Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần huyền thoại bia IMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.22 KB, 53 trang )

Lời nói đầu
Với cơ chế thị trờng mở cửa nh hiện nay thì tiền lơng là một trong
những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động
của ngời lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con ngời nhằm tác
động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu
của con ngời. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục, thờng xuyên
thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho ngời lao động
trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao
động tơng ứng với thời gian chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lơng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài ra ngời
lao động còn đợc hơng một số thu nhập khác nh: Trợ cấp, BHXH, tiền thởng
Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành
nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử
dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của ngời lao
động, thanh toán tiền lơng và các khoản trích đúng thù lao của ngời lao động,
thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kịp thời sẽ kích thích ngời
lao động quan tâm đến thời gian và chất lợng lao động.Từ đó nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Sau khi thấy đợc tầm quan trọng của tiền lơng và các khoản trích theo lơng em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty cổ phần Huyền Thoại Bia IMI để làm chuyên đề báo cáo thực tập dới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hớng dẫn thực tập cô Đinh Thị Hải Hậu.
Chuyên đề báo cáo của em gồm có 3 phần:
- Chơng 1: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp.
- Chơng 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty Huyền
Thoại Bia IMI
- Chơng 3: Các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
Huyền Thoại Bia IMI


Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không
thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong đợc sự chỉ bảo và
giúp đỡ của cô inh Thị Hải Hậu.


Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n!.


Chơng 1
Lý luận chung về Kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm - Bản chất của kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại doanh nghiệp.
1.1.1. Bản chất và chức năng của tiền lơng
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công
việc mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Bản chất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
của yếu tố sức lao động, tiền lơng tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị
trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc. Tiền lơng chính là nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lơng là một yếu tố của chi phí đầu vào
sản xuất, còn đối với ngời cung ứng sức lao động tiền lơng là nguồn thu nhập
chủ yếu của họ, nói cách khác tiền lơng là động lực và là cuộc sống.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm đó là mức lơng
tối thiểu. Mức lơng tối thiểu đo lờng giá trị sức lao động thông thờng trong điều
kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các t
liệu sinh hoạt hợp lý.
Đây là cái ngỡng cuối cùng cho sự trả lơng của tất cả các ngành các

doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh,
ít nhất phải trả mức lơng không thấp hơn mứ c lơng tối thiểu mà Nhà nớc quy
định.
Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong
đó tiền lơng là một chi phí rất quan trọng ảnh hởng tới mức lao động sẽ thuê
làm sao đó để tạo ra đợc lợi nhuận cao nhất
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng
1.1.2.1. Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của ngời lao
động vì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, ngời lao động
đi làm cốt là để nhận đợc khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm
bảo cho cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để
trả cho ngời lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lơng


có vai trò nh một nhịp cầu nối giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động.
Nếu tiền lơng trả cho ngời lao động không hợp lý sẽ làm cho ngời lao động
không đảm bảo đợc ngày công và kỷ luật lao động cũng nh chất lợng lao
động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt đợc mức tiết kiệm chi phí lao động
cũng nh lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại nh vậy lúc này cả hai
bên đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lơng cho ngời lao động cần phải
tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
1.1.2.2. Nội dung kinh tế của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động,
các doanh nghiệp sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh
thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một
yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra
hay nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản

phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết
kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lu chuyển
hàng hoá.
Quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lơng giúp
cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó
là cơ sở giúp cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao
động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp quản
lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên
tắc, đúng chế độ khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao,
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản
phẩm đợc chính xác.
Nhiệm vụ kế toán tiền lơng gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời
gian kết quả lao động, tính lơng và trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí
lao động theo đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ
phận sản xuất- kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi
chép ban đầu về lao động, tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.


- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng các
khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng, các khoản trích
theo lơng, định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ lơng, cung cấp các thông tin về lao động tiền lơng cho bộ phận
quản lý một cách kịp thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ là vấn đề đợc doanh nghiệp chú ý mà còn đợc ngời lao động

đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời
cho ngời lao động là rất cần thiết, nó kích thích ngời lao động tận tụy với công
việc, nâng cao chất lợng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí
phí lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.
Muốn nh vậy công việc này phải đợc dựa trên cơ sở quản lý và theo
dõi quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động đợc coi là hợp lý
khi mỗi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng
khác nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại
lao động khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, bảo
đảm việc trả lơng và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích
ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân
bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp
doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm
xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công
vào giá thành phẩm đợc chính xác.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh thang lơng quy định, số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi,
sức khỏe, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng
cao hay thấp.
1.2. Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp



1.2.1 Hình thức tiền lơng theo thời gian:
*. Hình thức tiền lơng theo thời gian:
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lơng theo thời gian đợc áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng nh hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê,
tài vụ- kế toán. Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động
căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà
áp dụng bậc lơng khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn
chia thành nhiều thang bậc lơng, mỗi bậc lơng có mức lơng nhất định, đó là
căn cứ để trả lơng, tiền lơng theo thời gian có thể đợc chia ra.
+ Lơng tháng, thờng đợc quy định sẵn với từng bậc lơng trong các
thang lơng, lơng tháng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
Lơng tháng = Mức lơng tối thiểu * hệ số lơng theo cấp bậc, chức vụ và phụ
cấp theo lơng.
+ Lơng ngày, là tiền lơng trả cho ngời lao động theo
mức lơng ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng tháng
Mức lơng ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
+ Lơng giờ : Dùng để trả lơng cho ngời lao động trực
tiếp trong thời gian làm việc không hởng lơng theo sản phẩm.
Mức lơng ngày
Mức lơng giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lơng theo thời gian có mặt hạn chế là
mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế
của ngời lao động.

Các chế độ tiền lơng theo thời gian:
- Đó là lơng theo thời gian đơn giản
- Lơng theo thời gian có thởng


- Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lơng nhận đợc
của mỗi ngời công nhân tuỳ theo mức lơng cấp bậc cao hay thấp, và thời gian
làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng: Đó là mức lơng tính theo
thời gian đơn giản cộng với số tiền thởng mà họ đợc hởng.
1.2.2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
+ Khác với hình thức tiền lơng theo thời gian, hình thức
tiền lơng theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao động theo số
lợng và chất lợng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lơng phải trả = đơn giá TL/SP * Số lợng sản phẩm hoàn
thành
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếo theo số lợng
sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm
đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng đợc hình thức tiền lơng này vì là Công
ty kinh doanh thơng mại
Tổng TL phải trả = Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lơng trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, nh bảo
dỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng họ gián tiếp
ảnh hởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ đợc hởng lơng dựa vào
căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lơng cho lao động gián
tiếp.

Nói chung hình thức tính lơng theo sản phẩm gián tiếp này không đợc
chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lơng theo sản phẩm có thởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp nếu ngời lao
động còn đợc thởng trong sản xuất, thởng về tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật t.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có thởng này có u điểm là khuyến
khích ngời lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi
cho doanh nghiệp cũng nh đời sống của công nhân viên đợc cải thiện.
+ Tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến:


Ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn có một
phần tiền thởng đợc tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lơng ở mức năng suất
cao.
Hình thức tiền lơng này có u điểm kích thích ngời lao động nâng cao
năng suất lao động, duy trì cờng độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết
kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lơng này cũng không tránh khỏi nhợc điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy mà chỉ đợc sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
hàng, hoặc trả lơng cho ngời lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng
bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lơng theo thời gian còn có
nhiều hạn chế là cha gắn chặt tiền lơng với kết quả và chất lợng lao động, kém
tính kích thích ngời lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc
tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết
hợp với chế độ khen thởng hợp lý.
So với hình thức tiền lơng theo thời gian thì hình thức
tiền lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên

tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lơng với
kết quả sản xuất của ngời lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy
tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này đợc sử dụng
khá rộng rãi.

1.2.3. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lơng:
Ngoài tiền lơng, BHXH công nhân viên có thành tích trong sản xuất,
trong công tác đợc hởng khoản tiền lơng, tiền thởng thi đua đợc trích từ quỹ
khen thởng căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền lơng để tính.
- Tiền lơng về sáng kiến nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t,
tăng năng suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.3. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT và KPCĐ
1.3.1. Quỹ tiền lơng
Là toàn bộ số tiền lơng trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lơng.


Về phơng diện hạch toán kế toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia
thành 2 loại: tiền lơng chính, tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế bao gồm tiền lơng cấp bậc, tiền lơng, phụ cấp.
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động khi họ không làm
việc bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền đợc trích lập theo tỉ lệ qui định là 22% trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 16%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động, 6%
trừ vào lơng của ngời lao động. Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp công
nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao

động.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.

1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền
lơng phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp
trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tợng sử dụng lao động, 1% trừ vào lơng của ngời lao động. Quỹ BHYT đợc chi tiêu trong trờng hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, kinh phí
công đoàn.
1.3.4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền đợc trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng
quỹ lơng thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời lao động đồng thời duy
trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, chất lợng, thời gian và kết quả lao động.


- Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng. Mở sổ, thẻ kế toán
và hạch toán lao động, tiền lơng theo đúng chế độ.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tợng chi phí tiền lơng các
khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị
sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền

lơng, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp.

1.5. Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
1.5.1. Hạch toán số lợng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lợng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế
toán có thể nắm đợc từng ngày có bao nhiêu ngời làm việc, bao nhiêu ngời
với lý do gì.
Hàng ngày tổ trởng hoặc ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
ngời tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
toán, kế toán tiền lơng sẽ tập hợp và hạch toán số lợng công nhân viên lao
động trong tháng.
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng
chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõ i ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng ngời cụ thể và từ đó có thể căn cứ
tính trả lơng, BHXH
Hàng ngày tổ trởng (phòng ban, nhóm) hoặc ngời ủy quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng ngời
trong ngày và ghi vào các ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí
hiệu qui định. Kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng
ngời rồi tính ra số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi vào các cột 32,
33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4



Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch
toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phơng pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác nh họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công
việc thì chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực
hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tơng ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ lơng
thời gian nhng không thanh toán lơng làm thêm.
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh
toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động. Phiếu này đợc lập thành 2
liên: 1 liên lu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lơng để làm thủ tục
thanh toán cho ngời lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao
việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng và ngời duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đợc dùng trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp hoặc lơng
khoán theo khối lợng công việc.
1.5.4. Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động
Bảng thanh toán tiền lơng: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng
phụ cấp cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao
động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để
thống kê về lao động tiền lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng
theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm) tơng ứng với bảng chấm
công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận

kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền lơng, chuyển cho kế toán trởng
duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng. Bảng này lu tại phòng kế toán.
Mỗi lần lĩnh lơng ngời lao động phải trực tiếp ký vào cột "ký nhận" hoặc ngời
nhận hộ phải ký thay.
Từ bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lơng lập bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.


1.6. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng
1.6.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ:
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng thuộc chỉ tiêu lao động tiền lơng gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công
Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán TL
Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hởng BHXH
Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách ngời lao động hởng BHXH
Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lơng
Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
chỉnh
Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.6.2. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán:Để theo dõi tình hình thanh toán
tiền công và các khoản khác với ngời lao động, tình hình trích lập, sử dụng
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338.
*. Tài khoản 334: phải trả công nhân viên
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lơng và các
khoản thu nhập khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ.
Kết cấu:

- Bên nợ : Phát sinh tăng
+ Phản ánh việc thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho công
nhân viên.
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào lơng của công nhân viên.
- Bên có: Phát sinh giảm
+ Phản ánh tổng số tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên
trong kỳ.
D có: Phản ánh phần tiền lơng và các khoản thu nhập
mà doanh nghiệp còn nợ công nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ.
Tài khoản 334 đợc chi tiết ra thành 2 tài khoản: - 334.1 Thanh toán lơng
- 334.8 Các khoản khác.


- TK 334.1: Thanh toán lơng. Dùng dể phản ánh các khoản thu nhập có tính
chất lơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động.
- TK 334.8: Các khoản khác. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có
tính chất lơng, nh trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thởng trích từ quỹ khen thởng mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động.
*.Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác.
- Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ.
Kết cấu:
- Bên nợ: Phát sinh giảm.
+ Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị.
+ Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ
quan quản lý cấp trên.
- Bên có: Phát sinh tăng.
+ Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
D có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cha nộp hoặc cha chi tiêu

(Nếu có Số d Nợ thì số d Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vợt chi cha đợc cấp
bù)
Tài khoản 338 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 nh sau:
- Tài khoản 338.2 (KPCĐ)
- Tài khoản 338.3 (BHXH)
- Tài khoản 338.4 (BHYT)
Tổng hợp, phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT,
KPCĐ. Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo
từng đối tợng sử dụng (bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,...,) và tính toán
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải
trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên Bảng phân bổ
tiền lơng và Trích BHXH (Mẫu số 01/BPB)
Nội dung: Bảng phân bổ tiền lơng và trích BHXH dùng để tập hợp và
phân bổ tiền lơng thực tế phải trả (gồm lơng chính, lơng phụ và các khoản
khác). BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp hàng tháng cho các đối tợng sử
dụng lao động (Ghi có TK 334, 335, 338.2, 338.3, 338.4 )
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ:
*.Hạch toán các khoản phải trả công nhân viên:


- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, tiền thởng, kế
toán phân loại tiền lơng và lập chứng từ phân bổ tiền lơng và các khoản có
tính chất lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (phần tiền lơng
phải trả)
Nợ TK 627: Phần tiền lơng của công nhân quản lý phân
xởng.
Nợ TK 641: Phần tiền lơng của nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Phần tiền lơng của nhân viên Quản lý
doanh nghiệp.

Nợ TK 241.2: Tiền lơng của những ngời tham gia
XDCB.
Có TK 334: Ghi tăng tổng số tiền lơng phải trả CNV.
- Phản ánh số tiền thởng phải trả cho công nhân viên
trong kỳ:
Nợ TK 431.1: Giảm quỹ khen thởng
Có TK 334:
- Phản ánh số BHXH phải thanh toán cho công nhân
viên trong kỳ:
Nợ TK 338.3
Có TK 334
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lơng:
Nợ TK 334: Giảm lơng
Có TK 141: Tạm ứng thừa
Có TK 138.8: Phải bồi thờng
Có TK 338.3, 338.4: BHXH, BHYT mà CNV
phải nộp.
- Phản ánh việc thanh toán tiền lơng, thởng, BHXH cho
CNV.
Nợ TK 334
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: Trả bằng chuyển khoản.
*. Hạch toán các khoản trích theo lơng:
- Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
BT 1:
Nợ TK 622: 19%
Nợ TK 627: 19%


Nợ TK 641: 19%

Nợ TK 642 19%
BT 2:

Có TK 334: 6%
Nợ TK 622: 19% lơng CNTTSX
Nợ TK 627: 19% lơng NVQLPX
Nợ TK 641: 19% lơng NVBH
Nợ TK 642: 19% lơng NVQLDN
Nợ TK 334: 6% tổng số lơng
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 338 (2): 2% KPCĐ
Có TK 338 (3): 22% BHXH
Có TK 338 (4): 4,5% BHYT
- Phản ánh số BHXH phải trả, phải thanh toán cho CNV

trong kỳ:
Nợ TK 338.3:
Có TK 334:

- Phản ánh số KPCĐ chi tiêu tại đơn vị :
Nợ TK 338.2:
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền NHàng.
- Phản ánh việc nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp
trên:
Nợ TK 338.2, 338.3, 338.4
Có TK 111
Có TK 112
- Phản ánh số BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
Nợ TK 111, 112

Có TK 338.2


Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp tiền lơng, tiền thởng :

TK 111, 112

TK 334
TK

622, 627, 641,642
Thanh toán cho ngời LĐ

TL và những khoản thu

nhập
TK 3388

có tính chất lơng phải

trả cho
Trả tiền giữ

Giữ hộ TNhập
hộ cho NLĐ
cho NLĐ

NLĐ
TK 335
TK


TK 138,141
622
Khấu trừ các khoản tiền phạt,
Trích trớc
Tiền bồi thờng,

TL NP thực tế
phải trả cho

TLNP
Tiền tạm ứng...

NLĐ

theo KH

TK 3383
TK333
Thu hộ thuế

Trợ cấp BHXH phải

trả
Thu nhập cá nhân cho NN

cho ngời

lao động
TK 421

TK 338.3, 338.4, 3388
Thu hộ quỹ BHXH,
trả NLĐ
BHYT, Tòa án

Tiền lơng phải


S 1.2: HCH TON BHXH,BHYT,KPC
TK 111, 112

TK 338.2, 338.3, 338.4

TK 622, 627, 641,
Trích KPCĐ, BHXH,

BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT

tính vào chi phí

TK 334
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ
trừ vào thu nhập
của
NLĐ
TK 334
TK 111, 112
Trợ cấp BHXH

cho ngời lao động

Nhận tiền cấp bù

của
Quỹ BHXH

1.7. Hình thức sổ kế toán
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
1.7.1. Nhật ký chung:
Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép
cho tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan


hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái
các tài khoản liên quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ
nhật ký chuyên dùng, sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ kế toán
chi tiết


Nhật ký chuyên
dùng
Nhật ký
chung
Sổ cái các
tài khoản

Bảng đối chiếu
số phát sinh

Bảng chi tiết
số phát sinh

Ghi chú:
Bảng cân đối kế toán và
Ghi hàng Chứng
ngày
từ gốc, bảng tổng
báo
cáo kếtừtoán
Ghi cuối tháng
hợp chứng
gốc
Đối chiếu
Sơ đồSổ
1.3:
Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
quỹ
Sổ kế toán
chi tiết

1.7.2. Nhật ký chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế
Bảng phân bổ
đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký - chứng từ theo
thứ tự thời gian. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký chứng từ để lần lợt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất của
sổ nhật ký, vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký Bảng kê
Nhật
chứng từ. Nhật ký chứng
từ kết hợp chặt chẽ việc
ghiký
chép các nghiệp vụ kinh tế phát
chứng từ
sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc
hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán vào trong cùng một
quá trình ghi chép.
Sổ cái

Bảng cân đối kế toán và các báo
cáo kế toán khác

Bảng chi tiết
số phát sinh


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Chứng
từ theo

gốc hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.4: Tổ chức hạch
toán
1.7.3. Chứng từ ghi sổ:
Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đợc hình thành sau các hình thức
Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái
thành
bớc
đểtổng
tiện hợp
cho phân công
laotoán
động
Sổ quỹ2 và
sổcông
tài sảnviệc độc lập, kế thừa
Bảng
Sổ kế
chikế
tiết
chứng
từ
gốc
theo
đối
t
ợng
toán, khắc phục những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trng cơ bản
là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này
do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc

cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)

Sổ cái tài khoản

Bảng cân đối
tài khoản

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tợng


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.5: Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

1.7.4. Nhật ký sổ cái:
Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký - sổ cái làm
sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ
phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế toán sử dụng trong
hình thức này bao gồm: sổ kếChứng
toán tổng
hợp - sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi

từ gốc
tiết.

Chứng từ
tổng hợp

Sổ quỹ

Nhật ký sổ cái

Sổ chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh các tài
khoản

Các báo cáo
kế toán


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.6: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.

Bộ (Sở) .................


Sổ cái

Đơn vị.
Ngày
tháng ghi
sổ
1

Ngời ghi sổ
đơn vị
(ký, họ tên)
đóng dấu)

Năm 200
Tài khoản
Số
Chứng từ- ghi
hiệu
sổ
Diễn giải
TK đối
SH
NT
ứng
2
3
4
5
-Số d đầu tháng

-Cộng phát sinh tháng
-Số d cuối tháng
-Cộng luỹ kế từ đầu quý
Ngày.tháng.năm
Kế toán trởng
(ký, họ tên)

Số phát sinh
Nợ



6

7

Thủ trởng
(Ký tên,

*. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty:
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định
của Nhà Nớc và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính của Công
ty.
- Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm:
+ Báo cáo quyết toán (theo quý, năm)


+ Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm)
+ Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm)

+ Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm)
+ Quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp (theo năm)
+ Quyết toán thuế GTGT (theo năm)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm)
Các báo cáo tài chính trên đợc gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán và
đợc gửi tới các cơ quan sau:
+ Cơ quan cấp chủ quản (Sở Thơng Mại)
+ Chi cục Tài chính Doanh nghiệp
+ Cục Thống kê
+ Cục thuế


Chơng 2
Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại công ty cổ phần HUYềN THOạI beer IMI
2.1. Khái quát chung về Công Ty cổ phần Huyền Thoại
Beer IMI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Huyền
Thoi Beer IMI
Công ty cổ phần Huyền Thoại Beer IMI đợc thành lập ngày 15 tháng 6
nm 2000 do ông: Trần Quốc Khánh làm tổng giám đốc
Số vốn điều lệ: 1.500.000.000đ
Giấy phép kinh doanh số:0103016546
Mã số thuế: 0101900857
Điện thoại: 04.37764330
Fax: 04.37764332
Giám đốc
Địa chỉ: số 4 Vũ Ngọc Phan Láng Hạ - Đống Đa Hà Nội
2.1.2. Các ngành nghề kinh tế chủ yếu của công ty
- Sản xuất bia tơi tại chỗ với công nghệ của Đức

-PGĐ
Cungphòng
cấp các
món ăn á, Âu... với đội ngũ
bếptài
đến
từ các khách
kỹ thuật
PGĐđầu
phòng
chính
sạn 3 sao
- Ngoài ra Công ty cũng còn chi nhánh sản xuất các thiết bị máy móc,
các nguyên liệu sản xuất bia
Các phòng ban
khối hành chính

Phòng kinh doanh

Phòng kỹ thuật

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty cổ
phần Huyền Thoại Thủ
Beerkho
IMI
Thủ quỹ
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập chung, chức năng gọn
nhẹ chuyên sản xuất, tổ chức bộ máy gồm có:
Phòng kế toán


Kế toán kho

Kế toán công nợ và
kế toán thanh toán

Kế toán tổng hợp


S 2.1: B mỏy sn xut ton cụng ty
2.1.4. Mô hình bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc: là ngời đứng đầu, đại diện cho t cách pháp nhân của công ty
và là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hoạt động kinh doanh của công
ty.
- Dới giám đốc là phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ xác định các định mức về kinh tế
kỹ thuật.
+ Phó giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực
và quản lý nguồn vốn gửi điểm của công ty.
- Các phòng ban khối hành chính: chịu trách nhiệm về phơng hớng kinh
doanh và phát triển thị trờng.
- Phòng kế toán: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công
ty theo đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nớc và ban giám đốc của công ty.


Hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lu trữ và bảo mật hồ
sơ, chứng từ Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lơng, thờng theo qui
định. Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty theo dõi và báo cáo kịp thời tình
hình tài chính cho giám đốc.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần Huyền Thoại Beer IMI

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập
trung chuyên sâu, mỗi ngời trong phòng kế toán đợc phân công phụ trách một
công việc nhất định do vậy công tác kế toán tại công ty là tơng đối hoàn
chỉnh, hoạt động không bị chồng chéo lên nhau.
PGĐ Tài chính

Kế toán trởng

Kế toán công nợ và
Kế toán
kho b mỏy k
2.2: s
KTtoỏn
thanh toán

Thủ quỹ

Kế toán tổng hợp

2.1.5.1. Tổ chức công tác kế toán
Phòng kế toán của công ty Huyền Thoại có 5 ngời trong đó có 1 phó
giám đốc, 1 kế toán trởng và 3 kế toán viên.
- Chức năng phòng kế toán: Giúp cho ban giám đốc chỉ đạo thực hiện
toàn bộ chính sách của Nhà nớc về quản lý tài chính.
- Nhiệm vụ: Thực hiện ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các tài khoản có liên quan. Lập báo cáo cung cấp số liệu, tài liệu
của công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan quản lý Nhà nớc. Lập kế hoạch, kế toán tài chính, tham mu cho giám đốc về các quyết định
trong việc quản lý công ty.
- Kế toán trởng: chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc và các cơ quan
pháp luật về toàn bộ công việc kế toán của mình tại công ty. Có nhiệm vụ theo

dõi chung. Chịu trách nhiệm hớng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công
việc của nhân viên kế toán.
- Kê toán kho: Cập nhật chi tiết lợng hàng hoá, dụng cụ xuất ra cho các
văn phòng, công ty và lợng hàng hoá mua vào của công ty. Dựa vào các chứng
từ xuất nhập vật t, cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.


×