Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN TIỀN LƯƠNG tại KHÁCH sạn CÔNG đoàn VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.37 KB, 77 trang )

Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

Lời nói đầu
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có một thế mạnh riêng về du lịch. Có thể
nó đợc hình thành bởi bàn tay của con ngời, cũng có thể do thiên nhiên trù phú
ban tặng. Nhng chúng đều có một điểm chung là nhằm phục vụ du khách tham
quan và tăng thêm thu nhập cho nền kinh tế. Bởi vậy hiện nay du lịch đã và
đang đợc xem là con gà đẻ trứng vàng , là ngành công nghiệp không khói hay
là ngòi nổ phát triển kinh tế. Nếu xét theo tầm vĩ mô, du lịch l ngành mang
lại hòa bình xanh cho thế giới và là mắt xích trung tâm của các biển du lịch,
là cầu nối của con ngời.
Và xét ở góc độ vi mô, du lịch là hành động mang tính thiết thực nâng cao giá
trị văn hóa, giá trị cuộc sống, sự hiểu biết tạo nên sự gắn bó thân thiết, gần
gũi giữa những con ngời trong một cộng đồng chung.
Ngày nay, nền kinh tế thi trờng ngày một mở cửa, du lịch cũng có nhiều
hớng phát triển, lao động trong ngành du lịch cũng chiếm tỷ trọng khá lớn, đòi
hỏi ngời quản lý doanh nghiêp phaỉ biết vận dụng những khả năng sẵn có của
mình và vận dụng cơ chế đàn hồi của thị trờng để hạch toán kinh doanh.
Hạch toán kinh tế là một trong những công cụ quản lý sắc bén không
thể thiếu trong quản lý kinh tế, tổ chức các đơn vị cũng nh trong phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Nhận thức đợc vai trò quan trọng đó của kinh tế qua
thời gian thực tập tại:
công ty tnhh mtv du lịch công đoàn việt nam
Địa chỉ: 14 - Trần Bình Trọng Hoàn Kiếm Hà Nội
Em đã tìm hiểu học hỏi về công tác kế toán của đơn vị mà trọng tâm là
khâu hạch toán lế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Trong nền kinh tế thi trờng tiền lơng đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh
tế quan trọng, kích thích động viên ngời lao động gắn bó với công việc, phát
huy sáng tạo trong lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để biết đợc công tác tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế lao
Sv: Nguyễn Thị Huế



1


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

động tiền lơng, định mức lao động trong doanh nghiệp, từ đó để biết đợc tình
hình sử dụng lao động, tính hiệu quả đúng đắn các giải pháp tiền lơng mà
doanh nghiệp đã đề ra và thực hiện phải đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ
hạch toán, quản lý phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị em trong công ty và cô Phạm
Thu Hà đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.

Sv: Nguyễn Thị Huế

2


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

phần 1
lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp
1.1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
trong doanh nghiệp.
1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lơng
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho ngời lao
động tơng ứng với thời gian chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Nh vậy tiền lơng thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao
động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lơng có thể biểu

hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lơng có chức năng vô cùng quan
trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích ngời lao động chấp hành kỷ luật
lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi
phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 . Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng
1.1.2.1.Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của ngời lao
động. Vì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, ngời lao động
đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lơng để đảm
bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh
nghiệp bỏ ra trả cho ngời lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh
nghiệp. Tiền lơng có vai trò nh một nhịp cầu nối giữa ngời sử dụng lao động
với ngời lao động. Nếu tiền lơng trả cho ngời lao động không hợp lý sẽ làm
cho ngòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng nh chất
lợng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt đợc mức tiết kiệm chi phí
lao động cũng nh lợi nhuận cần có đợc để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai
Sv: Nguyễn Thị Huế

3


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lơng cho ngời lao động cần phải tính
toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích ngời lao
động tự giác và hăng say lao động.
1.1.2.2. ý nghĩa của tiền lơng
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài ra ngời
lao động còn đợc hởng một số nguồn thu nhập khác nh: Trợ cấp BHXH, tiền
thởng, tiền ăn ca Chi phí tiền l ơng là một phận chi phí cấu thành nên giá

thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động,
thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan từ đó kích thích ngời lao
động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lợng lao động, chấp hành tốt kỷ
luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao
động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, thang lơng quy định, số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi,
sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng
cao hay thấp
+ Giờ công: Là số giờ mà ngời lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ nếu làm không đủ thì nó có ảnh h ởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hởng
đến tiền lơng của ngời lao động.
+ Ngày công: Là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng của ngời lao
động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu ngời lao động làm thay
đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lơng của họ cũng thay đổi theo.
+ Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lơng cơ bản của các cấp bậc,
chức vụ, chức danh mà CBCNV hởng lơng theo hệ số phụ cấp cao hay thấp
theo quy định của nhà nớc do vậy lơng của CBCNV cũng bị ảnh hỏng rất
nhiều.

Sv: Nguyễn Thị Huế

4


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội


+ Số lợng chất lợng hoàn thành cũng ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng.
Nếu làm đợc nhiều sản phẩm có chất lợng tốt đúng tiêu chuẩn và vợt mức số
sản phẩm đợc giao thì tiền lơng sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lợng sản phẩm
kém thì tiền lơng sẽ thấp.
+ Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hởng rất ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng.
Nếu cùng 1 công việc thì ngời lao động ở tuổi 30 40 có sức khoẻ tốt hơn và
làm tốt hơn những ngời ở độ tuổi 50 60.
+ Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hởng rất lớn tới tiền lơng. Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản
phẩm có chất lợng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất nh những
trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại đợc. Do vậy ảnh hởng tới số
lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hởng tới tiền lơng.
1.2. Các hình thức tiền lơng trong Doanh Nghiệp
1.2.1. Hình thức tiền lơng theo thời gian: Tiền lơng trả cho ngời lao
động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lơng theo
quy định theo 2 cách: Lơng thời gian giản đơn và lơng thời gian có thởng
- Lơng thời gian giản đơn đợc chia thành:
+ Lơng tháng: Tiền lơng trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng quy định gồm tiền lơng cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lơng
tháng thờng đợc áp dụng trả lơng nhân viên làm công tác quản lý hành chính,
quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
+ Lơng ngày: Đợc tính bằng cách lấy lơng tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lơng ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả
CNV, tính trả lơng cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lơng theo
hợp đồng.
+ Lơng giờ: Đợc tính bằng cách lấy lơng ngày chia cho số giờ
làm việc trong ngày theo chế độ. Lơng giờ thờng làm căn cứ để tính phụ cấp
làm thêm giờ.

Sv: Nguyễn Thị Huế


5


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

- Lơng thời gian có thởng: là hình thức tiền lơng thời gian giản đơn kết
hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lơng thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực
tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là cha gắn tiền lơng với chất lợng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện
pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho
ngời lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
1.2.2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
Hình thức lơng theo sản phẩm là tiền lơng trả cho ngời lao động đợc
tính theo số lợng, chất lợng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lợng công
việc đã làm xong đợc nghiệm thu. Để tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần
phải xây dựng đợc định mức lao động, đơn giá lơng hợp lý trả cho từng loại
sản phẩm, công việc đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả,
nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
1.2.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lơng trả cho
ngời lao động đợc tính theo số lợng sản lợng hoàn thành đúng quy cách, phẩm
chất và đơn giá lơng sản phẩm. Đây là hình thức đợc các doanh nghiệp sử
dụng phổ biến để tính lơng phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản
phẩm.
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng: Là kết hợp trả long theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thởng trong sản xuất ( thởng tiết kiệm
vật t, thởng tăng suất lao động, năng cao chất lợng sản phẩm ).
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lơng trả cho
ngời lao động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lơng tính theo
tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động của họ. Hình thức này
nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến

độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định
mức lao động.
1.2.2.2. Theo sản phẩm gián tiếp: Đợc áp dụng để trả lơng cho
công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất nh:
công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết
Sv: Nguyễn Thị Huế

6


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

bị. Trong trờng hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để
tính lơng cho lao động phục vụ sản xuất.
1.2.2.3. Theo khối lợng công việc: Là hình thức tiền lơng trả theo
sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính
chất đột xuất nh: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành
phẩm.
1.2.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lơng: Ngoài tiền lơng, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác đợc
hởng khoản tiền thởng, việc tính toán tiền lơng căn cứ vào quyết định và chế
độ khen thởng hiện hành
Tiền thởng thi đua từ quỹ khen thởng, căn cứ vào kết quả bình xét
A,B,C và hệ số tiền thởng để tính.
Tiền thởng về sáng kiến nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.2.2.5. Nội dung kinh tế của kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.

Đối với các doanh nghiệp tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một
yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra
hay nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản
phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết
kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lu chuyển
hàng hoá.
Quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lơng giúp
cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó
là cơ sở giúp cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.

Sv: Nguyễn Thị Huế

7


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp quản
lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên
tắc, đúng chế độ khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao,
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản
phẩm đợc chính xác.
Nhiệm vụ kế toán tiền lơng gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời
gian kết quả lao động, tính lơng và trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí
lao động theo đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuấtkinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.

- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp cho ngời lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng, các khoản trích theo lơng, định kỳ
tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lơng,
cung cấp các thông tin về lao động tiền lơng cho bộ phận quản lý một cách kịp
thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ là vấn đề đợc doanh nghiệp chú ý mà còn đợc ngời lao động
đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời
cho ngời lao động là rất cần thiết, nó kích thích ngời lao động tận tụy với công
việc, nâng cao chất lợng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chi
phí lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.
Muốn nh vậy công việc này phải đợc dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi
quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động đợc coi là hợp lý khi mỗi
loại lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác
nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp,

Sv: Nguyễn Thị Huế

8


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

tùy theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động
khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, bảo đảm việc trả lơng
và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời lao động

hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí
nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành
sản phẩm đợc chính xác.
1.3. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT,và KPCĐ
Thành phần quỹ tiền lơng: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lơng
trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lơng trả cho ngời
lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thởng, các khoản phụ cấp thờng xuyên.
- Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc phân ra 2 loại cơ bản sau:
+ Tiền lơng chính: Là các khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao động
trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đã đợc giao, đó là tiền lơng cấp
bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên, và tiền thởng khi vợt kế hoạch.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao
động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo
chế độ quy định nh tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc
khác nh: Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội.
Việc phân chia quỹ tiền lơng thành lơng chính lơng phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lơng theo đúng đối tợng và trong
công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng ở các doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lơng phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý
Sv: Nguyễn Thị Huế

9


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội


quỹ tiền lơng vừa đảm bảo hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp.
Các loại tiền thởng trong công ty: là khoản tiền lơng bổ sung nhằm
quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu
nhập của ngời lao động tiền lơng có tính ổn định, thờng xuyên, còn tiền thởng
thờng chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết
qủa kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thởng:
+ Đối tợng xét thởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một
năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
+ Mức thởng: Thởng một năm không thấp hơn một tháng lơng đợc căn
cứ vào hiệu quả đóng góp của ngời lao động qua năng suất chất lợng công
việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hởng nhiều hơn.
+Các loại tiền thởng: Bao gồm tiền thởng thi đua (từ quỹ khen thởng),
tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (vợt doanh số, vợt mức kế hoạch đặt ra
của công ty)
- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Quỹ BHXH:
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động
nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính theo
tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của
ngời lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
. Ngời sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lơng và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
. Nộp 5% trên tổng quỹ lơng thì do ngời lao động trực tiếp đóng góp (trừ
vào thu nhập của họ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho ngời lao động tại doanh nghiệp trong
các trờng hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, đợc tính toán dựa trên cơ

sở mức lơng ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi ngời lao
Sv: Nguyễn Thị Huế

10


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

động đợc nghỉ hởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng BHXH cho từng
ngời và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc quản lý tập trung ở tài khoản của ngời lao động. Các
doanh nghiệp phải nộp BHXH trích đợc trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có
tham gia đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH đợc hiểu
là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các
biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị
mất hoặc giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
BHXH là một hệ thống 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngời, mọi cá nhân trong xã hội. Ngời nghèo, tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhng khi có yêu cầu nhà nớc vẫn trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngời có công ăn việc làm ổn định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những ngời muốn đóng BHXH cao.
Về đối tợng: Trớc đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
nhà nớc. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH đợc áp dụng đối
với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng2). Đối với tất cả các
thành viên trong xã hội (tầng1) và cho mọi ngời có thu nhập cao hoặc có điều
kiện tham gia mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những ngời đợc hởng chế độ u đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng
hình thành quỹ BHXH.
- Quỹ BHYT:

Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT nh sau:
3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của ngời lao động, trong đó:

Sv: Nguyễn Thị Huế

11


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

[ 1% Do ngời lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2%
Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất
quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế, những ngời có
tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ đợc thanh
toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
- Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lơng phải trả cho ngời lao động, và doanh nghiệp
phải

chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu đợc nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu

cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
- Hạch toán lao động và thời gian lao động.

Mục đích của hạch toán lao động và thời gian lao động trong doanh
nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lơng chính xác cho từng ngời lao động.
*. Phân loại lao động trong doanh nghiệp:
Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng thiết
thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lơng là phân loại lao
động.
- Phân theo tay nghề:
Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:
+ Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những ngời làm
việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và
trực tiếp làm ra sản phẩm.
+ Công nhân sản xuất phụ: Là những ngời phục vụ cho quá trình sản
xuất và làm các ngành nghề phụ nh phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có
thể tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.

Sv: Nguyễn Thị Huế

12


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

+ Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lu thông tiếp
thị, nhân viên hoàn chỉnh, kế toán, bảo vệ.
- Phân loại theo bậc lơng:
+ Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lơng theo bậc lơng, thang lơng, thông thờng công nhân trực tiếp sản xuất có từ
1 đến 7 bậc lơng.
+ Bậc 1 và bậc 2: bao gồm phần lớn số lao động phổ thông ch a qua trờng lớp đào tạo chuyên môn nào.
+ Bậc 3 và bậc 4: gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.
+ Bậc 5 trở lên: bao gồm những công nhân đã qua trờng lớp chuyên

môn có kỹ thuật cao.
+ Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia làm nhiều phần hành,
(vd: nh chuyên viên cấp 2).
+ Việc phân loại lao động theo nhóm lơng rất cần thiết cho việc bố trí
lao động, bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp.
*. Tổ chức hạch toán lao động:
Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng và tiền công lao động, là rất cần
thiết nó là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung của
hạch toán kế toán.
- Nhiệm vụ tài chính của yếu tố sản xuất kinh doanh này là:
+ Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh
doanh và sự tuyển dụng, xa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị
theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh doanh.
+ Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng ngời lao động tại các nơi làm việc
để có thông tin về số lợng chất lợng lao động ứng với công việc đã bố trí tại
nơi làm việc.
+ Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho
ngời lao động.
+ Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán
yếu tố lao động và tiền công lao động.

Sv: Nguyễn Thị Huế

13


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

+ Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao
động và tiền lơng là. Lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện hoạt

động kinh doanh của đơn vị một lợng chứng từ, sổ sách (tài khoản). Nội dung
ghi chép thông tin trên sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán hợp lý về lao động
và tiền lơng đủ cho yêu cầu quản lý, đặc biệt là quản lý nội bộ.
- Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao
động tiền lơng là:
+ Phải xây dựng đợc cơ cấu sản xuất hợp lý. Đây là tiền đề cho việc tổ
chức lao động khoa học tại nơi làm việc cho tổ chức ghi chép ban đầu về sử
dụng lao động.
+ Thực hiện tổ chức tốt lao động taị nơi làm việc, sự hợp lý của việc bố
trí lao động tại vị trí lao động theo không gian và thời gian ngành nghề, cấp
bậc, chuyên môn là điều kiện để hạch toán kết quả lao động chính xác và trên
cơ sở đó tính toán đủ mức tiền công phải trả cho ngời lao động.
+ Phải xây dựng đợc các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao
động, từng loại công việc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả về mặt tính
chất nhân sự, nội quy qui chế kỷ luật lao động.
+ Phải xác định trớc hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền
công thích hợp có tác dụng kích thích vật chất ngời lao động nói chung và lao
động kế toán nói riêng.
Nghĩa là: Phải bằng cách lợng hóa đợc tiền công theo thời gian, theo
việc, theo kết quả của việc đã làm trong khuôn khổ chế độ chung hiện hành.
+ Phải xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan tới
nhiều hoạt động kinh doanh, nhiều loại sản phẩm làm ra để tính chi phí trả lơng hợp lý các giá thành.
- Tổ chức hạch toán lao động, thời gian lao động và kết quả lao động:
+ Hạch toán số lợng lao động:
Để quản lý lao động về mặt số lợng, DN sử dụng sổ sách theo dõi lao
động của doanh nghiệp thờng do phòng lao động quản lý. Sổ này hạch toán về
mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay
nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân. Phòng lao động có thể lập sổ chung
Sv: Nguyễn Thị Huế


14


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận dể nắm chắc tình hình
phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
+ Hạch toán thời gian lao động:
Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng
công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là
bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp
phục vụ trực tiếp kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời
gian dể công nhân viên tham gia lao động.
Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng tổ, xởng sản xuất, do tổ trởng
hoặc trởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công đợc sử
dụng làm cơ sở để tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng theo thời
gian.
+ Hạch toán kết quả lao động:
Mục đích của hạch toán này là theo dõi ghi chép kết quả lao động cuả
công nhân viên biểu hiện bằng số lợng (khối lợng công việc, sản phẩm đã
hoàn thành) của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kế toán
sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm
sản xuất của từng doanh nghiệp.
Các chứng từ này là phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành,
Bảng ghi năng suất cá nhân, bảng kê khối lợng công việc hoàn thành.
Chứng từ hạch toán kết quả lao động do ngời lập ký, cán bộ kỹ thuật xác
nhận, lãnh đạo duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lơng cho ngời lao động hay bộ
phận lao động hởng lơng theo sản phẩm.
Tóm lại hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao
động, vừa làm cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì vậy

hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có thể tính đúng,
tính đủ lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

Sv: Nguyễn Thị Huế

15


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lơng có hiệu quả, kế
toán lao động, tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, chất lợng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiền lơng và các khoản liên quan khác cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách
chế độ về lao động, tiền lơng, tình hình sử dụng quỹ tiền lơng
- Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng. Mở sổ thẻ kế toán và
hạch toán lao động, tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tợng chi phí tiền lơng, các
khoản theo lơng vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao động.
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lơng, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp.
1.5 Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.5.1. Hạch toán số lợng lao động: Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng
chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế

toán để tập hợp và hạch toán số lợng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp
và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm đợc từng ngày có bao nhiêu
ngời làm việc, bao nhiêu ngời nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trởng hoặc ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng ngời tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng
các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế
toán tiền lơng sẽ tập hợp và hạch toán số lợng công nhân viên lao động trong
tháng.
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Sv: Nguyễn Thị Huế

16


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng ngời cụ thể và
từ đó để có căn cứ tính trả lơng, bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho từng ngời
và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trởng (phòng, ban, nhóm) hoặc ngời đợc uỷ quyền căn
cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng ngời trong ngày và ghi vào các ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các
kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng ngời chấm công và phụ trách bộ phận
ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên
quan nh phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra, đối
chiếu, quy ra công để tính lơng và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lơng căn cứ
vào các ký hiệu chấm công của từng ngời rồi tính ra số ngày công theo từng
loại tơng ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8
giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4.
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và

chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng
số liệu thời gian lao động của từng ngời. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm
sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các
phơng pháp chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác nh họpthì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày
đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện
công việc đó bên cạnh ký hiệu tơng ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ hởng lơng thời gian nhng không thanh toán lơng làm thêm.
1.5.3.Hạch toán kết quả lao động: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác nhận số lợng sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động nên nó làm
cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao
Sv: Nguyễn Thị Huế

17


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

động. Phiếu này đợc lập thành 02 liên: 1 liên lu và 1 liên chuyển đến kế toán
tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời lao động và phiếu phải có đầy đủ
chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng và ngời
duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đợc dùng trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức lơng trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lơng
khoán theo khối lợng công việc. Đây là những hình thức trả lơng tiến bộ nhất
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhng đòi hỏi phải có sự giám sát

chặt chẽ và kiểm tra chất lợng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.5.4.Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động: Căn cứ vào bảng chấm
công để biết thời gian động cũng nh số ngày công lao động của ngời sau đó tại
từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lơng cho từng ngời lao động
ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ
cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lơng: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng
phụ cấp cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao
động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để
thống kê về lao động tiền lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng
theo từng bộ phận ( phòng, ban, tổ, nhóm) tơng ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận
kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền lơng, chuyển cho kế toán trởng
duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng. Bảng này đợc lu tại phòng kế
toán. Mỗi lần lĩnh lơng, ngời lao động phải trực tiếp vào cột ký nhận hoặc
ngời nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lơng lập Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.6.Hạch toán tổng hợp và các khoản trích theo lơng
1.6.1.Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ
Sv: Nguyễn Thị Huế

18


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng thuộc chỉ tiêu lao động tiền lơng

gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 02-LĐTL

Bảng thanh toán tiền lơng

Mẫu số 03-LĐTL

Phiếu nghỉ ốm hởng bảo hiểm xã hội

Mẫu số 04-LĐTL

Danh sách ngời lao động hởng BHXH

Mẫu số 05-LĐTL

Bảng thanh toán tiền thởng

Mẫu số 06-LĐTL

Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh

Mẫu số 07-LĐTL

Phiếu báo làm thêm giờ

Mẫu số 08-LĐTL

Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 09-LĐTL


Biên bản điều tra tai nạn lao động

1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.6.2.1. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả
công nhân viên . Và tài khoản TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình
thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản
thuộc thu nhập của công nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản khác đã trả
đã ứng trớc cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của CNV
Bên Có:
+Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản khác phải
trả CNV
D có: Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản khác
còn phải trả CNV
D nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả

TK 141,138,338,333

TK 334
Tiền lơng phải trả công

Sv: Nguyễn Thị Huế

19


TK622


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

Các khoản khấu trừ vào

nhân sản xuất

Lơng CNV
TK111

TK627

Thanh toán tiền lơng và các
Khoản khác cho CNV bằng TM

Tiền lơng phải trả nhân
viên phân xởng

TK512

TK 641,642
Thanh toán lơng bằng sản phẩm Tiền lơng phải trả nhân viên
Bán hàng, quản lý DN

TK3331

TK3383
BHXH phải trả


Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trớc sang TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( cha xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lơng công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
Sv: Nguyễn Thị Huế

20


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
D Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
D Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.

TK 338 có 6 tài khoản cấp 2
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 Kinh phí công đoàn.
3383 BHXH.
3384 BHYT.
3387 Doanh thu nhận trớc.
3388 Phải trả, phải nộp khác.

TK 334

TK 338

TK622,627,641,642
BHXH trả thay

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Lơng CNV

19% tính vào chi phí SXKD

TK 111,112

TK334

Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ

BHXH, BHYT trừ vào

Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN


lơng công nhân viên 6%

Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản trích theo lơng

Sv: Nguyễn Thị Huế

21


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

1.6.2.2. Phơng pháp hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lơng phải trả công nhân viên và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng lao động, việc
phân bổ thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241-XDCB dở dang
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
Tính tiền thởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
+Trờng hợp thởng cuối năm, thởng thờng kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+Trờng hợp thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thởng tiết kiệm vật t, thởng năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên

Tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 : Phải trả CNV
Các khoản khấu trừ vào lơng của CNV: khoản tạm ứng chi không hết
khoản bồi thờng vật chất, BHXH, BHYT Công Nhân Viên phải nộp, thuế thu
nhập phải nộp ngân sách nhà nớc, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc
Sv: Nguyễn Thị Huế

22


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lơng phải trả công nhân viên trong
tháng kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí
sản xúât kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lơng công nhân viên:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.

Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai
sản:
Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338-- Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111- Tiền mặt.
Thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
*. Hạch toán các khoản trích theo lơng:
- Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
BT 1:

Nợ TK 622: 19%
Nợ TK 627: 19%
Nợ TK 641: 19%
Nợ TK 642 19%
Có TK 334: 6%

Sv: Nguyễn Thị Huế

23


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội


BT 2:
Nợ TK 622: 19%
Nợ TK 627: 19%
Nợ TK 641: 19%
Nợ TK 642: 19%
Có TK 334: 6%
Có TK 338: 25%
Có TK 338.2: 2%
Có TK 338.3: 20%
Có TK 338.4: 3%
- Phản ánh số BHXH phải trả, phải thanh toán cho CNV trong kỳ:
Nợ TK 338.3:
Có TK 334:
- Phản ánh số KPCĐ chi tiêu tại đơn vị :
Nợ TK 338.2:
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền NHàng.
- Phản ánh việc nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên:
Nợ TK 338.2, 338.3, 338.4
Có TK 111
Có TK 112
- Phản ánh số BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
Nợ TK 111, 112
Có TK 338.2
1.7. Hình thức sổ kế toán: Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình
thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình
thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ

Sv: Nguyễn Thị Huế

24


Trờng Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội

- Nhật Ký Chứng Từ
+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lợng sổ sách gồm:
Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trng cơ bản của hình thức
này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ
nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để
ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Chứng từ gốc

Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối TK

Báo cáo tài chính


Sv: Nguyễn Thị Huế

25


×