Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

tổ chức kế toán của công ty cổ phần dịch vụ và thương mại sản xuất vạn thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.89 KB, 88 trang )

Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và
thế giới một cách sâu rộng để tạo ra sự phát triển nhanh, bền vững về mọi mặt.
Điều này đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước một thử thách to lớn, với
những cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy để
đứng vững và thắng thế trên thương trường, nhu cầu thông tin cho quản lý quá
trình kinh doanh đối với các doanh nghiệp hiện nay là vô cùng cần thiết và được
quan tâm đặc biệt.
Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
quản lý kinh tế - tài chính, có vai trò không thể thiếu được trong quản lý điều
hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh. Thông tin mà kế toán cung cấp không
chỉ cần thiết cho các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với các tổ
chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp
như: Nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ dịchvụ và thương mại sản xuất
Vạn Thành em đã có điều kiện tìm hiểu về công tác tổ chức bộ máy kế toán
cũng như phương pháp hạch toán của công ty giúp em nắm bắt và hiểu sâu hơn
về những kiến thức đã học ở trường.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn
chế nên báo cáo của em không thể tránh khói những sai sót. Em rất mong được
sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô trường Đại học Hải Phòng và tập
thể phòng kế toán của quý công ty để báo cáo của em hoàn thiện, phong phú hơn
về lý luận và sát thực tế hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Bài viết của em gồm 3 phần :
Phần I: Tổng quan về tổ chức Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại sản
xuất Vạn Thành


Phần II: Tìm hiểu về tổ chức kế toán của công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại
sản xuất Vạn Thành
Phần III : Khảo sát các phần hành kế toán tại Công ty Cổ phần dịch vụ và
thương mại sản xuất Vạn Thành

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

1


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
VÀ THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT VẠN THÀNH
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần dịch vụ thương mại và sản xuất Vạn Thành được thành
lập ngày 31 tháng 05 năm 2008 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng
08 năm 2008.
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN DVTM & SX VẠN THÀNH.
Tên giao dịch Tiếng Anh: VĂN THÀNH PRODUCT AND TRADING
SERVICE JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở chính: Số 304 Lê Thánh Tông, Máy Chai, Ngô Quyền, Hải Phòng.
Điện thoại, fax: 0313.246719.
Sô tài khoản: 43163379 tại ngân hang ACB chi nhánh Duyên Hải tại Hải
Phòng.
Thời kỳ đầu, Công ty tập trung đầu tư phát triển đội sửa chữa tàu cho

Công ty theo hướng sửa chữa, gia công các chi tiết thay thế tàu biển đã sử dụng
của các công ty vận tải biển tại Hải phòng và các tỉnh lân cận.
Cùng với sự tăng trưởng về vốn, về chất lượng, uy tín sửa chữa, Công ty
cũng không ngừng đầu tư phát triển đội sửa chữa tàu, nâng cao năng lực và trẻ
hoá đội sửa chữa tàu biển, đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của đối tác. Đây cũng
là đầu tư lớn đầu tiên đã thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao, mỗi năm doanh
thu của tàu trên 5 tỷ đồng.
Công ty còn có một đội ngũ chuyển tải cát san lấp công trình sẵn sàng
phục vụ tới tận chân công trình. Đây cũng là một bộ phận không thể thiếu trong
sự phát triển kinh tế của Công ty cổ phần dịch vụ thương mại & sản xuất Vạn
Thành.
Ngoài việc tiếp tục phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, hoàn thiện
các cơ chế quản lý, Công ty cũng chú trọng việc nâng cao chất lượng lao động
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

2


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

như kết hợp cùng Công ty đóng tàu Bạch Đằng tổ chức đào tạo lớp học an toàn
lao động; lớp kỹ thuật hàn…cho công nhân.
Đối với sửa chữa tàu biển Công ty hoạt động thêm một số ngành nghề
như: Gia công cơ khí; xây dựng các công trình dân dụng; mua bán vật tư, máy
móc thiết bị;...
Sau đây là một số chỉ tiêu thể hiện sự phát triển của Công ty trong những
năm gần đây.

Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty trong những năm gần đây.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tổng giá trị TS
Doanh thu thuần
38.169
26.882
48.443
L.nhuận HĐKD
333
210
387
Lợi nhuận khác
4
2
2
Lợi nhuận sau thuế
83
52
89
Tốc độ tăng trưởng của công ty thể hiện thông qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước. Ngoài ra, do hoạt động chuyển tải là trọng tâm
nên Công ty đầu tư theo hướng: Đối với sửa chữa tàu thủy thì đầu tư thêm máy
móc phục vụ công việc sửa chữa; đối với chuyển tải thì đầu tư hệ thống dàn ống
chuyển tải và máy chuyển tải, tàu khai thác cát.
+. Nhiệm vụ chính của Công ty
-Gia công cơ khí, sửa chữa tàu biển.

- Kinh doanh xăng dầu,máy móc thiết bị tàu biển.
- Xây dựng các công trình dân dụng.
- Khu trụ sở chính tại : Số 304 Lê Thánh Tông, Máy Chai, Ngô Quyền Hải Phòng.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty cổ phần dịch vụ thương Mại & sản xuất Vạn Thành, là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực san lấp mặt bằng; gia công và sửa chữa tàu
biển. Đặc thù là kinh doanh tổng hợp nên ngoài những Tài sản cố định (TSCĐ)
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

3


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

và trang thiết bị như các doanh nghiệp khác thì TSCĐ của Công ty chủ yếu là
các phương tiện chuyển tải với tổng giá trị tài sản cố định này chiếm tới 80%
toàn bộ tài sản của Công ty tổng trị giá lên tới hàng tỷ đồng việt Nam.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần dịch vụ thương mại & sản xuất Vạn Thành được tổ chức
và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp. Hiện tại bộ máy tổ chức của
Công ty tương đối gọn nhẹ và hoạt động khá hiệu quả, bao gồm:
+. Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc:
Là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề
liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
+. Phòng hành chính: có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh
vực quản lý nhân sự, ký kết các hợp đồng, kế hoạch và chiến lược kinh doanh…

+ Phòng Kỹ thuật - Vật tư: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc
trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật vật tư, đầu tư phát triển đội sửa chữa tàu, quản lý
và phát triển đội quân san lấp …
+ Phòng Kế toán - tài chính: Có chức năng trong các lĩnh vực tài chính
kế toán, đầu tư, kế hoạch, tổ chức hệ thống kế toán. Nhiệm vụ của phòng là xây
dựng hoàn thiện các quy chế, quy trình về quản lý tài chính, hạch toán kế toán
phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước, thực tế của Công ty, tổ chức
thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán trong toàn Công ty và trong hệ thống,
hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực tài chính kế toán ,
xây dựng phương án tổ chức hệ thống kế toán trong Công ty.
+ Đội sửa chữa tàu vận tải biển: Thực hiện các hoạt động sửa chữa tàu
biển, gia công cơ khí cung cấp vật tư, máy móc...
+ Đội san lấp mặt bằng : Thực hiện các hoạt động san lấp, xây dựng
công trình.
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty:

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

4


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

CHỦ TICH HĐQT KIÊMGIÁM
ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN


PHÒNG HÀNH
CHÍNH

ĐỘI SỬA CHỮA TÀU

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

PHÒNG KỸ THUẬT
VẬT TƯ

ĐỘI SAN LẤP MẶT BẰNG

5


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

: TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT
VẠN THÀNH
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty cổ phần dịch vụ thương mại và sản
xuất Vạn Thành
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ hạch toán trong đơn vị do bộ
máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán
cho đơn vị trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất

lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán. Bộ máy kế toán trên góc độ tổ
chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm
bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán với đầy đủ các chức năng thông tin và
kiểm tra hoạt động của các đơn vị cơ sở. Các nhân viên kế toán trong một bộ
máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động
trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc và
chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động được hiệu quả là do sự phân
công, tạo lập được mối liên hệ chặt chẽ giữa các lao động kế toán theo tính chất
khác nhau của khối lượng công tác kế toán.
Tại Công ty cổ phần dịch vụ thương mại & sản xuất Vạn Thành bộ máy
kế toán được tổ chức theo phương thức trực tuyến nghĩa là Kế toán trưởng trực
tiếp điều hành các nhân viên kế toán không thông qua khâu trung gian nhận
lệnh. Các kế toán viên có chuyên môn hoá sâu theo từng công việc hoặc có thể
kiêm nhiệm một số công việc theo nguyên tắc chung của tổ chức khoa học lao
động kế toán. Kế toán trưởng phải có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh
thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép phản ánh tổng hợp đối
tượng kế toán viên được đảm nhiệm từ: Giai đoạn kế toán ban đầu (Trực tiếp ghi
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

6


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

chứng từ hoặc tiếp nhận và kiểm tra ) tới các giai đoạn kế toán tiếp theo; Ghi sổ,
đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn và hoạt động sau

đó lập kế toán phần hành được giao. Các kế toán viên đều có trách nhiệm liên hệ
với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ
chung ngoài báo cáo phần hành. Quan hệ giữa các lao động kế toán phần hành là
quan hệ ngang nhau có tính chất tác nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có
tính chất chỉ đạo.
Chức năng và nhiệm vụ tại Công ty
Do đặc điểm của Công ty là một đơn vị kinh doanh tổng hợp, kế toán phát
sinh nhiều như: Kế toán thanh toán, Kế toán quỹ và kế toán tổng hợp. Như vậy
bộ máy kế toán của Công ty gồm : 1Kế toán trưởng, 2 kế toán viên.
Về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đã được tổ chức phù hợp với yêu
cầu của công việc và chuyên môn từng người. Bên cạnh các cán bộ chủ chốt có
trình độ đại học, các cán bộ khác cũng qua các lớp bồi dưỡng với trình độ tương
đương đại học. Hơn nữa để cơ giới hoá công tác kế toán Công ty đã quan tâm tới
việc trang bị kiến thức về máy vi tính cho toàn bộ nhân viên kế toán để tiến hành
công tác kế toán. Nhìn chung công việc kế toán tại Công ty đã đi vào nền nếp ổn
định với sổ sách đầy đủ, rõ ràng, phản ánh đúng thực trạng tình hình kinh tế tài
chính của Công ty.
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu bộ máy kế
toán chịu trách nhiệm trong việc tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán
tại Công ty, đồng thời là người giúp Giám đốc trong việc tổ chức thông tin kinh
tế và tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong Công ty. Kế toán trưởng kết hợp
với Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý,
hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng, đảm bảo cho từng nhân viên
phát huy hết khả năng, chuyên môn của họ, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế
toán và chế độ quản lý kinh tế theo Pháp luật của Nhà nước.Hàng tháng tập hợp
số liệu hạch toán, kê khai và báo cáo thuế gồm có: Khai thuế GTGT hàng tháng,
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

7



Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

khai thuế TNDN hàng quý và lập báo kết thúc năm niên độ gồm: Bảng cân đối
kế toán, bảng phát sinh tài khoản, thuyết minh tài chính, lưu chuyển tiền tệ...
Giữ sổ cái tổng hợp, ghi sổ cái tổng hợp và một số công việc khác liên quan .
- Kế toán tiền mặt- Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết
về tiền mặt lên sổ chi tiết tiền mặt các nghiệp vụ liên quan, kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ của các chứng từ tài liệu và viết phiếu thu chi cho những nghiệp vụ tiền
mặt thanh toán trong Công ty.
Kế toán viên : Theo dõi giá trị hiện có của TSCĐ, tình hình tăng giảm
TSCĐ tính ra mức khấu hao TSCĐ, phản ánh các chi phí và quyết toán công
trình. Theo dõi xuất nhập vật tư và tính giá thành của sản phẩm gia công...
1.4 Các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng
Công tác hạch toán kế toán của công ty được thực hiện theo chế độ hiện
hành của Bộ tài chính. Các chứng từ kế toán đều tuân thủ theo đúng qui định
Nhà nước, được lập theo mẫu sắn của Bộ tài chính đã phát hành hoặc công ty
xây dựng có tính đến đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo kế toán công ty áp dụng theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định giá trị vật liệu xuất dùng theo phương pháp bình
quân sau mỗi lần nhập
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường

thẳng.

Mức khấu hao
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

=

Nguyên giá TSCĐ
8


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng
Số năm sử dụng TSCĐ
Mức khấu hao trung bình năm

Mức khấu hao
trung bình tháng

12 tháng

=

[

Số khấu hao
trích trong


=

Mức khấu hao trung

Số khấu hao
+

tăng trong

-

Số khấu hao giảm

bình tháng trước
trong tháng
tháng
tháng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác: VNĐ
- Hình thức kế toán : Hình thức Nhật ký chung.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

9


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

Phần 3

KHẢO SÁT CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VÀ VÀ THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT VẠN THÀNH
3.1 Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu
động của công ty được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các
quan hệ thanh toán.Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp
dưới hình thức giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc các
tổ chức tài chính) và các loại tiền đang gửi.
Quy mô của vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp.
Tại Công ty Cổ phần Cơ khí đóng tàu thủy sản Việt Nam, do tính chất hoạt
động kinh doanh, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền đang chuyển
hầu như không có, nên kế toán vốn bằng tiền chỉ sử dụng chủ yếu 2 tài khoản:
- TK 111 : Tiền mặt tại quỹ
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiền mặt
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu thu tiền mặt(Mẫu số 01-TT)
- Phiếu chi tiền mặt(Mẫu số 02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng(Mẫu số 03-TT)
- Giấy thanh toán tạm ứng(Mẫu số 04-TT)
- Giấy đề nghị thanh toán(Mẫu số 05-TT)
- Các chứng từ khác có liên quan
 Tài khoản sử dụng: TK 111

 Quy trình kế toán tiền mặt:
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A


10


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng
Phiếu thu.phiếu
chi

Sổ quỹ tiền
mặt

Nhật ký chung

Sổ cái TK 111

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kì :
Đối chiếu, kiểm tra :
Khảo sát thực tế:
Nghiệp vụ 1: Ngày 12/3/2014, ông Phạm Đức Toàn đã hoàn tạm ứng
bằng tiền mặt, số tiền: 5.000.000 đồng.

Từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, kế toán làm như sau:
- Kế toán lập phiếu thu số 09.
- Căn cứ vào phiếu thu số 09, kế toán vào Sổ Nhật ký chung và vào Sổ quỹ
tiền mặt.
- Từ Sổ Nhật ký chung, kế toán vào Sổ Cái TK 111.
Nghiệp vụ 2: Ngày 22/3/2014, công ty chi thanh toán tiền mua que hàn
cho công ty TNHH TM vật liệu hàn Sơn Trường bằng tiền mặt, với số tiền
24.513.500 đồng.
Từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, kế toán làm như sau:
- Kế toán lập phiếu chi số 23.
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

11


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

- Căn cứ vào phiếu chi số 23, kế toán vào Sổ Nhật ký chung và vào Sổ quỹ
tiền mặt.
- Từ Sổ Nhật ký chung, kế toán vào Sổ Cái TK 111.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

12



Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

Biểu số 1: Phiếu thu
Công ty Cổ phần DVTM & SX Vạn Thành
Đc: Số 304 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền,
Hải Phòng

Mẫu số 01-TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU THU
Ngày 12 tháng 3 năm 2014 Số : 09
Nợ TK 111: 5.000.000
Có TK 141: 5.000.000
- Họ tên người nộp tiền : Phạm Đức Toàn
- Địa chỉ : Phòng TC - HC
- Về khoản: Hoàn tạm ứng
- Số tiền : 5.000.000 đồng
(Bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn)
- Kèm theo : 1 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu đồng chẵn.
Ngày 12 tháng 3 năm 2014
Giám đốc

Kế toán trưởng

Người lập phiếu


(Ký. họ tên. đóng dấu)

(Ký. họ tên)

(Ký. họ tên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

13


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

Biểu số 2: Phiếu chi

Mẫu số 02-TT
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ

Công ty Cổ phần DVTM & SX Vạn Thành
Đc: Số 304 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng
PHIẾU CHI
Ngày 22 tháng 3 năm 2014

Số: 23

Nợ TK 152: 22.285.000
Nợ TK 133: 2.228.500
Có TK 111 : 24.513.500
- Họ tên người nhận tiền : Trần Công Minh
- Địa chỉ : Phòng kế hoạch vật tư - Công ty TNHH TM vật liệu hàn Sơn Trường
- Về khoản: Thanh toán tiền mua que hàn
- Số tiền : 24.513.500 đồng
(Bằng chữ: Hai mươi tư triệu, năm trăm mười ba nghìn, năm trăm đồng chẵn)
- Kèm theo : 1 chứng từ gốc
- Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi tư triệu, năm trăm mười ba
nghìn, năm trăm đồng chẵn.
Ngày 22 tháng 3 năm 2014
Thủ quỹ

Người nhận tiền

(Ký. họ tên)

(Ký. họ tên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

14


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng


Biểu số 3: Sổ quỹ tiền mặt
Mẫu số S07-DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

Công ty Cổ phần DVTM & SX Vạn Thành
Đc: Số 304 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng

SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Năm 2014
Ngày
tháng
ghi sổ

Số hiệu chứng từ
Thu

Số tiền
Diễn giải

TK ĐƯ

Chi
Số tồn đầu
kỳ:

6.609.902

Tháng 12
03/3


PT 01

…….

……

12/3

PT 09

……..

……

22/3

……

……..

……

PC 23

……

……

Thu tiền gửi

xe của ông
131
Hùng
………………
………
………
Thu tiền hoàn
tạm ứng của
141
ông Phạm Đức
Toàn
……..
………………

………
Thanh toán
tiền mua que
hàn cho công
152
ty TNHH TM
vật liệu hàn
Sơn Trường
Thuế GTGT
133
được khấu trừ
……………
Cộng số phát
sinh năm
Số tồn cuối
kỳ:


Người lập
(Ký, họ tên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
Lớp: KT41A

………

Thủ quỹ

800.000
…………

………

…………

5.000.000

…………

………
…………

22.285.000

2.228.500
…………


…………… …………

23.291.893.781

23.139.193.527
159.310.156

Ngày 31 tháng 12 năm
2012 Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

15


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

Mẫu số S07-DN
Ban hành theo QĐ
15/2006/QĐ/BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

Biểu số 4: Sổ nhật ký chung
Công ty Cổ phần DVTM & SX Vạn
Thành
Đc: Số 304 Lê Thánh Tông, Ngô
Quyền, Hải Phòng


SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2014
Chứng từ
SH
PT 01

NT
03/3

Diễn giải

TK
ĐƯ

Thu tiền gửi xe của
ông Hùng

111

Đơn vị tính: đồng
Số phát sinh
Nợ



800.000

131
……


……

PT 09

12/3

………………………
Thu tiền hoàn tạm ứng
của ông Phạm Đức
Toàn

800.000

…...

…………….

111

5.000.000

141

5.000.000

……. …….

………………………

….


PC23

Thanh toán tiền mua
que hàn cho công ty
TNHH TM vật liệu hàn
Sơn Trường

152

22.285.000

133

2.228.500

22/3

..…………..

111
……. …….

………………………
………
Cộng số phát sinh

Người ghi sổ
(Ký,họ tên)
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

KT41A

….

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

……………

…………..

24.513.500
……………

………………

281.459.312.576 281.459.312.576
Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Giám đốc
(Ký.họ tên)

Page 16


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

Biểu số 5: Sổ Cái TK 111 tháng 12/2012
Công ty Cổ phần DVTM & SX Vạn Thành


Mẫu số S03b-DN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

Đc: Số 304 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải
Chứng từ
Số tiền
NT
Phòng
ghi sổ
TK
ghi
Diễn giải
ĐƯ
sổ
SỔ
CÁI
TÀI
KHOẢN
SH
NT
Nợ

Tài khoản: 111 – Tiền Mặt
Số dư nợ Tháng
đầu kỳ:
6.609.902
3/2014
Đơn vị: đồng

Tháng 12
03/3

PT 01

03/3

……

……

…….

12/3

PT 09

12/3

........

........

.........

22/3

PC23

22/3


……

……

……

Thu tiền gửi xe của
ông Hùng
………………………….
Thu tiền hoàn tạm ứng của
ông Phạm Đức Toàn
........................................
Thanh toán tiền mua que
hàn cho công ty TNHH
TM vật liệu hàn
Sơn Trường
Thuế GTGT được khấu trừ
……………………………
Cộng phát sinh năm
Số dư nợ cuối kỳ:

131

800.000

….
141

…………….


.....

...................

…………

5.000.000
..................

152

22.285.000

133

2.228.500

….

…………….

…………

23.291.893.781 23.139.193.527
159.310.156
Lập.ngày 31 tháng 3 năm 2014

Người ghi sổ


Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký.họ tên)

(Ký.họ tên)

(Ký. họ tên)

Kế toán tiền gửi ngân hàng :
- Công ty Cổ phần DVTM & SX VẠN THÀNH có quan hệ tín dụng với Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng.
- Tài khoản sử dụng: TK 112

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
KT41A

Page 17


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

- Các chứng từ, sổ sách sử dụng:
+ Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi
+ Giấy báo nợ, Giấy báo có
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng

+ Sổ cái TK 112
 Quy trình kế toán tiền gửi ngân hàng:
Giấy báo nợ. giấy báo có
Ủy nhiệm thu. ủy nhiệm chi
Nhật ký chung

Sổ chi tiết tiền gửi
ngân hàng

Sổ cái TK 112
Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Đối chiếu, kiểm tra
Khảo sát thực tế:
Nghiệp vụ 1: Ngày 02/4/2014, Công ty TNHH An Giang chuyển khoản
thanh toán tiền mua hàng cho công ty với số tiền: 24.463.000 đồng.
Từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, kế toán làm như sau:
- Căn cứ vào giấy báo có số 22, kế toán vào Sổ Nhật ký chung.
- Từ Sổ Nhật ký chung, kế toán vào Sổ tiền gửi ngân hàng và Sổ Cái TK
112.
Nghiệp vụ 2: Ngày 6/4/2014, Công ty chuyển trả tiền mua Oxy cho
công ty TNHH khí Công nghiệp Việt Hùng số tiền: 15.720.000 đồng.
Từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, kế toán làm như sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
KT41A

Page 18


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

- Căn cứ vào giấy báo nợ số 122, kế toán vào Sổ Nhật ký chung.
- Từ Sổ Nhật ký chung, kế toán vào Sổ tiền gửi ngân hàng và Sổ Cái TK
112.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
KT41A

Page 19


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

Biểu đồ 6: Giấy báo có của ngân hàng
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

GIẤY BÁO CÓ
Ngày 02 tháng 4 năm 2014


Số: 22

Kính gửi: Công ty CP Cơ khí Đóng tàu Thủy Sản Việt Nam.
Hôm nay. chúng tôi xin thông báo đã ghi Có tài khoản của quý khách với nội dung
như sau:
Số tài khoản ghi Có: 102010000212911
Số tiền bằng số: 24.463.000 đồng.
Viết bằng chữ: Hai mươi bốn triệu bốn trăm sáu mươi ba nghìn đồng chẵn.
Nội dung: Công ty TNHH An Giang thanh toán tiền mua hàng
GIAO DỊCH VIÊN

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
KT41A

KIỂM SOÁT VIÊN

Page 20


Báo cáo tổng quan

Trường Đại học Hải Phòng

Biểu số 7: Giấy báo nợ của ngân hàng
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

GIẤY BÁO NỢ
Ngày 06 tháng 4 năm 2014

Số: 122


Kính gửi: Công ty CP DVTM & SX VẠN THÀNH.
Hôm nay. chúng tôi xin thông báo đã ghi Nợ tài khoản của quý khách với nội dung
như sau:
Số tài khoản ghi Nợ: 102010000212911
Số tiền bằng số: 15.720.000 đồng.
Viết bằng chữ: Mười lăm triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Nội dung: thanh toán tiền mua Oxy cho công ty TNHH khí Công nghiệp Việt Hùng
GIAO DỊCH VIÊN

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan
KT41A

KIỂM SOÁT VIÊN

Page 21


Mẫu số S03a-DN
Biểu số 8: Sổ tiền gửi ngân hàng tháng 4/2014
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Công ty Cổ phần DVTM & SX Vạn Thành
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Đc: Số 304 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng
SỔ CHI TIẾT TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Tháng 4 năm 2014
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải

TKĐƯ
SH
NT
Nộp vào
Rút ra
Còn lại
Số dư đầu kỳ
17.894.452.559

……… ……
GBC22 02/4

……………………………………………........
……..
Công ty TNHH An Giang chuyển khoản thanh toán 131
tiền mua hàng
………. …….. ………………………………………………………
….…….
GBN122 06/4 Thanh toán tiền mua Oxy cho Công ty TNHH khí
331
Công nghiệp Việt Hùng
……… ……. ………………………………………………..… ..…….
GBN166 14/4 Thanh toán tiền mua que hàn cho Cửa hàng TM số 4 331
………. …….. ……………………………………………………….
……….
Cộng phát sinh năm
Số dư cuối năm
Người lập biểu

Kế toán trưởng


(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

……………. ………………
24.463.000
………………

……………

……………… ………………
15.720.000

……………..

……………..
………………
30.048.000
…………….
……………..
………………
84.203.077.434 88.531.923.588
13.565.606.405
Ngày 30 tháng 4 năm 2014
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi
chú



Biểu số 9: Sổ nhật ký chung tháng 12/2012

Mẫu số S03a-DN

Công ty Cổ phần DVTM & SX Vạn Thành

Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Đc: Số 304 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

Phòng
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/4/2014 đến ngày 30/4/2014
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
SH

Diễn giải

TK

NT

Số phát sinh
Nợ


……….……… …………………………..…

……

GBC 02/4
22

112

Công ty TNHH An Giang
chuyển khoản thanh toán
tiền mua hàng



………………

……………..

24.463.000

131
……….…….. ……………………………..
GBN 06/4
122

…...

Thanh toán tiền mua Oxy cho 331
Công ty TNHH khí Công

nghiệp Việt Hùng

24.463.000
……………..

…………….

15.720.000

112

15.720.000

……….……. ……………………………… …… ………………
GBN 14/4
166

Thanh toán tiền mua que hàn 331
cho Cửa hàng TM số 4

………………

30.048.000

112

30.048.000

………..
……. ………………………………. …… ………………..

Cộng phát sinh

………………

281.459.312.576

281.459.312.576

Ngày 30 tháng 4 năm 2014
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)


Biểu số 10: Sổ cái TK 112 tháng 4/2014
Công ty Cổ phần DVTM & SX Vạn Thành
Đc: Số 304 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải
Phòng

Mẫu số S03b-DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC


Ngày 20/3/2006 của Bộ trởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2014
Chứng từ
SH

Diễn giải

TK
ĐƯ

Số phát sinh

NT

Nợ
Số dư đầu kỳ

Tháng 12
…… …… …………………………………
GBC 02/4 Công ty TNHH An Giang chuyển
22
khoản thanh toán tiền mua hàng
……….…….. …………………………………..
GBN 06/4
122

17.894.452.559
…..
131


…………
……………
24.463.000

…..

………….

Thanh toán tiền mua Oxy cho
Công ty TNHH khí Công nghiệp
Việt Hùng
…………………………………..

331

GBN 14/4 Thanh toán tiền mua que hàn cho
166
Cửa hàng TM số 4
…………
…….. …………………………………

331

……….…….



…..


......

……………
15.720.000

………….

……………
30.048.000

………….

……………

Cộng phát sinh năm

84.203.077.434

88.531.923.588

Số dư cuối kỳ

13.565.606.405

Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng

Đơn vị tính: đồng

Ngày 30 tháng 4 năm 2014
Người ghi sổ


Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


3.2. Kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản:
Được giữ để bán trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong quá trinh sản xuất kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ
Hàng tồn kho bao gồm hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua
đang đi đường, hàng gửi đi bán, sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành
và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm hoặc nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công để chế biến và đã mua đang đi
trên đường hay chi phí dịch vụ dở dang.
Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng để hoạch toán hàng tồn kho:
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152
Tài khoản 153
Tài khoản 154
Tài khoản 155
* Chứng từ sử dụng:

Hóa đơn GTGT
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
* Các chứng từ khác có liên quan
Sổ sách sử dụng:
Nhật ký chung


×