Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

tiểu luận tích lũy tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.4 KB, 12 trang )

TIỂU LUẬN
Môn: Kinh tế chính trị Mác- Lênin
Đề tài: Tích lũy tư bản

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay, vấn đề tăng trưởng nhanh và bền vững
đang là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với tất cả quốc gia. Đặc biệt là đối với Việt


Nam, một nước đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Để làm được điều đó
các nhà kinh tế đã nhấn mạnh vai trò của vốn. Vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, để
có công nghệ tiên tiến, tăng năng xuất, mở rộng sản xuất, góp phần thúc đẩy phát
triển sản xuất theo chiều sâu, tác động vào việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế của đất
nước.
Với nhận thức sâu sắc về vai trò của việc tích lũy mà em lựa chọn đề tài này. Mặc
dù đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu nhưng bài viết sẽ không tránh khỏi sai sót.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của cô và các bạn để hoàn thành tốt hơn
đề tài này.

A.Cơ sở lý luận tích lũy tư bản.
1. Tích lũy tư bản
a. Tái sản xuất


-Định nghĩa: Là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách liên
tục không ngừng.
-Qúa trình tái sản xuất: sản xuất- phân phối- trao đổi( lưu thông)- tiêu dùng.
-Phân loại:
• Theo quy mô: Gồm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
-Tái sản xuất giản đơn: quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ,
đặc trưng của nền sản xuất nhỏ.


-Tái sản xuất mở rộng: quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn
trước, đặc trưng của các nền sản xuất lớn.
+Theo chiều rộng: Là sự mở rộng quy mô sản xuất chủ yếu bằng cách tăng
nhanh các yếu tố đầu vào, sản phẩm tăng lên nhưng năng suất lao động và
hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất không đổi.
+Theo chiều sâu: Là sự mở rộng quy mô sản xuất làm tăng sản phẩm chủ
yếu nhờ tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào sản xuất
• Theo phạm vi: Gồm giá trị sản xuất cá biệt và giá trị sản xuất xã hội

b. Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản
-Muốn tái sản xuất mở rộng nhà tư bản không thể sử dụng hết giá trị thặng dư cho
tiêu dùng cá nhân, mà phải sử dụng một phần giá trị thặng dư để tăng quy mô đầu
tư so với năm trước, chính phần giá trị thặng dư đó được gọi là tư bản phụ thêm.
Qúa trình này chính là tích lũy tư bản.
-Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành
tư hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư. Một cách cụ thể, tích lũy tư bản là
tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá trị thặng dư có thể
chuyển hóa thành tư bản được là vì giá trị thặng dư đã mang sẵn những yếu tố vật
chất của tư bản mới.
- Điều kiện của tích lũy tư bản: muốn tích lũy để tái sản xuất mở rộng phải có hai
điều kiện: một phần sản phẩm thặng dư chuyển hóa thành tư bản và phải có lao
đông phụ thêm( tăng thêm lao động mới, kéo dài thời gian lao động hoặc tăng
cường độ lao động).
- Nguồn gốc duy nhất của tư bản là giá trị thặng dư, là lao động không được trả
công của công nhân bị tư bản chiếm không để biến thành công cụ bóc lột công
nhân và tư bản tích lũy chiếm tỉ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. C.Mác nói
rằng, tư bản ứng trước chỉ là một giọt nước trong dòng sông tích lũy mà thôi.
- Qúa trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến
thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Khác với nền kinh tế giản đơn sự trao

đổi theo nguyên tắc ngang giá. Trong nền sản xuất TBCN dẫn đến kết quả là nhà tư
bản chẳng những chiếm đoạt một phần lao động của công nhân, mà còn sở hữu


hợp pháp lao động không công đó. Sự thay đổi căn bản trong quan hệ sở hữu hoàn
toàn không vi phạm quy luật giá trị.
-Nguyên nhân sâu xa nhất của việc tích lũy tư bản là việc theo đuổi giá trị thặng
dư tối đa. Khát vọng đó buộc các nhà tư bản phải không ngừng mở rộng quy mô
sản xuất để tăng quy mô giá trị thặng dư.
-Động cơ thúc đẩy tích lũy tư bản và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt
đối của chủ nghĩa tư bản- quy luật giá trị thặng dư. Mặt khác, do tính cạnh tranh
quyết liệt buộc các nhà tư bản phải không ngừng làm tư bản của mình tăng nhanh
lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích lũy.

c. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
-Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỉ lệ phân chia giá
trị thặng dư. Ta sẽ xem xét hai trường hợp riêng này:
*Thứ nhất, nếu khối lượng giá trị thặng dư(M) không đổi thì quy mô của tích
lũy tư bản phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành hai
quỹ: quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng. Việc tiêu dùng ít đi sẽ làm tăng khối lượng tích
lũy, khi đó quy mô tích lũy sẽ tăng lên và ngược lại.
*Thứ hai, nếu tỷ lệ phân chia đó cố định thì quy mô của tích lũy tư bản phụ
thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư, mà khối lượng thặng dư lại phụ thuộc vào
các 4 nhân tố sau đây:
-Trình độ bóc lột sức lao động bằng những biện pháp làm tăng tỷ suất giá trị
thặng dư(m’) như tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt giảm tiền
lương của công nhân…Như vậy công nhân không những bị nhà tư bản chiếm đoạt
giá trị thặng dư, mà còn bị chiếm đoạt một phần lao động tất yếu, biến một phần
tiêu dùng cá nhân của công nhân thành tích lũy tư bản.
-Trình độ năng suất lao động xã hội: Tăng năng suất xã hội thì khối lượng sản

phẩm cũng tăng lên dẫn đến giảm giá trị hàng hóa làm cho giá cả của hàng hóa
giảm. Nhà tư bản mua được nhiều tư liệu sản xuất hơn làm tăng khối lượng giá trị
thặng dư. Với một tỷ suất giá trị thặng dư không đổi hay thậm trí đang giảm xuống
thì khối lượng sản phẩm thặng dư vẫn tăng lên miễn là tỷ suất giá trị thặng dư giảm
xuống chậm hơn mức tăng của sức sản xuất lao động. Vì vậy với một tỷ lệ phân
chia không đổi sự tiêu dùng của nhà tư bản vẫn có thể tăng lên mà không cần giảm
quỹ tích lũy. Chẳng những quy mô tái sản xuất được mở rộng về mặt vật thể, mà
sản xuất giá trị thặng dư cũng tăng lên nhanh hơn giá trị của tư bản phụ thêm.
-Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản ứng trước:
+Tư bản sử dụng: Là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy
mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+Tư bản tiêu dùng: Là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào
sản phẩm theo từng chu kì sản xuất dưới dạng khấu hao


+Có sự chênh lệnh giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Như vậy mặc dù mất
dần đi giá trị nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn còn có tác dụng
như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục vụ
không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch đó càng lớn, do đó
sự phục vu không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu trong quá
khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô tích lũy tư bản càng lớn.
+Quy mô của tư bản ứng trước: Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối
lượng giá trị thặng dư do khối lượng của tư bản khả biến quyết định. Quy mô của
tư bản ứng trước ngày càng lớn thì nhà tư bản sẽ có khối lượng trang thiết bị hiện
đại, có nhiều lao động hơn với tay nghề cao hơn, nên bóc lột được nhiều giá trị
thặng dư hơn dẫn đến tích lũy được nhiều hơn.

2.Tích tụ tư bản và tập trung tư bản.
-Cùng với quá trình tích lũy thì tích tụ tư bản và tập trung tư bản ngày càng tăng.


Giống nhau

Tích tụ tư bản
Là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằ
nào đó
Đều l

Khác nhau
-Nguồn gốc

-Là gi

Định nghĩa

-Tác động
-Ý nghĩa
-Tích tụ và tập trung tư bản có mối quan hệ biện chứng với nhau và tác động thúc
đẩy nhau nhưng lại không đồng nhất với nhau và đẩy nhanh tích tụ tư bản. Tích tụ
tư bản làm tăng quy mô của tư bản cá biệt khiến cho cạnh tranh gay gắt hơn, dẫn
đến tập trung tư bản. Tập trung tư bản tạo điều kiện để tăng cường bóc lột giá trị
thặng dư và đẩy mạnh tích tụ tư bản. Đây không những là sự khác nhau về mặt
chất mà còn khác nhau về mặt lượng.
-Tập trung tư bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Nhờ tập trung tư bản mà xây dựng được những xí nghiệp lớn, sử dụng được
những kĩ thuật và công nghệ hiện đại. Tập trung tư bản thường diễn ra bằng hai
phương pháp:
+Phương pháp cưỡng bức thể hiện ở chỗ trong quá trình cạnh tranh, các nhà tư
bản lớn thôn tính các nhà tư bản nhỏ phá sản.

-Làm

-Phản


+Phương pháp tự nguyện: các nhà tư bản xác nhập hay liên kết với nhau để tránh
khỏi sự phá sản và có đủ sức mạnh cạnh tranh trên phạm vi mới.
-Như vậy, quá trình tích lũy tư bản gắn với quá trình tích tụ và tập trung tư bản
ngày càng tăng, do đó nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành nền sản xuất xã hội
hóa cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của CNTB ngày càng sâu sắc thêm.
Đây cũng là xu hướng lịch sử của tích lũy tư bản, xu hướng tạo ra những tiền đề
vật chất và tiền đề xã hội cao cho sự phủ định đối với CNTB.

3. Cấu tạo hữu cơ của tư bản.
- Cùng với quá trình tích lũy tư bản, cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng.
Trong quá trình đó, tư bản chẳng những tăng lên về quy mô mà còn không ngừng
biến đổi trong cấu tạo của nó.
- Cấu tạo của tư bản gồm 2 mặt:
+Về mặt hiện vật: cấu tạo kĩ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản
xuất và số lượng các lao động sử dụng những tư liệu sản xuất đó trong quá trình
sản xuất. Phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất.
+Về mặt giá trị: cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản
bất biến và số lượng giá trị của tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất.
Phản ánh mối quan hệ sản xuất.
-Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị của tư bản có quan hệ chặt chẽ với nhau. Những
sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của tư bản sẽ dẫn đến sự thay đổi trong cấu tạo
giá trị tư bản. Để biểu thị mối quan hệ đó C.Mác dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của
tư bản
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kĩ thuật của tư
bản quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
C.Mác đã viết: “…Tôi gọi kết cấu giá trị của tư bản là kết cấu hữu cơ của tư bản
trong chừng mực mà kết cấu giá trị ấy được quyết định bởi kết cấu kỹ thuật của tư

bản và phản ánh những sự biến đổi của kết cấu kỹ thuật này”.
-Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày
càng tăng lên, kéo theo sự tăng lên của cấu tạo giá trị của tư bản, nên cấu tạo hữu
cơ của tư bản cũng ngày càng tăng lên. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản
biểu hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tương đối, còn tư bản khả biến có
thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách tương đối. Đây chính là nguyên
nhân trực tiếp gây ra nạn thất nghiệp. Còn nguyên nhân sâu xa của nạn thất nghiệp
lại chính là ở quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.

B. Liên hệ thực tiễn- FDI


I. Cơ sở lý luận
1. FDI( Foreign direct investment) là gì?
-Theo tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau: đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài
sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư
thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay
"chi nhánh công ty".
-Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: FDI là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến hành các hoạt
động đầu tư pháp luật.

2.Đặc điểm
-FDI trở thành hình đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngoài.
-FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển.
-Cơ cấu và phương thức FDI trở nên đa dạng hơn

*Tại Việt Nam FDI có những đặc điểm sau:
-Tại Việt Nam, theo luật đầu tư nước ngoài quy định chủ đầu tư nước ngoài phải
phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
-Quyền quản lý, điều hành đối tượng được đầu tư tùy thuộc mức độ góp vốn.
-Lợi nhuận từ việc đầu tư được phân chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định.

3. Các hình thức
a.Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
-Là hình thức rất phổ biến và nhiều ưu thế đối với việc phân phối sản xuất của các
sản phẩm có tính chất phức tạp và yêu cầu kĩ thuật cao, đòi hỏi có sự kết hợp mạnh
của nhiều quốc gia. Chủ yếu trong lĩnh vực tham dò khai thác dầu khí và lĩnh vực
bưu chính viễn thông, hai lĩnh vực này chiếm 30% số dự án hợp đồng hợp tác kinh
doanh ở nước ta.
-Đây cũng là xu hướng hợp tác sản xuất kinh doanh trong một tương lai gần xu
hướng hợp của sự phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc
tế.
b.Xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
-Đầu tư nước ngoài theo hình thức này ngày càng tăng.


-Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định DN 100% vốn đầu tư nước ngoài
và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho phép trên cơ sở tự quản
lý.
-DN 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty TNHH có tư
cách pháp nhân theo pháp luật nước ta đã ban hành
c.Doanh nghiệp liên doanh
-Hình thức này được áp dụng phổ biến hơn nhưng có xu hướng bớt dần về tỉ
trọng
-Bằng cách thực hiện kí kết các hợp đồng, cùng tham gia góp vốn, cùng nhau
quản lý và đều có trách nhiệm cũng như nhiệm vụ thực hiện phân chia lợi nhuận và

phân bố rủi ro như nhau.
-Vốn pháp định có thể được góp một lần khi thành lập doanh nghiệp liên doanh
hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Trong quá trình kinh doanh, các bên không
có quyền giảm vốn pháp định.

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI
-Một số yếu tố ảnh hưởng đến FDI: môi trường kinh tế, chính trị, môi trường văn
hóa, pháp luật, khai thác chuyên gia và thương mại, chu kì sản phẩm,…

II- FDI tại Việt Nam.
1.Lợi ích của việc thu hút FDI ở Việt Nam.
a.Bổ sung nguồn vốn trong nước
-Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, rất thiếu vốn, vì vậy cần phải
huy động nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở
hạ tầng,..
b. Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
-Điều đó góp phần nâng cao năng xuất lao động, thu hút được các chuyên gia nước
ngoài vào làm việc, từ đó tạo điều kiện cho đội ngũ kĩ sư trong nước có điều kiện
học hỏi, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm tiến tới làm chủ công nghiệp
c. Tham gia vào mạng lưới toàn cầu
- Thúc đẩy phân công lao động, đẩy mạnh xuất khẩu
d. Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công
e.Nguồn thu ngân sách lớn
2. Số liệu FDI tại Việt Nam trên một số khía cạnh
a.FDI trong những năm gần đây


b. FDI trong các lĩnh vực đầu tư

c. FDI tại một số địa phương



3. Một số tác động tiêu cực
a. Gây ra thâm hụt thương mại
-Mặc dù kì vọng FDI là nơi sản xuất phải hướng về xuất khẩu( Nhà nước có
chính sách khuyến khích doanh nghiệp FDI xuất khẩu trên 80%), nhưng thực chất
kết quả xuất nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp FDI những năm gần đây là kim
ngạch nhập khẩu thường cao hơn kim ngạch xuất khẩu( nếu không kể dầu thô).
b. Tác động xấu đến môi trường
-Gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học. Các khu công
nghiệp mở rộng làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, nơi cư trú của các động vật
hoang dã bị thu hẹp, thực vật bị hủy hoại xáo trộn.
c. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không hợp lý
-Các nhà đầu tư nước ngoài chỉ tập trung vào các ngành có thể thu được lợi nhuận
cao trong thời gian ngắn. Điều này đã dẫn đến tình trạng mở rộng quy mô quá
mức,việc sử dụng các nguồn lực trở nên kém hiệu quả, gây ra tình trạng cạnh tranh
thiếu lành mạnh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

4. Những lợi thế, thách thức và một số biên pháp thu hút FDI
a. Lợi thế
- VN hiện vẫn có một số lợi thế nhất định trong cạnh tranh thu hút FDI như môi
trường xã hội, an ninh ổn định, lực lượng lao động có tay nghề với chi phí khá
thấp, hạ tầng đang được đầu tư khá tốt như năng lượng, cảng, đường giao thông; có
thị trường tiêu thụ lớn; VN cũng đang hội nhập sâu rộng và là thành viên của nhiều
hiệp định thương mại song phương lẫn đa phương.
b. Thách thức
-ASEAN hiện đang là tâm điểm chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài, do vậy VN
sẽ vừa có khả năng thu hút vốn nước ngoài từ hiệu ứng chung của khu vực, vừa có



khả năng gặp cạnh tranh mạnh ở các nước do có khá nhiều nét tương đồng về lợi
thế cạnh tranh

-Hiện nay chi phí vận chuyển tại VN còn cao so với khu vực, các thủ tục hành
chính trong việc cấp phép đầu tư, quản lý sản xuất kinh doanh của các cơ quan
chức năng vẫn đang làm tốn kém thời gian kinh doanh của DN hơn mức cần thiết.
Năng lưc cạnh tranh của DN Việt Nam còn thấp, thiếu sáng tạo. Quy mô chủ yếu là
nhỏ và vừa, chủ yếu tập trung vào thị trường nội địa, chưa đủ sức xâm nhập thị
trường thế giới, ngoại trừ việc chế biến thô. VN đã xuất hiện một số DN quy mô
lớn, nhưng chủ yếu ở sản xuất chiều rộng, chưa có công nghệ, kỹ thuật vượt trội,
thiếu sản phẩm mới sáng tạo đủ sức dẫn đầu các chuỗi sản xuất cung ứng cạnh
tranh với nước ngoài…
-Kỹ năng lao động của công nhân còn nhiều hạn chế, ngoại ngữ, kỹ năng đào tạo
cũng như kỷ luật lao động là những rào cản
c. Biện pháp
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống luật Việt Nam tương thích với quy định của
WTO có liên quan đến FDI, cải cách thủ tục hành chính
-Khuyến khích FDI ở vùng sâu vùng xa, hải đảo xa xôi. Qua đó nó góp phần “
xoá đói giảm nghèo” và sự cách biệt quá lớn về mặt xã hội giữa thành thị và nông
thôn nghèo khổ.
- Gấp rút đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho nền kinh tế, trong đó cho FDI
đủ về số lượng và chất lượng.
-Cải thiện cơ sở hạ tầng
-Các DN cũng cần có sự đổi mới theo hướng chuyên môn hóa, tăng cường kết nối
để tăng quy mô và năng lực.





×