Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Báo cáo tổgn hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh &hoạt động tài chính - kế toán ở Công ty dệt vải công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.85 KB, 38 trang )

lời nói đầu
Bớc sang thế kỷ 21, với những thành tựu đã đạt đợc đã tạo nền móng vững
chắc để đa Việt Nam thành một nớc công nghiệp phát triển. Nh lời Thủ tớng Phan
Huy Khải phát biểu Việt Nam sẽ trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020
tại ngày khai mạc Quốc Hội khoá X. Một trong những u tiên của Chính phủ là
phát triển mạnh và hiệu quả các loại hình Doanh nghiệp, các Doanh nghiệp có
nhiều cơ hội đầu t kinh doanh để thu đợc lợi nhuận cao nhất. Vì vậy muốn tồn tại
và phát triển các Doanh nghiệp cần có chiến lợc phù hợp để sản phẩm của họ đợc
khách hàng chấp nhận cả về chất lợng cũng nh giá cả.
Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội là một Doanh nghiệp Nhà nớc đang
trong quá trình đổi mới máy móc trang thiết bị, quy trình công nghệ, cơ cấu tổ
chức quản lý, trình độ tay nghề công nhân để sản phẩm sản xuất ra thu hút đợc
nhiều bạn hàng, giữ vững thơng hiệu sản phẩm trên thị trờng. Hiện nay công ty
đang hoàn tất thủ tục và các bớc chuẩn bị để chuyển sang cổ phần hoá phù hợp với
kinh tế Việt Nam nói chung cũng nh tình hình kinh doanh của công ty nói riêng.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán
bộ công ty và thầy giáo TS.Nguyễn Văn Long, em đã hoàn thành bản Báo cáo
thực tập tốt nghiệp tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Bản báo cáo gồm các nội dung chính sau:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội
Phần 2: Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dệt vải công
nghiệp Hà Nội.
Phần 3: Phân tích hoạt động tài chính - kế toán ở Công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội
Phần IV: Đánh giá chung và lựa chọn hớng đề tài
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáơ TS.Nguyễn Văn Long và tập thể ban
lãnh đạo, các cô chú, anh chị ở công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội đã hớng dẫn,
1
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian thực tập. Do thời gian hạn chế,
kinh nghiệm cha nhiều, nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, song
đây cũng là nỗ lực của bản thân. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến quý báu


của các thầy cô giáo cùng tất cả các bạn sinh viên quan tâm để bài viết này ngày
càng đợc hoàn thiện hơn.

Hà Nội, Ngày 03 tháng 02 năm 2004
Sinh viên Vũ Hồng Sơn
2
phần 1: giới thiệu khái quát về công ty
dệt vải công nghiệp Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà
Nội.
1.1.1. Tên gọi, địa chỉ công ty.
Tên gọi : công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : Hanoi Industrial Canvas Textile Company
Viết tắt: HAICATEX
địa chỉ giao dịch : Số 93 - đờng Lĩnh Nam Mai Động - Hai Bà Trng - Hà Nội
Điện thoại: (+84) 04 8624621
Fax: (+84) 04 8622601
Email:
Website:
lĩnh vực kinh doanh: chuyên sản xuất các loại vải dùng trong công nghiệp nh: vải
mành , vải bạt, vải địa kỹ thuật ,Gabadin, Đơluyn, popơlin,...
1.1.2. Sự thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.
Quá trình hình thành và phat triển của Công ty Dệt vải Công Nghiệp Hà Nội
từ khi hình thành đến nay có thể đợc chia ra làm 3 giai đoạn:
1.1.2.1. Giai đoạn tiền thân của công ty (1967 1973)
Công ty Dệt vải Công Nghiệp Hà Nội ra đời từ thời chiến tranh phá hoại ở
miền Bắc của đế quốc Mỹ. Công ty là một trong những đơn vị thành viên của nhà
máy liên hiệp dệt Nam Định. Đợc lệnh tháo dỡ máy móc và trang thiết bị sơ tán
lên Hà Nội mang tên Nhà máy Dệt Chăn, xây dựng tại Vĩnh Tuy Thanh Trì -
Hà Nội. Khi còn là xí nghiệp thành viên thì nhiệm vụ chính là tận dụng bông đay,

3
sợi rối, phế liệu của Dệt Nam Định, khi sơ tán lên Hà Nội không còn nguồn phế
liệu trên để làm nguyên liệu cho nguyên liệu đầu vào dẫn đến nhà máy phải thu
mua phế liệu của các nhà máy khác trong khu vực Hà Nội nh Dệt kim Đông
Xuân, Dệt 8-3 để thay thế và giữ vững sản xuất. Nh ng do quy trình công nghệ
lạc hậu, thiết bị máy móc lại cũ, nguyên liệu để sản xuất thuộc dạng phế liệu, làm
cho giá thành sản xuất quá cao dẫn đến tình trạng nhà nớc phải bù lỗ triền miên.
Cũng thời kỳ đó Trung Quốc giúp Việt Nam xây dựng một công trình công nghệ
sản xuất vải mành làm lốp xe đạp từ sợi bông, lãnh đạo nhà máy đã đề nghị Nhà
Nớc đầu t dây chuyền công nghệ đó cho nhà máy.
Từ năm 1970-1972 dây chuyền này đợc lắp đặt và đa vào sản xuất ổn định,
sản phẩm làm ra đợc nhà máy cao su Sao Vàng chấp nhận tiêu thụ để thay thế cho
vải mành phải nhập của Trung Quốc. Năm 1973 trao trả dây chuyền dệt chăn
chiên cho Nhà máy liên hợp Dệt Nam Định, nhà máy nhận thêm nhiệm vụ lắp dây
chuyền sản xuất vải bạt và phát triển dây chuyền sản xuất vải mành.
Tháng 10/1973, nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công Nghiệp Hà
Nội với nhiệm vụ chủ yếu là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp nh vải mành,
vải bạt, xe các loại sợi sản phẩm của nhà máy là t liệu sản xuất cho các doanh
nghiệp khác.
1.1.2.2. Giai đoạn tăng trởng trong cơ chế bao cấp (1974 1988)
Từ quy mô lúc đầu nhỏ bé, vốn chỉ có 473.406 đồng, giá trị tổng sản lợng là
108.507 đồng, cán bộ công nhân viên chỉ có 174 ngời trong đó công nhân có 114
ngời, nhà máy vừa sản xuất vừa đầu t xây dựng cơ bản.
Đến năm 1988 tổng vốn kinh doanh đã đạt 10 tỷ đồng, tổng cán bộ công
nhân viên trong biên chế là 1079 ngời trong đó 986 ngời là công nhân sản xuất.
Về thiết bị lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành, Trung Quốc chỉ cung cấp cho ta
2 máy dệt vải mành. Trong quá trình phát triển nhà máy đã tự trang bị, tự chế thêm
6 máy dệt vải mành đa tổng số máy lên 8 máy để nâng cao năng lực sản xuất, đáp
4
ứng nhu cầu vải sợi bông làm lốp xe đạp trong nớc, đảm bảo sản xuất kinh doanh

có lãi.
Trong giai đoạn này nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế bao
cấp, đầu vào và đầu ra đều do Nhà nớc đảm nhận, nhà máy chỉ lo tổ chức sản xuất
để hoàn thành đợc mức kế hoạch đợc giao, do đó tình hình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm tơng đối ổn định, sản phẩm các loại làm ra đều đợc a chuộng và đợc tiêu thụ
từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt mức tiêu thụ cao nhất nh : vải mảnh
năm 1988 tiêu thụ 3,608 triệu m
2
, vải bạt 1,2 triệu m
2
, vải 3024( dùng may quân
trang cho quân đội ) 1,4 triệu m
2
, dây chuyền sản xuất làm việc theo chế độ 3 ca/
ngày.
1.1.2.3. Giai đoạn chuyển đổi cơ chế từ 1989 đến nay.
Nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng. Một số khách hàng quen thuộc của nhà máy đã tìm ra sản phẩm
tơng tự trên thị trờng, dẫn đến thị trờng của nhà máy dần bị thu hẹp.
Đứng trớc thực trạng đó nhà máy đã tìm mọi biện pháp để cải tiến nâng cao
chất lợng sản phẩm bằng cách thay thế nguyên liệu sản xuất cũ, đầu t mua sắm các
trang thiết bị dây chuyền hiện đại, tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, đầu t thêm
phân xởng may, chủ động tìm kiếm khách hàng mới.
Tháng 7 1994 nhà máy đợc Bộ Công Nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt
vải Công Nghiệp Hà Nội với chức năng hoạt động đa dạng hơn, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.
Năm 1994 tiến hành liên doanh với Pháp và Trung Quốc để sản xuất vải
mành, ni lông làm nhiên liệu cho các công ty cao su. Đến 1998 liên doanh bị giải
thể, công ty nhận lại số thiết bị và thành lập xí nghiệp mành nhúng keo. Cũng
trong năm đó công ty đầu t thêm dây chuyền công nghệ với 150 máy từ Nhật Bản.

Ngày 15-10-2002 công ty khánh thành xí nghiệp vải không dệt với công
nghệ mua từ Đức.
5
Qua 36 năm xây dựng và trởng thành đến nay Công ty Dệt vải Công Nghiệp
Hà Nội đã phát triển lớn mạnh cả về cơ sở vật chất lẫn kỹ thuật, trình độ quản lý,
có đội ngũ công nhân có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và tay nghề
cao. Với những cố gắng và nỗ lực kể trên Công ty Dệt vải Công Nghiệp Hà Nội đã
đợc Nhà nớc trao tặng Huân chơng lao động hạng hai và ba về thành tích sản xuất.
Xí nghiệp vải không dệt và xí nghiệp vải mành đã đợc cấp hệ thống quản lý chất l-
ợng ISO9001, 2000.
Qua nhiều năm không ngừng cố gắng và phấn đấu, tìm hiểu nhu cầu của thị
trờng, đầu t các trang thiết bị đến nay Công ty có 4 Xí nghiệp thành viên là:
- Xí nghiệp vải mành
- Xí nghiệp vải bạt
- Xí nghiệp may
- Xí nghiệp vải không dệt
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ của một số mặt hàng chủ yếu.
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất vải mành.
Xí nghiệp vải mành chuyên sản xuất các loại vải mành để cung cấp cho các
công ty sản xuất lốp ô tô, xe máy, xe đạp.
6
I. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất vải mành
1.2.2. Quy trình sản xuất vải bạt.
Xí nghiệp vải bạt sản xuất ra các loại vải bạt để cung cấp cho các công ty sản xuất
giầy
Sợi đơn
Máy đậu
Máy xe lần 1
Máy xe lần 2
Sợi dọc

Nhập kho
Kiểm vải
Mành nylon
Nhúng keo
Máy dệt
Sợi ngang
Máy suốt
Sợi đơn
7
II. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất vải bạt
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.3.1. Tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty Dệt vải Công Nghiệp Hà Nội là đơn vị trực thuộc tổng công ty Dệt
may Việt Nam. Công ty đợc quyền tổ chức bộ máy quản lý trong nội bộ để phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình Trực
tuyến chức năng. Theo kiểu cơ cấu tổ chức này toàn bộ mọi hoạt động của
Sợi đơn
Máy đậu
Máy xe
Máy ống
Máy lờ
Nhập kho
Kiểm vải
Mành nylon
Nhúng keo
Máy dệt
Sợi ngang
Máy đậu
Sợi đơn
Máy dồn

Máy go
Sợi dọc
Máy suốt
8
công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của giám đốc. Dới giám đốc có 2 phó giám
đốc cùng 6 trởng phòng và 4 quản đốc các xí nghiệp.
III. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
IV. công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
* Giám đốc
Là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty và là ngời chỉ huy cao nhất, điều hành toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh
của công ty, đảm bảo việc làm và thu nhập cho toàn bộ công nhân viên trong toàn
công ty theo luật của Nhà nớc ban hành.
Giám đốc
Pgđ kỹ thuật
sản xuất
Pgđ hành
chính
Xí nghiệp vải
Mành
Phòng
Kỹ
thuật
đầu tư
Phòng
Sản
xuất
kinh
doanh

Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
Hành
chính
tổng
hợp
Phòng
Dịch
vụ đời
sống
Phòng
Bảo
vệ
quân
sự
Xí nghiệp vải
không dệt
Xí nghiệp vải
Bạt
Xí nghiệp May
9
* Phó giám đốc
- Phó Giám đốc kỹ thuật - sản xuất.
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về công tác kỹ thuật và vấn đề kinh doanh
của công ty.
- Phụ trách việc ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào cải tiến mẫu

mã, an toàn kỹ thuật.
- Phụ trách công tác đầu vào, các vấn đề tài chính của công ty, đồng thời
phụ trách việc tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm.
- Phó giám đốc hành chính:
Là ngời giúp giám đốc trong việc quản lý lao động, đào tạo và tuyển dụng
lao động, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
* Phòng kỹ thuật đầu t.
Chức năng: xây dựng chiến lợc phát triển sản phẩm của công ty, quản lý các
hoạt động kỹ thuật của công ty.
Nhiệm vụ: tiếp nhận, phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới, xây
dựng quản lý các quy trình quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật chất lợng sản phẩm định
mức kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu, chế thử sản phẩm mới, tổ chức quản lý đánh
giá các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong công ty, tổ chức kiểm tra, xác định trình
độ tay nghề cho công nhân, kiểm tra, quản lý các định mức kỹ thuật, quản lý hồ sơ
kỹ thuật của công ty.
* Phòng sản xuất kinh doanh - xuất nhập khẩu.
Chức năng: điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng vật
t, bảo quản dự trữ vật t.
Nhiệm vụ: tổng hợp, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
xuất nhập khẩu, chỉ đạo sản xuất, điều hoà thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
10
doanh, kế hoạch nhập khẩu, cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của
khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ cung ứng vật t và quản lý kho, tổ chức thực
hiện tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra, giám sát, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch,
quyết toán vật t cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xởng, tổ chức sử
dụng phơng tiện vận tải có hiệu quả cao nhất.
* Phòng tài chính - kế toán.
Chức năng: Tham mu cho giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các

nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền
mọi hoạt động của công ty, giám sát, kiểm tra công tác tài chính kế toán ở các đơn
vị trực thuộc công ty.
Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn vốn
phục vụ cho sản xuất kinh doanh, theo dõi, giám sát thực hiện các hợp đồng kinh
tế về mặt tài chính, theo dõi đôn đốc thu hồi khoản nợ, quản lý nghiệp vụ hạch
toán kế toán trong công ty, chủ trì công tác kiểm tra trong công ty theo định kỳ
quy định, xây dựng, quản lý, giám sát giá bán và giá thành sản phẩm.
* Phòng bảo vệ - quân sự.
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ vật t, hàng hoá, máy
móc thiết bị, tài sản của công ty, không để thất thoát h hỏng, thờng xuyên làm tốt
công tác phòng cháy chữa cháy. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ việc
tiêu cực có hiệu quả. Hàng năm tham gia vào công tác huấn luyện quân sự dự bị.
* Phòng tổ chức - hành chính.
Chức năng : Tham mu cho giám đốc về quản lý hành chính, quản trị, tổ
chức bộ máy quản lý và lao động tiền lơng.
Nhiệm vụ : Nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, đào
tạo, sắp xếp cán bộ nhân viên, xây dựng quỹ tiền lơng định mức lao động, tổng
hợp ban hành các quy chế pháp lý, sử dụng lao động, giải quyết các chế độ lao
động theo quy định nhà nớc, thực hiện các nghiệp vụ lễ tân, nghiệp vụ quản trị.
11
* Phòng dịch vụ đời sống
Chức năng: Khám chữa bệnh, tổ chức bữa ăn công nghiệp và các hoạt động
dịch vụ khác.
Nhiệm vụ : Tổ chức bữa ăn giữa ca, bồi dỡng độc hại cho ngời lao động,
phục vụ cơm khách hội nghị khi có yêu cầu, khám chữa bệnh cho ngời lao động
của công ty, theo dõi bệnh nghề nghiệp, chỉ đạo công tác vệ sinh môi trờng, thực
hiện chỉ đạo công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, ở các xí nghiệp
còn có quản đốc phân xởng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất ở phân x-

ởng mình, bố trí từng đội tổ sản xuất cho phù hợp với khả năng và trình độ của
từng công nhân viên, thờng xuyên giám sát và hớng dẫn kỹ thuật cho công nhân.
12
Phần 2: Phân tích các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty
dệt vải công nghiệp Hà Nội.
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketing.
2.1.1. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Sản phẩm của công ty tiêu thụ tại thị trờng trong nớc là chủ yếu. Các sản
phẩm vải mành và vải bạt đợc công ty da giầy, công ty sản xuất săm lốp xe đạp, xe
máy đặt hàng. Vải không dệt là công nghệ sản xuất mới đợc đa vào Việt Nam,
hiện nay ở trong nớc chỉ có công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội là sản xuất loại vải
này. Còn các sản phẩm may của công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng.
Hiện nay các sản phẩm của công ty cha trực tiếp xuất khẩu sang các nớc khác mà
thờng là xuât khẩu gián tiếp qua các công ty khác nh công ty giầy, xăm lốp
Bảng: Trích sơ kết sản xuât kinh doanh tháng 12/2002 và năm 2002
Chỉ tiêu Đvị
Kế hoạch
2002
Kế hoạch
T12/2002
Thực
hiện
SS
%TH/
Luỹ kế 12
tháng
So sánh %
năm
2002

năm
2001
1. Vải các loại m
1,000,00
0 200,000 150,021 75 1,383,864 138 123 100,000
Đơn vị quy đổi m2 158,205 1,407,543
Vải phin các loại m 300,000 25,000 13,358 53 308,425 103 87
Các loại vải khác 175,000 136,663 78 1,075,439 139
2. Sợi xe các loại
khả
năn
g 5,000 3,772 75 99,059 119 2,000
3. Vải mành PA
khả
năn
g 800,000 95,000 106,579 112 863,949 108 144 50,000
4. Tổng SP may
sản
phẩ
m 193,000 39,000 27,558 71 25,000
5. Vải không dệt m2 700,000 300,000 424,889 142 750,791 107 150,000
(Nguồn số liệu: phòng sản xuất kinh doanh và XNK)
13
2.1.2. Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty.
Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội thiết lập mạng lới phân phối trực tiếp,
bán buôn theo hợp đồng và phơng thức gửi đại lý.
- Phơng thức bán hàng trực tiếp: Theo phơng thức này, khách hàng đến mua
hàng có thể trả tiền ngay hoặc trả chậm.
- Phơng thức bán buôn theo hợp đồng: Theo phơng thức này hàng đợc gửi
cho bên mua nh đã ghi trong hợp đồng, khi khách hàng chấp nhận thanh toán một

phần hoặc toàn bộ thì khi đó hàng hoá coi nh đã bán đợc.
- Phơng thức gửi đại lý: Công ty ký hợp đồng mở đại lý với mức hoa hồng
đại lý nh đã thoả thuận, các đại lý hiện nay đợc mở trên toàn quốc.
2.1.3. Các hình thức xúc tiến bán hàng công ty đã áp dụng.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội đã tổ
chức nhiều hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh đề ra.
- Quảng cáo: Công ty đã áp dụng biện pháp đa những sản phẩm của công ty
lên đài, báo, truyền hình, mạng internet để quảng bá sản phẩm của mình đến các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
- Ngoài ra công ty còn tham gia các kỳ hội chợ triển lãm, mục đích vừa để
bán hàng, quảng cáo thiết lập các mối quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp khác.
2.1.4. Đối thủ cạnh tranh của công ty.
Hiện nay, tại thị trờng trong nớc thì các sản phẩm nh vải mành, vải không
dệt cha có đối thủ cạnh tranh. Còn sản phẩm vải bạt thì đối thủ cạnh tranh chủ yếu
là các công ty t nhân. Về sản phẩm may mặc công ty sản xuât chủ yếu theo đơn
đặt hàng, đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các công ty nh công ty may 8-3, công ty
may 10. Các sản phẩm vải mành và vải không dệt thờng có đối thủ cạnh tranh là
các doanh nghiệp nớc ngoài nh Trung Quốc, Hàn Quốc, đòi hỏi công ty không
ngừng cải tiến chất lợng cũng nh không ngừng quảng bá sản phẩm của mình tới
các doanh nghiệp.
2.2. Công tác lao động, tiền lơng tại công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội.
14
2.2.1. Cơ cấu lao động.
Hiện nay mặc dù đã có nhiều đổi mới về công nghệ sản xuất, nhiều thiết bị
tiên tiến đợc đa vào sử dụng nhng nguồn lao động vẫn là một yếu tố quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì nguồn nhân lực là
nhân tố quyết định sự thành công.
Bảng: Quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực theo các phòng ban năm 2002
Tên đơn vị
Tổng

lao
động
(ngời)
Nữ
(ngời)
Tỷ lệ
Nữ
(%)
Trình độ
Phòng TC-HC 18 6 33 5 8 5
Tài chính kế toán 8 6 75 6 2 0
Kinh doanh XNK 20 8 40 16 4 0
Kỹ thuật đầu t 19 5 26 6 11 2
Dịch vụ đời sống 28 27 96 0 1 27
Bảo vệ quân sự 19 1 5 5 14 0
Xí nghiệp Bạt 254 202 80 11 90 153
Xí nghiệp May 274 234 85 6 52 216
Xí nghiệp Mành 153 94 61 22 70 61
Xí nghiệp Vải không dệt 24 0 0 1 23 0
Tổng 818 583 71 78 275 464
(%) 100 10 34 56
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức hành chính)
2.2.2. Tổng quỹ lơng và cách thức xây dựng đơn giá tiền lơng.
Dựa trên đặc thủ riêng về tình hình sử dụng lao động của công ty, phòng tổ
chức lao động có trách nhiệm về việc tính tổng quỹ lơng và đơn giá tiền lơng. Mô
hình tính tổng quỹ lơng của công ty đợc tính theo tổng doanh thu.
- Xác định quỹ lơng thực hiện.
Tổng quỹ lơng thực hiện = K x Doanh thu thực hiện
K: đơn giá tiền lơng theo doanh thu.
15

Q
KH
K=
Doanh thu kế hoạch
- Xác định quỹ tiền lơng kế hoạch (Qkh)
Q
KH
= TL
minDN
x HS
cbcvbq
x L
đb
x 12tháng
Trong đó:
TL
minDN
: Tiền lơng tối thiểu doanh nghiệp.
HS
cbcvbq
: Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
L
đb
: Lao động định biên.
- Xác định doanh thu kế hoạch (DT
KH
): Doanh thu này xác định căn cứ
vào số sản lợng theo kế hoạch sản xuất, theo giá gốc cố định của một
năm nào đó.
- Xác định tiền lơng tối thiểu (TL

minDN
).
TL
minDN
= TL
minDN
x ( 1+K
1
+K
2
)
Trong đó:
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng.
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành.
Tại công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội thì K
1
= 0.3 và K
2
= 1.0
Do đó TL
minDN
= 290.000 x (1 + 0.3 +1.0 ) = 667.000 (đồng)
Nh vậy tiền lơng tối thiểu đợc công ty quyết định trong khoảng ( 290.000
667.000 )
- Xác định hệ số lơng cấp bậc bình quân ( H
CBCVBQ

).
Hệ số lơng bình quân của công ty hiện nay là 2.51. Hệ số này đợc tính toán
bằng cách: Tính bình quân gia quyền hệ số lơng cấp bậc công việc của toàn công
ty.
- Xác định lao động định biên (L
ĐB
): Lao động định biên sử dụng trong kế
hoạch sản xuất.
2.2.3. Các hình thức trả lơng, trả thởng ở công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội.
- Hình thức tiền lơng thởng cho công nhân trực tiếp.
16
Đối tợng áp dụng hình thức này là toàn bộ công nhân trực tiếp làm ra sản
phẩm. Việc chi trả lơng theo sản phẩm của công ty đã áp dụng hai chế độ lơng
theo sản phẩm: chế độ lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp và chế độ lơng theo
sản phẩm tập thể.
- Hình thức tiền lơng khối hởng lơng theo thời gian.
Đối tợng của hình thức tiền lơng này là những lao động không trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm, hình thức này áp dụng cho các lãnh đạo, các cán bộ quản lý, các
phòng ban, quản đốc, Cơ sở của hình thức này mà công ty áp dụng là l ơng cấp
bậc công việc và số ngời định biên hợp lý.
- Hình thức thởng của công ty.
Hình thức thởng của công ty chủ yếu là thởng do hoàn thành nhiệm vụ với
các chỉ tiêu năng suất, chất lợng công việc và ý thức kỷ luật của ngời lao động.
Hiện nay công ty xếp mức thởng theo tháng để làm căn cứ thởng và trả lơng
theo năm cho ngời lao động của công ty. Hàng năm căn cứ vào kết quả thi đua của
từng ngời đợc thực hiện qua việc xếp loại để trả thởng vào cuối năm.
Nhận xét: Với cách xây dựng mức lao động nh trên đã thể hiện không có sự
phối hợp khoa học trong việc xây dựng định mức. Bên cạnh đó việc xây dựng định
mức áp dụng phơng pháp thống kê kinh nghiệm là chủ yếu đã bộc lộ những nhợc
điểm mang tính chủ quan. Nếu cứ áp dụng mãi sẽ dẫn đến tính đơn giá sai ảnh h-

ởng rất lớn tới công tác tổ chức lao động tiền lơng.
2.3. Phân tích tình hình quản lý vật t, tài sản cố định.
2.3.1. Nguyên vật liệu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn nguyên vật liệu dùng trong hoạt động sản xuât kinh doanh chủ yếu
là:
- Sợi : Ne20CT, 20/1 cotton, N6-840D/136F, N66-930dtex/140F, N6-
840D/110F loại A
- Xơ : Polyester Staple 100%, tổng hợp, PP, PES staple 14Dx38mm loại A

- Vải : DKTTS 25, 5441A, TS25-K4m
17

×