Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại gia vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.38 KB, 106 trang )

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHXH
BHYT
DD
ĐG
KDDA
KKĐK
KDPP
KKTX
KH
KPCĐ
GTGT
HCKD

NCTT


NVLTT
QLDN
TK
TKĐƯ
TGNH
SH
SL
SP
SXC

Nghĩa đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Dở dang
Đơn giá
Kinh doanh dự án
Kiểm kê định kỳ
Kinh doanh phân phối
Kê khai thường xuyên
Khách hàng
Kinh phí công đoàn
Giá trị gia tăng
Hành chính kinh doanh
Hợp đồng
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Tài khoản đối ứng
Tiền gửi ngân hàng

Số hiệu
Số lượng
Sản phẩm
Sản xuất chung

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15

Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX)
12
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKĐK)
13
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
14
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
17
Sơ đồ 1.5. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
18
Sơ đồ 1.6. Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
19
Sơ đồ 1.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKTX)
20
Sơ đồ 1.8. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKĐK)
21
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
27
chung
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
34
Sơ đồ 2.2. Lập kế hoạch sản xuất, bán hang của công ty
42
Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
45
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

49
Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ theo hình thức trên máy vi tính
50
Sơ đồ 2.6. Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
51

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
23
24
25
26
27
28
29
30

Tên bảng biểu
Trang
Biểu 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm
39
Biểu 2.2. Tóm tắt các hợp đồng kinh tế tháng 06/2011
53
Biểu 2.3. Phiếu nhập kho.
57
Biểu 2.4. Phiếu xuất kho
58
Biểu 2.5. Bảng kê nhập NVL
59
Biểu 2.6. Bảng kê xuất NVL

60
Biểu 2.7. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu
64
Biểu 2.8. Sổ tổng hợp tài khoản 621
65
Biểu 2.9. Bảng chấm công tháng 06 năm 2011.
68
Biểu 2.10. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
68
Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền cho nhân viên đi công trường.
69
Biểu 2.12. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
70
lương
Biểu 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 6221
71
Biểu 2.14. Sổ tổng hợp tài khoản 622
72
Biểu 2.15. Sổ chi tiết TK 6271
74
Biểu 2.16. Phiếu xuất kho nhiên liệu
75
Biểu 2.17. Phiếu kế toán
76
Biểu 2.18. Phiếu chi
78
Biểu 2.19. Sổ chi tiết TK 6277
78
Biểu 2.20. Sổ tổng hợp tài khoản 627
80

Biểu 2.21. Trích nhật ký chung.
81
Biểu 2.22. Sổ tổng hợp tài khoản 154
83
Biểu 2.23. Thẻ tính giá thành sản phẩm
86
Biểu 2.24. Thẻ tính giá thành sản phẩm
87
Biểu 2.25. Thẻ tính giá thành sản phẩm
88
Biểu 3.1. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
96
lương
Biểu 3.2. Thẻ tính giá thành sản phẩm
99
Biểu 3.3. Thẻ tính giá thành sản phẩm
100
Biểu 3.4. Thẻ tính giá thành sản phẩm
101

LỜI MỞ ĐẦU
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


Báo cáo thực tập

5


GVHD: Đồng Văn Nam

Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là trong những
năm gần đây, Việt Nam với nền kinh tế thị trường và đã trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì kinh tế Việt Nam càng
có nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội có thể đạt được
thì cũng có những thách thức, khó khăn lớn đối với một nền kinh tế đang phát
triển như ở Việt Nam.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng theo đó mà có những cơ hội phát
triển, nhưng cũng gặp phải không ít những khó khăn. Việc nắm bắt thông tin
nhạy bén, nhanh chóng, chính xác, kịp thời chính là sức mạnh để các doanh
nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì
vậy công tác kế toán trong các doanh nghiệp càng đóng một vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Xây Dựng
và Thương Mại Gia Vượng nói riêng.
Với một công ty còn non trẻ như Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương
Mại Gia Vượng thì việc khẳng định vị thế và chỗ đứng của mình trên thị trường
là mục tiêu hàng đầu của Công ty, nhất là trong thời gian hiện nay, Công ty đang
có sự cạnh tranh của nhiều Công ty lớn. Các Công ty này đã có thương hiệu và
đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và trên thế giới. Vì
vậy, để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình, Công ty cần chú ý đến chất lượng và
giá thành sản phẩm. Chính vì lý thế, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đóng một vai trò quan trọng trong công tác kế toán của Công ty.
Vì những lý do nêu trên, em đã chọn đề tài: “kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương Mại Gia
Vượng” để làm đề tài viết báo cáo thực tập của mình.
Khoá luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần:

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương


Lớp: Kế Toán K13E1


Báo cáo thực tập

6

GVHD: Đồng Văn Nam

Phần 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương Mại Gia Vượng
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương Mại Gia Vượng.
Được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy giáo Đồng Văn Nam. Nhưng kiến thức
của em còn hạn chế, cũng như thời gian thực tập tại Công ty chưa dài, nên khoá
luận của em không tránh khỏi những nhầm lẫn và thiếu sót. Em rất mong được
sự góp ý và chỉ bảo của thầy giáo.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


Báo cáo thực tập

7

GVHD: Đồng Văn Nam


PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1. Chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, nội dung của chi phí sản xuất.
Sự hình thành, tồn tại và phát triển của xã hội loài người luôn gắn với quá
trình sản xuất. Nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Các
yếu tố tạo nên quá trình sản xuất hàng hoá bao gồm: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động, chính các yếu tố này cũng bị tiêu hao trong quá trình
sản xuất hàng hoá. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất
hàng hoá phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động, đối tượng lao
động. Vì vậy, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo nên giá trị sản phẩm
là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Như vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ (tháng, quý, năm) để thực hiện quá
trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau, chúng ta cần phân biệt
giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là toàn bộ biểu hiện bằng tiền của lao động sống
và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình tiến hành hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Từ khái niệm trên cho chúng ta thấy,
chỉ được tính là chi phí của một kỳ kế toán những hao phí có liên quan đến khối
lượng sản phẩm sản xuất được trong kỳ, chứ không phải là tất cả mọi khoản
được chi ra trong kỳ đó. Khác với chi phí, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các
loại tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương


Lớp: Kế Toán K13E1


8

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

Tổng chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung
cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi tiêu cho quá tình tiêu thụ...
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Chi tiêu là một khái niệm rộng hơn chi phí, trong chi tiêu bao
gồm cả chi phí. Chi tiêu và chi phí không những khác nhau về lượng mà còn
khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng không được tính
vào chi phí, ngược lại cũng có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực
tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Có sự khác nhau giữa chi tiêu và chi phí là
do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại
tài sản vào quá trình sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung,
tính chất, công dụng...Để thuận lợi cho công tác quản lý và kế toán, cần thiết
phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo đặc trưng nhất định trong nhóm đó. Với mỗi cách
phân loại thì phục vụ cho các nhà quản lý ở các khía cạnh, góc độ khác nhau. Vì
vậy, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, mà mỗi công ty có những cách phân loại chi
phí riêng. Tuy nhiên, trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

thì thường sử dụng các cách phân loại chi phí sản xuất như sau:
 Phân theo yếu tố chi phí
Cách phân loại này phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung
kinh tế ban đầu của nó, không xét đến công dụng, địa điểm phát sinh của chi phí
đó.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố chi phí:


Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ

giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ...dùng cho

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


9

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

hoạt động sản xuất kinh doanh (không tính đến giá trị nguyên vật liệu không
dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
 Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Là toàn bộ nhiên liệu, động lực dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.


Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương:


Đây là khoản chi phí phản ánh tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
lương phải trả cho người lao động.


Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần

BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ
cấp lương phải trả cho người lao động.
 Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản
cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.


Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ

chi phí, dịch vụ mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.


Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi

phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Với cách phân loại này chúng ta có thể biết được kết cấu của từng yếu tố chi
phí trong tổng chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông
tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lưu động, việc lập và kiểm tra và phân tích dự toán chi phí trong
các kỳ kinh doanh tiếp theo.
 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ. Cách phân loại

này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng loại đối
tượng.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia làm 5 khoản mục chi phí:

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


10

Báo cáo thực tập



GVHD: Đồng Văn Nam

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí

về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...tham gia trực tiếp vào
việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ.


Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí này

bao gồm tiền lương và các quỹ trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ theo
tỷ lệ quy định với tiền lương phát sinh.


Chi phí sản xuất chung: Đây là những chi phí phát


sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp).


Chi phí bán hàng: Chi phí này bao gồm toàn bộ những

chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quản
đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất, nội dung của giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm 2 mặt đó là mặt hao phí
về chi phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí kỳ trước
chuyển sang và phát sinh trong kỳ, những chi phí trích trước có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành
sản phẩm.
Như vậy: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1



11

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

mà không bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của quá trình sản xuất hàng hóa, vì vậy
mà luôn phải phân tích nó để có thể đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán và kế
hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá. Giá thành sản
phẩm được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác nhau.
Để đáp ứng được những yêu cầu như trên, mỗi doanh nghiệp có cách phân
loại giá thành sản phẩm phù hợp với doanh nghiệp mình. Nhìn chung, giá thành
sản phẩm có những cách phân loại như sau:
 Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm.


Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác

định trước khi bước vào quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm. Giá thành kế
hoạch xây dựng căn cứ trên giá thành thực tế của kỳ kinh doanh trước, và dự
toán, định mức chi phí của kỳ kế hoạch.


Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được

xây dựng trước khi bước vào quá trình sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành
kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí

hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, nên giá thành định
mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong quá trình sản xuất sản phẩm.


Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được

xác định khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm, trên cơ sở các chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
 Xét theo phạm vi phát sinh chi phí
 Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng,
bộ phận sản xuất.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


12

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

 Giá thành tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ) được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm


=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

Chi phí
+

quản lý

Chi phí
+

tiêu thụ
doanh nghiệp
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

tiêu thụ
sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt của quá trình sản xuất,
chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh những hao phí
trong quá trình sản xuất, còn giá thành sản phẩm lại phản ánh kết quả của những
hao phí mà quá trình sản xuất tạo ra.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
trong kỳ sản xuất. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những sự
khác biệt nhất định:

- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh, còn giá thành sản phẩm
lại gắn với những sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ,
mà chi phí sản xuất còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm hỏng và sản phẩm dở
dang cuối kỳ, mà liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ
trước chuyển sang.
Như vậy, tổng giá thành sản phẩm hoàn thành được xác định:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

Chi phí sản
= xuất dở dang
đầu kỳ

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Chi phí sản

Chi phí sản

+ xuất phát sinh -

xuất dở

trong kỳ

dang cuối kỳ


Lớp: Kế Toán K13E1


Báo cáo thực tập

13

GVHD: Đồng Văn Nam

Từ công thức trên ta nhận thấy, nếu chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc không có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì tổng
giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ chính bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Như vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, việc tổng
hợp chi phí sản xuất chính xác sẽ tạo điều kiện cho công tác tính giá thành sản
phẩm được hợp lý và đúng đắn.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Để kế toán chi phí sản xuất được chính xác và kịp thời, đòi hỏi công việc
đầu tiên mà các nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng kế toán chi phí sản
xuất. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn
công tác kế toán. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là nội dung cơ bản của tổ
chức kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi tiết thì kế toán thường dựa vào
các tiêu thức sau:
 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất giản đơn hay phức tạp
- Với sản xuất giản đơn: Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là sản

phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất, hoặc có thể là nhóm sản phẩm.
- Với sản xuất phức tạp: Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là bộ
phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm
chi tiết, bộ phận sản xuất...
 Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ: Đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


Báo cáo thực tập

14

GVHD: Đồng Văn Nam

- Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: Phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất có
thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hay chi tiết, nhóm chi tiết...
 Yêu cầu, trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Với trình độ cao: Có thể chi tiết đối tượng kế toán chi tiết chi phí sản xuất
dưới các góc độ khác nhau.
- Với trình độ quản lý thấp: Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể thu
hẹp lại.
1.2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong

phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Phương pháp kế toán chi phí bao gồm các phương pháp kế như kế toán chi
phí sản xuất theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ,.... Mỗi
phương pháp kế toán chi phí ứng với một loại đối tượng kế toán chi phí sản xuất
tương ứng nhất định.
- Phương pháp kế toán chi phí theo sản phẩm thì có đối tượng kế toán chi
phí là từng sản phẩm riêng biệt.
- Phương pháp kế toán chi phí theo đơn đặt hàng thì có đối tượng kế toán
chi phí là từng đơn đặt hàng riêng biệt của khách hàng.
1.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.


Đối với doanh nghiệp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai

thường xuyên ( KKTX)
 Đặc điểm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


15

Báo cáo thực tập


GVHD: Đồng Văn Nam

Những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán chi phí riêng biệt thì kế toán trực tiếp cho đối tượng đó. Còn đối với những
vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất,
không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất có liên
quan.
Tiêu thức thường được sử dụng để phân bổ chi phí là phân bổ theo định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng sản
phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng

Tổng tiêu thức phân bổ
=

(hoặc sản phẩm)
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ

=

của từng đối tượng

x

Tỷ lệ phân bổ


(hoặc sản phẩm)
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết
cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Kết cấu của tài khoản 621 như sau:
Bên Nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:

- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tài khoản 621 là tài khoản có số dư cuối kỳ bằng 0

 Trình tự kế toán

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


Báo cáo thực tập

16

GVHD: Đồng Văn Nam


Sơ đồ 1.1
KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP (KKTX )
TK 151, 152

TK 621

Giá trị NVLTT dùng
chế tạo sản phẩm

TK 152
Giá trị NVL xuất dùng
không hết nhập kho

TK 111, 112, 331
Giá trị NVLTT dùng
không qua kho
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào



TK 154
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp

Đối với doanh nghiệp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm

kê định kỳ (KKĐK)

 Đặc điểm
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà các nghiệp vụ liên quan
đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp
phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và
tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của
sản phẩm hoàn thành.
Doanh nghiệp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
thì chi phí nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân biệt được là xuất cho mục đích
sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm.

 Tài khoản sử dụng

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


17

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán
sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản
ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu
mà được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán, sau khi kiểm kê và xác định được giá
trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
Kết cấu của tài khoản 621 như sau:
Bên Nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế đã xuất dùng cho hoạt

động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản
phẩm
Tài khoản 621 là tài khoản có số dư cuối kỳ bằng 0 và được mở chi tiết cho
từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.2
KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP (KKĐK)
TK 111, 112, 331

TK 6111

Giá trị NVL
tăng trong kỳ

TK 621

Giá trị NVL xuất dùng
cho chế tạo sản phẩm

TK 631

K/C chi phí
NVL trực tiếp

TK 151, 152
Kết chuyển giá trị
vật liệu tồn cuối kỳ

Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ


1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


18

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

 Đặc điểm
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản đóng
góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hiện nay thường tính chi phí nhân công trực tiếp theo thời gian lao động
hay theo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi
phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng kế
toán chi phí sản xuất.
Kết cấu tài khoản 622 như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ có số dư cuối kỳ bằng 0.

 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 334

TK 622
Tiền lương, phụ cấp
phải trả cho NCTT

TK 154
Kết chuyển CPNCTT
(KKTX)

TK 335
Trích trước lương
nghỉ phép của NCTT
TK 338
Trích BHXH,BHYT
KPCĐ của NCTT

TK631

Kết chuyển CPNCTT
(KKĐK)

1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1



19

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

 Đặc điểm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại ngoài chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Đây là chi phí phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ, lao
vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ khoản chi phí này cho nhiều đối
tượng.
Có nhiều tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung như phân bổ theo
theo tiền lương hay số giờ lao động thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất.
 Đối với những chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ theo
công thức:
Tổng biến phí sản xuất

Mức biến phí sản
xuất chung phân bổ

=

cho từng đối tượng

chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ


Tổng tiêu thức
x

phân bổ của từng
đối tượng

cho tất cả các đối tượng
 Đối với chi phí sản xuất chung cố định:

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công suất bình
thường, định phí sản xuất chung được phân bổ theo công thức:
Tổng định phí sản xuất

Mức định phí sản
xuất chung phân bổ

=

cho từng đối tượng
-

chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

Tổng tiêu thức
x

phân bổ của từng

đối tượng

cho tất cả các đối tượng
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn mức công suất bình

thường, thì phần định phí chung phân bổ theo mức bình thường theo công thức:

Mức định phí sản
xuất chung phân

=

x Tổng định phí
Tổng tiêu thức phân bổ của mức

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

sản xuất chung

Lớp: Kế Toán K13E1


20

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

sản phẩm thực tế
bổ cho mức sản
phẩm thực tế


Tổng tiêu thức phân bổ của

cần phân bổ

sản phẩm theo công suất

bình thường
Mức sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công
suất bình thường tính như sau:
Mức định phí sản xuất
chung(không phân bổ)
tính cho lượng sản

Mức định phí sản

Tổng định phí sản
=

xuất chung cần

phẩm chênh lệch
 Tài khoản sử dụng

phân bổ

-

xuất chung phân bổ
cho mức sản phẩm
thực tế


Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627 “Chi phí sản xuất chung”.
Kết cấu tài khoản 627 như sau:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 có số dư cuối kỳ bằng 0, tài khoản này được mở chi tiết
thành 6 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”: Phản ánh lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản như BHXH,
BHYT, KPCĐ
+ Tài khoản 6272 “Chi phí vật liệu”: Bao gồm các khoản chi phí vật liệu sản
xuất chung ở các phân xưởng như: Giấy, bút, văn phòng phẩm...
+ Tài khoản 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”: Là những chi phí về công cụ,
dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng
+ Tài khoản 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”: Phản ánh khấu hao tài
sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


Báo cáo thực tập

21

GVHD: Đồng Văn Nam


+ Tài khoản 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Bao gồm những dịch vụ thuê
ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở các phân xưởng
+ Tài khoản 6278 “Chi phí bằng tiền khác”: Là những chi phí còn lại ngoài
các chi phí kể trên: chi phí hsội nghị, lễ tân, tiếp khách... của phân xưởng, bộ
phận sản xuất.
 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334, 338

TK 627

Chi phí nhân viên
phân xưởng

TK 151, 152, 335

Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung

TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
dùng trong phân xưởng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
trong phân xưởng

TK154

Kết chuyển chi phí
sản xuất chung (KKTX)


TK 631
TK 242, 335
Chi phí dài hạn phân bổ
trích trước

Kết chuyển chi phí
sản xuất chung (KKĐK)

TK 111, 112, 331
Chi phí sản xuất mua ngoài
chi phí bằng tiền khác tại
phân xưởng

1.2.2.4. Kế toán về thiệt hại trong sản xuất
1.2.2.4.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


22

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

 Đặc điểm
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về chất lượng

và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, chất lượng...
Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại: Sản
phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sữa chữa được.
Cả hai loại sản phẩm hỏng này đều được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định
mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Sản phẩm hỏng trong định mức là sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp đã dự
kiến xảy ra trong quá trình sản xuất. Còn sản phẩm hỏng ngoài định mức là sản
phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan.
Thiệt hại của những sản phẩm hỏng này không được cộng vào chi phí sản xuất
chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu
nhập.
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi giá trị sản phẩm hỏng, kế toán sử dụng tài khoản 1381 – Chi tiết
sản phẩm hỏng ngoài định mức.
 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.5 KẾ TOÁN THIỆT HẠI VỀ SẢN PHẨM HỎNG
TK152,153
334, 338, 241

NGOÀI ĐỊNH MỨC (SPHNĐM)
TK 1381(SPHNĐM)

Chi phí sữa chữa sản phẩm
hỏng có thể sửa chữa được
TK 154, 155, 157, 632
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được

TK632, 415...


Giá trị thiệt hại thực về
sản phẩm hỏng ngoài định mức

TK 1381,
152...
Giá trị phế liệu thu hồi
và các khoản bồi thường

1.2.2.4.2. Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
 Đặc điểm

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


23

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

Trong thời gian ngừng sản xuất, do nguyên nhân chủ quan hay khách quan
mà các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động
như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng...Những khoản chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong thời gian này gọi là thiệt hại của doanh nghiệp
trong quá trình ngừng sản xuất.
 Tài khoản sử dụng
Trường hợp chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch đã dự kiến, kế toán theo
dõi trên tài khoản 335 “Chi phí phải trả”

Trường hợp chi phí ngừng sản xuất bất thường, kế toán theo dõi riêng trên tài
khoản 1381 – Chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất
 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.6
KẾ TOÁN THIỆT HẠI VỀ NGỪNG SẢN XUẤT (THNSX)
NGOÀI KẾ HOẠCH
TK 152, 214
334, 338, ...

TK 1381(THNSX)

Chi phí thực tế phát sinh
trong thời gian NSXNKH

TK 632, 415...

Giá trị thiệt hại thực về
ngừng sản xuất

TK1381, 111...
Giá trị bồi thường của tập thể
cá nhân gây ra ngừng sản xuất

1.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
1.2.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1



24

Báo cáo thực tập

GVHD: Đồng Văn Nam

 Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKTX, kế toán
sử dụng tài khoản tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài
khoản này được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh, từng nghành sản xuất.
Kết cấu, nội dung của tài khoản 154 như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Tổng giá thành sản xuất thực tế
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn
thành
 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.7
KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT (KKTX)

TK 621
Chi phí NVL trực tiếp

TK 154

TK 152, 111...

Các khoản ghi giảm chi phí


TK 155, 152...

TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp

Nhập kho

TK 157
TK 627
Chi phí sản xuất chung

Giá thành Gửi bán
thực tế
TK 632
Tiêu thụ

1.2.3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK)
 Tài khoản sử dụng

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


Báo cáo thực tập

25

GVHD: Đồng Văn Nam


Để tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng tài
khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được kế toán chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí, theo loại, nhóm sản phẩm...
Kết cấu, nội dung của tài khoản 631 như sau:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất thực tế phát
sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Tài khoản 631 có số dư cuối kỳ bằng 0
 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.8
KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT (KKĐK)
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK 621
Chi phí NVL trực tiếp

TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp

TK 631

TK 154

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

TK 155, 632
Giá thành sản xuất của sản phẩm
hoàn thành nhập kho, hoặc bán...

TK 627

Chi phí sản xuất chung

1.3. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

Lớp: Kế Toán K13E1


×