Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN vật LIỆU TAI CÔNG TY THHH THƯƠNG mại đầu và xây DỰNG THẠCH lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.64 KB, 45 trang )

1

MỤC LỤC
Phần 1- Giới thiệu về Công ty TNHH Thương Mại Đầu Tư và Xây
Dựng Thạch Lâm
1.1 Khái quát về công ty
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
1.3 Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí ở công ty
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán
1.4 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
1.5 Thuận lợi và khó khăn
1.6 Các chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty
Phần 2. Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại đầu tư
và xây dựng Thạch Lâm
2.1.Ý nghĩa của nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại công ty
2.1.1.Đặc điểm của nguyên vật liệu
2.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu
2.2.Phân loại đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
2.2.2. Định giá nguyên vật liệu
2.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
2.3.1.Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu
2.3.2.Nhiệm vụ của công tác quản lý nguyên vât liệu
2.4. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
2.4.1.Chứng từ và sổ kế toán chi tiết
2.4.2.Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.5.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.5.1.Thủ tục chứng từ



2

2.5.2 Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
2.5.3.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.6.Thưc trạng kế toán tại công ty TNHH thương mại đầu tư và xây
dựng Thạch Lâm
2.6.1.Đặc điểm tài sản cố định
2.6.2.Sổ kế toán tổng hợp
1.7.Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty TNHH thương mại
đầu tư & xây dựng Thạch Lâm
1.7.1. Ưu điểm
1.7.2. Hạn chế
Kết luận


3

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều tìm
mọi biện pháp để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều, chất lượng cao
nhất mà chi phí thấp nhất và thu được lợi nhuận nhiều nhất.Để đạt được mục
tiêu như trên bất kỳ người quản lý nào cũng phải nhận thức được vai trò của
thông tin kế toán nói chung,kế toán nguyên vật liệu nói riêng.Viêc tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu để kế toán phản ánh đầy đủ,kịp thời,chính
xác số hiện có và tình hình biến động nguyên vật liệu ở doanh nghiệp có vai
trò đặc biệt quan trọng.Vai trò đó được thể hiện qua việc giúp cho nhà quản
trị doanh nghiệp có những thông tin kịp thời và chính xác để lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất ,lập dự toán chi phí nguyên vật liệu
đảm bảo cung cấp đủ đúng chất lượng và kịp thời cho sản xuất giúp cho quá

trình sản xuất diễn ra kịp thời xác định được nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ
hợp lý tránh gây ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất,hạ giá thành sản phẩm.
Khi thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Đầu Tư và Xây Dựng
Thạch Lâm, em nhận thấy công ty này cũng không năm ngoài những quy luật
kinh doanh trên. Tuy nhiên, Công ty TNHH Thương Mại Đầu Tư và Xây
Dựng Thạch Lâm là một trong những doanh nghiệp đầu tư và xây dựng lớn
và là một công ty làm ăn có hiệu quả. Các nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh
của công ty ngày càng đa dạng đem lại cho công ty doanh thu lớn và lợi
nhuận cao. Công ty cũng luôn tranh thủ các cơ hội đầu tư lớn, mở rộng thị
trường tiêu thụ trên khắp cả nước và có xu hướng xâm nhập vào thị trường
quốc tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty em xin chân thành cảm ơn cô Lê
Thị Xuân- Trưởng phòng kế toán, anh Nguyễn Khánh Huy- Phó phòng kế
toán, chị Nguyễn Thị Thanh Nhàn cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng kế


4

toán công ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin và
những nghiệp vụ kế toán áp dụng.
Em cũng gửi lời cảm ơn Giảng viên Đào Thị Thúy Liễu đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bản đề cương báo cáo của mình. Có thể
nói báo cáo thực tập là tác phẩm vô cùng quan trọng, nó đánh giá chính xác
khả năng thu thập ,tiếp nhận thông tin cùng với sự hiểu biết về lĩnh vực
chuyên môn của sinh viên.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiếp xúc với việc tìm hiểu và tiếp xúc
thực tế, cũng như còn nhiều hạn chế về nhận thức nên em không thể tránh
khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu , trình bày và đánh giá về công
ty nên em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn thị Hường


5

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THẠCH LÂM
1.1. Khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Đầu tư và Xây dựng Thạch
Lâm
Địa chỉ trụ sở chính: Số 2 ngách 162/29 Lê Trọng Tấn –Thanh Xuân –
Hà Nội
Điện thoại: 04.2 242 8520
Fax: 04 3 353 6480
Email:
Đại diện theo pháp luật: Ông Phan Thanh Hải
Chức vụ: giám đốc.
Vốn điều lệ: 90 tỉ đồng.
Lĩnh vực kinh doanh chính: Thương mại ,đầu tư ,xây dựng
1.2. Quá trình hình thành và phát triến
Khởi nghiệp từ tháng 8 năm 2003 từ một công ty nhỏ chuyên cung
cấp vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng vừa và nhỏ. Đến nay,
Công ty TNHH Thương Mại Đầu Tư và Xây Dựng Thạch Lâm đã đạt được
bước tiến mạnh mẽ và trở thành một công ty lớn hoạt động trong nhiều lĩnh
vực.
Tuy nhiên, khi mới thành lập, do vừa phải tập trung kiện toàn tổ

chức ,vừa phải lo phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, mở rộng thị trường nên
trong thời gian đầu công ty chỉ tập trung vào lĩnh vực thương mại là chính.
Sau đó, tùy điều kiện thích hợp, trong từng giai đoạn sẽ phát triển kinh doanh
sang các ngành nghề khác.


6

Chủ trương trên, ban lãnh đạo công ty đã quyết định lấy kinh
doanh vật liệu xây dựng là mặt hàng kinh doanh chính, trước mắt cũng như
lâu dài, tập trung vào việc cung ứng, phục vụ cho các công trình xây dựng
trong thành phố và sau đó mở rộng ra toàn quốc. Thành phố Hà Nội là một thị
trường tiêu thụ rộng lớn, ổn định nhưng đòi hỏi khắt khe về chủng loại, thời
gian và chất lượng phục vụ, tính an toàn và khả năng về vốn. Nhưng với
quyết tâm cao cùng với việc thực hiện các chính sách phát triển phù hợp, công
ty đã tiếp cận được nhiều bạn hàng và trở thành địa chỉ tin cậy của nhiều công
trình. Nhiều khu công nghiệp, khu đô thị, các cao ốc đã trở thành bạn hàng
truyền thống của công ty.
Đến nay, doanh số bán hàng cho những bạn hàng này chiếm tới
gần 80% tổng doanh thu của công ty.Hướng tới công ty tiếp tục tìm kiếm
thêm nhiều bạn hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ đến các tỉnh miền Trung
và miền Nam nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động.
Khi mới thành lập, với số vốn 2 tỉ đồng ít ỏi, năng lực về vốn và
tài sản của công ty còn rất hạn chế, phương tiện vận chuyển ít, trọng tải nhỏ,
thiếu lao động chuyên môn cao nên doanh số cũng như lợi nhuận của công ty
rất thấp.
Trong những năm gần đây, ban lãnh đạo công ty nhận thấy muốn
phát triển được kinh doanh phải phát triển, mở rộng quy mô doanh nghiệp và
mạng lưới thị trường, tìm kiếm thêm bạn hàng, đầu tư trang thiết bị và công
nghệ hiện đại mới đáp ứng được yêu cầu và nhu cầu của thị trường hiện

nay.Từ đó, một mặt công ty kiện toàn lại tổ chức, sắp xếp lại nhân sự, tinh
giảm lao động gián tiếp để tăng cường cho khâu trực tiếp và sửa đổi bổ sung
quy chế tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị, cá nhân tự chủ trong kinh doanh
nhưng vẫn chặt chẽ trong quản lí kinh tế. Mặt khác bằng mọi nguồn vố huy
động được công ty mạnh dạn đầu tư vào nghành kinh doanh bất động sản.


7

Đây là ngành mới phát triển, là ngành đầu tư siêu lợi nhuận nhưng lại rất mạo
hiểm.Công ty còn mở rộng sản xuất, đa đạng hóa các lĩnh vực kinh doanh.
Từ chỗ cơ sở vật chất kĩ thuật ban đầu còn nghèo nàn, trang thiết bị
cũ nát, lạc hậu, phương tiện vận tải nhỏ….đến nay công ty đã mua sắm được
một hệ thống trang thiết bị hiện đại và một đội phương tiện vận tải có trọng
tải lớn.
Chỉ với 2 tỉ đồng vốn ban đầu ít ỏi, sau 8 năm hoạt động, hiện nay tổng
số vốn của công ty dã lên tới 95 tỉ đồng.Khi mới thành lập công ty chỉ có một
vài đầu mối khách hàng nhỏ, không thường xuyên, đến nay công ty đã có một
hệ thống bạn hàng rộng lớn từ Bắc vào Nam.
Trong 8 năm hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành tích
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thành vượt mức so với kế hoạch.
Tăng trưởng hàng năm trung bình từ 18% - 20% , chất lượng và tiến độ hoàn
thành các dự án luôn đáp ứng với yêu cầu của khách hàng, tạo công ăn việc
làm cho hàng trăm lao động. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng
được cải thiện, tư tưởng của họ luôn yên tâm và gắn bó với doanh nghiệp.
Đặc biệt trong quá trình kinh doanh, công ty luôn được tổ chức tín dụng đánh
giá cao, luôn sử dụng vốn đúng mục đích, vay trả đúng hạn, không có nợ quá
hạn, hoạt động kinh doanh tốt.
Nhìn chung tình hình doanh thu của công ty TNHH Thương Mại
Đầu Tư và Xây Dựng Thạch Lâm liên tục tăng qua các năm với tốc độ tăng

bình quân là 59,8%. Năm 2005, doanh thu mới chỉ đạt được ở mức 25,327 tỉ
đồng đến năm 2009 tới 97,324 tỉ đồng bên cạnh đó các nguồn doanh thu từ
các hoạt động tài chính và thu nhập khác cũng đóng góp một phần đáng kể
trong tổng doanh thu của công ty. Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực
kinh doanh. Năm 2008, lĩnh vực kinh doanh bất động sản bắt đầu hoạt động
đã mang lại doanh thu cao cho công ty với doanh thu mỗi năm đạt hơn 6 tỷ


8

đồng. Bên cạnh đó, công ty còn chuyên cung cấp các vật liệu xây dựng cho
các công trình lớn, lĩnh vực này cũng mang lại doanh thu tương đối cao cho
công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, nhiều doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả ở mức khá khiêm tốn. Trong khi đó, công ty TNHH
Thương Mại Đầu Tư và Xây Dựng Thạch Lâm làm ăn rất có hiệu quả đóng
góp vào ngân sách một khoản khá lớn. Lợi nhuận của công ty liên tục tăng
qua các năm. Năm 2007 mới chỉ đạt ở mức 12.234.175.000 đồng cho đến năm
2009 đạt 45.320.605.000 đồng hiện nay đã đạt tới hơn 90 tỉ đồng. Đây là con
số đáng khích lệ với bước đột phá về lợi nhuận của công ty.
Để đạt được những thành tích trên, trước hết là do sự nỗ lực phấn
đấu không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên trong công ty và sự quan tâm
tạo điều kiện của các cấp ủy chính quyền thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó
không thể không kể đến sự ủng hộ và tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho công
ty hoạt động có hiệu quả của các bạn hàng, các doanh nhân, doanh nghiệp
trên cả nước. Chính vì vậy, công ty luôn chủ động hội nhập và tham gia một
cách tích cực vào hoạt động của các tổ chức xã hội mà thành viên là những
doanh nhân, doanh nghiệp có kinh nghiệm trên các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh.
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty

1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí ở công ty
* Bộ phận quản lí:
Giám đốc ( Tổng giám đốc) : Quản lí lãnh đạo điều hành các hoạt động
của công ty, chịu trách nhiệm và giải quyết các hoạt động của công ty.
Phó giám đốc: Trợ giúp cho giám đốc điều hành các hoạt động kinh
doanh của công ty.
* Các bộ phận chức năng:


9

Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về việc trao đổi ,mua bán, các
đơn đặt hàng,…
Phòng kế toán: Theo dõi và hạch toán các hoạt đông sản xuất kinh
doanh, quản lí tài chính của công ty,xây dựng kế hoạch tài chính, xây dựng
các định mức chi phí ,tìm nguồn vốn để thực hiện công tác hạch toán thống kê
theo chế độ hiện hành, tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kế toán tài chính,

Phòng hành chính: Phụ trách công tác nhân sự, lao động, tiền lương,
các công tác tài chính,...
Phòng xuất nhập khẩu: Xác định mục tiêu, phương hướng kinh
doanh xuất nhập khẩu.Tìm kiếm đầu vào đầu ra cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Bộ phận bán hàng : Chịu sự quản lí của trưởng phòng kinh doanh.
Sau khi nhận hợp đồng hay đơn đặt hàng bộ phận bán hàng có nhiệm vụ soạn
hàng,đóng gói và giao hàng.
Bộ phận maketing: Xúc tiến việc bán hàng, giới thiệu hàng hóa, dịch
vu của công ty với mục tiêu bán được nhiều hàng hóa ra thị trường và mục
tiêu lợi nhuận,…



10

GIÁM ĐỐC

PGĐ ĐIỀU HÀNH
KỸ THUẬT

PHÒNG
KCS

PHÒNG
ĐIỀU
HÀNH
SX

PGĐ ĐIỀU HÀNH
KINH DOANH

PHÒNG
KẾ
TOÁN

PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU

PHÒNG
HÀNH

CHÍNH

PHÒNG
KINH
DOANH

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán
1.3.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kế toán
Chức năng: Từ kết quả tổng hợp được trong quá trình sản xuất kinh
doanh, phòng kế toán tiến hành tham mưu tư vấn cho ban giám đốc và ra
quyết định chính xác trong quá trình hoạt động kinh doanh được tốt hơn,
nhiều lợi nhuận hơn, tiết kiệm chi phí.
Nhiệm vu: Phòng kế toán có nhiệm vụ bố trí các nhân viên trong phòng
kế toán làm việc có hiệu quả và tham mưu tư vấn cho ban giám đốc.


11

Quyền hạn: Phòng kế toán có quyền yêu cầu các cá nhân trong công ty
cung cấp các hóa đơn, chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh
để tiến hành xử lí.
1.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên
- Kế toán trưởng(trưởng phòng): Chịu trách nhiệm trước ban giám
đốc về công tác hạch toán của công ty.
- Kế toán tổng hợp(phó phòng): Tập hợp các số liệu liên quan từ các
bộ phận khác để tiến hành ghi chép sổ sách và báo cáo tài chính.
- Kế toán kho hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn
kho hàng hóa.
- Kế toán nợ và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ,
đôn đốc thu hồi và theo dõi các khoản hoa hồng trả cho khách hàng và theo

dõi thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đi vay …
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và quản lí tiền mặt, sec, ngân phiếu,
lập báo cáo quỹ hàng ngày để xác định chính xác tồn quỹ tại mọi thời điểm


12

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

KẾ TOÁN
TRƯỞNG
(Trưởng phòng)
PHÓ PHÒNG KẾ
TOÁN
(Kế toán tổng hợp)

THỦ
QUỸ

KẾ
TOÁN
KHO
HÀNG

KẾ
TOÁN
THUẾ

KẾ
TOÁN

NỢ VÀ
THANH
TOÁN

1.3.2.3. Chế độ kế toán sử dụng tại công ty
Niên độ kế toán: Bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong quá trình ghi chép sổ sách kế toán là
“VN đồng” .
Hình thức sổ kế toán: Nhật kí chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật kí chung ở công ty: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật kí mà trọng
tâm là sổ nhật ki chung theo trình tự và thời gian phát sinh và đinh khoản kế


13

toán của nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật kí để ghi vào sổ cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,hàng tháng công
ty phải nôp thuế cho cục thuế Hà nội,Hàng quý công ty phải lập tơ khai thuế
và nộp thuế thu nhâp doanh nghiệp
1.4. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
Dịch vụ tư vấn bất động sản, dịch vụ đấu giá bất động sản, kinh
doanh bất động sản.
Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công trình giao thông
thủy lợi, thủy điện, sân bay, bến cảng, đường dây và các trạm biến thế điện,
các công trình kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát
nước và vệ sinh môi trường.
Nền móng công trình với mọi quy mô và giá trị trên toàn lãnh thổ

Việt Nam.
Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật, khu
công nghiệp, …
Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị phụ tùng và các loại vật liệu xây
dựng, bêtông, thương phẩm gia công, chế tạo các sản phẩm cơ khí, xây dựng,
cốt pha, định hình, dàn giáo nhà công nghiệp.
Dịch vụ cho thuê thiết bị cung cấp vật tư kỹ thuật, tư vấn đầu tư, tư
vấn thiết kế, tư vấn giám sát công trình, dịch vụ sửa chữa, lắp đặt máy móc,
thiết bị, các sản phẩm cơ khí và kết cấu định hình.
Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn du lịch.
Xuất nhập khẩu máy móc và vật tư từ Nhật Bản , Hàn Quốc,…
Trong thời kỳ hội nhập toàn cầu của nền kinh tế, Việt Nam chúng ta
như con thuyền giương buồm ra biển lớn, chào đón những làn sóng đầu tư từ


14

nước ngoài trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh bất động sản
được quan tâm và đầu tư mạnh mẽ nhất. Có thể coi đây vừa là những thách
thức vừa là những cơ hội cho các công ty.
Trước những thách thức và cơ hội đó hàng loạt các khu đô thị, khu
dân cư cao cấp và hiện đại đã không ngừng hình thành và phát triển để phần
nào đáp ứng những nhu cầu của thị trường trong hiện tại và tương lai.
Công ty TNHH Thương Mại Đầu Tư và Xây Dựng Thạch Lâm thành
lập tháng 8/2003 với phương châm hoạt động: “Sứ mệnh của chúng tôi là hiện
thực hóa giấc mơ của bạn”. Sau nhiều năm xây dựng và phát triển, đến nay
công ty đã khởi công xây dựng nhiều dự án bất động sản phục vụ dân sinh và
tô điểm thêm vẻ đẹp về kiến trúc cảnh quan trên địa bàn thành phố Hà Nội và
trên toàn quốc.
Công ty chuyên nhập khẩu các vật tư, thiết bị phụ tùng, vật liệu xây

dựng từ nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc,… những sản phẩm có thương
hiệu và chất lượng cao, đảm bảo an toàn cho các công trình.
Sau 8 năm hoạt động, công ty đã hoàn thành nhiều dự án, xây dựng
thành công nhiều công trình và được khách hàng biết đến như một địa chỉ tin
cậy.
Công ty luôn nhận được các đơn đặt hàng lớn, đem lại nhiều công ăn
việc làm cho các anh em cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bằng việc đa dạng hóa các loại hình kinh doanh cũng như việc mở
rộng qui mô, thâm nhập nhiều thị trường, công ty TNHH Thương mại đầu tư
và xây dựng Thạch Lâm đã ngày càng phát triển lớn mạnh và đem lại doanh
thu cũng như lợi nhuận lớn cho công ty.


15

1.5. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi:
Quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm
vừa qua của công ty có nhiều thuận lợi, chất lượng công trình luôn được đặt
lên hàng đầu, tạo được niềm tin nơi khách hàng giúp công ty thu hút được
nhiều khách hàng tiềm năng.
Bộ máy lãnh đạo điều hành công ty là những cán bộ có năng lực
chuyên môn, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, có năng lực cao
trong quản trị điều hành doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu hội nhập.
Các thành viên trong hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc và các
lãnh đạo cao cấp của công ty đều có nhiều năm kinh nghiệm trong các vị trí
lãnh đạo tương tự tại các công ty cùng nghành.
Công ty có một lực lượng cán bộ công nhân viên cam kết gắn bó
xây dựng đợn vi, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, có gần 100 kỹ sư, kỹ
thuật viên có kinh nghiệm trong quản lí điều hành sản xuất. Tập thể công ty

luôn đoàn kết thống nhất,quyết tâm thực hiện và hoàn thành mọi nhiệm vụ
được giao.
Chiến lược kinh doanh của công ty là tận dụng khai thác hợp lí các
tiềm năng, đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh, mở rộng các loại
hình đầu tư kinh doanh. Với chiến lược đó những năm vừa qua công ty đã đạt
được nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và đây cũng là
lĩnh vực kinh doanh hứa hẹn mang lại tăng trưởng cao về lợi nhuận với một
quỹ đất không nhỏ để triển khai thực hiện nhiều dự án lớn .
Về tiềm lực tài chính: Công ty có nguồn vốn kinh doanh lớn. Từ số
vốn điều lệ 2 tỉ đồng từ cuối năm 2003, sau 8 năm hoạt động, vốn điều lệ của
công ty đã tăng lên 90 tỉ đồng và khoản vốn thặng dư 7 tỉ đồng. Ngoài ra, việc
ứng trước tiền của các nhà đầu tư cho các dự án bất động sản và khả năng thu
hút vốn từ các đối tác chiến lược. Thị trường chứng khoán cũng là lợi thế lớn


16

cho công ty trong việc đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi
phí sử dụng vốn, nâng cao đáng kể hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên công ty còn gặp phải một số khó
khăn sau:
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực thi công xây dựng ngày càng quyết liệt.
Các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xây lắp, đầu tư ngày càng nhiều
(có nhiều nhà thầu trong và ngoài nước) để tìm kiếm việc làm đã hạ giá thành
rất lớn.
Các cơ hội tìm kiếm các đơn đặt hàng là rất khó khăn.
Lạm phát tăng cao, giá thép, giá dầu trên thị trường thế giới biến
động thất thường theo hướng bất lợi đã gây nhiều khó khăn trong công tác
đấu thầu, thực hiện các công trình xây lắp, dự án đầu tư…

Hoạt động kinh doanh nhà ở, giải phóng mặt bằng là công việc hết
sức khó khăn, đa phần người dân đều thắc mắc về giá đền bù dẫn tới làm
chậm tiến độ thi công công trình.
Chính sách pháp luật của nhà nước có nhiều thay đổi đặc biệt trong
lĩnh vực đất đai dẫn đến công tác giải phóng mặt bằng, triển khai đầu tư gặp
rất nhiều khó khăn. Sau khi luật đất đai có hiệu lực, một số chính sách về đất
ở cũng thay đổi theo. Do vậy, có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kinh doanh
nhà đất. Ngoài ra, sức mua của thị trường có nhiều thay đổi. Các qui định về
đất đai nhà ở đều ít thành công.
Nhà nước cũng chưa có văn bản cụ thể về việc hoạt động quản lí sau
khi các dự án đưa vào sử dụng như quản lí dự án, chi phí dịch vụ cho công tác
bảo hành, bảo trì và việc vận hành dự án. Trước mắt công ty để lại một khoản
tiền để phục vụ công tác này song con số chỉ là ước tính. Hơn nữa kinh
nghiệm trong công tác này còn nhiều hạn chế.
6.1 Các chiến lược kinh doanh của công ty


17

Với phương châm kinh doanh đa ngành nghề đa lĩnh vực, luôn đi trước
đón đầu, luôn giữ chữ tín với khách hàng và các đối tác, lấy chất lượng sản
phẩm làm mục tiêu phấn đấu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp lành mạnh.
Công ty đã đề ra một số chiến lược phát triển trong thời gian tới như sau:
Củng cố và giữ khách hàng hiện tại trong kinh doanh, giảm chi phí,
tiết kiệm trong quản lí và điều hành, tạo khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường.
Đa dạng hóa các ngành nghề, mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh
doanh về dịch vụ khách sạn lưu trú, nhà hàng ăn uống, xây dựng nhà xưởng
và văn phòng cho thuê, các dịch vụ thể thao giải trí và chăm sóc sức khỏe con
người.

Chiến lược thực hiện marketing tổng hợp để phát triển kinh doanh
và quảng bá thương hiệu, thực hiện đầu tư phát triển quản trị tài chính,thu hút
nguồn vốn, nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoàn thành các dự án đang triển khai nhất là các dự án cụm công
nghiệp, dự án văn phòng và nhà hàng sinh thái, khu đô thị,…
Tiếp tục thu hút thêm các dự án mới lớn hơn. Không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực mà công ty đang hoạt động
nhằm tối đa hóa lợi nhuận, mang lại doanh thu ổn định cho doanh nghiệp.
Lấy chiến lược đầu tư xây dựng con người làm tư tưởng xuyên
suốt ttrong mọi kế hoạch trong tương lai của công ty. Kết hợp cân đối cả hai
nguồn lực: tại chỗ có thâm niên (cần đào tạo nâng cao ) và từ bên ngoài (tạo
môi trường làm việc, đãi ngộ vật chất) để thu hút. Và trên nguyên tắc tối
thượng là xây dựng niềm tin nhằm đảm bảo làm chủ được các lĩnh vực hoạt
động của công ty


18

PHẦN 2.KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TAI CÔNG TY THHH
THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀ XÂY DỰNG THẠCH LÂM.
2.1.Ý nghĩa của nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
2.1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ các yếu tố cơ bản là :lao động,tư liệu lao động và đối tượng lao
động.Nguyên vật liệu là đối tượng lao động,là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã trải qua sự tác động của
con người và được các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra
sản phẩm.

Nguyên vật liệu có các đặc điểm : Sau mỗi chu kì sản xuất,nguyên
vật liệu được tiêu dùng toàn bộ hình thái vật chất ban đầu của nó.Nói khác
đi,nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hay bị biến dạng đi trong quá trình
sản xuất và cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
Giá trị nguyên vật liệu đươc chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một
lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra,nguyên vật liệu không bị hao mòn dần
như tài sản cố định.
2.1.2.Vai trò của nguyên vật liệu
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu,ta có thể thấy nguyên vật liệu
được xếp vào tài sản lưu động giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu
động.Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau bảo quản phức tạp.Nguyên vật
liệu thường được nhập xuất hàng ngày.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản cua quá trình sản
xuất kinh doanh tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản
phẩm.Thông thường trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu thường


19

chiếm một tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,nên
việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng đúng mục đích,đúng kế hoạch có ý
nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả
sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua,bảo
quản dự trữ,sử dụng.Trong một chừng mực nào đó giảm mức tiêu hao nguyên
vật liệu là cơ sở để tăng thêm sản phẩm mới cho xã hội tiết kiệm được nguồn
tài nguyên vốn không phải là vô tận.
2. 2.Phân loại đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1.Phân loại nguyên liệu

Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các thứ nguyên vật liệu cùng
loại với nhau theo một đặc trưng nhất định nào đó thành tưng nhóm để thuạn
lợi cho việc quản lí và hạch toán.
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
có công dụng khác nhau,có thể được bảo quản dự trữ trên nhiều địa bàn khác
nhau.Do vậy để thống nhất công tác quản lí nguyên vật liệu giữa các bộ phân
có liên quan phục vụ cho yêu cầu phân tích,đánh giá tình hình cung cấp,sử
dụng nguyên vật liệu cần phải phân loại chúng.
Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu,hiên nay cách phân loại
chủ yếu là phân loại theo tác dụng của nó đối với quá trình sản xuất.
Theo cách này thì nguyên vật liệu được phan loại thành các loại
như sau:
Nguyên liệu vật, liệu chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài).Đối với các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu chính là đối tượng lao
động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm như sắt thép trong các doanh
nghiệp chế tạo máy,cơ khí,xây dựng cơ bản,bông trong các doanh nghiệp


20

may…Đối với nữa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản
xuất sản phẩm ví dụ như: sợi mua ngoài trong các nhà máy dệt cũng coi là
nguyên vật liêu chính
Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật
chất để hình thành nên sản phẩm mới.Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong
quá trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để
hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm,hoặc được sử
dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường,hoặc để phục
vụ cho nhu cầu kỉ thuật,nhu cầu quản lý
Nhiên liệu : Là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao

gồm các loại ở thể rắn,lỏng,khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm cho các phương tiện vận tải máy móc thiết bị hoạt động trong quá
trình sản xuất kinh doanh như :xăng, dầu , than…Nhiên liệu thực chất là vật
liệu phụ để tách thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó nhằm
mục đích quản lý thuận tiện hơn
Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng,chi tiết dùng để thay
thế sửa chửa máy móc thiết bị sản xuất phương tiện vận tải
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản : là các vật liệu, thiết bị phục vụ
cho hoạt động xây dựng cơ bản,tái tạo tài sản cố định.
Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất
để sử dụng bán ra ngoài.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi
tiết dễ dàng hơn trong việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.Tuy nhiên do
quá trình sản xuất cụ thể được tiến hành ở các doanh nghiệp khác nhau nên
việc phân loai nguyên liệu như trên chỉ mang tính chất tương đối.
Ngoài ra có thể phân loại nguyên vật liệu theo các loại sau:
Căn cứ vào nguồn thu nhập,nguyên vật liệu được chia thành


21

Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc ngoài
nước
Nguyên vật liệu từ qua công chế biến
Nguyên vật liệu thu ngoài công sản xuất
Nguyên vật liệu nhập góp vốn
Căn cứ vào chức năng nguyên vật liệu đôi với quá trình sản xuất thì
nguyên vật liệu bao gồm:
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm và sản xuất
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác : phục vụ ở các phân

xưởng,tổ đội sản xuất,cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp
2.2.2. Định giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vât liệu là cách xác định giá trị của chúng theo
từng nguyên tắc nhất định.Theo quy định hiện hành kế toán nhập khẩu,tồn
nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá trị kinh tế,khi xuất kho cũng phải xác
định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Sau đây là một
số phương pháp định giá nguyên vật liệu:
* Đánh giá vật liệu theo giá trị thực tế.
Giá trị thực tế vật liệu nhập kho.


22

- Đối với nguyên vật liệu ngoài là giá trị vốn thực tế nhập kho
Trị giá
thưc tế của
nguyên vật
liệu
=
+

=

Giá mua vật
liệu(theo
hóa đơn)

+

Chi

phí
khâu
mua

+

Thuế
nhập
khẩu(nếu
có)

Chi phí mua thực tế bao gồm :chi phí vận chuyển,bốc dỡ,bảo quản chi
phí thuê kho, thuê bãi,tiền bãi,tiền phạt,tiền bồi dưỡng…
+ Đối với các đơn vị đánh thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì
giá mua thực tế là không thuế VAT đầu vào.
+ Đối với các đơn vị VAT trực tiếp là cơ sở kinh doanh không
thuộc đối tượng chịu thuế thì giá mua thực tế là giá mua đã có thuế VAT.
+ Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng đồng thời cả hai hoạt
động chịu thuế và không chịu thuế VAT thì về nguyên tắc phải hạch toán
riêng và chỉ được khấu từ VAT đầu vào đối với phân nguyên vật liệu chịu
thuế VAT đầu ra.
+ Trường hợp không thể hạch toán riêng thì toàn bộ VAT đầu vào
của nguyên vật liệu đều phản ánh trên tài khoản 133 dến cuối kỳ.
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho
Kế toán mới phân bổ VAT đầu vào được khấu trừ theo tỉ lệ phần
trăm giữa doanh nghiệp chịu thuế VAT trên tổng doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp.Số thuế VAT không được khấu trừ sẽ phản ánh giá hàng tồn
bán (632) trường hợp số tồn kho quá lớn thì sẽ được phản ánh vào số tài
khoản
+ Trường hợp nguyên vật liệu doanh nghiệp thu mua của các cá

nhân hoặc tổ chức sản xuất đem bán sản phẩm chính họ thì phải lập bảng kê
thu mua hoa hồng và sẽ được khấu trừ VAT theo tỉ lệ 2% trên tổng giá trị


23

hàng mua vào.Trường hợp khấu trừ này không được áp dụng đối với các
doanh nghiệp thu mua nguyên vật liệu để xuất khẩu hoặc để sản xuất hàng
xuất khẩu.
+ Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá trị
thực tế nguyên vật liệu là giá vật liệu xuất gia công,chế biến,cộng với chi phí
khấu hao máy móc thiết bị và các khoản chi phí khác.
Giá trị thực
tế của
nguyên vật
=
+
liệu

Giá trị
nguyên vật
liệu xuất
gia công

= +

Chi phí
thuê
ngoài
gia công


+ Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá trị thực tế là giá trị
vật liệu do hội đồng gia công đánh giá.
+ Đối với vật liệu do nhà nước cấp hoặc được tặng thi giá trị thực tế
được tính là giá trị của vật liệu ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá
trị vật hiến tặng,tương đương với giá trị thường.
+ Đối với phế liệu thu hồi : được đánh giá theo ước tính hoặc giá trị
thực tế (có thể bán được )
Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường xuyên
từ nhiều nguồn khác nhau.Do vậy giá thưc tế của từng lần,từng đợt nhâp cũng
không hoàn toàn giống nhau vì trong khi xuất kho kế toán phải tính toán
chính xác giá thưc tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng theo phương pháp
tính giá trị thực tế xuất kho đã được đăng kí áp dụng trong niên độ kế
toán.Để tính giá trị thực tế của nguyên liệu xuất kho các doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong những phương pháp sau.


24

* Phương pháp tính giá theo theo giá đích danh
Phương pháp này đươc áp dụng với vật liệu có giá trị cao,các loại
vật tư đặc chủng.Giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế của vật liệu nhập kho theo từng lô,từng loạt nhập,và số lượng xuất kho
tưng lần.
Sử dụng phương pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong
việc tinh toán giá thành vật liệu được chính xác,phản ánh được mối quan hệ
cân đối giữa hiện vật và giá trị nhưng có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết
giá vật liệu nhập kho theo từng lần nhập nếu không vật liệu xuất kho sẽ không
sát với giá thực tế thị trường.
* Phương pháp tính giá theo giá bình quân gia quyền

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh
điểm vật tư.Theo phương pháp này căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
và nhập kho trong kỳ,kế toán xác định giá binh quân của một đơn vị vật liệu
xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu xuất
trong kỳ.
Giá thực tế
kho

trong kì xuất kho

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + trị giá thực tế nhập
=
Số lượng đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ

Tính theo phương pháp này sẽ có kết quả chính xác,nhưng nó đòi hỏi
doanh nghiệp phải hạch toán được chặt chẽ về một số lượng của từng loại vật
liệu,công việc tính toán phức tạp đòi hỏi có trình độ cao.
* Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập trước – xuất trước
Theo phương pháp này vật liệu nhập trước được xuất dùng hết mới
xuất dùng đến lần nhâp sau.Do đó,giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo


25

giá nhập kho lần trước,xong mới tính theo giá nhập kho lần sau.Như vây,giá
thực tế vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần
mua vào sau cùng.
Như vậy,nếu giá có xu hướng tăng lên thì giá của vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ cao và giá trị vật liệu sử dụng sẽ nhỏ đi nên giá thành phẩm giảm
lợi nhuận trong kỳ tăng.Trường hợp ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi

phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn.Do đó lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và giá tri vật
liệu tồn kho cuối kì sẽ nhỏ.
* Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau - xuất trước
Theo phương pháp này,những vật liệu mua sau sẽ được xuất
trước,những vật liệu nhập trước sẽ được xuất sau.Phương pháp này ngược lại
với phương pháp nhâp trước xuất trước.
2.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
2. 3.1 Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
tiến hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại
nguyên vật liệu đủ về số lượng kịp thời về thời gian,đúng về quy cách phẩm
chất.Đấy là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản
xuất sản phẩm được.Đảm bảo cung ứng,dự trữ,sử dụng tiết kiệm các loại
nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Do đó yêu cầu quản lý chúng thể hiện một số điểm
sau :
Thu mua : Nguyên vật liệu là tái sản dự trữ sản xuất thường xảy ra
biến động do các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư
nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất.Cho nên khâu thu mua phải quản lý về
khối lượng quản lý có hiệu quả,chống thất thoát vật liệu,việc thu mua theo


×