Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty năm 2013 và công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty TNHH thương mại và vận tải tùng phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.61 KB, 88 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

.
MỤC LỤC

4.2.2.Sơ đồ 2: sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng:.............................................75

LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi đất nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã mở ra những cơ hội và thách
thức mới cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong môi trường rộng lớn,
giàu tiềm năng nhưng cũng đầy rủi ro mạo hiểm này, các doanh nghiệp luôn phải
nắm bắt được những biến động trên thị trường và có kế sách ứng phó kịp thời. Đặc
biệt cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế của mình,
hợp lý hoá toàn bộ quá trình sản xuất - kinh doanh.
Phân tích tài chính của một doanh nghiệp giúp chúng ta có cái nhìn chung
nhất về thực trạng tài chính của doanh nghiệp đó, giúp các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp xác định được trọng điểm trong công tác quản lý tài chính, tìm ra
những giải pháp tài chính hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm
hàng đầu của nhiều đối tượng. Mỗi đối tượng này có nhu cầu sử dụng thông tin
khác nhau song họ đều hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh
tài chính của doanh nghiệp .
Là một sinh viên chuyên ngành tài chính- kế toán với những kiến thức đã
học em nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tùng Phương,
được sự hướng dẫn của thầy giáo và sự chỉ bảo của các cô chú trong công ty đặc
biệt là phòng kế toán, đồng thời qua quan sát thực tế của việc kế toán vốn bằng tiền
giúp em nâng cao hơn sự hiểu biết và rút ra cho mình những kinh nghiệm. Với
mong muốn tìm hiểu được sâu hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp để tìm giải


pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính của công ty em đã chọn đề tài : “
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty năm
2013 và công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty TNHH Thương mại và Vận
tải Tùng Phương” làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.

Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
Phần II: Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của công ty
Phần III: Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Tuy nhiên, do trình độ lý luận và thực tế còn nhiều hạn chế, chuyên đề thực
tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô giáo và các nhân viên kế toán của công ty để chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

2



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI
TÙNG PHƯƠNG.

1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại và
vận tải Tùng Phương.

• Tên, địa chỉ công ty :
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tùng Phương.
Tên giao dịch nước ngoài: Tung Phuong Transport and Trading Limited
Company.
Tên công ty viết tắt: Tung Phuong Trantraco.
Địa chỉ: Tổ 10, Cụm 2, Phường Đông Khê, Ngô Quyền. Hải Phòng.
• Đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh:
- Vận chuyển hàng hóa trong nước bằng đường bộ.
- Cho thuê nhà xưởng, văn phòng, cửa hàng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và các ngành nghề khác khi Công ty có yêu cầu
mở rộng ngành nghề sản xuất- kinh doanh.
- Đại lý du lịch, bán buôn máy móc thiết bị phụ tùng máy.

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

3



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Bán buôn đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện.
- Bán buôn dụng cụ thể dục thể thao….
• Tóm lược điều lệ của công ty:

ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TÙNG PHƯƠNG
(TUNG PHUONG TRANTRACO)

Vốn điều lệ
6.000.000.000 đồng
Tháng3/ 2004
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
ĐỊNH NGHĨA CÁC THUẬT NGỮ TRONG ĐIỀU LỆ
I.QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hình thức
Điều 2. Tên gọi và địa điểm trụ sở
Điều 3. Lĩnh vực kinh doanh
Điều 4. Chủ sở hữu công ty
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Điều 5. Vốn điều lệ
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu công ty
II. TỔ CHỨC – QUẢN LÝ – HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Quyền hạn và nghĩa vụ của công ty
Điều 8. Cơ cấu tổ chức quản lý – người đại diện theo pháp luật
Điều 9. Chủ tịch công ty
Điều 10. Giám đốc công ty
Điều 11. Bộ máy giúp việc
Điều 12. Quản lý lao động
III. QUYẾT TOÁN VÀ PHÂN CHIA LỢI NHUẬN
Điều 13. Sổ sách kế toán – báo cáo tài chính, kế toán, thống kê
Điều 14. Trích lập các quỹ, phân phối lợi nhuận và xử lý lỗ
Điều 15. Tài khoản
Điều 16. Con dấu của công ty
Điều 17. Tố tụng tranh chấp
Điều 18. Sát nhập, tách công ty
Điều 19. Giải thể công ty
Điều 20. Thủ tục giải thể và thanh lý tài sản
Điều 21. Phá sản
Điều 22. Hiệu lực của điều lệ
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Điều 24. Điều khoản cuối cùng

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


NHỮNG CĂN CỨ
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
- Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Điều lệ này là những nguyên tắc và quy định ràng buộc để tiến hành hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tùng Phương.

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.2.

Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật, lao động :

Công ty TNHH TM & VT Tùng Phương là Doanh nghiệp được tổ chức và hoạt
động theo luật Doanh nghiệp do Quốc hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 thực
hiện từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.
Công ty TNHH TM & VT Tùng Phương được thành lập theo quyết định số 84
ngày 10 tháng 03 năm 2004 của UBND Thành phố Hải Phòng.
Công ty TNHH TM & VT Tùng Phương đặt trụ sở chính tại số 44/189 tổ 10, cụm
2, phường Đông Khê, quận Ngô Quyền, Hải Phòng. Khi mới thành lập, Công ty
dịch vụ cho thuê kho tàng, bến bãi và vận chuyển hàng hóa trong nước với khoảng
10 nhân viên. Trong đó:
a. Phân loại theo trình độ văn hóa:

+ Tốt nghiệp THPT: 10 người
+ Tốt nghiệp THCS: 0 người
+ Tốt nghiệp tiểu học: 0 người
b. Phân loại theo độ tuổi:
+ Dưới 20 tuổi: 0 người
+ Từ 20-30 tuổi: 3 người
+ Từ 31-40 tuổi: 6 người
+Từ 41-50 tuổi: 1 người
+ Từ 51 tuổi trở lên: 0 người
c. Phân loại theo nghiệp vụ chuyên môn:
- Tốt nghiệp đại học và trên đại học: 5 người
Trong đó:
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Chính quy: 3 người

+ Tại chức: 2 người

- Phân loại theo ngành đào tạo:
+ Quản lý kinh tế: 2 người
+ Ngoại ngữ: 0 người
+ Kỹ thuật: 5 người
- Phân loại theo hợp đồng kinh tế:
+ Hợp đồng không xác định thời hạn: 3 người

+ Hợp đồng từ 1-3 năm: 4 người
+ Hợp đồng thời vụ: 3 người
Ta thấy tình hình lao động của công ty đã có chất lượng cao, những lao động
có bằng đại học và cao đẳng chiếm số lượng khá lớn, đây là tiền đề tốt cho sự phát
triển của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Đồng thời công ty cũng đã có
những sự phân công, bố trí lao động một cách hợp lý, đầy đủ giúp cho các bộ phận
của doanh nghiệp tránh được tình trạng thừa thiếu công nhân gây ảnh hưởng đến
quá trình kinh doanh, mặt khác việc bố trí đúng người đúng việc dựa theo bằng cấp
và năng lực của mỗi lao động đã giúp cho công ty hoạt động có chất lượng và hiệu
quả.
Trong năm 2013, công ty đã có một số chính sách phù hợp với định hướng
phát triển người lao động, cụ thể:
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng và có kinh nghiệm, trong đó có nhiều cán bộ có tâm huyết và
trách nhiệm cao với công việc
- Sắp xếp lực lượng lao động hiện có và tuyển mới, tập trung đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân
viên để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của công ty trong tương lai.
- Xây dựng hệ thống lương, thưởng hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả và
năng suất công việc của cán bộ công nhân viên của công ty
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động theo đúng
quy định pháp luật về chế độ chính sách đối với người lao động như tiền lương, tiền

thưởng, tiền trợ cấp…
- Tổng số vốn là gần 6 tỷ đồng.Kết cấu vốn cố định và vốn lưu động của
Công ty là 70% và 30%.
Số lượng nhân viên được nâng cao tay nghề, nên dù mới tham gia vào thị
trường vận tải, kết quả kinh doanh của Công ty vẫn theo kịp những Công ty lâu
năm và bước đầu thành công chiếm được sự ưu ái của khách hàng. Qua đó, tạo
tiền đề cho sự phát triển bền vững và mạnh mẽ theo xu hướng phát triển của nền
kinh tế toàn cầu.
Từ khi thành lập đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng phát triển và
có chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng. Đây là thành quả của sự cố
gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Hiện Công ty TNHH TM & VT Tùng Phương đang hoạt động cùng với
những trang thiết bị vận tải, máy móc hiện đại và luôn được tối ưu hóa. Bên
cạch đó, Công ty luôn chú trọng tới đời sống công nhân viên, chú trọng nâng
cao tay nghề và tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, đoàn kết giúp người
lao động yên tâm công tác và cống hiến sức lực. Đây là một trong những lý do
giúp Công ty có được sự phục vụ tận tình của những công nhân lành nghề đã đi
theo từ khi Công ty mới đi vào hoạt động.
Công ty TNHH thương mại và vận tải Tùng Phương là doanh nghiệp
- Có tư cách pháp nhân theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
- Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, mở tài khoản tại kho bạc Nhà Nước, các
ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Có điều lệ tổ chức và hoạt động tại công ty.
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, được hạch toán kinh tế
độc lập và tự chủ về tài chính.
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

9



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Có bản cân đối kế toán, được lập các quỹ theo quy định của luật doanh nghiệp.
1.3.Tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty TNHH TM & VT Tùng Phương là một công ty vận tải lớn.Trong
những năm qua công ty đã xây dựng được một cơ chế hoạt động trong nội bộ
một cách hợp lý đó là sự phân cấp rõ ràng về chức trách, quyền hạn.Qua đó giúp
phát huy một cách triệt để tính chủ động, tích cực trong hoạt động kinh doanh
đặc biệt là các vấn đề khai thác thị trường.
Có thể nói cơ cấu tổ chức và sự phân cấp quản lý hoàn toàn phù hợp với loại
hình Công ty vận tải như Công ty TNHH TM & VT Tùng Phương, điều này
hoàn toàn phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay. Các bộ phận có chức
năng, quản lý và phục vụ cho toàn Công ty là Phòng kế toán tài chính và Phòng
hành chính nhân sự, Phòng kinh doanh.

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Giám đốc

Phòng
Hành
chính
nhân sự


Phòng
kinh
doanh.

Phòng
Kế toán
tài chính

Bộ phận
điều vận

Bộ phân
thị
trường

Giám đốc :là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty ngoài ủy quyền cho phó giám đốc, giám đốc
còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban.
Phó giám đốc: Là người trợ giúp mọi công việc cho Giám đốc, chịu trách
nhiệm chỉ đạo, báo cáo trước Giám đốc về tình hình kinh doanh củaCông ty
trong quá trình kinh doanh, đưa ra những đề xuất, đánh giá nhằm đưa công việc
kinh doanh của Công ty có hiệu quả cao hơn.
Để giúp giám đốc điều hành các hoạt động của Công ty một cách khoa học
thì Công ty đã quy định những chức năng nhiệm vụ cho các phòng ban nhhư
sau:

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2


11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chíh
hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của các bọ phận
trong Công ty, quản lý trực tiếp phân quyền từ thấp đến cao.Ghi chéo thu thập
số liệu, trên cơ sở đó gióp Giám đốc phân tích được các hoạt động kinh tế, hoạt
động kinh doanh của Công ty. Phòng kế toán hạch toán độc lập, có nhiệm vụ
thông báo tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính với các cơ quan chức năng.
Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường
kinh doanh của Công ty.
Phòng hành chính nhân sự : thực hiện các công tác liên quan đến nhân sự
theo dõi đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy cán bộ công nhân viên, quản lý
văn bản, lưu trữ hồ sơ, thi đua khen thưởng công tác đối ngoại.
1.4. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp :
1. Thuận lợi
- Với vị trí của công ty nằm gần trung tâm và hệ thống giao thông thuận tiện
nên đây có thể coi là một lợi thế thương mại rất lớn cho việc thu hút và tập trung
khách đến với công ty
- Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty ổn định, tạo điều kiện
cho việc chỉ đạo thống nhất có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính hiệu quả cao
trong việc điều hành công ty
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty nhiệt tình, có tay nghề, gắn bó
với công ty
- Cơ sở vật chất về cơ bản đã được cải tạo và nâng cấp
- Tình hình tài chính của công ty đã khả quan hơn và dần đi đến ổn định
2. Khó khăn

- Hoạt động kinh doanh dịch vụ gặp nhiều khó khăn và biến động
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Các yếu tố chi phí đầu vào đều tăng như: điện nước, xăng dầu…
- Cơ sở vật chất thiếu sự đồng bộ
- Đội ngũ cán bộ còn yếu về trình độ quản lý kinh tế. Lực lượng lao động kỹ
thuật trình độ chuyên môn chưa đồng đều.
3. Định hướng phát triển của công ty trong tương lai
- Công tác tổ chức:
+ Tăng cường công tác quản lý trực tiếp từ trên xuống dưới, đảm bảo tính
đồng bộ và thống nhất trong quản lý
+ Bố trí sắp xếp lại nộ máy tổ chức từ phòng ban đến cơ sở kinh doanh trên
tinh thần dân chủ, đúng người đúng việc, giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy quản

+ Xây dựng nề lối làm việc có tổ chức, có kỷ luật, phát huy sức mạnh tập
thể, tinh thần tự giác sáng tạo của cán bộ công nhân viên
+ Phấn đấu 100% cán bộ công nhân viên có việc làm ổn định, nâng cao đời
sống đảm bảo công bằng xã hội, chống tham nhũng, vụ lợi cá nhân
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
- Tổ chức kinh doanh
+ Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị đến với khách hàng, công tác
chuyên môn nghiệp vụ phải thường xuyên được cải tiến
+ Đẩy nhanh doanh thu, tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy để trả vốn vay đầu tư,
cải thiện đời sống công nhân viên

+ Cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ nhằm tăng sức cạnh tranh hấp dẫn
khách du lịch trong nước và quốc tế

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.5. Những quy định về quản lý tài chính của Nhà nước, Bộ, ngành cho công ty
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội
- Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ
- Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và
các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán của Bộ tài
chính
- Các chuẩn mực kế toán số 02, 03, 04, 14, 16, 17, 21, 24
- Thông tư 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2002 của Bộ tài chính về thuế môn
bài
- Quyết định 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về khấu hao tài sản cố định

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

14



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TÙNG PHƯƠNG NĂM 2013
I. Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích tình
hình tài chính nói riêng :
1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tình hình
tài chính :
a. Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế:
Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế nói riêng, mục đích của các hoạt
động khác của con người nói chung đóng vai trò là kim chỉ nam của các hoạt động,
đồng thời là thước đo đánh giá hoạt động. Do vậy, trước khi tiến hành phân tích
hoạt động kinh tế nói riêng và các hoạt động khác nói chung cần phải xác định rõ
ràng mục đích. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể: không gian, thời gian, chỉ tiêu,
doanh nghiệp mà việc xác định mục đích cụ thể cũng như mục đích chung của phân
tích hoạt động kinh tế bao gồm :
- Đánh giá kết quả kinh doanh, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Tính toán các mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiện tượng
kinh tế cần nghiên cứu, xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân
tố ảnh hưởng làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng
nghiên cứu.
- Đề xuất các phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác, khai thác các
khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b. Mục đích của phân tích tình hình tài chính:

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2


15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng
sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp.
c. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tình hình tài chính
Để có thể thường xuyên đưa ra những quyết định về chiến lược phát triển,
quản lý, điều hành với chất lượng cao thì người quản lý doanh nghiệp cần phải có
nhận thức đúng đắn, sâu sắc về các vấn đề kinh tế xã hội, kỹ thuật có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó nhận thức đóng vai trò
quyết định.
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là công cụ của hoạt động nhận thức
về các vấn đề kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với
doanh nghiệp nói chung và cá nhân người lao động nói riêng. Nếu phân tích hoạt
động kinh tế doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên với chất lượng tốt sẽ giúp
những nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về các yếu tố sản xuất của
doanh nghiệp, về tổ chức quản lý điều hành sản xuất, về các điều kiện kinh tế xã
hội liên quan, từ đó đưa ra những quyết đinh phù hợp, khả thi, góp phần định
hướng, hướng dẫn, quản lý các hoạt động doanh nghiệp phát triển không ngừng,
nâng cao hiệu quả kinh tế. Nếu thiếu những kết luận rút ra từ phân tích hoạt động
kinh tế thì mọi quyết định đưa ra đều thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn, vì thế khó
có thể có kết quả tốt đẹp. Nếu phân tích đạt yêu cầu thì sẽ giúp cho người quản lý
có cái nhìn đúng đắn sâu sắc về đối tượng, về động lực, về tiềm năng là cơ sở cho
những giải pháp và nâng cao hiệu quả kinh tế Doanh nghiệp. Trong thực tiễn cuộc
sống phân tích hoạt động kinh tế nói riêng, phân tích các vấn đề chính trị, kinh tế
xã hội nói chung được bắt đầu gặp ở mọi lúc mọi nơi, tuỳ quy mô và điều kiện cụ
thể của mỗi Doanh nghiệp và hoạt động phân tích cũng đã đang và sẽ được duy trì

và phát triển
Chính vì tầm quan trọng của các hoạt động kinh tế mà doanh nghiệp và các cá
nhân lao động đã đang và sẽ không ngừng phân tích hoạt động kinh tế doanh
nghiệp một cách thường xuyên, sâu sắc, triệt để.
Thông tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp
và cũng là nguồn thônng tin quan trọng đối với người ngoài doanh nghiệp. Phân
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

tích tình hình tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp
đã đạt được.
2. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế
Việc phân tích dù ở quy mô nào đều xuất phát từ việc đánh giá chung sau đó
mới đi sâu phân tích chi tiết từng khía cạnh của hiện tượng nghiên cứu và cuối
cùng là tổng hợp lại, việc phân tích hoạt động kinh tế phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Phân tích phải được thực hiện các hiện tượng kinh tế ở trạng thái vận động,
phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp đối với từng hiện tượng kinh tế
từng mục đích phân tích.
- Phân tích phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của hiện tượng nghiên
cứu để xem xét mối quan hệ hiện tại của hiện tượng đó để thấy được bản chất của
sự vận động và phát triển kinh tế.
- Phân tích phải thực hiện trong mối liên hệ qua lại giữa các hiện tượng kinh
tế. Có như vậy mới thấy được nguyên nhân phát triển của hiện tượng nghiên cứu.

- Phân tích phải đảm bảo tính toàn diện, khách quan và triệt để.
* Nội dung của phân tích hoạt động kinh tế:
- Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh.
- Phân tích tình hình sản xuất và kết quả sản xuất trong doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.
- Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận.
- Phân tích tình hình tài chính.
3. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp dùng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết
quả và xác định vị trí và xu hướng biến động của hiện tượng kinh tế.
a) Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thời kì tăng
giảm về số tuyệt đối biểu hiện bằng đơn vị hiện vật, tiền tệ hoặc giờ công.
Mức biến động tuyệt đối (chênh lệch): ∆y = y1- y0
y1: Mức độ kỳ nghiên cứu
y0: Mức độ kỳ gốc
b) Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Phán ánh kết cấu mối quan hệ, tốc độ phát triển trình độ phổ biến của chỉ tiêu
kinh tế. Trong phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:

* Số tương đối kế hoạch:
Dạng đơn giản: kKH:

k KH =

Y1
×100( % )
YKH

kKH: Tỷ lệ kỳ kế hoạch
y1: Mức độ kỳ thực hiện
yKH: Mức độ kỳ kế hoạch
kKH > 100% hoàn thành vượt mức kế hoạch
Dạng liên hệ: khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêu nào đó để đánh giá sự biến
động của chỉ tiêu nghiên cứu có hợp lý hay không
+ Mức biến động tương đối:
∆y’ = y1 - yKH x hệ số tính chuyển

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Mức độ chỉ tiêu liên hệ kỳ thực hiện
Hệ số tính chuyển

*


=
Mức độ chỉ tiêu liên hệ kỳ kế hoạch

Số tương đối động thái:
Dùng để phản ánh tốc độ phát triển, xu hướng biến động của hiện tượng kinh
tế qua thời gian
Y
t = 1 ×100( % )
Y0
* Số tương đối kết cấu:
Xác định tỷ trọng của từng bộ phận phân tích trong tổng thể

di =

Ybfi
Ytt

×100( % )

di: tỷ trọng bộ phận thứ i
ybfi: Mức độ của bộ phận thứ i
yTT: Mức độ của tổng thể
* Số tương đối cường độ
Phán ánh chất lượng sản xuất kinh doanh
c) Phương pháp so sánh bằng số bình quân
So sánh bằng số bình quân cho ta thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với số
bình quân chung của tổng thể các ngành
3.2. Phương pháp chi tiết
a. Chi tiết theo thời gian

Ví dụ: Chi tiết doanh thu theo các tháng ∑D = D 1 + D2 + ... + Dn
(áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng, vận tải)
* Hình thức biểu hiện: Theo phương pháp này các chỉ tiêu kinh tế phản ánh
quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ dài sẽ được chi thành các bộ phận
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

nhỏ theo thời gian. Việc nghiên cứu về chỉ tiêu sẽ được tiến hành thông qua việc
nghiên cứu phân tích các thành phần nhỏ hơn về mặt thời gian ấy.
* Mục đích của phương pháp: Khi sử dụng phương pháp này trong phân tích
ngoài mục đích chung còn có những mục đích riêng cụ thể như sau:
- Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu theo thời gian. Qua đó mà nhận
thức về tính ổn định, tích chắc chắn của việc thực hiện chỉ tiêu cũng như xác định
các giai đoạn trọng tâm, chủ tiếu, quan trọng.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng thành phần thời gian đối với việc thực
hiện chỉ tiêu phân tích chỉ tiêu các giai đoạn để nhận thức về các nguyên nhân,
nguyên nhân chính, những tác động có quy luật theo thời gian, qua đó và nhận thức
tiềm năng của doanh nghiệp.
- Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng theo hướng
tập trung tối đa năng lực sản xuất theo những giai đoạn được coi là vụ mùa của sản
xuất phù hợp với các quy luật khách quan.
* Tác dụng của phương pháp này:
- Xác định thời điểm hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
b. Chi tiết theo địa điểm:

Ví dụ: Chi tiết ∑L = LA + LB + LC
Kết quả SX của Doanh nghiêp: Q = QA+ QB+ QC
* Hình thức biểu hiện: Theo phương pháp này một số chỉ tiêu kinh tế của
Doanh nghiệp sẽ được chia nhỏ thành các phần nhỏ hơn tương ứng với không gian
nhỏ hơn. Việc nghiên cứu phân tích các chỉ tiêu sẽ được thực hiện thông qua việc
nghiên cứu phân tích các thành phần nhỏ hơn về mặt không gian ấy.
* Mục đích phân tích của phương pháp: Khi sử dụng phương pháp này để
phân tích thì ngoài mục đích phân tích chung của phân tích hoạt động kinh tế còn
có những mục đích riêng cụ thể như sau:
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Đánh giá tình hình chỉ tiêu theo từng bộ phận không gian, theo đó và đánh
giá vai trò tầm quan trọng của mỗi bộ phận không gian trong từng điều kiện chỉ tiêu
đánh giá của Doanh nghiệp.
- Phân tích chi tiết theo từng bộ phận không gian để nhìn nhận nguyên nhân
cơ bản ảnh hưởng đến việc thực hiện chỉ tiêu ở mỗi bộ phận không gian ấy. Trong
đó cần đặc biệt chú trọng đến những điều kiện cụ thể của mỗi bộ phận, những kinh
nghiệm, những sáng kiến của từng bộ phận. Qua đó mà xác định những điển hình
tiên tiến trong tổ chức quản lý điều hành và sản xuất kinh doanh giá tình phù hợp,
hiệu quả của những quyết định quản lý của Doanh nghiệp theo từng bộ phận
không gian. Theo đó xác định tiềm năng của Doanh nghiệp.
*Tác dụng cuả phương pháp này:
- Xác định được các đợn vị cá nhân tiên tiến hoặc yếu kém
- Xác định được sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ của các

đơn vị hoặc cá nhân.
- Đánh giá công tác hoạch toán kinh doanh nội bộ
c. Chi tiết theo các bộ phận cấu thành:
Ví dụ: Chi tiết tổng chi phớ theo các bộ phận
∑C = Csx + C quản lý + Cbán hàng
*Tác dụng cuả phương pháp này:
- Biết được quan hệ cấu thành của các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận
thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của
doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và xác định được nguyên nhân cũng như trọng
điểm của công tác quản lý.
3.3. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
nghiên cứu:
a. Phương pháp thay thế liên hoàn.

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Phương pháp này được vận dụng trong trưòng hợp khi các nhân tố có mối
quan hệ tích, thương hoặc kết hợp cả tích, cả thương, cả tổng, cả hiệu.
* Nội dung phân tích:
+ Xác lập mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với nhân tổ ảnh hưởng bằng
một công thức, sắp xếp các nhân tố theo thứ tự nhất định: nhân tố số lượng đứng
trước , nhân tố chất lượng đứng sau hoặc theo mối quan hệ nhân quả.
+ Thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kì gốc sang kì nghiên
cứu theo thứ tự ở trên. Sau mỗi lần thay thế tính ra giá trị chỉ tiêu rồi so với giá trị

của chỉ tiêu khi chưa thay thế nhân tố đó( hoặc giá trị của lần thay thế trước) chênh
lệch đó chính là mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố vừa thay thế.
+ Có bao nhiêu nhân tố thay thế bấy nhiêu lần, mỗi lần chỉ thay thế giá trị
của một nhân tố. Nhân tố nào thay thế rồi giữu nguyên giá trị ở kì phân tích cho
đến lần thay thế cuối cùng, nhân tố nào chưa thay thế giữ nguyên giá trị ở kì gốc.
Cuối cùng tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố so vơí biến động của chỉ tiêu.
* Khái quát:
Gọi chỉ tiêu nghiên cứu là y được cấu thành bởi 3 nhân tố a,b,c các nhân tố
có mối quan hệ tích, thương hoặc kết hợp cả tích và thương.
- Phương trình kinh tế : y= a*b*c
- Giá trị chỉ tiêu ở kì gốc: y0= a0 *b0 *c0
- Giá trị chỉ tiêu ở kì nghiên cứu: y1= a1*b1*c1
- Xác định đối tượng phân tích ∆ y = y1 − y 0 = a1b1c1 − a 0 b0 c0
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích :
+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến chỉ tiêu phân tích y
Ảnh hưởng tuyệt đối : ∆ y a = y a − y 0 = a1b0 c0 − a 0 b0 c0
∆y
δya = a *100
Ảnh hưởng tương đối :
(%)
y0
+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ hai (b) đến chỉ tiêu phân tích y
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


∆yb = a1b1c0 − a1b0c0

δyb =

∆yb
*100(%)
y0

+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ 3 (c) đến chỉ tiêu phân tích y
∆yc = a1b1c1 − a1b1c0

δ yb =

∆ yc
*100
(%)
y0

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc

δ

y

= δ ya + δ yb + δ yc

Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2


23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BẢNG PHÂN TÍCH

ST
T

Chỉ tiêu



Đơn

hiệu

vị

Kỳ

Kỳ

gốc n.cứu

So sánh Chênh
(%)

lệch


Mức độ a.hưởng y
Tuyệt

Tương

đối

đối (%)

1

Nhân tố thứ nhất

a

a0

A1

δa

∆a

∆ya

δ ya

2


Nhân tố thứ 2

b

bo

B1

δb

∆b

∆yb

δ yb

3

Nhân tố thứ 3

c

c0

C1

δc

∆c


∆yc

δ yc

Tổng thế

y

y0

Y1

δ

y

∆y

b.Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này giống như phương pháp thay thế liên hoàn chỉ khác nhau ở
chỗ khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích dùng
ngay số chênh lệch giữa giá trị kì nghiên cưu so với kì gốc của nhân tố đó.
* Khái quát:
Chỉ tiêu tổng thể : y
Chỉ tiêu cá thể : a, b, c
- Phương trình kinh tế : y= a*b*c*d
- Giá trị chỉ tiêu ở kì gốc: y0 = a0b0c0d0
- Giá trị chỉ tiêu ở kì nghiên cứu: y1 = a1b1c1d1
- Xác định đối tượng phân tích ∆ y = y1 − y 0 = a1b1c1 d1 − a 0 b0 c0 d 0
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:


+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến chỉ tiêu phân tích y
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Ảnh hưởng tuyệt đối : ∆ y a = y a − y 0 = a1b0 c0 d 0 − a 0 b0 c0 d 0
Ảnh hưởng tương đối :

δya =

∆y a
*100 (%)
y0

+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ hai (b) đến chỉ tiêu phân tích y
∆yb = a1b1c0 d 0 − a1b0 c0 d 0

δyb =

∆yb
*100 (%)
y0

+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ ba (c) đến chỉ tiêu phân tích y
∆yc = a1b1c1d 0 − a1b1c0 d 0


δyb =

∆yc
(%)
*100
y0

+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ tư (d) đến chỉ tiêu phân tích y
∆yc = a1b1c1d1 − a1b1c1d 0

(%)

δyb =

∆yd
*100
y0

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc + ∆yd

δ

y

= δ ya + δ yb + δ yc + δ yd

c.Phương pháp cân đối
Phương pháp này được áp dụng trong bài làm.

Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp khi các nhân tố có quan
hệ tổng hiệu, hoặc kết hợp cả tổng và hiệu. Cụ thể: khi xác định mức độ ảnh hưởng
tuyệt đối của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích đúng bằng chênh lệch giữa giá
trị kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc của nhân tố đó.
* Khái quát:
Chỉ tiêu tổng thể : y
Chỉ tiêu cá thể : a, b, c
- Phương trình kinh tế : y= a + b - c
Sinh viên: Trần Thị Bích Thủy – MSV: 41039
Lớp: QKT51 – ĐH2

25


×