thu nhập DN
TK 3335:Thu trên vốn
TK411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 414: Quỹ đầu tư phát triển
TK 415: Quỹ dự phòng tài chính
TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi.
1.6.3. Trình tự kế toán
1.6.3.1. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.1
TK151, 156,157

TK632

TK511

TK111, 112, 131

TK911
P/ánh giá vốn

K/c giá vốn

TK635,642

K/c DT


DT bán hàng

K/c chi phí
TK111, 112, 338, 131

TK521,531,532

Các khoản giảm trừ DT

Thuế GTGT
TK3331

Ckỳ Kết chuyển

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Ghi chú:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

19


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(1) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK 911
(2) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(4) Kết chuyển chi phí bán hàng
(5) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

(6) Kết chuyển lãi – lỗ thuần.
1.6.3.2. Trình tự hạc toán phân phối lợi nhuận
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.2
911

421
(1b)

911
(1a)

333
(2)
111, 112, 338
(3)
414, 415, 416, 431
(4)
411
(5)

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán phân phối lợi nhuận
Ghi chú:
(1a) Lợi nhuận trong kỳ
(1b) Lỗ trong kỳ
(2) Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(3) Chia lợi nhuận cho các cổ đông, các bên liên doanh
(4) Phân phối lợi nhuận vào các quỹ của doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

20



Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(5) Trích bổ sung nguồn vốn kinh doanh.

CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, THU NHẬP VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH SunChang Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH SunChang Việt
Nam
Công ty TNHH SunChang Việt Nam được thành lập theo Giấy phép kinh
doanh số 4102005239 do UBND Thành phố HN cấp lần đầu ngày 08 tháng 06 năm
2001.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH SunChang Việt Nam
Tên giao dịch: Vietnam SunChang Training Company Limited
Viết tắt: SunChang. CO. LTD
Trụ sở chính: Lô đất CN 5 khu công nghiệp Thạch Thất- Hà Nội
Điện thoại:
Fax:
Mã số thuế: 0105335229
- Tài khoản tiền gửi số: 0071000598976
- Loại hình DN: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
- Họ và tên: Kim Won Suk

Chức danh: Giám đốc


2.1.2 . Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Tuân thủ pháp luật về kinh tế, kinh doanh
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh được quy định trong giấy phép
- Giao dịch, ký kết hợp đồng thương mại phù hợp với ngành nghề kinh
doanh được quy định trong giấy phép.
- Đăng ký kê khai, nộp thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

21


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính
- Tự huy động nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty
- Quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hiện có.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
SunChang Việt Nam
a/ Ngành nghề đăng ký kinh doanh, mặt hàng kinh doanh:
- Mua bán, phụ tùng ô tô, xe máy.
- Môi giới thương mại.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, các mặt hàng cty được kinh
doanh.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ( chủ yếu là thiết bị ô tô, xe
máy ).
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp và các công trình giao thông.
Là một doanh nghiệp thương mại, Công ty tiến hành kinh doanh các mặt

hàng mà thị trường có nhu cầu tiêu thụ.Hiện nay công ty chủ yếu kinh doanh các
mặt hàng về phụ tùng xe máy.
Qua mười ba năm hoạt động, Công ty đã dần dần tạo dựng được vị thế
cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước trên lĩnh vực kinh doanh các mặt
hàng phụ tùng xe máy, doanh thu của Công ty ngày càng tăng theo chiều hướng
tốt, kéo theo quy mô cũng như số lượng nhân viên trong Công ty ngày càng tăng
lên, cổ đông tin tưởng vào chiến lược kinh doanh của công ty, cùng nhau thực
hiện mục tiêu chung là đưa Công ty ngày càng phát triển.
b/ Thị trường kinh doanh và chính sách bán hàng của Công ty
Hiện nay nhu cầu đi lại bằng phương tiện xe máy của người dân việt Nam
còn khá phổ biến, chính vì đặc tính đó mà Công ty TNHH SunChang Việt Nam
đã chọn mặt hàng phụ tùng xe máy để kinh doanh, bán cho các Doanh nghiệp,
cửa hàng chuyên lắp ráp, sửa chữa xe máy. Kể Từ khi thành lập, Công ty đã từng
bước khẳng định vị trí thương hiệu sản phẩm của mình trên thị trường bằng các hình
thức quảng cáo, marketing và đã tạo được thương hiệu uy tín trên thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

22


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thị trường phát triển của công ty là một mạng lưới rộng lớn bao gồm nội
thành và các tỉnh thành trong cả nước. Khách hàng đầu ra của Công ty rất đa
dạng, chủ yếu là các Công ty kinh doanh phụ tùng xe máy, các cửa hàng sửa
chữa, đại tu xe máy, các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng hay phục vụ mục đích
kinh doanh,…
Song song với việc đặt uy tín của khách hàng lên vị trí hàng đầu, Công ty

TNHH SunChang Việt Nam còn luôn mang đến cho khách hàng những sản
phẩm, dịch vụ tốt nhất, đảm bảo chất lượng hàng hóa do Công ty cung cấp.
Công ty không chỉ phục vụ tốt cho khách hàng mà còn là đối tác tin cậy của
nhiều nhà cung cấp hàng hóa.
Bên cạnh đó Công ty TNHH SunChang Việt Nam không ngừng tìm hiểu,
nghiên cứu mở rộng thị trường. Ngoài những thị trường đang có tại khu vực Hà
Nội công ty đang nỗ lực tiếp cận thị trường tiềm năng ở một số tỉnh lân cận như:
Quảng Nam, Đà Nẵng, … bằng nhiều cách khác nhau.
Một số khách hành lớn, truyền thống đã tiêu thụ hàng của Công ty như: Công
ty CP Tập Đoàn T & T , công ty TNHH T& T Motor, Công ty CP Honlei Việt Nam,
Nhà máy xe máy Đại Tây Dương, Công ty xuất nhập khẩu Gia Linh, Công ty TNHH
Sông Công, ........
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH SunChang Việt
Nam
*. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH SunChang Việt
Nam
Thành lập 13 năm, Công ty đã tham gia nhiều hoạt động lớn nhỏ trên lĩnh vực
của ngành Phụ tùng xe máy. Ngoài ra, công ty còn từng bước chuyên nghiệp
hóa kinh doanh, xây dựng mô hình tổ chức hoàn thiện, hướng tới mục tiêu trở
thành doanh nghiệp lớn mạnh trong lĩnh vực cung cấp phụ tùng xe máy.
Công ty đã áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý tập trung phù hợp với loại hình
hoạt động kinh doanh của mình. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

23


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng tổ
chức hành
chính tổng
hợp

Phòng
kế toán tài
chính

Phòng kinh
doanh - bán
hàng

Phòng
Marketing

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý
- Hội đồng thành viên: Là tất cả các thành viên góp vốn (gồm 2 người),
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Có quyền giám sát và quyết định
những kế hoạch phát triển của công ty. Hội đồng thành viên mỗi năm họp ít nhất
một lần. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên được quy định cụ thể
trong “Điều lệ công ty TNHH SunChang Việt Nam.

- Giám đốc: là thành


viên do Hội đồng thành viên bầu ra, là người điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực
Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

24


Trường CĐ Du Lịch Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hiện các quyền và nghĩa vụ trước pháp luật trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ
trương, chế độ chính sách của Nhà nước.
Các phòng ban nghiệp vụ và bộ phận của công ty có chức năng tham mưu
giúp giám đốc quản lý và điều hành công việc một cách có hiệu quả, bao gồm :
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp: Có chức năng tham mưu cho giám
đốc công ty về các mặt như quản lý lao động, hành chính và xây dựng đơn giá
tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách, phối hợp với các phòng ban lập dự
toán sửa chữa và mua sắm tài sản, xác định phương hướng chiến lược đầu tư và
nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn Công ty.
- Phòng kế toán - tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn công ty,
tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, đồng thời cung cấp thông tin
đầy đủ về hoạt động tài chính của công ty cho Ban Giám đốc. Đảm bảo phản
ánh đúng, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công
ty.
- Phòng kinh doanh – bán hàng: Có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch
thương mại với khách hàng, hình thành những hợp đồng mua bán với các đối tác
kinh doanh, kế hoạch bán hàng, tiêu thụ hàng hóa, theo dõi hàng hóa đáp ứng
nhu cầu khách hàng. Phòng kinh doanh - bán hàng có hai bộ phận:

+ Bộ phận bán hàng
+ Bộ phận tìm kiếm thị trường
- Phòng Marketing: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường và tư vấn
cho Giám đốc đề ra những chiến lược Marketing.
Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối chặt chẽ, thống nhất. Một mặt tập
trung được công việc, mặt khác tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận
trong công ty, góp phần xây dựng đi sâu chuyên môn hóa trong kinh doanh. Đây
là thế mạnh và cũng là yếu tố quan trọng giúp công ty hoàn thành công việc có
hiệu quả.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hậu, Lớp E4TE2

25


×