Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nội thất AMY việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.98 KB, 43 trang )

Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

1

Bộ Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch
Trường Cao Đẳng Du Lịch Và Hà Nội
----------* * *--------Tô Thị Xuân

Báo cáo thực tập thường xuyên

Tên đề tài

:“ Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại

Công Ty TNHH Nội Thất AMY Việt Nam “

Chuyên ngành : Tài Chính kế toán
Du lịch
Lớp : C7E4
Khóa : 2010 – 2013

Giáo Viên Hướng Dẫn
Liễu

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch

:ThS.Đào Thị Thúy



Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

2

Hà Nội , Năm 2011

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nước đề ra ,chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Nhìn chung
nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến to lớn. Ngoài các doanh nghiệp
nhà nước, đã xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế trong đó có các công ty cổ phần. Với cơ chế thị trường với quy luật
cạnh tranh gay gắt cùng với sự mở cửa hội nhập kinh tế giữa các nước trong
khu vực cà thế giới đã đặt ra rất nhiều khó khăn và thách thức lớn cho các
doanh nghiệp. Đặc biệt nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
thì những khó khăn và thách thức ngay càng lớn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển đươc phải xác định được cho mình hướng đi đúng
đắn phù hợp với sự phát triển của đất nước và thế giới do vậy các doanh
nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm và năng động.
Vị thế và vai trò của đất nước dang được khẳng định trên quốc tế và xu
hướng tham gia hội nhập quốc tế phát triển mạnh như diễn đàn hợp tác quốc
tế Châu á – Thái Bình Dương(APEC), tổ chức thương mại thế giới(WTO),
điều này càng thể hiện rõ hơn trước xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất như hiện nay đã có rất
nhiều các doanh nghiệp nổi tiếng ở khắp mọi nơi kinh doanh đủ các ngành
nghề từ du lịch,sản xuất hàng hóa , thương mại xây dựng.....
Kế toán được xác đinh là công cụ quan lý quan trọng nhất, cs vai trò
tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Chủ


Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

3

trương chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường của
đảng và nhà nước ta đã thôi thúc các doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để tăng
lợi nhuận. Thực tế đã chứng minh rằng để tăng lợi nhuận có rất nhiều phương
pháp và được các doanh nghiệp áp dụng tùy theo tình hình của doanh nghiệp
mình.Nhưng biện pháp nao cuối cùng cũng đi đến việc hạ thấp nhất các chi
phí có thể.
Chi phí nguyên vật liệu là chi phí quan trọng nhất và chiếm tỉ lệ lớn
nhất trong tổng chi phí thực tế cấu thành lên sản phẩm, là chỉ tiêu kinh tế quan
trong nhất bởi thông qua số liệu phân bố kế toán cung cấp, các nhà quản lý
doanh nghiệp đề ra các phương an tối ưu cho doanh nghiệp mình. Là một
doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp, nội thất công ty AMY phải cạnh
tranh gay gắt với nhiều doanh nghiệp trong nghành thi việc tổ chức và hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu trở lên quan trọng và cần thiết hơn.
Nhận thức được vị trí và vai trò của phần hành kế toán này nên em
chọn chuyên đề kế toán vật tư hàng hóa cua công ty AMY cho báo cáo thực
tập của mình.
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề dược
chia làm 2 phần sau:
I : Giới thiệu khái quát về công ty AMY
II: Thực trạng tại công ty AMY

Em xin chân thành cảm ơn ThS. Đào Thúy Liễu và các anh chị phòng kế toán
của công ty đã kiên trì chỉ bảo giúp đỡ em tận tình trong thời gian thực tập.
Nhưng do khả năng và kiến thức còn hạn hẹp nên trong chuyên đề của em
không khỏi thiếu những thiếu sót , em kinh mong các thầy cô cũng như các
anh chị phòng kế toán đóng góp, bổ xung để bài viết của em thực sự có ý
nghĩa trong lý luận cũng như trong thực tiễn.
Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

4

Em xin chân thành cảm ơn

I Giới thiệu khái quát về công ty AMY.
1.1 Quá Trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công ty TNHH Nội Thất AMY Việt Nam
Trụ sở chính: xóm 2, Thôn Hạ , Mễ Trì , Từ Liêm , huyện Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0100110045 tại Chi cục thuế Từ Liêm - Hà nội.
Tài khoản: số 21510000380594
Công ty được sở kế hoạch và đầu tư Hà nội cấp giấy phép hoạt động số
0103019825, thành lập ngày 04 tháng 10 năm 2007. Công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng và nội thất,Sản xuất, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, các
sản phẩm chuyên ngành mỹ thuật…
Công luôn tích cực mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng và
trình độ kỹ thuật, tạo dựng một thương hiệu uy tín trên toàn quốc. Hiện tại

công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và rất nhiệt huyết với
nghề. Đội ngũ cán bộ công nhân viên thi công các công trình là các nghệ
nhân, công nhân đã từng tham gia thi công hạng mục công trình.
Với những gì đã và đang làm được Công ty cổ tiếp tục tìm cho mình
những mục tiêu chiến lược mới, mở rộng thị trường, đa dạng hóa lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh trong quá trình sản xuất kinh doanh, ký các hợp đồng
mới có giá trị lớn tạo sức mạnh tổng hợp. Đưa công ty khẳng định thương
hiệu mạnh trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý và điều tiết

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Bỏo Cỏo Thc Tp thng xuyờn
GVHD: ThS oTh Thỳy Liu

5

Ngoi nhng cụng trỡnh cụng ty cũn ci to, thit k v trang trớ cho rt
nhiu nhng n v khỏc. thy rừ hn tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh ca
cụng ty chỳng ta hóy theo dừi mt s ch tiờu ch yu trong hai nm gn õy.
Biu 1.1: Tỡnh Hỡnh Hot ng Kinh Doanh
STT
1
2
3
4
5

Ch tiờu


n v

tớnh
Doanh thu
ng
Lói trc thu
ng
Thu TNDN
ng
Lói sau thu
ng
Thu nhõp bỡnh ng/

Nm 2008
52.739.000.000
1.054.780.000
75.338.400
5.79.441.600
2.350.000

Nm 2009
50.000.000.000
1.196.078.430
54.901.960
5.41.176.470
3.500.000

quõn /ngi
thỏng

1.2 T chc cụng ty v chin lc hot ng kinh doanh
1.2.1. S t chc
Biu 1.2
Giỏm c

Tổ chuyên gia t
vấn

Giỏm c iu
hnh

Giỏm c nhõn
s
Giỏm

c : L

ngi

Phòng t vấn
kiểm định

Phòng kinh tế
thị trờng

Phòng hành
chính kế toán

lónh


o

cao

nht,
Các xí
nghiệp thiết
kế

Các xí
nghiệp xây
lắp

Tụ Th Xuõn
C7E4 Ti Chớnh K Toỏn du lch

Xởng gia
công ngoại
thất

Xng gia
cụng ni
tht

Đơn vị kinh
doanh vật
liệu xây
dựng



Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

6

trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, là người vạch ra kế hoạc năm
và kế hoạc dài hạn trên cơ sở định hướng chiến lược kinh doanh. Giám đốc là
người quyết định cuối cùng là người đại diện cho mọi người và trách nhiệm
của công ty, trước pháp luật nhà nước và các quy đinh của bộ xây dựng.
Giám đốc điều hành và giám đốc nhân sự là người là người tham mưu
cho tổng giám đốc xây dựng các kế hoạc sản xuất kinh doanh gắn hạn, dài
hạn là người chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Đông thời phó giám đốc
cung là người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của công ty trong việc
kiểm tra và chỉ đạo công tác đánh giá nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng sản
xuất đầu ra, công bố định mức kinh tế kỹ thuật.
Tổ chuyên gia tư vấn : Nhiệm vụ chính đó là tư vấn các vấn đề thiết
yếu cho công ty về xây dựng và nội thất
Phòng tư vấn kiểm định : Là trực tiếp chỉ công tác tư vấn lâp dự án
thiết kế và tổ chức thi công các công trình xây dựng
Phòng kinh tế thị trường: Có chức năng tìm kiếm thông tin, tìm kiếm
đối tác bán hàng cho công ty cũng như Marketing, quảng cáo về công ty mình
cho khách hàng biết, tìm kiếm các dự án, các công trình chuẩn bị thi công
trong năm để lập dự án kế hoạch tiếp cận đầu thầu sao cho công ty trúng thầu
với chi phí bỏ ra thấp nhất đảm bảo có lãi. Khi đã trúng thầu phòng kinh tế thị
trường lập kế hoạch tghi công các công trình chuẩn bị thi công trong năm
trình lên Ban giám đốc và các phòng ban khác có lien quan để có ý kiến chỉ
đạo thực thi hợp đồng sao cho có hiệu quả đúng tiến độ, đảm bảo kỹ thuật
theo đúng thiết kế.
Phòng hành chính kế toán: Lên kế hoạch tài chính thu chi trong một
năm để phục vụ cho quản lý và sản xuất theo chế độ nhà nước hiện hành. Các

khoản mục chi phí phản ánh ghi chép theo đúng chế độ kế toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đầy đủ, chính xác. Phòng còn trực tiếp tham mưu cho giám

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Bỏo Cỏo Thc Tp thng xuyờn
GVHD: ThS oTh Thỳy Liu

7

c v cỏc phũng ban khỏc qun lý chung v mi mt trong cụng ty nh
vt t, thit b mỏy múc, giỏ thnh, nhõn s...
1.2.2 T chc b mỏy k toỏn.
c im t chc b mỏy k toỏn: Xut phỏt t c im sn xut v t
chc qun lý nờu trờn, phự hp vi trỡnh qun lý ca cụng ty c phn
xõy dng cụng trỡnh vn húa th thao v du lch ỏp dng hỡnh thc k toỏn tp
trung. Ton bụ cụng tỏc k toỏn t vic ghi chộp chi tit n tng hp, lp bỏo
cỏo kim tra giỏm sỏt tỡnh hỡnh ti chớnh u cthwcj hin phũng k toỏn
ca cụng ty. thun tin cho vic lm k toỏn trờn mỏy vi tớnh cụng ty ỏp
dng hỡnh thc chng t ghi s.
Theo c thự, quy mụ kinh doanh phũng k toỏn ca cụng ty c biờn
ch thnh gm 7 ngi theo s sau.
Biu 1.3:
Kế toán trởng

Kế toán
tổng hợp


Kế toán
thanh toán

Kế toán
NVL

Kế toán
tiền lơng

Thủ quỹ

K toỏn trng: Chu trỏch nhim gia giỏm c v ton b cụng tỏc ti
chớnh k toỏn ca ng y v chu trỏch nhim trc Nh nc v vic chp
thống
kê định
mứcNh
tại nc. K toỏn trng
hnh thc hin ch Nhân
chớnhviên
sỏch
casản
kinh
doanh
các đội
xuất
iu hnh cụng vic chung ca c phũng, xõy dng k qu kinh doanh v lp
bỏo cỏo ca ti chớnh doanh nghip.

Tụ Th Xuõn
C7E4 Ti Chớnh K Toỏn du lch



Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

8

Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu do kế
toán viên cung cấp để từ đó tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Phân
bổ chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán các kho
nguyên liệu, vật liệu phương pháp số lượng giá trị vật tư hàng hóa có trong
kho mua vào và xuất ra sử dụng tính toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật
liệu.
Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm hạch toán tiền lương, thưởng,
BHXH, các khoản khấu trừ và lương. Ngoài ra kế toán tiền lương, thưởng còn
phải theo dõi tình hình tăng, giảm khấu hao TSCD.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán tiền vay, tiền gửi ngân
hàng viết phiếu chi, phiếu thu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Theo dõi tình hình
thanh toán với người bán các khoản thu hoặc KH
Thủ quỹ: Quản lý khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có, tình ình
tăng, giảm thủ quỹ TM của công ty để tiến hành phát lương cho cán bộ công
nhân viên của công ty.
* Hình thức tổ chức kế toán:
Doanh nghiệp xây dựng hình thức tổ chức kế toán tập trung theo hình
thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tâp trung tại phòng kế
toán doanh nghiệp, ở các đội sản xuất cuối tháng đội trưởng mang bảng chấm
công nhưng phòng kế toán. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung tạo
điều kiện kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đảm bảo sự chỉ đao kịp thời của lãnh
đạo đơn vị doanh nghiệp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác


Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

9

kế toán. Mọi ấn đề lien quan đến tài chính kế toán cuả công ty được tập trung
tại phòng kế toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo hình
thức này, việc ghi sổ kế toán tách rời với việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi
theo hệ thống, giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái TK
Một số sổ cái của doanh nghiệp xây dựng là sổ cái: TK111, TK112,
TK131, TK 331, TK152, TK334, TK621, TK622, TK642, TK627…
Do doanh nghiệp sản xuất theo đơn vị đặt hàng nên các sản phẩm của
doanh nghiệp tạo ra được tiêu thụ luôn vì thế không sản phẩm tồn kho và
doanh nghiệp không sử dụng TK155, đồng thời không có hàng bán bị trả lại,
không có giảm giá hàng bán nên không sử dụng TK531, TK532…
Sổ kế toán chi tiết: Trên thực tế doanh nghiệp sử dụng một loạt sổ kế
toán chi tiết như: Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết với người mua, sổ chi tiết với
người bán.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc Kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn
cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để
ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào các sổ cái, thẻ kế toán chi tiết.

Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng số

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Bỏo Cỏo Thc Tp thng xuyờn
GVHD: ThS oTh Thỳy Liu

10

phỏt sinh n tng s phỏt sinh cú v s d ca tng ti khon trờn s cỏi, lp
bng cõn i s phỏt sinh.
Sau khi i chiu khp ỳng s liu trờn s cỏi v bng tng hp chi
tit c dựng lp bỏo cỏo ti chớnh.
Biu 1.4

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký CTGS

Bảng tống hợp
chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ

Sổ thẻ kế toán chi

tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết vật liệu

Sổ cái

phát
Trỡnh t ghi sBảng
theo cân
hỡnhđối
thc
s sinh
Nht ký chung.
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
QuanBáo
h cáo
i chiu
tài chính
1.3./Chin lc hot ng kinh doanh.
Quy trỡnh cng ngh sn xut ca cụng ty AMY
L mt doanh nghip xõy dng c bn, quy trỡnh cú mt sn
phm cụng ty tin hnh nh sau:
Sau khi trỳng thu giao cho phũng k thut ca cụng ty cn c
vo thit k s cú mt phng ỏn thi cụng. Sau khi c bờn A duyt,
phũng k hoch lp d ỏn, cỏc phũng vt t v k thut da vo d ỏn,
xỏc nh khi lng vt t v mỏy múc thit b, vt t, tp kt mỏy múc


Tụ Th Xuõn
C7E4 Ti Chớnh K Toỏn du lch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

11

và giao cho các đơn vị sản xuất thi công công trình. Sau khi công trình
được hoàn thành phòng kỹ thuật nghiệm thu nội bộ rồi bàn giao công
trình cho Bên A.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÔNG TY.
Biểu đồ 1.5:
Trúng thầu
Thiết kế
Lập dự toán
Tập kết VL, MMTB
Giao cho các đơn vị sản xuất
Công trình hoàn thành bàn giao
1.4/ Thuận lợi và khó khăn
1.4.1/Thuận lợi:
_ Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật gồm nhiều kiến trúc sư, họa sĩ,
nghệ nhân, kỹ sư xây dựng, các cử nhân kinh tế và nhiều công nhân với
đội ngũ chuyên gia Hội di sản Văn hóa Việt nam đã và đang được lập
dự án, thiết kế, thi công nhiều công trình văn hóa, dân dụng, giao
thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật và đặc biệt là công trình tu bổ, phục
hồi, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trong cả nước.
Đến nay công ty đã khẳng định được tên tuổi, uy tín của mình
với công trình đảm bảo chất lượng cao cả về kỹ, mỹ thuật.

Tình hình tài chính công ty lành mạnh, có uy tín cao với các đối
tác, có khả năng huy động vốn, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

12

Chỉ sau 3 năm hoạt động công ty đã có chỗ đứng vững chắc
trong ngành văn hóa, được bạn bè biết đến như một địa chỉ tin cậy.
Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng công ty đã và đang có
những bước phát triển vượt bậc, đã tham gia tư vấn thiết kế và tổ chức
thi công nhiều công trình đạt chất lượng nâng cao uy tín của công ty.
1.4.2/ Khó khăn.
Vì công ty có thời gian hoạt động chưa lâu nên về vấn đề nhân sự trong
công ty chưa được ổn định.
Nguồn vốn kinh doanh vân còn hạn chế để xây dựng nhưng công trình
lớn hơn.

II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Amy
2.1 Khái niệm đặc điểm, vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong sản
xuất kinh doanh
2.1.1 khái niệm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là những đối tượng
lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm

Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu chi
tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
và không giữ nguyên được hình thái ban đầu mà giá trị của nguyên vật liệu
dược chuyển hoàn toàn vào một lần sản xuất và giá thành sản phẩm mới làm
ra

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

13

2.1.2. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất(Công nghiệp xây dựng cơ bản) nguyên vật
liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc TSCĐ của doanh nghiệp mặt
khác, nó là những yếu tố không thể thiếu là cơ sở vật chất và điều kiện để
hình thành lên sản phẩm
Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất do đó
vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến chât lượng sản phẩm làm ra. nguyên vật liệu có đảm bảo
đúng quy cách sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục
vụ cho yêu cầu càng ngày càng cao của xã hội
Như chúng ta đã biết trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu bị tiêu hao
toàn bộ không giữ nguyên được hình thai ban đầu giá trị của nó chuyển một
lần toàn bộ giá tri sản phẩm mới tạo ra , do vậy tăng cường quản lý công tác
kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ

thấp chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm tang thu nhập cho doanh nghiệp
có ý nghĩa rất quan trọng việc quản lý nguyên vật liệu phai bao gồm các mặt
như sau: số lượng cung cấp chất lượng chủng loại và giá trị. Bởi vạy công tác
kế toán nguyên vật liệu là điều kiện không thể thiếu trong toàn bộ công tác
quản lý kinh tế của nhà nước nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ những nguyên
vật liệu cần thiết cho sản xuất kiểm tra được những định mức dự trữ tiết kiệm
vật liệu trong sản xuất ngăn ngừa và hạn chế mất mát hư hỏng lãng phí trong
tất cả các khâu của quá trình sản xuất đặc biệt la cung cấp thông tin cho các
bộ phân kế toán nhằm hoàn thành tôt các nhiệm vụ kế toán quản trị.
2.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1 Phân loại vật liệu

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

14

Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rât nhiều
loại với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hóa học khác nhau và
thường xuyên có sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thuận lợi cho quá trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới
từng chi tiết từng loại nguyên vật liệu đảm bảo sử dụng trong sản xuất thì
doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là quá
trình sắp xếp vật liệu theo từng loại từng nhóm trên một căn cứ nhất định
nhưng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh nghiệp theo từng
loại hình sản xuất theo nội dung kinh tế và loại hình nguyên vật liệu trong quá

trình sản xuất kinh doanh để phân chia nguyên vật liệu thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chính của công ty là
cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành lên thực thể vật chât chủ yếu của sản phẩm
như: Đồ Gỗ , sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong may mặc.... nguyên
vật liệu chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành lên chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Vật liệu phụ cũng là đối tượng lao động chỉ có tác dụng phụ chợ trong
sản xuất được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm như màu
sắc hình dáng hoàn chỉnh sản phẩm hoạc phục vu cho công việc quản lý sản
xuất.
Vật liệu khác là các loai vật liệu còn được xét vào các loai kể trên như
phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản có định , từ sản xuất kinh doanh như bao bì
vật đóng gói...
Vì vay căn cứ vào mục đích va nới sử dụng nguyên vật liệuthì toàn bộ
nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu trực tiếp
sản xuất kinh doanh và nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác
2.2.2 Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu và nghiệp vụ kế toán nguyên
vật liệu

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

15

Đánh giá nguyên vật liệu là đánh giá xác định giá trị của chúng theo
một nguyên tác nhất định theo quy định hiện hành kế toán nhập xuất tồn kho

nguyên vật liệu phải phản ảnh theo giá thực tế khi xuất kho cũng phải xác
định theo giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên
trong không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép tính
toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch tình hình nhật xuất vật liệu
Như vậy để đánh giá vật liệu các doanh nghiệp thường dùng tiền để
biểu hiện giá trị của chúng trong công tác hạch toán ở các đơn vi sản xuất thì
vật liệu được đạnh giá theo 2 phương pháp chính:
- đánh giá vật liệu theo giá thực tế
- đánh giá vật liệu theo hạch toán
2.4/ Tài khoản kế toán sử dụng
Ở công ty AMY kế toán tổng hợp vật liệu áp dụng theo phương pháp
kê khai thường xuyên và việc thực hiện ghi chép phản ánh tình hình tăng
giảm vật liệu thực hiện tại phòng kế toán do kế toán vật liệu đảm nhận.
Để tổng hợp nhập xuất vật liệu, công sử dụng các tài khoản và sổ kế
toán sau:
+ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
+ TK 152: Nguyên vật liệu
Công ty mở tài khoản cấp 2:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK1523: Nhiên liệu

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

16


+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
Các nghiệp vụ nhập vật tư, công ty sử dụng TK:
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiêng gửi ngân hàng
+ TK 141: Tạm ứng
+ TK 331: Phải trả cho người bán
Các nghiệp vụ xuất vật tư cho XDCB được phản ánh trên TK:
+ TK 621:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Tk 623: Chi phí máy thi công
+ TK 624: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 627: Chi phí sản xuất chính
Kế toán tổng hợp nhập, xuất và phân bổ vật liệu:
+ Kế toán tổng hợp nhập vật liệu ở công ty được tiến hành trên bảng
tổng hợp vật liệu để lập chứng từ ghi sổ sau đó làm căn cứ để vào sổ cái: Vật
liệu của công ty được nhập về từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó đến cuối
tháng kế toán có nhiệm vụ tổng cộng giá trị thực tế của từng loại để lập bảng
tổng hợp nhập theo từng kho.
+ Kế toán tổng hợp xuất và phân bổ vật liệu cũng được tiến hành trên
bảng tổng hợp xuất. Nhưng vì Công ty là một đơn vị XDCB do đó vật liệu
xuất ra thường xuất thẳng cho một công trình nào đó để các đội thi công xây

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

17


dựng công trình. Cuối tháng kế toán căn cứ phiếu xuất kho và đối chiếu với sổ
số dư để lên bảng tổng hợp vật liệu theo từng kho cho từng công trình.
2.5 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
_ Công ty hạch toán tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
_ Phương pháp:
+ Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế với

Giá thực tế vật liệu
=

tồn đầu kỳ

giá hạch toán

Giá hạch toán vật
liệu tồn kho đầu kỳ

+ Giá thực tế vật

Giá thực tế vật liệu
+

nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán vật

+ liệu nhập kho trong kỳ


= Hệ số chênh lệch giá * Giá hạch toán vật liệu
xuất trong kỳ

2.6 Kế toán tổng hợp.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi, chép, phản
ánh thường xuyên lien tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu trên
các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp kho có chứng từ nhập, xuất vật liệu.
Phương pháp này được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và
doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
+ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

18

- Tăng vật liệu do mua ngoài
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Căn cứ vào hoá đơn và
phiếu nhập ghi:
+ Nợ TK 152: Nguyên vật liêu
+ Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
+ Có TK 111: Tiền mặt
+ Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ Có TK 141: Tạm ứng
+ Có TK 331: Phải trả khách hàng

+ Có TK 311: Vay ngắn hạn ngân hàng
Trường hợp hàng thu mua trong tháng chưa về nhưng chưa nhận được
hoá đơn của người bán, kế toán không ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập vào hồ
sơ.
Tài sản doanh nghiệp trong đó vật liệu có thể đánh giá lại trong một số
trường hợp cần thiết. Cuối tháng hoá đơn về ngay thì tiến hành ghi sổ theo
định kỳ, nhưng nếu hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán sẽ ghi giá trị nhập kho
theo giá tạm tính để ghi sổ.
+ Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
+ Có TK 331: Phải trả người bán
Ghi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành theo giá tạm tính. Nếu giá hoá đơn
lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi:
Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

19

+ Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
+ Nợ TK 133: Thuế nguyên vật liệu được khấu trừ
+ Có TK 331: Phải trả cho người bán
Trường hợp hàng đang đi trên đường. Nếu trong tháng nhận được hoá
đơn và cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho thì kế toán chưa ghi sổ ngay mà
phải phản ánh giá trị hàng đang đi đường vào TK 151:
+ Nợ TK 151: Hàng đang đi trên đường
+ Nợ TK 1331: Thuế nguyên vật liệu được khấu trừ
+ Có TK 111: Tiền mặt

+ Có TK 112; Tiền gửi ngân hàng
Các chi phí liên quan đến thu mua nguyên vật liệu phụ thuộc vào các
chứng từ liên quan đến ghi sỏ kế toán:
+ Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
+ Nợ TK 133: Thuế nguyên vật liệu được khấu trừ
+ Có TK 331: Phải trả người bán
+ Có TK 111,112,141: tiền mặt, tiêng gửi ngân
hàng, tạm ứng.
Ghi thanh toán cho người bán, số chiết khấu cho người hưởng, kế toán
ghi:
+ Nợ TK 331: Phải trả người bán

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

20

+ Có TK 152: Nguyên vật liệu
+ Có TK 111, 112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
_ Vật liệu do các đơn vị khác góp vốn liên doanh:
+ Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
+ Có TK 411: chi tiết góp vốn liên doanh
_ Nếu thiếu hụt trong định mức thì được tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp:
+ Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Có TK: Nguyên vật liệu

_ Nếu thiếu hụt ngoài định mức không xác định được nguyên nhân thì
phải chờ xử lý, kế toán ghi:
+ Nợ TK 1381: Tài sản chờ xử lý
+ Có TK 152: Nguyên vật liệu
_ Nếu thiếu hụt ngoài định mức người chịu trách nhiệm gây nên:
+ Nợ TK 111: Tiền mặt
+ Nợ TK 334: Trừ vào tiền công
+ Nợ TK 1388: Số bồi thường phải thu
+ Có TK 152: Nguyên vật liệu
_ Giảm vật liệu do đánh giá lại:

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

21

+ Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá tài sản
+ Có TK 152: Nguyên vật liệu

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu


22

SƠ ĐỒ 2.1: KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
( Phương pháp kê khai thường xuyên)
152

331, 111, 112, 141, 311
Tăng do mua ngoài
151
Hàng đi đường kỳ trước
128, 222
Nhận cấp phát tặng thưởng

621
Xuất để chế tạo sản
phẩm
627, 641, 642, 241
Xuất cho chi phí sản
xuất chung
411
Vốn góp liên doanh

Vốn góp liên doanh
3381, 642
Thừa phát hiện khi kiểm kê
128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
412
Đánh giá tăng khi kiểm kê


Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch

154
Xuất thuê ngoài gia
công, chế biến
1381, 642
Thiếu phát hiện khi
kiểm kê
412
Đánh giá giảm khi
kiểm kê


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

23

2.7 Phương pháp hạch toán .
Thủ kho:
+ Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho thủ kho sẽ tiến hành ghi vào thẻ
kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho
từng danh điểm vật liệu. Sau đó, hàng ngày thủ kho sẽ chuyển toàn bộ chứng
từ nhập, xuất kho cho kế toán thống kê ở các đợt ghi sổ. Cuối tháng thủ kho
tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng
danh điểm vật liệu.
Công việc của kế toán:
+ Sauk hi nhận được chứng từ xuất, nhập kho kế toán đội phải kiểm tra,
đối chiếu ghi đơn giá hạch toán và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các

nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ chi tiết vật liệu theo dõi cho từng danh điểm vật
liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ này có nội dung tương tự thẻ kho,
chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Cuối tháng kế toán đội sẽ cộng sổ kế toán
chi tiết vật liệu sau đó tính khớp đúng thẻ kho của thủ kho. Căn cứ vào sổ này
kế toán đội sẽ lập “bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn” sử dụng tai công ty.
+ Cuối tháng, cuối quý kế toán đội đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho
sổ chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn. Sau đó gửi phiếu xuất kho,
bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và các chứng từ gốc có liên quan lên phòng tài
chính kế toán công ty.
Sau đây là sơ đồ minh hoạ phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu được áp dụng tai công ty:

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên
GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

SƠ ĐỒ 2.2:
TK 152

24

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết vật liệu


- Hóa đơn
-Phiếu NK, XK

Thẻ kho

- Phiếu NK
- Phiếu XK

Phương pháp hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Ghi chú:

Ghi hàng hàng:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Thủ kho chuyển chứng từ cho kế toán:

2.8 Thu mua nhập kho nguyên liệu.
Khi công ty trúng thầu công trình xây dựng, dựa trên hợp đồng giao
nhận thầu, phòng kế hoạch lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ
giá thành, phòng kế hoạch lập dự án… sau khi được phòng tổ chức thông qua,
kế hoạch thi công sẽ được giao cho các đội công trình thực hiện.
Đội công trình xây dựng sẽ tiến hành triển khai công việc được giao,
mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự
chỉ đạo, giám sát của đội trưởng đội xây dựng căn bản và cán bộ kỹ thuật. Để

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


Báo Cáo Thực Tập thường xuyên

GVHD: ThS ĐàoThị Thúy Liễu

25

đảm bảo sử dụng đúng mức, tiết kiệm nguyên vật liệu, hàng tháng các đội lập
kế hoạch mua, dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao nguyên vật
liệu. Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu đội trưởng XDCB sẽ cử nhân viên cung
ứng đi mua.
_ Để có kinh phí mua nguyên vật liệu, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy
đề nghị tạm ứng kèm theo hợp đồng mua bán vật liệu, hoặc giáy báo giá vật
liệu lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt cấp vốn. Phòng kế toán căn cứ vào
bảng dự toán thi công để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của nội dung tạm ứng.
Sau đó xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu. Phiếu chi được lập thành 2
liên: liên 1 lưu, liên 2 chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Giấy đề
nghị tạm ứng là cơ sở để kế toán ghi nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết TK
111, TK 141 rồi vào sổ cái TK 111, TK 141:
Trường hợp mua hàng về nhập kho:
+ VD: Ngày 10/05/2011, doanh nghiệp mua vật liệu của công ty kinh
doanh vật liệu xây dựng. Ký thác và để nhận HĐ số 88687 ngày
10/05/2011 như sau:

Tô Thị Xuân
C7E4 Tài Chính Kế Toán du lịch


×