Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Đánh giá tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty TNHH MTV 189 trong hai năm 2012 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 135 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp của Việt Nam càng phải nỗ lực hơn
nữa trong cuộc chiến tìm kiếm thị trường cho mình. Các doanh nghiệp cần phải nắm rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình như thế nào để đưa ra phương hướng phát
triển thích hợp nhất, để đứng vững được trên thị trường, đáp ứng một phần nhu cầu
của thị trường với sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ. Chính vì vậy các doanh
nghiệp sản xuất phải giám sát chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá
trình tái sản xuất, tức là từ khi tìm nguồn thu mua vật liệu đến khi tìm được thị trường
đến tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo được việc bảo toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống cho người lao
động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích luỹ, mở rộng sản xuất.
Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp
quản lý mọi yếu tố liên quan tới sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là công cụ
quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy các doanh
nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó hạch
toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán nguyên vật liệu là rất quan
trọng bởi các lý do sau:
Thứ nhất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất, nó quyết
định chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản
xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu làm
ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu là rất quan trọng.
Thứ ba, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng
loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản thật tốt và thận trọng. Việc bảo quản tốt


sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của công tác quản lý
sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
MTV 189 em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tìm hiểu công tác kế
toán nguyên vật liệu của Công ty TNHH MTV 189 trong hai năm 2012-2013” làm
chuyên đề thực tập cuối khóa.

Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Báo cáo của em gồm có 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV 189.
Chương 2:Đánh giá tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính của Công ty TNHH MTV 189 trong hai năm 2012-2013.
Chương 3: Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty TNHH
MTV 189.
Chương 4: Kết luận, kiến nghị.
Báo cáo này hoàn thành với sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Lê Trang
Nhung và sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, các cô chú phòng kế toán của Công ty
TNHH MTV 189. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do thời gian thực tập có hạn, đồng
thời trình độ kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn còn hạn chế nên báo cáo của em khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô để
giúp em hoàn thiện và nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 189

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên 189
Tên giao dịch:

189 One Member Limited Liability Company

Tên viết tắt:

Công ty 189 - 189 Company

Địa chỉ: Khu công nghiệp Đình Vũ, phường Đông Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải
Phòng.
Điện thoại: 031.3.979.706 – 031.3.979.708
Fax: 031.3.979.709 – 031.3.876.035
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH một thành viên 189/Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (đơn vị
chủ quản cũ: Quân Khu Ba) thuộc Bộ quốc phòng, tiền thân là Xưởng 10B Công binh
trực thuộc Bộ Tham Mưu Quân khu 3, với chức năng nhiệm vụ: Gia công cơ khí, sửa
chữa khí tài phục vụ sẵn sàng chiến đấu. Tháng 01/1989, Xưởng 10B Công binh đổi
tên thành Xí nghiệp 189 và chuyển từ đơn vị sẵn sàng phục vụ chiến đấu sang đơn vị

hạch toán kinh doanh với chức năng: Sửa chữa, đóng mới các phương tiện thủy, bộ,
dịch vụ vật tư kim khí phục vụ đóng tàu.
Hiện nay, Công ty là một trong những nhà sửa chữa và đóng mới tàu thuyền có
uy tín trong ngành công nghiệp đóng tàu Việt nam. Trụ sở làm việc và nhà xưởng sản
xuất nằm trên 02 cơ sở:
Cơ sở 1: Số 27 - Trường Chinh, Kiến An, Hải Phòng (diện tích 3 ha).
Cơ sở 2: Khu Công nghiệp Đình Vũ, phường Đông Hải 2, Hải An, thành phố Hải
Phòng (diện tích 32,2 ha).
Thị trường chính của Công ty là các cơ quan, doanh nghiệp có tàu sửa chữa và
đóng mới. Các sản phẩm tàu cao cấp đang chiếm lĩnh được thị trường thuộc khối lực
lượng an ninh quốc phòng, lực lượng cứu hộ, cứu nạn và các đơn vị vận tải thương
mại.
Trong năm đầu hoạt động, Công ty 189 đã sửa chữa hàng chục lượt tàu thuyền
cỡ vừa và nhỏ, đóng mới 5 chiếc tàu các loại như tầu tuần tra vỏ thép, tàu quân sự... và
tàu hàng quân sự, dân sự.
- Năm 1995, Công ty đã đóng mới 15 tàu vận tải từ 150 - 400 T; 3 tàu du lịch
có sức chở tới 100 khách; 5 tàu tuần tra công suất từ 250 - 600 CV và sửa chữa 20 lượt
tàu vận tải từ 150 T - 400 T.
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Năm 1996, các loại sản phẩm này tăng tới 17 chiếc với chất lượng cao và có
tên tuổi trong ngành đóng tàu Việt Nam.
- Năm 1996, đã đánh dấu mốc son lịch sử khi Công ty 189 chế tạo thành công
tàu tuần tra cao cấp Hải Âu và tàu đổ bộ mang tên Hùng Vương 01 - Sản phẩm được
chế thử lần đầu tiên ở Việt Nam và đóng mới sản phẩm tàu cá HQ798 dài 38 m, tàu cá

HQ 798 đã thực sự đạt trình độ nghệ thuật cao trong công nghiệp tàu cá được thiết kế
trang nhã và hiện đại, trang trí nội thất cao cấp.
Là một bước đột phá trong công nghệ đóng tàu cao tốc vỏ hợp kim nhôm ở Việt
Nam, năm 1997, Công ty 189 chế tạo thành công tàu tuần tra cao tốc vỏ nhôm mang
ký hiệu ST 112 cho Bộ Tư Lệnh Bộ đội Biên Phòng.
Theo sau sản phẩm tàu hợp kim nhôm ST112, năm 1997, Công ty chế tạo hàng
loạt xuồng cao tốc vỏ hợp kim nhôm mang ký hiệu thiết kế ST450, ST520, ST660,
ST570, ST700, ST650, ST750, ST750-CN, ST750CNX, ST737, ST850, ST880,
ST900, ST920, ST1200, ST740, SD530, SD420 cho Các Bộ và các ngành để phục vụ
cho các chương trình kiểm tra phòng chống bão lụt, tuần tra, cứu hộ cứu nạn, đổ bộ và
du lịch. Tất cả sản phẩm trên đã được kiểm nghiệm qua thực tế khai thác sử dụng,
được các quan khách và thị trường đánh giá cao về chất lượng và tính năng sử dụng.
Không chỉ thành công trong việc chế tạo các sản phẩm xuồng cao tốc vỏ hợp
kim nhôm, Công ty 189 còn thành công trong việc chế tạo hàng loạt tàu tuần tra quân
sự tiên tiến (tàu tuần tra ST126 của Bộ Công an, tàu tuần tra ST112 của Bộ đội Biên
phòng, tàu tuần tra DS197 của Tổng cục Hải quan, tàu tuần tra ST146 của Biên
phòng ...), tàu chở khách (tàu KT01 của Huyện đảo Cô Tô, tàu vỏ hợp kim nhôm cao
tốc 100 khách Bạch Long (ST138) của Ban QLDA Bạch Long Vĩ...) và hàng loạt các
loại tàu khác như tàu đo đạc địa chính, tàu khảo sát thuỷ văn...
Năm 2001, đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của Công ty 189 bằng việc
Công ty đã chế tạo thành công tàu cảnh sát biển cao tốc vỏ hợp kim nhôm mang ký
hiệu thiết kế TT120 cho lực lượng Cảnh sát Biển Việt Nam - đây là tàu tuần tra cao tốc
vỏ hợp kim nhôm có giá trị và qui mô lớn được đóng lắp tại Việt Nam và sản phẩm tàu
TT120 đã được Thủ trưởng Bộ và các cơ quan chức năng đánh giá cao cả về chất
lượng, thẩm mỹ và đáp ứng được các tính năng kỹ chiến thuật được duyệt (hiện nay
Công ty đã xuất xưởng được đến chiếc tàu thứ 8).
Không chỉ thành công trong lĩnh vực đóng tàu tuần tra cao tốc phục vụ công tác
quốc phòng, trong lĩnh vực đóng mới tàu khách, tàu du lịch, tàu công vụ cao tốc vỏ
hợp kim nhôm, Công ty 189 cũng đã thực hiện rất thành công và hiệu quả. Hiện nay,
Công ty đã xuất xưởng hàng loạt tàu, xuồng du lịch - chở khách, tàu công vụ cao tốc

vỏ hợp kim nhôm như tàu chở khách ST880, ST1500, ST138, ST166-1&2, ST1600,
ST1650-1&2, ST155, K103, ST176, ST196, ST182, ST1360, 1706… những sản phẩm
này đã được kiểm nghiệm qua thực tế khai thác và được khách hàng đánh giá cao.
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lại một lần nữa khẳng định sự đi đầu và giám nghĩ, giám làm của Công ty 189
trong công nghệ đóng tàu. Sau gần 1 năm thi công, tháng 11/2003, tàu khách hai thân
vỏ hợp kim nhôm mang ký hiệu thiết kế ST180 lao nhanh trên vùng biển Cát Bà Long Châu với vận tốc 33 hải lý/giờ. Tàu ST180 ra đời là một mốc son của công nghệ
đóng tàu của Việt Nam lần đầu tiên đã chế tạo thành công tàu hai thân - tàu ST180.
Tàu đã đạt Huy chương vàng tại Triển lãm Quốc tế công nghiệp đóng tàu hàng hải và
vận tải Việt Nam (năm 2004). Tàu có chiều dài 33,3mét, chiều rộng 9,3 mét, khoảng
cách giữa hai thân 6,2 mét, sức chở 250 hành khách. Tàu thực hiện nhiệm vụ chuyên
chở khách tuyến Rạch Giá - Phú Quốc. Tàu được lắp 02 máy chính MTU 12V4000 M
70. Công suất máy chính: 02 x 2.366 HP (02 x 1.740 KW). Khi được lắp đặt 02 máy
với công suất như trên, tàu có thể hoạt động với tốc độ cao, ổn định trên vùng biển lớn.
Với việc liên tục nâng cao trình độ công nghệ, dây chuyền sản xuất, nắm bắt
nhu cầu thị trường, Công ty 189 luôn tìm tòi và phát triển để cho ra đời những sản
phẩm mới với nhiều tính năng khác nhau như xuồng cấp cứu SF446, SF540 chuyên
dùng để lắp đặt trên tàu chạy tuyến quốc tế, xuồng đổ bộ đệm khí SD460 có thể hoạt
động trên các vùng nước nông, bãi cát... Việc cho ra đời sản phẩm này đã giảm số
lượng xuồng cấp cứu phải nhập khẩu ở thị trường trong nước và mở ra một lĩnh vực
mới về việc thiết kế, chế tạo các loại tàu đổ bộ đệm khí phục vụ cho nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh.
Không ngừng đổi mới và phát triển, Công ty tiếp tục triển khai thi công đóng
mới các sản phẩm tàu quân sự mới: Tàu chỉ huy huấn luyện chiến đấu ST250 của Bộ

Tư lệnh Hải quân (năm 2005 - 2006); Tàu tuần tiễu kết hợp chở quân ST194-1 của Bộ
Tư lệnh Quân khu 3 (2005 - 2006), tàu ST 194-2 của Bộ Chỉ huy quân sự - Quân khu
9 (2006 - 2007), tàu ST 176A của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ninh - Quân khu 3
(2006 - 2007); năm 2008, Công ty đã được Bộ Quốc phòng và Bộ tư lệnh Bộ đội Biên
phòng tin tưởng chỉ định thầu đóng thêm 02 tàu ST112...
Hơn thế nữa, cùng với tinh thần đoàn kết nhất trí cao, sự phấn đấu không biết
mệt mỏi của toàn thể các cán bộ - chiến sỹ trong toàn Công ty, với sự chỉ đạo sâu sắc
của Thủ trưởng và các cơ quan chức năng trong Tổng cục, năm 2006, Công ty 189
hoàn toàn tự hào và tin tưởng tiếp tục thi công đóng mới loại sản phẩm tàu đầu tiên ở
Việt Nam. Tàu cứu nạn tự phục hồi cân bằng vỏ hợp kim nhôm ST168 của Bộ Tư lệnh
Hải quân đã được những bàn tay và khối óc của các cán bộ chiến sỹ trong toàn Công
ty đang khẩn trương thi công với quyết tâm lớn phải hoàn thành trong năm 2007. Tàu
được thiết kế đặc biệt phục vụ công tác tìm kiếm cứu hộ cứu nạn trên vùng biển Việt
Nam trong các điều kiện thời tiết khắc nghiệt: gió tới cấp 11, sóng tới cấp 8. Khi bị lật
úp, tàu có khả năng tự phục hồi về trạng thái cân bằng và hoạt động bình thường. Tàu
có thể tự liên lạc với các máy bay bằng các trang thiết bị thông tin hàng hải và thực
hiện tìm kiếm cứu hộ trên biển,...
Năm 2004, Công ty được Thủ trưởng Bộ quốc phòng tin tưởng giao nhiệm vụ
thực hiện dự án đầu tư “Xây dựng Trung tâm đóng tàu quân sự miền Bắc” tại bán đảo
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đình vũ với tổng vốn đầu tư xây dựng trên 600 tỷ đồng và diện tích mặt bằng là 35,4
ha. Công ty có thể thi công đóng mới và sửa chữa tàu chiến đấu từ 100 đến 500 tấn,
tàu vận tải quân sự từ 1.000 đến 3.000 tấn và các tàu vận tải dân sự tới 10.000 tấn.
Từ quý 4/2007, dự án đang hoàn thiện giai đoạn 1 và bắt đầu triển khai thi công

đóng tàu: 04 tàu hàng xuất khẩu 2600 tấn cho Hà Lan; 02 du thuyền năm sao KT29
đóng mới cho Công ty Du thuyền BHAYA; và thi công xuất khẩu nhiều sản phẩm
khác: du thuyền vỏ nhôm hai thân cao cấp CT100 cho Pháp, 02 tàu FCS 3307 cho Hà
Lan, xuồng cao tốc cho Singapore, 02 du thuyền vỏ nhôm hai thân RFF135 cho Thụy
Điển...
Năm 2009, công ty tròn 20 tuổi, bằng hàng loạt những thành công trong quá
trình phấn đấu trưởng thành và phát triển, công ty 189 đã vinh dự được nhà nước trao
tặng danh hiệu cao quý: Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
Năm 2010 Công ty đã triển khai đóng mới tàu chở quân K122 và tàu quân y
K123 cho Bộ Tư lệnh Hải quân với qui mô lớn, được bàn giao tàu vào cuối năm 2011.
Đầu năm 2011, Công ty đã vinh dự được Bộ Quốc Phòng tin tưởng giao nhiệm
vụ đóng mới tàu tìm kiếm cứu nạn đa năng cho Cảnh sát biển Việt Nam. Đây là con
tàu có quy mô lớn nhất từ trước tới nay được đóng mới cho quân đội nhân dân Việt
Nam, tàu có sân đỗ cho máy bay trực thăng, tàu có tốc độ cao, được lắp đặt các máy
móc thiết bị hiện đại nhất. Tàu được nghiệm thu, đưa vào sử dụng trong quý 2 năm
2012 và đã góp phần vào việc cứu nạn trên biển, hỗ trợ ngư dân và bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ Việt Nam trên biển.
Hiện nay, cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu tại Đình Vũ đáp ứng đầy đủ các mục
tiêu đóng mới và sửa chữa các tàu quân sự hiện đại có trọng tải tới 2.000 tấn phục vụ
cho quân đội; cùng với đội ngũ cán bộ - công nhân kỹ thuật lành nghề, các hệ thống
nhà xưởng và máy móc thiết bị hiện đại (sàn nâng 2.500T có thể nâng tàu có trọng tải
tới 7.000 tấn, cầu tàu 10.000 tấn, các máy móc thiết bị thi công chuyên dùng được
nhập khẩu từ các nước tiên tiến...), chắc chắn Công ty 189 có đủ khả năng thực hiện
thành công các dự án đóng tàu phục vụ cho Quốc phòng - An ninh được duyệt, đồng
thời Công ty có nhiều lợi thế trong quá trình hội nhập, phát triển và thi công các tàu
dân sự.
1.2. Đặc điểm, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy;
- Sản xuất các cấu kiện kim loại;
- Kinh doanh vật tư kim khí;

- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị tàu xuồng các loại;
- Vận tải đường sông, đường bộ;
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho;
- Bốc xếp hàng hóa cảng biển;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp vận tải ven biển và viễn dương.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
1.3.1. Các tài sản chủ yếu
Trụ sở làm việc và nhà xưởng sản xuất nằm trên 02 cơ sở:
Cơ sở 1: Số 27 - Trường Chinh, Kiến An, Hải Phòng (diện tích 3 ha).
Cơ sở 2: Khu Công nghiệp Đình Vũ, phường Đông Hải 2, Hải An, thành phố Hải
Phòng (diện tích 32,2 ha).
Các trang thiết bị, nhà xưởng của Công ty 189 được đầu tư và nâng cấp đáp ứng
được công nghệ đóng tàu hiện đại. Với phần mềm phóng dạng, hạ liệu, triển khai công
nghệ đóng tàu ShipContructor được Công ty 189 nhập khẩu từ Canada, các thiết bị
máy móc hiện đại như: máy cắt tự động CNC, máy tiện CNC, máy đo công suất động
cơ điezen, các loại máy hàn tự động, bán tự động của các hãng sản xuất hàng đầu trên
thế giới như ESAB (Thụy Điển), SAF (Pháp)… máy lốc tôn, máy uốn ống, máy gia
công cơ khí các loại, máy kiểm tra khuyết tật mối hàn, máy đo tốc độ, máy đo chiều
dày tôn, triền dọc, triền ngang, sàn nâng... Hiện tại, các máy móc thiết bị của Công ty
đang được chuẩn hóa quá trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty 189 được hai cơ quan là DNV và
QUACERT chứng nhận.
Tận dụng khả năng sẵn có về trang thiết bị máy móc, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và

công nhân lành nghề. Hiện tại, Công ty có thể thực hiện đóng mới:
- Tàu biển có trọng tải 1000 < P ≤ 5000 tấn: 1-2 chiếc/năm ;
- Tàu biển vận tải có trọng tải P ≤ 1000 tấn: 1-2 chiếc/năm ;
- Tầu tuần tra, tàu khách cao tốc:

1-2 chiếc/ năm ;

- Các loại ca nô cao tốc vỏ hợp kim nhôm:

150 chiếc/năm;

- Và sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ cho 50 lượt tàu các loại/năm.
Ngoài hoạt động đóng mới và sửa chữa phương tiện giao thông thuỷ, Công ty
189 còn là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại vật tư kim khí,
trang thiết bị tàu thuỷ, vật liệu cao cấp để chế tạo các thiết bị tàu thuỷ như nội thất và
các chi tiết cơ khí, phun xốp bằng công nghệ tiên tiến.
Công ty không ngừng cải tiến công nghệ đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư chiều sâu
để tăng năng lực sản xuất như: nâng cấp các trang thiết bị Công ty, xây dựng nhà
xưởng hiện đại có mái che, cầu trục, cầu cảng, triền đà và cử cán bộ , công nhân đi đào
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tạo trong nước và nước ngoài. Mục đích không chỉ đạt những tiêu chuẩn và quy định
của ngành đóng tàu Việt nam mà còn đảm bảo thành công và hiệu quả cho mỗi con
tàu.
Hiện nay, Công ty đã hoàn thiện các dây chuyền sản xuất các thiết bị, chi tiết

độc lập cho tàu thuỷ theo công nghệ của các nước tiên tiến.
Sản phẩm, chi tiết chế tạo tại Công ty là những thiết bị cao cấp theo mẫu và
công nghệ nước ngoài đã được thị trường đóng tàu chấp nhận và đã được Đăng kiểm
Việt Nam tiêu chuẩn hoá.
1.3.2. Tình hình vốn
Vốn điều lệ: 411.454.000.000 đồng.
Trong đó: Vốn Nhà Nước: 411.454.000.000 đồng.
Tại thời điểm 31/12/2013, tổng vốn: 1.295.836.149.738 đồng, trong đó:
-

Vốn cố định: 413.569.489.624 đồng.

-

Vốn lưu động: 882.266.660.114 đồng.
Nguồn vốn: 1.295.836.149.738 đồng, trong đó:

-

Vốn chủ sở hữu: 571.262.910.136 đồng.

-

Vốn nợ: 724.573.239.602 đồng.

1.4. Quy trình công nghệ
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty 189 hiện nay bao gồm:
- Đóng mới và sửa chữa tầu vỏ thép
- Đóng mới tàu, xuồng cao tốc vỏ hợp kim nhôm
- Đóng mới tàu vỏ Composite

- Dịch vụ vật tư kim khí, dịch vụ vận tải thuỷ - bộ
- Xuất khẩu tầu, xuồng cao tốc vỏ hợp kim nhôm
- Nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị phục vụ cho đóng tàu.
- Nhập khẩu uỷ thác
Trong đó quan trọng nhất là các sản phẩm từ hoạt động đóng mới và sửa chữa
tàu, xuồng. Đây là những sản phẩm đơn chiếc, có giá trị và kích thước lớn, sản xuất
theo đơn đặt hàng. Sản phẩm chế tạo tại Công ty là những thiết bị cao cấp theo mẫu và
công nghệ nước ngoài đã được thị trường đóng tàu chấp nhận và được Đăng kiểm Việt
Nam tiêu chuẩn hoá.
Qui trình sản xuất ở Công ty 189 về cơ bản cũng giống như ở các doanh nghiệp
đóng tàu khác thể hiện qua sơ đồ sau :

Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đơn đặt hàng

Bàn giao

Thiết kế, phóng
dạng, mô hình,
lập phiếu công
nghệ

Hạ thuỷ


Tính các định
mức nguyên vật
liệu

Giai đoạn đóng
vỏ tàu

Giai đoạn hoàn
thiện

Giai đoạn lắp
máy tàu

Nét đặc thù của ngành đóng tàu là phần lớn nguyên vật liệu chính cấu thành nên
thực thể của sản phẩm được bỏ vào ngay từ đầu của công đoạn sản xuất theo thiết kế.
Hiện nay do trình độ công nghệ đóng tàu của nước ta còn rất thấp kém nên quy trình
sản xuất chủ yếu nhờ vào sức lao động trực tiếp của công nhân và đòi hỏi số lượng
công nhân đông. Mỗi con tàu trước khi chế tạo đều được thiết kế phóng dạng và tính
toán các thông số kỹ thuật cũng như các định mức về nguyên vật liệu.
Qua sơ đồ quy trình công nghệ ta thấy Công ty tổ chức sản phẩm theo kiểu dây
chuyền, bao gồm các giai đoạn.
- Giai đoạn đóng vỏ tàu:
Căn cứ vào chi tiết đơn đặt hàng cho từng sản phẩm của khách hàng, phòng kỹ
thuật tiến hành tính toán định mức khối lượng vật tư cần thiết cho sản phẩm, sau đó
các tổ đội sản xuất tiếp nhận nguyên vật liệu chính đưa vào nhà phóng dạng để thực
hiện việc phóng dạng. Ở công đoạn này các cán bộ kỹ thuật vẽ phóng dạng từng phần
vỏ tàu theo kích thước thực tế trên bề mặt các tấm kim loại. Tổ cắt hơi thực hiện việc
cắt các tấm nhôm theo những đường vẽ và chuyển giao cho bộ phận gò để gò những
tấm nhôm theo hình dạng cần thiết, sau đó tổ vỏ tiến hành đính gá những tấm nhôm đã

được cắt. Khâu cuối cùng của giai đoạn này là tổ hàn, thực hiện hàn kín các đường nước, sau đó bộ phận cơ khí sẽ làm công việc phay tẩy nhẵn các đường hàn, vệ sinh công
nghiệp và sơn chống rỉ.
- Giai đoạn lắp máy tàu :
Công ty bố trí 02 tổ máy ở giai đoạn này, có nhiệm vụ lắp ráp máy vào tàu, căn
chỉnh các thông số kỹ thuật, nổ máy rà trơn, chạy thử. Phụ trợ cho giai đoạn này là tổ
máy công cụ thực hiện gia công các chi tiết phục vụ cho lắp máy như bu lông, ốc vít...
- Giai đoạn hoàn thiện:
Gồm các tổ: điện, lắp đặt thiết bị, sơn, mộc thực hiện việc lắp hệ thống điện,
thiết bị, các hệ thống toàn tàu, sơn trang trí, sơn ca bin, sơn mớn nước, hoàn thiện nội
thất trên tàu.
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sau các giai đoạn trên tàu được hạ thuỷ và phòng KCS, phòng kỹ thuật làm nốt
phần việc còn lại là kiểm tra chất lượng sản phẩm sau đó nghiệm thu và bàn giao cho
khách hàng.
Để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của ngành công nghiệp đóng tàu Việt
Nam, công ty đã không ngừng cải tiến công nghệ đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đầu tư
chiều sâu để tăng năng lực sản xuất như : nâng cấp các trang thiết bị nhà máy, xây
dựng nhà xưởng hiện đại có mái che, cầu trục, cầu cảng, triền đà và cử cán bộ, công
nhân đi đào tạo trong nước và nước ngoài. Hiện nay công ty đã hoàn thiện các dây
chuyền sản xuất các thiết bị, chi tiết độc lập cho tàu thuỷ theo công nghệ của các nước
tiên tiến trên thế giới.
1.5. Cơ cấu tổ chức lao động
Công ty có 737 cán bộ, công nhân viên trong đó : Biên chế là 159 người, công
nhân hợp đồng dài hạn là 400 người, công nhân hợp đồng ngắn hạn là 178 người.

Trình độ

Trên đại học

Đại học

Cao đẳng,
trung cấp

Công nhân
bậc cao

Tổng số

Số người

46

68

45

578

737

Hầu hết đã qua các trường lớp đào tạo cơ bản, công nhân có trình độ tay nghề
vững vàng, có kinh nghiệm thực tế.Trong ngành công nghệ nhôm và thép 100% công
nhân đã qua đào tạo, được Đăng kiểm BV, GL, LR...và Đăng kiểm Việt Nam cấp
chứng chỉ trong đó có 06 công nhân đã được đào tạo tại Học viện công nghệ cải tiến

công nghệ Thái - Pháp.
Công ty có đội ngũ công nhân lành nghề (trên 680 công nhân) trong đó có đến
550 công nhân có trình độ trung cấp chuyên nghiệp đóng tàu.
Lực lượng cán bộ kỹ thuật gồm 60 kỹ sư điều hành được đào tạo trong và ngoài
nước.
Ngoài ra, Công ty còn có đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên giúp việc năng
động, nhiệt tình, sáng tạo, có trình độ đại học. Bộ máy lãnh đạo gọn nhẹ cùng với hệ
thống quản lý hợp lý.
Công ty không có các xí nghiệp thành viên mà chỉ có các phòng chức năng, tổ
sản xuất, phụ trách là các trưởng phòng, tổ trưởng. Mô hình bộ máy quản lý của Công
ty 189 được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng. Bao gồm 7 phòng ban chức
năng, 16 tổ sản xuất trực tiếp (02 tổ vỏ thép, 07 tổ vỏ nhôm, 01 tổ hàn thép, 01 tổ gò,
02 tổ hàn nhôm, 01 tổ vỏ nhựa Composite, 02 tổ máy tàu). Ngoài ra Công ty còn có
một số tổ sản xuất phụ trợ như tổ điện, tổ máy công cụ, tổ sơn, tổ trang trí nội thất...
Bộ máy quản lý của Công ty 189 được bố trí theo sơ đồ như sau:
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY 189

GIÁM ĐỐC
Phú giỏm đốc kỹ thuật

Phó giám đốc kinh

Phó giám đốc


Phó giám đốc kỹ thuật

doanh

chính trị

Phòng vận

Phòng kinh

Phòng tài

Phòng kế

tải

doanh XNK

chính kế toán

hoạch kỹ thuật

Phòng KCS

Phòng vật

Phòng hành




chính

Phân xưởng đóng mới - sửa chữa

Phân xưởngvỏ

Tổ vỏ(9 tổ)

Phân xưởng

Phân xưởng cơ

Phân xưởng cơ

Phân xưởng

động lực

điện

khí

trang trí

Tổ điện

Tổ máy

Tổ máy 1


Tổ sơn

công cụ
Tổ hàn

Tổ máy 2

(3 tổ)

Tổ lắp đặt

Tổ triền đà

Tổ mộc

thiết bị

Tổ cắt hơi
(1 tổ)
Tổ gò
(1 tổ)

Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận :
Ban giám đốc
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 11



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Giám đốc công ty : Chịu trách nhiệm chung và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty thông qua ba Phó giám đốc và các phòng chức năng.
- Phó giám đốc kinh doanh : Giúp giám đốc, chịu trách nhiệm khai thác, ký kết và
chỉ đạo thực hiện các hợp đồng kinh doanh, dịch vụ.
- Phó giám đốc kỹ thuật : Giúp giám đốc và trực tiếp chỉ đạo các vấn đề thuộc về
kỹ thuật, tổ chức điều hành, quản lý sản xuất.
- Phó giám đốc chính trị (Chính ủy) kiêm Bí thư Đảng ủy: Phụ trách vấn đề tổ
chức Đảng, quần chúng, quản lý nhân sự trong công ty .
Các phòng chức năng
- Phòng tài chính kế toán: Đặt trực tiếp dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, có chức
năng tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý và cung cấp các số liệu về tình hình tài
chính kế toán của công ty, thực hiện phân tích hoạt động kinh tế theo yêu cầu của Ban
giám đốc. Mặt khác, Phòng tài chính kế toán còn kết hợp với các phòng chức năng
khác nhằm giám sát quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo nhu cầu về vốn cho sản
xuất, thực hiện việc tính toán chính xác cho sản xuất kinh doanh và phân phối lợi
nhuận theo qui định của nhà nước.
- Phòng kinh doanh XNK : Thực hiện nhập khẩu vật tư, trang thiết bị đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời xuất khẩu tàu,
xuồng cao tốc vỏ hợp kim nhôm theo đơn đặt hàng của nước ngoài, thực hiện dịch vụ
mua bán vật tư kim khí phục vụ đóng tầu .
- Phòng vật tư : Tổ chức thu mua nguyên vật liệu, trang thiết bị trong nước phục
vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, bảo quản vật tư hàng hóa, trang thiết bị trong
kho.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất , điều hành sản xuất đến từng tổ. Đặc biệt là
nhiệm vụ xây dựng định mức về nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Ngoài ra còn
trực tiếp giám sát công đoạn sản xuất từ thi công cho đến khi nghiệm thu chất lượng
công trình và tiến hành bàn giao cho khách hàng.

- Phòng KCS: Làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm :
+ Cùng với kỹ thuật bên A, Đăng kiểm, Cơ quan thiết kế kiểm tra nghiệm thu các
bước công nghệ và từng chi tiết theo phiếu công nghệ của phòng kỹ thuật với các tiêu
chuẩn đánh giá theo qui phạm đóng tàu của Đăng kiểm Việt nam.
+ Yêu cầu Phòng kỹ thuật và các tổ, các nhóm, phân xưởng sửa chữa và nghiệm
thu lại những tồn tại nếu có khi kiểm tra nghiệm thu với chủ tàu và Đăng kiểm.
+ Lập hồ sơ kỹ thuật xuất xưởng và trình Đăng kiểm để cấp sổ Đăng kiểm cho
tàu.
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức biên chế nhân lực, ký kết các hợp đồng về
lao động, quản lý cán bộ trong phạm vi phân cấp, thực hiện việc trả lương, thưởng, bảo
vệ tài sản của công ty, kiểm tra đôn đốc việc chấp hành các qui định của Công ty đồng
thời làm các thủ tục văn bản, giấy tờ cần thiết cho công tác đối nội, đối ngoại của công
ty.
- Phòngvận tải: Quản lý các phương tiện vận tải phục vụ cho nhu cầu vận chuyển
vật tư. Những phương tiện này có thể vận chuyển nguyên vật liệu về kho của công ty
phục vụ cho sản xuất hoặc có thể vận chuyển vật tư nguyên liệu bán cho khách hàng,
đồng thời thực hiện các dịch vụ vận tải góp phần giải quyết công ăn việc làm cho cán
bộ công nhân viên và tăng thu nhập cho người lao động.
Các phân xưởng và tổ đội sản xuất
Hệ thống phân xưởng đóng mới và sửa chữa trực tiếp thực hiện đóng mới và sửa
chữa các phương tiện vận tải thuỷ qua ba giai đoạn là đóng vỏ, lắp máy và hoàn thiện.
Mỗi giai đoạn có các tổ thực hiện các chức năng khác nhau phù hợp với tên tổ. Ngoài
ra còn có bộ phận phụ trợ có chức năng hỗ trợ nhiệm vụ cho các bộ phận khác.

1.6. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty 189 có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm. Thước đo tiền tệ trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng, nguyên tắc và
phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác áp dụng theo tỷ giá qui đổi thực tế của
ngân hàng Ngoại thương Hải phòng công bố tại thời điểm thanh toán.
1.6.1. Tổ chức công tác kế toán
Công ty 189 là một doanh nghiệp có quy mô vừa, hoạt động trên một địa bàn tập
trung nên Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ
công tác kế toán được thực hiện tập trung ở phòng tài chính kế toán. Tại các tổ đội sản
xuất không bố trí các nhân viên kế toán mà chỉ có các nhân viên làm nhiệm vụ thu
thập, lưu trữ chứng từ ban đầu và gửi về phòng tài chính kế toán để thực hiện hạch
toán. Với mô hình kế toán tập trung, Công ty đã tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ
đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ
đạo kịp thời của Ban giám đốc Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mô hình kế toán này cũng tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công, chuyên môn
hoá công việc đối với các kế toán viên, đồng thời tiện cho việc trang bị, sử dụng máy
vi tính trong quản lý hạch toán.
1.6.2. Hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay Công ty 189 đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, điều này
là hợp lý vì Công ty là một doanh nghiệp có qui mô vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản. Hình thức kế toán này đáp ứng được yêu cầu dễ
dàng kiểm tra, đối chiếu, thuận lợi cho việc phân công công tác. Trong điều kiện
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phòng kế toán của Công ty đã được trang bị máy vi tính, nhân viên kế toán có trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ cao, Công ty đã lập chương trình phần mềm riêng cho công tác
hạch toán kế toán.
Phòng tài chính kế toán của Công ty đang sử dụng các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ kế toán tổng hợp : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết tiền mặt, Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, Sổ chi
tiết tài sản cố định, Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ chi tiết theo dõi tạm ứng, Sổ chi tiết
thanh toán với người mua, Sổ chi tiết thanh toán với người bán, Sổ chi tiết doanh thu
bán hàng, Sổ chi tiết giá vốn hàng bán .
Theo hình thức kế toán này, việc ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian tách rời
với việc ghi sổ theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và Sổ cái các tài khoản.
Từ chứng từ gốc, qua các khâu xử lý chứng từ để lập báo cáo tài chính, ta có thể
tóm tắt trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tại Công ty 189
bằng sơ đồ sau:

TRÌNH TỰ GHI SỔ TẠI CÔNG TY 189
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)

Chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ

Sổ quỹ


Sổ đăng ký

Sổ chi tiết

Sổ cái

chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối

Bảng tổng hợp

số phát sinh

số liệu chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Diễn giải trình tự ghi sổ kế toán :
+ Hàng ngày (hay định kỳ) căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ để lập chứng từ ghi sổ, các chứng từ gốc cần ghi sổ chi tiết đồng thời
ghi vào sổ kế toán chi tiết.
+ Căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày, thủ quỹ tiến hành ghi vào
sổ quỹ cuối ngày rồi chuyển cho kế toán.
+ Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã được lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, căn
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cứ vào sổ cái các tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
+ Cuối tháng kiểm tra, đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết,
giữa bảng cân đối số phát sinh các tài khoản với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu ở bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
1.6.3. Tổ chức Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với hình thức tổ chức công tác
kế toán tập trung và hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Phòng kế toán gồm 6 ngư ời,
công việc được phân công cụ thể theo sơ đồ sau :

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN

Kế toán trưởng

Kế toán
quỹ,
tiền
lương

BHXH


Kế
toán
thanh
toán

Kế toán
tập hợp
chi phí
và tính
giá thành

Kế toán
nguyên
vật liệu,
tài sản
cố định

Kế
toán
tổng
hợp

- Kế toán trưởng : Là người chỉ đạo chung công tác hạch toán của phòng tài chính
kế toán, chỉ đạo trực tiếp xuống từng bộ phận kế toán riêng biệt và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc công ty và các
cơ quan pháp luật về mọi số liệu của nhân viên trong phòng.
- Kế toán tổng hợp : Theo dõi tình hình vốn và nguồn vốn của công ty, định
khoản kế toán, vào sổ cái, làm báo cáo kế toán tháng, quý, năm.
- Kế toán quỹ, tiền lương, BHXH : Hàng kỳ tập hợp bảng chấm công, phiếu
nghiệm thu sản phẩm hoàn thành của các tổ sản xuất và các phòng, ban để làm căn cứ

tính lương và BHXH theo qui định của Nhà nước. Căn cứ vào phiếu thu, chi tiền mặt
để nhận và cấp phát tiền mặt, cuối kỳ tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt.
- Kế toán các nghiệp vụ thanh toán : Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, hoá
đơn của bên bán, phiếu tạm ứng để lập lệnh thu, chi và thanh toán các khoản công nợ
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
với khách hàng bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Theo dõi sự biến động của
nguyên vật liệu, viết phiếu nhập, xuất kho theo giá thực tế. Đồng thời, tập hợp chi phí
để tính giá thành sản phẩm, đối chiếu số liệu với kế toán kho và kế toán tổng hợp.
- Kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định : Viết phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu,
tính giá bình quân nguyên vật liệu xuất kho, kết hợp với kế toán kho kiểm kê nguyên
vật liệu tồn kho . Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ; nguồn hình thành TSCĐ, tính
và trích khấu hao TSCĐ hàng tháng.
1.6.4. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là phần tử chứa đựng thông tin về hoạt động kinh tế tài chính,
nó chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành.
Nó là thông tin và dữ liệu đầu vào quan trọng, cần thiết của toàn bộ công tác kế toán.
Công ty 189 tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ kế toán
theo những qui định hiện hành của Bộ Tài chính. Hiện nay Công ty sử dụng các loại
chứng từ kế toán sau:
- Chứng từ thu chi : Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
- Chứng từ về hàng tồn kho : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn mua, bán
vật tư, hàng hóa, biên bản kiểm kê vật tư, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ

kho.
- Các chứng từ thanh tóan : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có, báo cáo
thanh toán tạm ứng...
- Chứng từ về lao động và tiền lương : Bảng chấm công, lệnh điều động sản xuất
(Kiêm bảng kê sản phẩm), phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng
thanh toán BHYT, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành.
- Chứng từ mua, bán hàng : Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn tiền điện, tiền mước,
hoá đơn vận chuyển...
- Chứng từ về tài sản cố định : Hợp đồng mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ,
biên bản thanh lý TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành.
- Chứng từ về chi phí và giá thành : Bảng dự toán chi phí sản xuất, bảng tổng hợp
giá thành...
Về quá trình luân chuyển chứng từ thì với mỗi loại chứng từ trình tự luân
chuyển là khác nhau.
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.6.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Căn cứ vào kế hoạch và tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của năm báo
cáo, Công ty 189 tiến hành lập báo cáo kế toán thường xuyên và định kỳ. Trong đó
báo cáo kế toán quản trị được lập hàng ngày hoặc định kỳ ngắn để báo cáo trực tiếp
cho Giám đốc, báo cáo tài chính được lập vào cuối quý, cuối năm theo quy định của
Nhà nước. Ngoài việc lập và gửi các báo cáo kế toán theo qui định của Bộ tài chính,
Công ty còn gửi các báo cáo theo quy định của Bộ quốc phòng.

Hệ thống báo cáo tài chính được lập tại Công ty 189 hiện nay bao gồm :
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính .
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty sau khi lập được gửi cho các cơ quan như
: Cục thuế Hải Phòng, Cục tài chính Bộ quốc phòng, Phòng tài chính Quân khu 3,
Ngân hàng Ngoại thuơng Hải Phòng, Ngân hàng TMCP Quân đội Hải Phòng.
1.7. Thuận lợi và khó khăn, phương hướng phát triển của Công ty trong tương lai
1.7.1.Thuận lợi
Là một đơn vị thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng nên Công ty thường
xuyên nhận được quan tâm chỉ đạo, kịp thời hướng dẫn của lãnh đạo Tổng cục. Mặt
khác, cũng nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng trong và ngoài Quân đội,
giúp cho Công ty vượt qua những giai đoạn khó khăn, duy trì sản xuất và phát triển.
Một mặt, cơ sở vật chất hiện tại của Công ty: nhà xưởng, máy móc thiết bị,...đã
được trang bị rất hiện đại, tân tiến. Mặt khác, dự án xây dựng Nhà máy đóng mới và
sửa chữa tàu tại khu kinh tế Đình Vũ đến nay đã hoàn thiện giai đoạn I, các hạng mục
nghiệm thu bàn giao đã đưa vào khai thác sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty
trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, góp phần làm đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất của Công ty, tạo thêm công ăn việc
làm cho cán bộ, công nhân viên của Công ty, cải thiện tốt hơn điều kiện làm việc cho
người lao động.
Đội ngũ công nhân của Công ty hầu hết đã qua các trường lớp đào tạo cơ bản,
có trình độ tay nghề vững vàng, có kinh nghiệm thực tế.Lực lượng cán bộ kỹ thuật
gồm 60 kỹ sư điều hành được đào tạo trong và ngoài nước. Ngoài ra, Công ty còn có
đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên giúp việc năng động, nhiệt tình, sáng tạo, có trình
độ đại học. Bộ máy lãnh đạo gọn nhẹ cùng với hệ thống quản lý hợp lý. Từ đây, là
điều kiện tiên quyết để Công ty ngày càng ổn định và phát triển.
Công ty đã tạo được thương hiệu của mình bằng các sản phẩm xuất khẩu sang
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh

Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hà Lan, Thụy Điển, Singapore, Malaysia,... có chất lượng và uy tín trên thị trường.
Đây là một lợi thế để Công ty cạnh tranh với các thương hiệu khác cùng ngành.
1.7.2. Khó khăn
Mặc dù nền kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2013 đã có dấu hiệu phục hồi,
song cùng một lúc Công ty cừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, vưa thực hiện
nhiệm vụ xây dựng nhà máy mới tại Đình Vũ, vẫn chịu tác động nặng nề từ cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các hoạt động sản xuất, thương mại dịch vụ, xuất
khẩu...đồng loạt gặp khó khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng.
Trong năm qua tỷ giá hối đoái, giá cả vật tư hàng hóa có nhiều biến động, ảnh
hưởng tới nguồn cung đầu vào của Công ty. Mặt khác sản phẩm của Công ty có chu kỳ
dài, công tác thanh quyết toán và tạm ứng cho các sản phẩm Quốc phòng còn chưa đáp
ứng kịp tiến độ yêu cầu của sản xuất. Đây là thách thức không nhỏ đặt ra trong năm
tới.
1.7.3. Phương hướng phát triển của Công ty trong tương lai
Trong những năm qua Công ty 189 luôn có những bước phát triển vượt bậc, tất cả
mọi chỉ tiêu kinh tế đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Công ty
có một cơ sở vật chất vững chắc, tình hình tài chính lành mạnh, uy tín của Công ty
ngày càng được nâng lên, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất hiện đại, công nhân có
tay nghề cao tạo điều kiện cho Công ty phát triển vững chãi trong tương lai.
Công ty là một doanh nghiệp luôn đi đầu trong áp dụng, triển khai công nghệ
mới. Hiện nay Công ty đang thi công hai loại sản phẩm vỏ hợp kim nhôm lần đầu tiên
được đóng mới tại Việt Nam thay thế cho sản phẩm nhập khẩu theo chỉ định của Thủ
Tướng Chính phủ là Tàu tuần tra TT120 và Tàu khách hai thân ký hiệu ST180 sẽ được
bàn giao cho khách hàng trong năm 2014. Hai sản phẩm này sẽ mở ra cho Công ty 189

những thị trường mới, những bước đi vững chắc, nâng cao uy tín, khẳng định năng lực
công nghệ, khả năng thi công các sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao của Công ty. Đồng
thời, Công ty cũng cần nỗ lực hết sức để thực hiện đúng tiến độ giai đoạn II dự án xây
dựng nhà máy mới Đình Vũ.

CHƯƠNG II.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH,
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV 189
TRONG HAI NĂM 2012-2013

2.1.Đánh giá chung tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV 189 qua các chi tiêu chủ yếu
2.1.1. Lập bảng phân tích (Bảng 01)

2.1.2. Đánh giáchung
Nhìn vào bảng “Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu
năm 2013” ta nhận thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng, ngoại trừ hai chỉ tiêu giảmđi
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 20



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thuộc nhóm Quan hệ với Ngân sách, đó là: Thuế Giá trị gia tăng và Thuế Xuất nhập
khẩu.Trong đó, chỉ tiêu Thuế Thu nhập doanh nghiệp tăng nhiều nhất – tăng 513,92%,
chỉ tiêu Tổng số Lao động tăng ít nhât – tăng 4,23%. Chỉ tiêu Thuế Xuất nhập khẩu
giảm nhiều nhất - giảm 96,15%, chỉ tiêu Thuế Giá trị gia tăng giảmít nhất - giảm
12,98%. Sở dĩ có sự biến động như vậy là do trong năm doanh nghiệpđãáp dụng nhiều
biện pháp đặc biệt để đối phó với những khó khăn, từ đó duy trì được hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong điều kiện toàn bộ nền kinh tếđang phục hồi chậm sau
cơn suy thoái.
2.1.3. Phân tích chi tiết
2.1.3.1. Giá trị sản xuất
Chỉ tiêu Giá trị sản xuất năm 2013 là 595.205.399.741 đồng, tăng
116.945.015.610 đồng, tương ứng tăng 24,45% - một mức tăng khá lớn. Nguyên nhân
là do trong năm Công ty đã áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng lao động chặt
chẽ, đồng thời áp dụng các cải tiến khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất nhằm đáp
ứng đúng tiến độ sản xuất, nhờ đó nâng cao năng suất lao động, làm cho giá trị sản
xuất tăng lên đáng kể.
2.1.3.2. Chỉ tiêu tài chính
Trong nhóm chỉ tiêu ”Chỉ tiêu tài chính” thì tất cả các chỉ tiêu đều tăng, trong
đó chỉ tiêu Lợi nhuận tăng nhiều nhất, chỉ tiêu Tổng chi tăng ít nhất.
 Tổng thu
Tổng thu = Doanh thu thuần vềbán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt
động tài chính + Thu nhập khác
Chỉ tiêu Tổng thu năm 2013 là 685.678.319.912 đồng, tăng 159.360.479.587
đồng, tức là tăng 30,28% so với năm 2012.Có sự biến động như vậy là do trong năm
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu
nhập khác đều tăng mạnh.
Trong Tổng thu, tuy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ có tốc độ
tăng ít nhất nhưng chiếm tỷ trọng lớn nhất nên sự biến động của doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụảnh hưởng chủ yếu tới Tổng thu. Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ tăng do trong năm doanh nghiệpđã hoàn thành xong các hợp
đồngđóng tàuđã ký trong năm 2012 và 2011 và bàn giao cho khách hàng, đây là những
hợp đồngcó giá trị lớn và số lượng các hợp đồng nhiều hơn so với năm 2012. Mặt
khác, doanh thu từ hoạtđộng kinh doanh vật tư kim khí và cung cấp dịch vụ kho bãi,
vận tải cũng tăng mạnh do doanh nghiệp tận dụng được lợi thế của mình là một đơn
vịđóng tàu nên chuyên về mặt hàng kim khí, lại cóđịa bàn trong khu công nghiệpĐình
Vũ gần biển nên có thể phát triển được dịch vụ kho bãi, vận tải. Một nguyên nhân
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
khác do sự hoạt động đặc biệt hiệu quả của bộ phận Kinh doanh - Vật tư đã giúp Công
ty ký được các hợp đồng bán kim khí có giá trị lớn.
Một nguyên nhân khác dẫn tới sự tăng mạnh của Tổngthu, đó là do doanh thu
hoạt động tài chính trong năm 2013 cũng tăng rất lớn. Có sự biến động như vậy là do
trong năm doanh nghiệp nhận được lãi tiền gửi, cổ tức cổ phiếu tăng nhiều hơn
rấtnhiều so với năm 2012. Thứ nhất, lãi tiền gửi mà Công ty nhận được tăng mạnh do
trong năm 2013, ngân hàng mà Công ty gửi tiền tăng lãi suất tiền gửi nhằm huy động
vốn, chống đỡ cho tình trạngkhó khăn về vốn nhưng lại không vay được từ ngân hàng
bạn. Thứ hai, cổ tức cổ phiếu mà Công ty nhận được tăng mạnh do thị trường chứng
khoán Việt Nam năm 2013 đã phục hồi mạnhmẽ, các mã chứng khoán mà Công ty đầu
tưđềutăng giá mạnh mẽ so với năm 2012 rất nhiều.
Cuối cùng, một nguyên nhân khác dẫn tới sự tăng của Tổng thu đó là do thu
nhập khác tăng rất mạnh – tăng 393,66%. Tuy vậy, thu nhập khác chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong Tổng thu, do đó, nó cũng không tác động nhiều tới Tổng thu.
 Tổng chi
Tổng chi = Giá vốn hàng bán + Chi phí tài chính + Chi phí bán hàng + Chi

phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí khác
Chỉ tiêu Tổng chi năm 2013 đạt 664.638.015.148 đồng, tăng 151.053.923.557
đồng, tức là tăng 29,41% so với năm 2012. Có sự biến động như vậy là do trong năm,
giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí khác đều tăng mạnh.
Trong Tổng chi, tuy giá vốn hàng bán có tốc độ tăng ít nhất nhưng chiếm tỷ
trọng lớn nhất nên sự biến động củagiá vốn hàng bán có ảnh hưởng chủ yếu tới Tổng
chi. Giá vốn hàng bán tăng do trong năm chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công
để sản xuất ra những sản phẩm đã xuất bán tăng. Tuy rằng trong năm 2013, giá của các
nguyên vật liệu chủ yếu mà Công ty nhập giảm nhưng lượng nguyên vật liệu đầu vào
doanh nghiệp nhập về để đóng tàu và xuất bán nhiều hơn năm 2012 theo yêu cầu của
các đơn hàng, do đó, chi phí cho nguyên vật liệu tăng. Chi phí nhân công tăng do hai
nguyên nhân: Một là, Công ty tuyển dụng thêm một số lao động để đáp ứng tiến độ
sản xuất của các đơn hàng lớn; Hai là, trong năm 2013, do sự thay đổi trong chính sách
lương của Nhà nước, dẫn tới tiền lương và phụ cấp trả cho người lao động tăng nên
dẫn tới chi phí nhân công tăng.
Một nguyên nhân khác dẫn tới sự tăng của Tổng chi là do chi phí tài chính
tăng. Đây là chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ trong Tổng chi nhưng lại có tốc độ tăng mạnh
nhất – 3862,83%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng đột biến này là do Công ty lập dự
phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn cho khoản đầu tư cổ phiếu, thêm nữa là chi
phí lãi vay cho khoản vay ngắn hạn mà Công ty đã vay trong năm 2013.

Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cuối cùng, việc gia tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng

là nguyên nhân tác động không nhỏ đến sự gia tăng Tổng chi.
 Lợi nhuận
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi
Lợi nhuận năm 2013 đạt 21.040.304.764 đồng, tăng 8.306.556.030 đồng, tức là
tăng 65,23% so với năm 2012. Có sự biến động như vậy là do trong năm cả Tổng thu
và Tổng chi đều tăng nhưng tốc độ tăng của Tổng thu lớn hơn tốc độ tăng của Tổng
chi nên dẫn tới lợi nhuận tăng.
 Kết luận
Tóm lại, trong năm 2013, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty
tương đối tốt khi mà lợi nhuận và doanh thu tăng mạnh. Có được điều này là do một số
nguyên nhân sau:
- Cán bộ công nhân viên tích cực lao động, hoàn thành đúng tiến độ các đơn đặt hàng
đã ký.
- Bộ phận Kinh doanh -Vật tư hoạt động hiệu quả, đem lại các đơn hàng lớn cho Công
ty, đồng thời phối hợp nhịp nhàng với nhau để triển khai việc nhập và xuất hàng ăn
khớp, đúng yêu cầu của khách hàng.
- Công ty tận dụng được thời điểm lãi suất tiền gửi ngân hàng lên cao nên thu được
một khoản tiền lãi lớn.
Trên đây là một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tích cực tới tình hình tài
chính, cần được Công ty tiếp tục duy trì và phát huy.
Tuy nhiên, trong năm, Tổng chi vẫn tăng mạnh, nguyên nhân chủ yếu là do:
- Chi phí nguyên vật liệu đầu vào và chi phí nhân công tăng.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng.
Trong các chi phí nêu trên có cả những chi phí tăng hợp lý (nguyên vật liệu,
bán hàng) và không hợp lý (nhân công, quản lý doanh nghiệp). Do đó, doanh nghiệp
cần có những biện pháp để giảm chi phí nhân công và quản lý doanh nghiệp để giảm
Tổng chi, cụ thể là:
- Phát động và thực hiện nghiêm túc phong trào tiết kiệm ở tất cả các phòng ban, bộ
phận quản lý và phân xưởng sản xuất (điện, nước, điện thoại, dịch vụ mua ngoài,…)
- Kiểm soát chặt chẽ năng suất lao động của công nhân, tinh giản những công nhân có

trình độ yếu kém, ý thức làm việc thấp, thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
2.1.3.3. Lao động, tiền lương
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Tổng số lao động
Tổng số lao động bình quân năm 2013 là 714 người, tăng 29 người, tức là tăng
4,23% so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn tới sự biến động này là do trong năm Công
ty tuyển dụng thêm công nhân để đáp ứng đúng tiến độ sản xuất các hợp đồng đã ký.
Thêm nữa, Công ty tuyển thêm một số kỹ sư về nội thất tàu có chuyên môn cao để
nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
 Tổng quỹ lương
Tổng quỹ lương = Tổng số lao động X Tiền lương bình quân
Tổng quỹ lương năm 2013 là 47.799.382.212 đồng, tăng 6.689.431.910 đồng,
tức là tăng 16,27% so với năm 2012. Có sự biến động như vậy là do hai nguyên nhân.
Thứ nhất, như đã nêu ở trên, Công ty tuyển thêm một số lao động mới nên phải tốn
thêm khoản lương trả cho những lao động này, làm cho tổng quỹ lương tăng. Thứ hai,
do sự thay đổi trong chính sách tiền lương của Nhà nước, quy định tiền lương cơ bản
tăng nên làm cho tổng quỹ lương của Công ty tăng.
 Tiền lương bình quân
Tiền lương bình quân = Tổng quỹ lương/ (Tổng số lao động X 12)
Tiền lương bình quân năm 2013 đạt 5.578.826 đồng/người-tháng, tăng 577.616
đồng/người-tháng, tức là tăng 11,55%. Có sự biến động như vậy là do trong năm tổng
quỹ lương tăng mạnh, tổng số lao động tuy có tăng nhưng tốc độ tăng của tổng số lao
động nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng quỹ lương.

 Kết luận
Tóm lại, trong năm 2013, tình hình lao động tiền lương của Công ty biến động
theo chiều hướng tích cực khi mà tổng số công nhân, tổng quỹ lương và tiền lương
bình quân đều tăng. Tuy nhiên, khi xét cùng với tốc độ tăng của lợi nhuận thì tốc độ
tăng tiền lương bình quân như vậy là chưa tương xứng với đóng góp của người lao
động cho doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét để đánh giá
vàtrả công xứng đáng cho những đóng góp của người lao động cho doanh nghiệp.
2.1.3.4. Quan hệ với Ngân sách
 Thuế Giá trị gia tăng
Thuế Giá trị gia tăng năm 2013 đạt 7.847.260.451 đồng, giảm 1.171.016.152
đồng, tương ứng giảm 12,98% so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn tới biến động giảm
này là do trong năm thuế GTGT hàng nhập khẩu mà công ty phải nộp giảm mạnh, năm
2012 phải nộp 7.513.591.516 đồng, năm giảm xuống chỉ còn 1.502.486.445 đồng. Lý
do là vì trong năm Nhà nước đã điều chỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu đối với một
số loại nguyên vật liệu đầu vào mà Công ty thường xuyên nhập khẩu, nên thuế nhập
khẩu giảm, làm cho thuế GTGT hàng nhập khẩu cũng giảm theo.
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2013 đạt 4.043.722.264 đồng, tăng
3.385.053.408 đồng, tức là tăng 513,92%. Đây là chỉ tiêu có tốc độ tăng rất lớn. Có hai
nguyên nhân dẫn tới sự tăng đột biến này. Thứ nhất, lợi nhuận của Công ty trong năm
2013 tăng 65,23% - một mức tăng rất lớn so với năm 2012, dẫn tới phần lợi nhuận tính
thuế tăng lên, khiến phần lợi nhuận không được ưu đãi tăng lên, nên dẫn tới thuế Thu
nhập doanh nghiệp tăng. Thứ hai, đối với một số sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm

quốc phòng mà trong năm 2012 được miễn thuế thì sang năm 2013, doanh nghiệp phải
chịu mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 50%, làm cho thuế Thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tăng lên.
 Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Thuế Tiêu thụ đặc biệt năm 2013 đạt 22.935.379 đồng trong khi năm 2012
không phải nộp loại thuế này. Nguyên nhân dẫn tới biến động tăng này là do trong
năm 2013, Công ty nhập một số loại nguyên vật liệu nằm trong danh mục chịu thuế
Tiêu thụ đặc biệt, nên mới xuất hiện loại thuế phải nộp này trong năm 2013.
 Thuế Xuất nhập khẩu
Thuế Xuất nhập khẩu năm 2013 là 227.222.525 đồng, giảm 5.667.820.323
đồng, tức là giảm 96,15% so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút đặc biệt
này, như đã nói ở trên, là do trong năm Nhà nước đã điều chỉnh giảm thuế suất thuế
nhập khẩu đối với một số loại nguyên vật liệu đầu vào mà Công ty thường xuyên nhập
khẩu, nên thuế nhập khẩu giảm.
 Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân năm 2013 đạt 423.372.915 đồng, tăng 269.229.137
đồng, tương ứng tăng 174,66% so với năm 2012.Nguyên nhân dẫn tới dự biến động
tăng này là do trong năm theo điều chỉnh của chính sách lương cơ bản của Nhà nước,
tiền lương của người lao động tăng lên, làm cho thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân
tăng lên, dẫn tới thuế Thu nhập cá nhân tăng. Mặt khác, trong năm do tình hình kinh
doanh hiệu quả, Công ty cũng có những khoản thưởng, phụ cấp cho người lao động
tăng lên so với năm 2012, dẫn tới thu nhập của người lao động tăng, thu nhập chịu
thuế cũng tăng lên và làm cho thuế Thu nhập cá nhân tăng.

Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Minh
Lớp:QKT51 - ĐC1

Trang 25



×