Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTY CP tạo DÁNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.08 KB, 90 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở và tiền đề phát triển
cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30%
tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc
điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô
lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và
lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh
cho doanh nghiệp
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với
quan hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế đồng thời là
một yếu tố khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện kinh tế nước ta đang phát
triển theo cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập
để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ
bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngoài vấn
đề ký được các hợp đồng xây dựng doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn đề hạ
thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp
trong quá trình kinh doanh, tất hiên doanh nghiệp phải thông qua công tác kế
toán một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác
định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt hiệu quả cao được.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
Trong các doanh nghiệp xây dựng thì đối tượng tính giá thành chính là
các công trình, hạng mục công trình vì vậy giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ


tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh giá
được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.


Quản lý tốt giá thành của sản phẩm xây lắp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp
xây dựng. Bởi vậy giá thành xây lắp và lợi nhuận là các chỉ tiêu có quan hệ
xây dựng, tỷ lệ nghịch với nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề nêu trên qua thời gian thực tập tại CÔNG TY
CỔ PHẦN TẠO DÁNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM, được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cô chú phòng kế toán, kết hợp với kiến thức đã học ở
trường em đã chọn đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại CTY CP TẠO DÁNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM. Địa chỉ: Số
10, Ngõ 36, Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo chuyên đề gồm 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty CP tạo dáng công nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP tạo dáng công
nghiệp Việt Nam.


CHNG 1
C S Lí LUN V K TON CHI PH SN XUT V TNH GI
THNH TI DOANG NGHIP X Y L P.

I.

Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hởng đến hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.


Xây dung cơ bản (XDCB) là nghành sản xuất độc lập, có chức năng tạo cơ
sở vật chất cho nền kinh tế và là động lực thúc đẩy kinh tế, quốc phòng. So với
các nghành sản xuất khác , XDCB có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật đặc trng đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm và quă trình táI tạo ra sản phẩm của nghành.

1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình (HMCT) xây
dung, vật kiến trúccó quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,
thời gian sản xuất lâu dài. Mặt khác có rất nhiều phơng pháp kỹ thuật thi công
khác nhau dăn đến giá trị công trình khác nhau. Vì vậy đồi hỏi việc tổ chức
quản lý và hạch toán nhất thiết phảI lập dự toán và trong quá trình xây lắp
phảI so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thức đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro
phảI mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá hạch toán hoặc gia sthỏa thuận với
chủ đầu t từ trớc. Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ
hay nói cách khác tác động của yê tố thị trờng bị hạn chế.
Sản phẩm cố định tại nơI sản xuất còn các điều kiện sản xuất ( xe, máy ..)
phảI di chuyển theo địa điểm dặt sản phẩm. đặc điểm này gây nhiều khoc
khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài. đặc điểm này đòi hỏi công
tác kế toán phảI tổ chức tốt sao cho đảm bảo chất lợng công trình.

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp diễn ra dới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luân
biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công . Do vậy, doanh nghiệp thờng


phảI thay đổi, lựa chọn phơng án tổ chức thi công cả về mặt thi công lẫn tiến
độ .

Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian nh
hao mòn vô hình, thiên taiDo vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này cần tổ chức sản xuất hợp lý đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện
quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu t kinh
doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lợng công nhân và
vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phảI có sự phối hợp đồng bộ và
chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
Sản xuất XDCB thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện
môI trờng, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hởng đến
chất lợng thi công, có thể phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do
phảI phá đị, làm lại. Vì vậy doanh nghiẹp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp
sao cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Tổ chức trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta phổ biến là theo phơng
thức khoán gọn các công trình hạng mục công trình, khối lợng công việc
cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán công trình không
chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi
công, chi phí chung của các bộ phận nhận khoán. việc giao khoán trên sẽ giúp
cho việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dung của các đội xây dung,
xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công.

3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
Kế toán chi phí nhất thiết phảI đợc phân tích theo khoản mục chi phí, do đối
tợng hạch toán chi phí là HMCT, các giai đoạn của HMCT hoặc nhóm HMCT
cụ thể, nhằm thờng xuyên so sánh , kiểm tr việc thức hiện dự toán chi phí.
Qua đó xem xét nguyên nhân vợt kế hoạch , hụt dự toán và đánh giá hiệu quả
kinh doanh.
Đối tợng tính giá là các công trình, HMCT hoàn thành, các khối lợng xây
lắp có dự toán riêng đã hoàn thành. Từ đó xác định phơng pháp tính giá thành
sản phẩm cho thích hợp nh phơng pháp trực tiếp , phơng pháp tổng cộng chi

phí , phơng pháp hệ số hoặc phơng pháp tỷ lệ. Để có thể so sánh, kiểm tra chi


phí sản xuất xây lắp thực té phát sinh với dự toán đã đợc lập thì dự toán chi
phí thờng đợc lập theo từng khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liêu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung.
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân
thiết bị đa vào lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp
bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy khi nhận các thiết bị do đơn
vị chu đầu t bàn giao để lắp đặt , giá của các thiết bị này đợc ghi vào TK002vật t, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công.
Giá thành công tác xây dung và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kiến trúc
và giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sở âme.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên đã phần nào chi phối công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp,
Đầu tiên, việc tập hợp chi phí sản xuất tiến hành khó khăn do các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh rời rạc làm cho qua trình tập hợp, bảo quản và chuyển chứng
từ gốc về phòng kế toán mất nhiều thừi gian. Thêm nữa, là những khó khăn
trong phân bổ các chi phí sản xuất chung cho các công trình.
II/ Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm

1. Phân loại chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thực chất là sự vận động, kết hợp,
sự tiêu dùng, chuyển hoá các yếu tố SXKD đã bỏ ra (đầu vào) để tạo thành sản
phẩm lao vụ dịch vụ nhất định. Hay để tiến hành hoạt động SXKD nhất thiết
DN phải có đủ 3 yếu tố cơ bản, đó là:
- T liệu lao động

- Đối tợng lao động
- Sức lao động
Quá trình sử dụng các yếu tố này vào SX cũng chính là quá trình DN bỏ ra
những chi phí SX tơng ứng và những yếu tố chi phí này là cơ sở cấu thành nên
giá trị của sản phẩm hoàn thành.


Do đó, Chi phí SX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà DN đã chi ra
trong quá trình SX ở một thời kỳ nhất định.

1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí SX đợc phân loại căn cứ
vào các tiêu thức sau:

1.2.1 Phân loại chi phí theo yếu tố:

Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế
đợc xếp chung vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chúng phát sinh ở đâu
và dùng vào mục đích gì. Toàn bộ chi phí SX phát sinh trong kỳ đợc chia
thành 5 yếu tố:
- Chi phí NVL.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chí phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
*Tác dụng: Làm căn cứ để lậpp báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố

1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:

Theo cách phân loại này, căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí và nơi ch u
chi phí và chi phí đó chi ra để làm gì để sắp xếp chi phí đó thành từng loại,
nhóm. Mỗi nhóm đợc gọi là một khoản mục.
Bao gồm cac loi sau:
a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b) Chi phí nhân công trực tiếp
c) Chi phí sử dụng máy thi công
d) Chi phí sản xuất chung
*Tác dụng: + Xác định đợc trọng tâm quản lý chi phí, từ đó xây dựng các
biện pháp để tiết kiệm chi phí.
+ Xác định đợc phơng pháp hạch toán chi phí:
+ Làm cơ sở để tính giá thành theo khoản mục, từ đó phân tích
mức độ ảnh hởng của từng khoản mục tới chỉ tiêu giá thành.


1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá
trình sản xuất:

Theo tiêu thức này, chi phí SXKD đợc chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc SX một
loại sản phẩm, một công việc lao vụ dịch vụ hoặc một hoạt động, một địa
điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm,
công việc lao vụ, đó.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công
việc, lao vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tổng hợp, quy nạp cho từng
đối tợng bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác nữa

2. Giá thành sản xuất sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do DN sản xuất đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình SX, cũng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà DN đã sử
dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng SX, hạ thấp chi phí và tăng
lợi nhuận cho DN.
Nh vậy, Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá tính trên khối lợng công việc, lao vụ
hoàn thành trong kỳ.

2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Xét về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
DN vào đối tợng tính giá thành nhất định, nó là vốn của DN bỏ ra vào quá
trình SXKD. Vậy giá thành cao hay thấp đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết
kiệm chi phí trong quá trình SX và nó phản ánh trình độ sử dụng nguyên nhiên
vật liệu, năng lợng, khả năng tận dụng máy móc, thiết bị SX cũng nh trình độ
tổ chức và quản lý của DN.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành và làm cơ
sở cho việc xây dựng giá bán sản phẩm hàng hoá, giá thành đợc xem xét
trên một số tiêu thức sau:


2.2.1. Theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia làm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm
bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (Chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Giá thành toàn bộ của sản

phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
DN tính cho sản phẩm tiêu thụ.

2.2.2. Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành đợc tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức là giá thành đợc tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là giá thành đợc tính trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản
lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành là hai mặt của một quá trình sản xuất, chúng
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh các hao
phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất. Tuy vậy
chúng đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá tính trên khối lợng công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành
trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua công thức sau:
Tổng giá thành
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
sản phẩm xây lắp = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ -

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ


4. Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Vai trò

Trong XDCB, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa cơ bản sau:


- Cung cấp lợng thông tin đầy đủ, chính xác cho các nhà quản lý vế hiệu quả
của một hoạt động sx hàng ngày, hàng ký, hàng năm để từ đó có những phản
ứng, giảI pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
và tối đa mức lợi nhuận.
- Giúp cho việc xem xét trớc khi quyết định tham dự thầu, tiến hành đấu
thầu các công trình, xây dựng giá cả cho ký kết hợp đồng xây dựng công
trình. Và giúp nhà nớc thực hiện sự giám sát và kiểm tra việc thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp.
Do đặc điểm của nghành XDCB nên các doanh nghiệp xây lắp luân gặp khó
khăn trong công tác hạch toán kế toán. Điều này khiến cho việc hạch toán chi
phí và tính giá thành phảI đầy đủ, chính xác mới phục vụ tốt cho việc phân
tích, đánh giá kết quả của quá trình sản xuất, tìm tòi phơng án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.

Nhiệm vụ
Để đạt đợc hiệu quả việc tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phảI đạt đợc nhứng yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, chinh xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất. Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo
đối tợng tập hợp tính giá thành.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tợng

tập hợp chi phí
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, lao động, sử
dụng máy thi công, kiểm tra dự toán chi phí gián tiép, phát hiện kịp thời các
khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức.
- Thông qua ghi chép, phản ánh , tính toán đẻ đánh giá đúng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời lập báo cáo ké toán về chi phí sản
xuất và tính giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản caps trên.
Với các yêu cầu trên nhiệm vụ hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là:
+ Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp
tập hợp chi phí thích hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, tổ chức để thch hiện
tót việc tập hợp chi phí sản xuất.


+ Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính gia
sthành thích hợp. Tổ chức tốt việc tính giá thành sản phẩm
+ Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, quy định trình tự từng công việc,phân bổ các chi phí của từng đối tợng, từng sản phẩm chi tiết.

III. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đôí tợng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) là các chi phí sản xuất mà
trong một giới hạn nhất định chúng đợc tập hợp theo từng sản phẩm hay
nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết hay bộ phận chi tiết của sản phẩm, đơn
đặt hàng
* Kế toán tập hợp CPSX trong DN SX có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội SX hoặc toàn DN.
- Từng giai đoạn (bớc) công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng nhóm sản phẩm, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.

Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp CPSX và tập hợp CPSX một cách kịp
thời, chính xác theo đúng đối tợng tập hợp CPSX đã xác định là cơ sở, tiền đề
quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí và tăng cờng trách nhiệm
vật chất với các bộ phận, cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu
giá thành theo yêu cầu quản trị DN.

2. Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập
hợp CPSX, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp CPSX cho phù hợp.

2.1. Phơng pháp tập hợp chi phi trực tiếp.
Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan
trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch
toán và ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào
từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.


Theo phơng pháp này, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán
trực tiếp cho từng đối tợng riêng biệt chịu chi phí nên đảm bảo đợc độ
chính xác cao.

2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phơng pháp này chỉ áp dụng trong trờng hợp một loại chi phí chi ra liên
quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí và trong công tác hạch
toán ban đầu cha tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tợng.
Theo phơng pháp này, CPSX đợc tập hợp chung cho từng đối tợng, sau
đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ cho các đối tợng tập
hợp CPSX. Việc phân bổ đợc thực hiện nh sau:
C


Ci =

ì

x Ti

Ti

Trong đó:

Ci

: Chi phí phân bổ cho đối tợng thứ i

C

: Tổng chi phí cần phân bổ

Ti : Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Ti

: Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tợng thứ i

3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với DN hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
3.1. Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp


* CPNVLTT gồm: Vật liệu chính, vật liệu phụ, kể cả nửa thành phẩm
mua ngoài, công cụ, dụng cụ ... dùng trực tiếp vào quá trình quá trình sản

xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
* Khi phát sinh các khoản chi phí về NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào
các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của
NVL dùng cho SX chế tạo sản phẩm (Theo phơng pháp tính giá vốn NVL
mà DN đã lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp chi phí NVLTT cho
từng đối tợng kế toán CPSX cũng nh từng đối tợng sử dụng trong DN
(Công việc này thờng đợc thực hiện trong "Bảng phân bổ nguyên vật liệu".
* Phần lớn chi phí vật liệu trực tiếp đợc hạch toán trực tiếp cho từng
đối tợng liên quan. Trong trờng hợp chi phí vật liệu trực tiếp liên quan đến
nhiều đối tợng thì phải phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ nh sau:- Đối
với chi phí vật liệu chính và nửa thành phẩm mua ngoài thì tiêu chuẩn phân
bổ là chi phí định mức hoặc khối lợng sản xuất.
- Đối với các loại vật liệu phụ, nhiên liệu ... có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ
là chi phí định mức, chi phí thực tế của vật liệu chính hoặc là khối lợng sản
xuất.
CPNVL thực tế sử dụng trong kỳ đợc tính theo công thức:
CPNVLTT

Giá trị NVL

thực tế sử dụng = a vo sử dụng
trong kỳ

trong kỳ

Giá trị NVL
+

cha s


Giá trị


dng

phế liệu
thu hồi

* Để tổng hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.


TK 621 dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho SX, chế tạo
sản phẩm phát sinh trong kỳ. TK này không có số d cuối kỳ và đợc mở chi
tiết cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí SX (Nh: Phân xởng, tổ đội
sản xuất, nhóm sản phẩm).
Trình tự hạch toán CPNVL trực tiếp đợc thể hiện trên sơ đồ

TK 152

TK 621

Trị giá thực tế NVL
xuất kho dùng vào SXSP

TK 111, 112, 331

Các khoản ghi giảm
chi phí NVL trực tiếp

TK 111, 112, 331


TK 152
TK 113

NVL dùng không hết
nhập lại kho

TK 154
Mua về sử dụng ngay vào SX

Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp

3.2. Kế toán tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho CN trực tiếp SX,
chế tạo sản phẩm hoặc làm công tác lao vụ dịch vụ. Gồm: Tiền lơng, các
khoản phụ cấp và các khoản trích theo lơng (Trích BHXH, BHYT, kinh phí
công đoàn, trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép).
* Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng thì phải tiến hành phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là chi phí tiền lơng định mức, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế hoặc phân bổ theo
một khối lợng công việc hoặc khối lợng sản xuất.
* Sau khi tính toán phân bổ, tiến hành lập bảng phân bổ chi phí nhân
công và các khoản trích theo lơng.
* Để tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công cho các đối tợng kế toán
trong kỳ, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 dùng để tập hợp toàn bộ chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
SX, chế tạo sản phẩm. TK này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối
tợng tập hợp chi phí.


Trình tự hạch toán CPnc trực tiếp đợc thể hiện trên sơ đồ


TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lơng và phụ cấp
phải trả cho CN trực tiếp SX

TK 335
Các khoản trích trớc
tiền lơng CN nghỉ phép

Kết chuyển CP NC
trực tiếp

TK 338
Các khoản trích theo lơng

3.3 Chi phí sử dụng máy thi công (TK 623)
Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp nh máy
trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc
Trong doanh nghiệp thờng có các hình thức sử dụng máy thi công sau:
+ Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy
Trong trờng hợp này thì máy thi công là tài sản của bản thân doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể tổ chức, đội thi công cơ giới chuyên trách thi
công khối lợng xây lắp bằng máy trực thuộc doanh nghiệp. Hạch toán phải
phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi
công. Hoạt động của tổ đội máy thi công chuyên trách có thể là đơn vị hạch

toán nội bộ, nếu đơn vị này có tính toán lãi, lỗ riêng thì có thể tiến hành theo
phơng thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của donah nghiệp.
+ Đơn vị thi công đi thuê máy
Trong trờng hợp này, máy không thuộc tài sản của doanh nghiệp.Có thể có các
trơngg hợp thuê sau:
- Thuê máy thi công không kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ
máy.Đơ vị đi thuê phải trả đơn vị cho thuê khoản tiền qui định theo hợp
đồng (gồm khoản theo định mức một ca máy cộng tỷ lệ định mứcvề


quản lý xe máy). Đơn vị đi thuê máy phải tự hạch toán chi phí sử dụng
máy.
- Thuê máy theo khối lợng công việc. Bên thuê máy phải trả tiền cho bên
cho thuê máy theo đơn giá qui định với khối lợng công việc đã hoàn
thành.
* Để tổng hợp và phân bổ chi phí s dng MTC kế toán sử dụng TK
623 - Chi phí s dng may thi công.
TK 623 dùng để tập hợp toàn bộ chi phí s dng MTC dùng cho SX,
chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. TK này không có số d cuối kỳ và đợc
mở chi tiết cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí SX (Nh: Phân xởng,
tổ đội sản xuất, nhóm sản phẩm).


Trình tự hạch toán Cp sử dụng máy thi công đợc thể hiện trên sơ đ

TK 334,338

TK 623

TK 154


Chi phi nhân công

TK 152,153
Chi phi VL,CD sn xut

TK 214

Kết chuyển CP s dng

MTC

MTC

Chi phi khu hao máy thi công
TK 632

TK111,112
khon chi phi s

312,331
Chi phi dch v mua ngoi

TK 133

dng MTC không

pb vo gia thnh
snxut


3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Chi phí SX chung là những chi phí về quản lý và phục vụ SX phát
sinh ở từng phân xởng, tổ đội sản xuất hoặc cửa hàng, cửa hiệu, trạm, trại. (
Tiền lơng, phụ cấp, các khoản trích theo lơng, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, ... ). Do đó, chi phí sản xuất chung của bộ phận nào thì hạch toán
cho bộ phận đó.
* Trong trờng hợp ở các bộ phận sản xuất chỉ sản xuất một loại sản
phẩm thì chi phí sản xuất chung đợc coi là chi phí trực tiếp và đợc kết
chuyển thẳng cho sản phẩm công việc đó.
* Tiêu chuẩn phân bổ: Tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp mà tiêu
chuẩn phân bổ theo chi phí NCTT, chi phí VLTT, chi phí sản xuất cơ
bản( VLTT & NCTT), theo số giờ máy hoạt động, theo giờ làm việc công
nhân.
* Kế toán chi phí SXC phải đợc hạch toán theo từng điều khoản quy định:


Chi phí về VL: Toàn bộ VL dùng cho phân xởng, chi phí VL văn
phòng...
Chi phí về nhân công: Tiền lơng và các khoản phải trả cho nhân viên
phân xởng, nhân viên kinh tế, quản đốc..
Dụng cụ sản xuất: Bao gồm chi phí công cụ nhỏ..
Khấu hao: Máy móc thiết bị, Nhà xởng, TSCĐ của phân xởng quản lý
Các khoản dịch vụ mua ngoài
Lệ phí, chi phí khác bằng tiền, thuế khai thác tài nguyên...
Chi phí SXC còn đợc tập hợp theo biến phí và định phí.
Trờng hợp số lợng sản phẩm sản xuất thấp hơn công xuất bình thờng
thì chỉ phân bổ theo công suất bình thờng, phần chi phí SXC cố định không
phân bổ đợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
* Để tập hợp và phân bổ chi phí SXC, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí
sản xuất chung.

TK627 dùng để tập hợp và phân phối chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
TK này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng địa điểm phát sinh chi phí.


Trình tự hạch toán cpsx chung đợc thể hiện trên sơ đồ

TK 334, 338

TK 627

Chi phí nhân viên

111, 112, 152, 331
Các khoản giảm
Chi phí

152, 153, 142

Chi phí vật liệu, công cụ

TK 154

Phân bổ hoặc
Kết chuyển CPSXC

TK 214
Chi phí khấu hao

111, 112, 331
Chi phí bằng tiền

& chi phí mua ngoài khác

TK 632
CPSXC không đợc phân bổ
ghi nhận CPSXC trong kỳ

3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC
trực tiếp, Chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC. Các chi phí này sau khi phát
sinh đã đợc tập hợp vào chi phí SXKD để tính giá thành cho những sản phẩm
hoàn thành cuối kỳ.
* Để tập hợp các khoản chi phí này, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí SX
dở dang.
TK 154 là TK kiểm kê, dùng để tập hợp chi phí SX, chế tạo sản phẩm và
tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.


Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm

TK 621

TK 154

Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp

TK 155
Nhập kho thành phẩm

TK 622


TK 157, 632

Kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp

Gửi bán hoặc tiêu thụ thẳng

TK 623

152, 811, 1388
Kết chuyển chi phí

sử dụng MTC

Các khoản ghi giảm
Chi phí sản phẩm

TK 627
Kết chuyển chi phí

sản xuất chung

4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với DN hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp này áp dụng đối với DN sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến
hành một loại hoạt động sản xuất hoặc sản xuất một loại sản phẩm. Theo
phơng pháp này, chi phí phát sinh trong kỳ không căn cứ vào chứng từ gốc
để phản ánh mà căn cứ vào kết quả kiểm kê định kỳ để xác định chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ tính cho giá trị của sản phẩm hoàn thành. Do

đó, chi phí phát sinh trong kỳ ngoài việc phản ánh trên các TK 621, 622,
623, 627 thì kế toán còn sử dụng TK 632 - giá thành sản xuất.
TK 632 là TK tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành. TK này cuối kỳ không có số d.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm

TK 154

(Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK 631
Kết chuyển
CPSXDD đầu kỳ

TK 621

Kết chuyển
CPSXDDCK

TK 154


TK 632

Kết chuyển
CPNVLTT

TK 622
Kết chuyển
CPNCTT


Giá thành thực tế
Sản phẩm hoàn thành

TK 623
Kết chuyển
CPSDMTC

TK 627
Kết chuyển
CPSXC

IV. Đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở là sản phẩm còn đang nằm trên dây chuyền công nghệ
hoặc đã hoàn chỉnh ở giai đoạn nào đó (cha sử dụng đợc) và đa vào nhập kho.
Đánh giá sản phẩm là dở là việc xác định chi phí sản xuất đã đầu t để sản
xuất sản phẩm hoàn thành nhằm loại trừ ra khỏi tổng chi phí sản xuất giá trị
của sản phẩm làm dở cuối kỳ để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành một
cách chính xác.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở có thể dựa vào một trong những cách sau:
1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí vật liệu trực tiếp hoặc
vật liệu chính..
Để áp dụng phơng pháp này cần có các điều kiện:
- Chi phí vật liệu trực tiếp phải chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất ( trên 70% )
- Vật liệu đợc bỏ ngay một lần, từ đầu của quy trình công nghệ.
Nội dung: Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu
trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
CDCK =
CDĐK + CPS
ì QDCK

( CT 1)

QTP

+

QDCK

Trong đó:

CDĐK, CDCK : Chi phí vật liệu trực tiếp đầu kỳ và cuối kỳ
CPS
: Chi phí vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ


QTP

: Sản

QDCK

:

lợng sản phẩm hoàn thành

Sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ

2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng
Điều kiện áp dụng: Vật liệu chính phải đợc bỏ ngay một lần, từ đầu của

quy trình công nghệ.
Nội dung: Quy sản phẩm làm dở cuối kỳ về sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
- Đối với khoản mục chi phí NVL trực tiếp: Phải tính đều cho sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm làm dở ( Theo CT 1 )
- Các chi phí chế biến tính đều cho sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng, theo công thức:
CDCK

=

CDĐK + CPS
QTP +

QDCK ì T%

x QDCK ì T%

Với T% : Mức độ hoàn thành của sản phẩm dở cuối kỳ
Mục đích: Quy sản phẩm làm dở về sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Điều kiện áp dụng:
- DN phải xây dựng đợc định mức chi phí sản xuất của sản phẩm ở từng
giai đoạn sản xuất.
- Việc quản lý chi phí sản xuất theo nề nếp.
Nội dung: Căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định
mức cho 1 đơn vị sản phẩm ở từng giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm làm dở
cuối kỳ.

CDCK i

=


QDCK i

ì

Đi

( i = 1, n )

Trong đó:

CDCK i : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ở giai đoạn i
QDCK i : Sản lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ ở giai đoạn i
Đi
: Định mức chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm ở giai đoạn i
v. Kế toán tính giá thành sản phẩm sản xuất

1. Đối tợng tính giá thành sản xuất sản phẩm


* Khái niệm: Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng sản phẩm xông tác lao vụ nhất định đã hoàn thành.
+ Nếu căn cứ vào nội dung chi phí trong giá thành sản phẩm thì giá thành
sản phẩm gồm:
1- Giá thành sản xuất của sản phẩm: Là toàn bộ chi phí sản xuất tính
cho từng loại sản phẩm nhất định và nó bao gồm 3 khoản mục chi
phí: Chi phí NCTT, Chi phí VLTT, Chi phí sử dụng MTC, Chi phí
SXC.
2- Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành thơng phẩm = Giá
thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Nếu căn cứ vào nguồn số liệu và thời gian tính giá thành thì giá thành
sản phẩm gồm 3 loại:
1- Giá thành d toán
2- Giá thành kế hoạch: Tính trên cơ sở căn cứ vào số lợng và chi phí
sản xuất theo kế hoạch và đợc tính trớc khi sản xuất kinh doanh.
3- Giá thành thực tế: Tính trên sản lợng và chi phí sản xuất thực tế đã tập
hợp đợc trong kỳ và đợc tính sau khi có sản phẩm hoàn thành
* Đối tợng tính giá thành:
+ Là kết quả sản xuất thực hiện đợc trong kỳ: Sản phẩm công tác lao vụ,
dịch vụ.
+ Khi xác định đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp chúng ta phảI
căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ, tính chất của sản phẩm, yêu cầu
quản lý
1- Nếu quy trình công nghệ là sản xuất giản đơn, chỉ sản xuất một loại
sản phẩm, sản xuất theo ĐĐH thì đối tợng tính giá thành là từng loại
SP, ĐĐH.
2- Nếu quy trình công nghệ là sản xuất phức tạp, liên tục thì đối tợng
là: nửa thành phẩm, thành phẩm.
3- Nếu quy trình công nghệ kiểu phức tạp kiểu song song thì đối tợng
tính giá thành là từng chi tiết, bộ phận của sản phẩm, sản phẩm hoàn
thành.

2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán thực hiện việc tính giá thành
cho sản phẩm hoàn thành.


- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, hàng loạt, ổn định thì kỳ
tính giá thành là cuối tháng và phù hợp với kỳ báo cáo.
- Nếu sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành là thời gian hoàn

thành đơn đặt hàng

3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành, mối quan hệ giữa
đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành mà có các phơng pháp tính
giá thành khác nhau. Các phơng pháp chủ yếu thờng đợc áp dụng trong các
DN sản xuất bao gồm:

3.1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành theo
Đơn đặt hàng
- Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các DN sản xuất theo ĐĐH, mỗi
ĐĐH là một loại sản phẩm.
- Đối tợng kế toán CPSX đợc xác định là ĐĐH hoặc theo từng sản phẩm,
loại sản phẩm nhất định.
- Đối tợng tính giá thành: Từng ĐĐH, sản phẩm hoặc loại sản phẩm.
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất: Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đợc tính cộng dồn và lũy kế theo
công việc (ĐĐH)
Nếu công việc hoặc ĐĐH hoàn thành ngay trong kỳ thì tổng chi phí
sản xuất sẽ là tổng giá thành
Nếu ĐĐH cuối kỳ cha hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp đợc cho
ĐĐH

3.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn.
* Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất chế tạo sản phẩm
* Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành
a) Nếu doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm (kết quả sản xuất
chỉ hoàn thành một loại sản phẩm) thì phơng pháp tính giá thành là Phơng

pháp trực tiếp( giản đơn)
Công thức:


Z sản phẩm = C DĐK + C P/s C DCK
Nếu kết quả sản xuất cho sản phẩm chính & sản phẩm phụ thì phơng
pháp tính giá thành là Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ.
Công thức:

Z SP chính = C DĐK + C P/s C DCK C SPphụ
b) Nếu kết quả sản xuất cho hai loại sản phẩm chính thì phơng pháp tính
giá thành là Phơng pháp hệ số.
Công thức:
Nếu gọi HA, HB, HC... là hệ số tính giá thành quy ớc cho từng loại sản
phẩm A, B, C & QA, QB, QC là sản lợng thực tế của từng loại sản phẩm đó
& QH là Tổng sản lợng sản phẩm tiêu thụ thì:
- Tổng sản lợng quy chuẩn:
QH = QA x HA + QB x HB + QC x HC
- Hệ số phân bổ giá thành từng loại sản phẩm sẽ là:
Hệ số phân bổ sản phẩm A =

QA x HA

QH
- Giá thành của từng loại sản phẩm sẽ đợc tính:
CDĐK+ CPS CDCK
ZA =
x Q A x HA
QH


c) Nếu kết quả sản xuất cho nhiều nhóm sản phẩm có kích cỡ khác nhau
thì phơng pháp tính giá thành là Phơng pháp tỷ lệ.
Công thức:
Chọn tỷ lệ phân bổ giá thành cho từng quy cách sản phẩm căn cứ vào giá
thành kế hoạch hoặc giá thành định mức thực tế để xác định tỷ lệ phân bổ chi
phí:

T% =

CTT
QTT x ZKH

= CDĐK+ CPS CDCK
QH

Tính giá thành cho từng quy cách:

x

100%


Z 1 quy cách =

Tiêu chuẩn phân bổ
cho từng quy cách

x

Tỷ lệ phân bổ

giá thành

3.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất
- Phơng pháp này áp dụng đối với các DN có quy trình công nghệ, kỹ
thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục.
- Đối tợng tập hợp CPSX là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
- Đối tợng tính giá thành: Tùy theo yêu cầu của DN mà đối tợng tính giá
thành có thể là nửa thành phẩm ở các giai đoạn hoặc là sản phẩm hoàn thành.
- Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp cộng chi phí
+ ở giai đoạn I là phơng pháp tính giá thành trực tiếp:

Z 1/2TP(I) = C DĐK(I) + C I - C DCK(I)
+ ở các giai đoạn sau dùng phơng pháp cộng chi phí:

Z 1/2TP(II) = C DĐK(II) + Z 1/2TP(I) + C II - C DCK(II)
Z TP(n) = C DĐK(n-1) + Z 1/2TP(n-1) + C n - C DCK(n)


×