Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại công ty xi măng chinfon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.94 KB, 114 trang )

MỤC LỤC
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ................................13
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:.....13
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Biểu số
03)...................................................................................................................13
3.1.5.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng............................................................27
-TK 334 – Phải trả cho công nhân viên.........................................................64
3.4.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp:..................................80
3.4.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..............................................85
3.4.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.....................................................86
3.4.5.4. Kế toán tính giá thành....................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................114

1


LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết thì thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học, giúp
sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Chương trình thực tập này
là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội thực tiễn.
Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với
thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học được trên ghế giảng đường với môi trường
thực tiễn bên ngoài.
Hàng năm, sau khi hoàn thành tất cả các môn học của Khoa, toàn thể sinh viên năm
cuối thuộc các chuyên ngành sẽ thực hiện chương trình thực tập tốt nghiệp. Đợt thực
tập tốt nghiệp được xem là một trong những thử thách bắt buộc dành cho các bạn sinh
viên năm cuối. Nội dung của chương trình thực tập nhằm rèn luyện cho sinh viên khả
năng độc lập trong tư duy và công việc.
Các sinh viên sẽ tự mình vận động, tìm nơi thực tập theo chủ đề mình quan tâm. Và
em chọn Công ty Xi Măng Chinfon tại bộ phận kế toán của công ty. Thông qua
chương trình thực tập này đã giúp cho em có cơ hội để khẳng định mình, vận dụng


những kiến thức về chuyên ngành kế toán đã học một cách có khoa học và sáng tạo
vào công việc tại đơn vị thực tập.
Ngoài ra, quá trình thực tập không chỉ giúp sinh viên vận dụng các kiến thức đã học
vào công việc thực tế, mà còn giúp sinh viên học hỏi, rèn luyện phong cách làm việc,
biết ứng xử trong các mối quan hệ tại cơ quan.
Qua 3 tuần thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được một số hoạt động kinh doanh
chung của công ty và dưới sự hướng dẫn của cô và các cán bộ trong công ty, em đã
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty Xi Măng Chinfon
Chương 2: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại công ty Xi Măng Chinfon
Chương 3: Khảo sát các phần hành kế toán tại công ty Xi Măng Chinfon

2


CHƯƠNG 1 :GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XI MĂNG CHINFON
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
-

Tên công ty:
+ Công ty xi măng Chinfon.
+ CFC.
+ Chinfon Cement Corporation.

-

Địa chỉ: Thị trấn Minh Đức, huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng, CHXHCN
Việt Nam.


-

Điện thoại: 0313 875 480 – 0313 875 481.

-

Fax: 0313 875 478 – 0313 875 479.

-

Tài khoản ngân hàng: Ngân hàng HSBC (Việt Nam) .Ltd.

-

Mã số thuế: 0200 110 200.

-

Hình thức pháp lý: công ty liên doanh.
- Quyết định thành lập: Công ty xi măng Chinfon được thành lập theo giấy phép

đầu tư số 490/GP do Bộ kế hoạch và đấu tư cấp ngày 24/12/1994, được đăng ký lại
theo Luật doanh nghiệp năm 2005 và được UBND Thành phố Hải Phòng cấp giấy
chứng nhận đầu tư số 021022000120 ngày 13/7/2008.
Quá trình phát triển của công ty:
Công ty xi măng CHINFON là một liên doanh giữa:
-

Công ty TNHH CHINFON Việt Nam Holding.


-

UBND Thành phố Hải Phòng, Việt nam.

-

Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam (ViCem).
Được thành lập theo giấy phép đầu tư số 490/GP do Ủy Ban Nhà nước về Hợp

tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp ngày 24/12/1992, được đăng ký lại
theo Luật doanh nghiệp năm 2005 và được UBND TP Hải Phòng cấp Giấy chứng
nhận đầu tư (GCN ĐT) số 021022000120 ngày 23/7/2008, và các GCN ĐTthay đổi
lần thứ nhất ngày 23/6/2009, GCN ĐT thay đổi lần thứ hai ngày 20/6/2011, GCN ĐT
thay đổi lần thứ ba ngày 28/6/2012.
Qua hai mươi năm xây dựng và phát triển, với tổng số vốn đầu tư là 450 triệu
USD, Công ty xi măng Chinfon đã thực sự trưởng thành với hai dây chuyền sản xuất ở
miền Bắc, một Nhà máy nghiền xi măng tại miền Nam và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
hiệu quả, uy tín trong và ngoài nước.

3


Dây chuyền một với công suất thiết kế 4.000 tấn Clinker/ngày được xây dựng
và đi vào hoạt động sản xuất từ năm 1997 tại Tràng Kênh – Minh Đức - Thuỷ Nguyên
- Hải Phòng, nơi tập trung nguồn nguyên liệu tốt nhất Việt Nam. Bằng công nghệ và
thiết bị tiên tiến, hiện đại, sau khi cải tạo, nâng cấp dây chuyền 1 đã đạt công suất
4.900 tấn Clinker/ngày, tương đương 2.300.000 tấn xi măng/ năm, tăng 22.5% so với
công suất thiết kế ban đầu.
Nhà máy nghiền Hiệp Phước được đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động sản xuất
ổn định từ năm 2006 tại Khu công nghiệp Hiệp Phước thành phố Hồ Chí Minh với

công suất 500.000 tấn xi măng mỗi năm, góp phần quan trọng trong việc cân đối cung
cầu xi măng tại hai miền Nam, Bắc.
Dây chuyền 2, với công suất thiết kế 4.000 tấn Clinker/ngày, được xây dựng vào
năm 2006 tại Tràng Kênh – Minh Đức - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng và đã đi vào sản
xuất từ tháng 9/2008, sớm ba tháng so với tiến độ dự kiến. Sau gần hai năm hoạt động,
năm 2010, đến nay dây chuyền được nâng cấp và đạt 4.800 tấn Clinker/ngày tương
đương 2.200.000 tấn xi măng/năm, tăng 20% so với công suất thiết kế.
Với nguồn nguyên liệu chất lượng tốt, trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, đội ngũ
cán bộ, công nhân viên năng động, lành nghề, chất lượng xi măng Hoa Đào ngày càng
khẳng định được vị thế của mình không chỉ trong nước mà trên cả thị trường quốc tế.
Từng bước khẳng định vị thế của mình, từ năm 2009, sản phẩm của Công ty không
những chinh phục khách hàng trong nước mà Công ty còn được biết đến như một nhà
xuất khẩu hàng đầu của ngành Công nghiệp xi măng Việt nam.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
* Đặc điểm sản phẩm:
Các sản phẩm chính của công ty: xi măng PORTLAND PCB 30, xi măng
PORTLAND PCB 40, xi măng rời.
-

Xi măng PORTLAND PCB 30 là loại xi măng pooclăng hỗn hợp thông dụng trên

thị trường miền Bắc Việt Nam, phù hợp cho công trình xây dựng dân dụng từ công
đoạn đổ móng , cột, nền nhà, mái, đến công tác xây hoàn thiện, các công trình hạ tầng
và công trình xây dựng công nghiệp. Xi măng Chinfon PCB30 có chất lượng đồng
nhất ổn định, độ dẻo tốt. Các thành phần vữa sử dụng xi măng PCB30 có bề mạt láng
mịn, tính chống thấm tốt đáp ứng đầy đủ các tiêu chí ngày càng cao của thị trường.

4



Xi măng PCB 30 của công ty xi măng Chinfon được sản xuất theo tiêu chuẩn
TCVN 6260:1997, được tổ chức QUACERT chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN
6260:1997 và được phép sử dụng dấu chất lượng Việt Nam. Đồng thời xi măng
PCB30 đạt tiêu chuẩn quốc tế EN 197 – 1:2000 loại CEM II/B – M(P-L), 32,5N hoặc
32,5R. Đồng thời, xi măng PCB 30 đạt chuẩn quốc tếEN 197-1:2000 loại CEM II/BM(P-L) 32.5N hoặc 32,5R; xi măng PCB 30 được sản xuất và chứng nhận phù hợp
theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16-1:2011/BXD cho nhóm sản phẩm clinker
xi măng và xi măng.
-

Xi măng PORTLAND PCB40 là loại xi măng pooclang hỗn hợp được đóng gói

bằng bao 50 kg hoặc bao Jumbo, loại xi măng thông dụng trên thị trường miền Trung
và Nam Việt Nam. Đây là loại xi măng có chất lượng và cường độ cao, đồng nhất và
phù hợp cho tất cả các công trình xây dựng dân dụng, các công trình hạ tầng và công
trình công nghiệp. Không những vậy loại xi măng này còn được dùng thi công các
công trình đòi hỏi bê tông với cường độ cao và phát triển sớm.
Xi măng PCB40 của công ty xi măng Chinfon được sản xuất theo tiêu chuẩn
TCVN 6260:1997, được tổ chức QUACERT chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN
6260:1997 và được phép sử dụng dấu chất lượng Việt Nam. Đồng thời đạt tiêu chuẩn
quốc tế ASTMC 1157-02 loại Type GU. Xi măng PCB40 được sản xuất và chứng
nhận phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16-1:2011/BXD cho nhóm sản
phẩm clinker xi măng và xi măng.
-

Xi măng rời: Là loại xi măng được thiết kế chuyên biệt cho các nhà sản xuất bê

tông chất lượng cao và bê tông chuyên dụng, bê tông ứng lực, cho các nhà thầu xây
dựng chuyên nghiệp, phục vụ các dự án hạ tầng quy mô lớn như: công trình ngầm, đập
thủy điện, sân bay nhờ đặc tính nổi bật sau:
+ Cần lượng nước thấp, giảm sự tách nước, phân tầng đảm bảo cho hỗn hợp bê

tông đồng nhất đạt cường độ cao.
+ Cho hỗn hợp bê tông có độ sụt cao, khả năng duy trì đọ sụt trong thời gian đủ
dài, đáp úng nhu cầu vận chuyển và làm cho bê tông dẽ bơm, dễ thi công.
+ Cường độ ban đầu (3-7 ngày) phát triển nhanh rút ngắn thời gian thi công.
+ Giảm sự co ngót và tỏa nhiệt tránh nứt vỡ bê tông.
+ Tăng tính chống thấm, tính chống xâm thực của môi trường.

5


Xi măng rời của công ty xi măng Chinfon được sản xuất theo tiêu chuẩn
TCVN 6260:2009 Việt Nam. Đồng thời đạt tiêu chuẩn quốc tế ASTMC 1157-02
loại Type GU. Xi măng rời PCB40 được sản xuất và chứng nhận phù hợp theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16-1:2011/BXD cho nhóm sản phẩm clinker
xi măng và xi măn
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ngay từ khi mới thành lập công ty xi măng chinfon đã quyết tâm xây dựng công
ty thành một tổ chức vững mạnh, tạo môi trường làm việc thuận lợi cho toàn thể cán
bộ công nhân viên và đã đạt chứng nhận ISO về quản lý.
Hiện nay công ty đã có hơn 1000 cán bộ công nhân viên. Trong đó có khoảng 15
người nước ngoài. Trong tương lai, công ty sẽ không ngừng mở rộng cả về số lượng
và chất lượng cũng như tay nghề, trình độ của các cán bộ công nhân viên.
Thành lập tổ công đoàn thường xuyên tham khảo, lấy ý kiến của các cán bộ công
nhân viên nhằm cùng nhau xây dựng, hoàn thiện hơn bộ máy tổ chức, tạo môi trường
làm việc năng động, hiệu quả.

6


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Tổng giám đốc
GĐ khối
hành chính
Phòng hợp
đồng
GĐ khối tài
chính – kế
toán

Phòng hành
chính

Phòng nhân
sự

Phòng vi
tính (IT)

Phòng tài
chính

Phòng kế
toán

GĐ khối
kinh doanh
Trụ sở chính
Hải Phòng

Chi nhánh

Hà Nội

Chi nhánh
TP.HCM

Phòng
thành phẩm

Tổng công
trình sư
Phòng cơ khí
công trình

Phòng xây
dựng

Phòng điện
công trình

GĐ nhà
máy
VP sản
xuất

PX nghiền
thô

PX lò

PX nghiền

xi

GĐ khối
sản xuất
Phòng
khai
thác
mỏ

Phòng
kho

Phòng
đóng
bao

Phòng
điện
nhà
máy

Phòng
cơ khí
nhà
máy

Phòng
QC

(Nguồn: Phòng nhân sự)


7


* Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận:
Là một Công ty liên doanh nên cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
tương đối hợp lý và gọn nhẹ. Công ty quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng,
trong đó cao nhất là hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm tổng giám đốc. Tổng giám
đốc người Đài Loan có trách nhiệm cao nhất trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động
của công ty.
Hai phó giám đốc:
-

Phó tổng 1 phụ trách quản lý nhà máy sản xuất trực tiếp.
Phó tổng 2 phụ trách khối công trình, xây dựng cơ bản và đối ngoại

Khu vực sản xuất trực tiếp được chỉ đạo trực tiếp bởi một giám đốc nhà máy bao gồm
các bộ phận sau:
-

Bộ phận mỏ: Khai thác đá vôi, đất sét và vận chuyển về kho nhà máy.
Bộ phận sản xuất: 3 phân xưởng: nghiền liệu, lò, nghiền xi măng.
Phân xưởng đóng bao: Đóng xi măng vào bao và vận chuyển tới kho và cảng.
Bộ phận thành phẩm: Điều động tàu và xuất hàng tới các cảng và kho trong nước.
Phòng chất lượng: Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm và điều khiển sự

phối liệu để đảm bảo chất lượng xi măng.
- Bộ phận cơ khí: Bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị điện đảm bảo cho nhà máy
vận hành đúng kế hoạch.
- Bộ phận kho: cất giữ, bảo quản vật tư và xuất nhập nguyên vật liệu.

- Phòng an toàn: chịu trách nhiệm về các vấn đề an toàn lao động trong quá trình
hoạt động của công ty.
Khu vực hành chính được chia thành các bộ phận:
-

Phòng kế toán: giúp công ty thực hiện các pháp lệnh kế toán thống kê theo dõi thu

chi quản lý nguồn vốn tài sản của công ty. Quan hệ giao dịch với khách hàng, ngân
hàng trong việc cung cấp tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện
các chế độ đối với nhà nước và cán bộ công nhân viên.
- Phòng nhân lực: thực hiện chức năng tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực cho công ty.
- phòng vận tải: có chức năng vận chuyển các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình
sản xuất và vận chuyển hàng hóa trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Và các chi nhánh tiêu thụ tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
Khối công trình do tổng công trình sự chỉ đạo trực tiếp bao gồm:

8


-

Phòng điện công trình
Phòng cơ khí công trình
Phòng xây dựng cơ bản

Kiểu cơ cấu tổ chức của công ty là kiểu cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến.
1.4. Khái quát kết quả kinh doanh năm 2013
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013.


Chỉ tiêu

Năm 2011

1. Doanh thu 203.719.940 218.277.935

240.294.898

Năm 2012/2011
+/%
14.557.995
7,1

(USD)
2. Chi Phí
179.112.338 205.257.088
3.Lợi nhuân 24.607.602 13.020.847

226.601.359
13.693.539

26.144.750
-11.586.755

15
-47

21.326.271
672.692


10
5,2

(USD)
4.Thuế TNDN
5.Lợi nhuận

3.423.385
10.270.154

-2.926.688
8.759.067

-47.5
-47

198.173
474.519

6
4.8

6.151.900
18.554.702

Năm 2012

So sánh
Năm 2013/2012
+/%

22.016.563
10,1

3.225.212
9.795.635

Năm 2013

sau thuế

(Nguồn: phòng kế toán)
* Nhận xét:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2011 – 2013
có nhiều biến động.
Doanh thu tăng dần qua các năm, năm 2013 so với năm 2012 tang 22.016.563 tương
đương với 10.1%
Tổng chi phí tăng do thị trường nguyên vật liệu và thị trường lao động tăng.cụ thế là từ
năm 2011 đến năm 2012 tăng 26.144.750 USD tương đương 15%. Từ năm 2012 đến
năm 2013 tăng 21.326.271 USD Tương đương với 10%
Đặc biệt lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng giảm không đều. Năm 2012
giảm 47% tương đương 11.586.755 USD so với năm 2011, tuy nhiên đến năm 2013
lợi nhuận lại tăng trở lại đây là một tín hiệu tốt cho hoạt động của công ty. Nguyên
nhân gây ra sự biến động của lớn của tình hình sản xuất kinh doanh của

công ty

những năm gần đây là do sự suy thoái của nền kinh tế kéo theo sự phá sản và làm ăn
thua lỗ của hàng loạt các doanh nghiệp đang họat động; đây là xu thế chung của hầu
hết các doanh nghiệp


9


CHƯƠNG 2 :TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
XI MĂNG CHINFON
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình
trực tuyến
Giám đốc Tài chính – Kế toán

10


Giám đốc bộ phận Tài
chính

Giám đốc bộ phận Kế toán

Kế toán
trưởng

Kế toán vật
tư, TSCĐ

Quản lý và sử
dụng nguồn vốn

Kế toán tiền
lương


Thanh toán

Kế toán công nợ,
tính giá thành

Thủ quỹ

Kế toán bán
hàng

(Nguồn: phòng kế toán)
Phòng kế toán được chia thành 2 nhóm chịu sự giám sát của giám đốc khối tài
chính kế toán.
Nhóm kế toán do giám đốc bộ phận kế toán kiêm kế toán trưởng giám sát. Bộ
phận kế toán có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán cho doanh nghiệp
theo đúng quy định của nhà nước và đưa ra các báo cáo kế toán cuối kỳ.
Nhóm tài chính do giám đốc bộ phận tài chính giám sát. Bộ phận tài chính có
nhiệm vụ chính là theo dõi tình hình tài chính, quản lý quỹ. Thực hiện công tác thanh
toán. Đưa ra các chiến lược đầu tư huy động nguồn vốn và đưa ra các báo cáo tài chính
cuối kỳ.
* Một số đặc điểm về chế độ kế toán mà công ty áp dụng:
* Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Bao quát quản lý toàn bộ công tác kế
toán trong công ty, theo dõi đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc của mình
theo tiến độ chung. Tổ chức công tác kế toán một cách hợp lý, chính xác, mang lại hiệu
quả cao. Kế toán trưởng còn kiêm kế toán tiêu thụ phụ trách các nghiệp vụ giao dịch với
ngân hàng, theo dõi thực hiện các khoản thanh toán với khách hàng, với công ty. Kế
toán trưởng còn có nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh tế, theo dõi giám sát việc chi phí
trong cả quá trình hoạt động kinh doanh và phát hiện các điểm mạnh yếu của công tác
hạch toán: ký duyệt các phiếu chứng từ thu chi tiền mặt đúng chế độ quy định.

- Kế toán tổng hợp (kiêm kế toán giá thành): Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo,
cuối kỳ kế toán tổng hợp kiểm tra xem xét lại tất cả các chi tiêu, xác định kết quả hoạt

11


động sản xuất kinh doanh và giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính và hàng quý
báo cáo với tổng công ty về kết quả hoạt động của công ty. Kế toán tổng hợp kiêm kế
toán giá thành tập hợp các phát sinh thực tế căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng
phân bổ vật tư và các bảng phân bổ tài khoản 111, 112 và các tài khoản khác để tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ.
Căn cứ vào lượng bán thành phẩm tồn kho cuối kỳ (bán thành phẩm xác định
theo phương pháp thành phẩm tương đương) từ đó xác định được giá thành sản xuất
sản phẩm trong kỳ.
- Kế toán vật tư (kiêm kế toán thuế, ngân hàng):
+ Đối với kế toán xuất vật tư: Hàng tháng kho cung tiêu chuyển phiếu xuất lên
phòng kế toán, phòng kế toán phân loại vật tư theo vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
công cụ dụng cụ rồi chia theo từng sản phẩm để lập nên bảng phân bổ. Sau đó chuyển kế
toán tổng hợp để làm quyết toán quý rồi phân vào ra giá thành. Sau khi tổng hợp số liệu
chuyển kế toán tổng hợp, kế toán xuất vật tư sẽ vào sổ chi tiết nhập – xuất – tồn.
+ Kế toán vật tư còn kiêm cả kế toán thuế: Căn cứ vào các hóa đơn mua bán vật
tư, tài sản, căn cứ vào các kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tính toán tổng hợp
thuế các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
TK sử dụng: TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ”
TK 333.1: “Thuế GTGT phải nộp”
- Thủ quỹ (kiêm kế toán nhập vật tư):
+ Thủ quỹ: phụ trách quản lý tiền mặt thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Kế toán
thanh toán còn phụ trách các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng, theo dõi thực hiện
các khoản thanh toán với khách hàng.

+ Đối với kế toán nhập vật tư: khi phòng mua bán trả phiếu nhập hóa đơn về
phòng kế toán để thanh toán tiền thì kế toán nhập vật tư sẽ tập hợp phiếu nhập và hợp
đồng theo quý sau đó phân loại vật tư theo vạt liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công
cụ dụng cụ…Sau đó vào sổ chi tiết thanh toán, tổng hợp lên các tài khoản Nợ có liên
quan, Có tài khoản 331, 111 rồi chuyển sang kế toán tổng hợp rồi làm quyết toán quý.
- Kế toán tiền lương: Hàng tháng phòng tổ chức gửi phiếu nhập sản phẩm của
công nhân về phòng kế toán, kế toán tiền lương có nhiệm kiểm tra chi tiết (Đơn giá x

12


số lượng = tiền lương). Sau đó phân cho sản phẩm cho từng tháng tập hợp thành quý.
Cuối quý lên bảng phân bổ tiền lương.
TK sử dụng: TK 334: “phải trả công nhân viên”
TK 338: “phải trả phải nộp khác”
Báo cáo tài chính của công ty được thực hiện hàng quý. Báo cáo tài chính của
công ty bao gồm: - Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo khoản thanh toán với ngân sách
- Báo cáo tổng hợp tình hình tăng giảm nguồn vốn.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ

tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Biểu số 03)
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó

13


được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,
Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập
Bảng Cân đối số phỏt sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư của
từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.


14


2.3. Chế độ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng
- 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và Thông tư số 244/2009/TT –
BTC ngày 31/12/2009 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
doanh nghiệp
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 hàng năm.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
-Phương pháp tính giá hàng xuất kho :Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
- Phương pháp tính thuế GTGT :Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ : Phương pháp số dư giảm dần

15


CHƯƠNG 3 :KHẢO SÁT CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
XI MĂNG CHINFON
3.1. Kế toán vốn bằng tiền
3.1.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu – Mẫu số 01 – TT/BB.
- Phiếu chi – Mẫu số 02 – TT/BB.
- Bảng kiểm kê quỹ – Mẫu số 07 a – TT/BH và mẫu số 07b – TT/BB
- Giấy nộp tiền
- Giấy thanh toán tiền.
- Giấy thanh toán tiền – Mẫu số 04 – TT.
- Giấy đề nghị – Mẫu số 05 – TT.
3.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tiền mặt (TK111),

- Tiền gửi ngân hàng (TK112),
3.1.3. Sổ sách sử dụng
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Chứng từ ghi sổ Mẫu số S02a-DN
-Sổ đăng ký Chứng Từ ghi sổ Mẫu số S02b-DN
- Sổ Cái TK 111,112 Mẫu số S02c1 – DN

16


3.1.4. Trình tự ghi sổ kế toán
Công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty được kế toán tiến hành theo sơ đồ
sau đây:
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết TK tiền
mặt

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết TGNH

Sổ quỹ tiền
mặt

Sổ cái TK 111, 112

Sổ tiền gửi ngân hàng


Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú :

Báo cáo tài chính

: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng

Giải thích qui trình kế toán:
Từ các chứng từ gốc như là các phiếu chi, phiếu thu, các giấy báo có, báo nợ….
Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán
tiền mặt vào các sổ chi tiết tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt, còn kế toán tiền gửi ngân hàng
vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và sổ tiền gửi ngân hàng. Đến cuối 6 tháng đầu năm
và 6 tháng cuối năm từ các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán vốn bằng tiền tiến hành vào
sổ cái các TK 111, TK 112 từ đó vào bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính.
Trong công ty hàng ngày phát sinh rất nhiều các khoản thu, chi bằng tiền mặt nhưng
trong khuôn khổ của báo cáo này em chỉ xin được trích một số các nghiệp vụ chủ yếu
phát sinh trong đầu tháng 1 năm 2013 cùng các chứng từ kế toán, cách hạch toán và
các số liệu trong các sổ kế toán của kế toán tiền mặt mà em đã thu hoạch được trong
quá trình thực tập tại Công ty.

17


3.1.5. Khảo sát nghiệp vụ kinh tế phát sinh
3.1.5.1.Kế toán tiền mặt
-40Nghiệp vụ số 01:
Phiếu chi số PC02 ngày 10/01/2013: chi tiền mua vật tư theo hóa đơn số 0040395
của DNTN Hải Ngọc với số tiền là 18.150.000đồng.

+ Chứng từ gốc liên quan: hóa đơn GTGT số 0040395, phiếu chi số 02, phiếu nhập 02
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 giao cho khác hàng

Mẫu số:

01GTKT3/001
Ngày 10 thàng 01 năm 2013

Ký hiệu: 32AA/13P
Số: 0040395

Đơn vị bán hàng: DNTN Hải Ngọc
Địa chỉ: Kiến Thụy –Hải Phòng
Số tài khoản: 12115671589
Điện thoại: 0313.665.775

MST:04 0011291

Họ và tên người mua: Lê Anh Sơn
Tên đơn vị: Công ty Xi Măng Chinfon
Địa chỉ: Minh Đức- Thủy Nguyên-Hải Phòng
Số tài khoản: 016100578843
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MS:3200276064
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
Số

Đơn giá
Thành tiền
tính
lượng
A
1
2

B
Xi măng PORTLAND
PCB30
Xi măng rời

C
Kg

1
500

Tấn

10

2
15.000

3=1x2
7.500.000

900.000


9.000.000

Cộng thành tiền
16.500.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1.650.000
Tổng cộng tiền thanh toán
18.150.000
Bằng chữ: Mười tám triệu một trăm năm mươi nghìn đồng
Ngày 10 tháng 01 năm 2013
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi họ tên)
(ký, ghi họ tên)
(Đóng dấu, ký ghi họ tên)

18


Đơn vị: Công ty Xi Măng Chinfon

Mẫu số 02-TT

Địa chỉ: Thủy Nguyên-Hải Phòng

Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 30/03/2006
Của bộ trưởng BTC


Phiếu chi

Quyển số: 01

Ngày 10/01/2013

Nợ : 152,1331

Số: 02.

Có : 111

Họ tên người nhận tiền: Lê Anh Sơn
Địa chỉ: NV mua hàng
Lý do chi: Trả tiền hàng
Số tiền: 18.150.000 đ.
Bằng chữ: Mười tám triệu một trăm năm mươi nghìn đồng.
Ngày 10 tháng 01 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

Người lập

(Ký, đóng dấu)

(Ký)

(Ký)


Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký)

(Ký)

+ Kế toán hạch toán
Nợ Tk 152

: 16.500.000

Nợ Tk 133

: 1.650.000

Có Tk 111: 18.150.000
-40Nghiệp vụ số 02:
Phiếu chi số PC10 ngày 19/01/2013 nhận được GBC số 05 của ngân hàng công
thương công ty nộp tiền vào ngân hàng là 50.000.000 đồng.
+ chứng từ gốc liên quan: phiếu chi số 10, giấy nộp tiền 01.
+Kế toán hạch toán
Nợ Tk 112

: 50.000.000

Có Tk 111: 50.000.000
Đơn vị: Công ty Xi Măng Chinfon

Mẫu số 02-TT


19


Địa chỉ: Thủy Nguyên-Hải Phòng

Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 30/03/2006 Của bộ trưởng BTC

Phiếu chi

Quyển số: 01

Ngày 19/01/2013

Nợ : 112

Số: 10.

Có : 111

Họ tên người nhận tiền: Lê Nhật Túc.
Địa chỉ: phòng kế toán
Lý do chi: chi tiền gửi vào ngân hàng.
Số tiền: 50.000.000 đ.
Bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn.
Ngày 19 tháng 01 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

Kế táon trơửng


Ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Thủ quỹ
(ký, họ tên)

20

Người nhận tiền
(ký, họ tên)


 Tập hợp các phiếu thu, phiếu chi trong tháng 01 năm 2013 kế toán tiến hành ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
Trình tự ghi sổ như sau:
Đơn vị : Công ty Xi Măng Chinfon
Mẫu số: S07–DN
Địa chỉ:Thủy Nguyên –Hải phòng
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 01 năm 2013
ĐVT: đồng
Ngày
Số phiếu
Số tiền
Diễn giải
Đối ứng
tháng
Thu

Chi
Thu
Chi
Tồn
Tồn đầu tháng 01
584.648.671
05/01
01
Thu tiền bán hàng của khách hàng Ánh Mây
511,3331
8.800.000
10/01
04
DNTN Đức Lâm trả nợ
131
16.500.000
10/01
02
Chi tiền mua nguyên vạt liệu nhập kho
152,3331
18.150.000
15/01
07
Chi tiền tạm ứng cho cô Trần Lan Trinh
141
10.000.000
15/01
08
Rút tiền gửi về nhập quỹ
112

40.000.000
17/01
08
Chi tiếp khách
642
2.000.000
19/01
10
Rút tiền mặt nộp tiền gửi
112
50.000.000
20/01
12
Thu hồi tạm ứng
141
2.400.000
23/01
13
Vay vốn về nộp quỹ tiền m,ặt
311
15.000.000
Chi tiền trả nợ cho công ty cổ phần Minh
23/01
12
331
105.250.000
Châu
……………………………………….
Tổng cộng số phát sinh trong tháng 01
199.171.000 206.577.606

Số dư cuối tháng 01
577.242.065
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)

21


 Căn cứ vào bảng kê chứng từ Nợ - Có Tk 111, cuối tháng kế toán ghi vào chứng từ
ghi sổ số 01,02.
Đơn vị : Công ty Xi Măng Chinfon

Mẫu số S02a-DN

Địa chỉ: Thủy Nguyên-Hải Phòng

Chứng từ ghi sổ
Tháng 01/2013
Số: 01
Chứng từ
Số

Diễn giải
Ngày


Nợ
Bán hàng cho khách hàng

PT01

Tài khoản

Ánh Mây

111


511

8.000.000

Thuế GTGT đầu ra

111

3331

800.000

PT04

10/01

DNTN Đức Lâm trả nợ


111

131

16.500.000

PT08

15/01

Rút tiền gửi về nhập quỹ

111

112

40.000.000

………………….
Cộng

199.171.000
Ngày 31 tháng 01 năm 2013

Người lập

Kế toán trưởng

( Ký, họ tên)


(ký, họ tên

22


Đơn vị : Công ty Xi Măng Chinfon

Mẫu số S02a-DN

Địa chỉ: Thủy Nguyên-Hải phòng

Chứng từ ghi sổ
Tháng 01/2013
Số: 02
Chứng từ
Số

Diễn giải

Tài khoản

Ngày

Nợ
Mua nguyên vật liêu về

PC02

nhập kho
Thuế GTGT đầu vào


PC07

15/01

PC10

19/01

Chi tạm ứng cho Trần Lan
Trinh
Rút tiền mặt gửi ngân
hàng
………………….
Cộng



152

111

16.500.000

1331

111

1.650.000


141

111

10.000.000

112

111

50.000.000

206.577.606
Ngày 31 tháng 01 năm 2013

Người lập

Kế toán trưởng

( Ký, họ tên)

(ký, họ tên)

23


 Chứng từ ghi sổ lập xong được kế toán trưởng kiểm tra, phê duyệt rồi chuyển cho kế
toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Đơn vị : Công ty Xi Măng Chinfon


Mẫu số S02b-DN

Địa chỉ: Thủy Nguyên-Hải Phòng
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Chứng từ ghi sổ

Diễn giải

Số hiệu

Ngày tháng

CTGS01

31/01/2013

199.171.000

CTGS02

31/01/2013

206.577.606

…..






Cộng

586.202.521

Chứng từ ghi sổ
Số hiệu

Ngày tháng

Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người lập

Kế toán trưởng

Giám đốc

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Đến cuối tháng căn cứ vào sổ chứng từ ghi sổ và sổ đănng ký chứng từ để lên sổ cái,
tổng số phát sinh trên sổ cái được dùng để đối chiếu với số tiền thu, chi trong tháng trong

24


sổ chi tiết TK111. Để đảm bảo tính chính xác, cuối kỳ kế toán tiền mặt đối chiếu với số

dư ngân hàng để phát hiện và điều chỉnh những sai xót nếu có.

25


×