Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông nam khoái châu tỉnh hưng yên trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.59 KB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ANH MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM KHOÁI CHÂU –
TỈNH HƯNG YÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Minh Hằng

HÀ NỘI - 2014


Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Hội
đồng khoa học của trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các
Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đồng chí Hiệu trưởng, các đồng chí
trong Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Trung học phổ thông Nam
Khoái Châu tỉnh Hưng Yên đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin
giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu.
Xin vô cùng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả
xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo Sư - Tiến Sĩ
Trần Thị Minh Hằng. Người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo ân


cần cho tác giả trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các Thầy Cô trong Hội đồng
khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Hưng Yên, tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Anh Minh

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

: Ban giám hiệu

BCH - TƯ

: Ban chấp hành - Trung ương

CBQL

: Cán bộ quản lý

CĐ - ĐH


: Cao đẳng - Đại học

CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐĐ - GDĐĐ

: Đạo đức - Giáo dục đạo đức

ĐHGD - ĐHQG : Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
ĐTDĐ

: Điện thoại di động

ĐTN

: Đoàn thanh niên


GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

GVBM

: Giáo viên bộ môn

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS - HSG

: Học sinh - Học sinh giỏi

KH - CN

: Khoa học - công nghệ

NXB

: Nhà xuất bản

PGS. TS


: Phó Giáo sư. Tiến sĩ

QL - QLGD

: Quản lý - Quản lý giáo dục

SL

: Số lượng

TCN

: Trước công nguyên

THCS - THPT

: Trung học cơ sở - Trung học phổ thông

TL (G - K - TB)

: Tỉ lệ (giỏi - khá - trung bình)

UBND

: Uỷ ban nhân dân

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt........................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các bảng biểu .............................................................................. vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 3
5. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 4
10. Cấu trúc luận văn...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước...................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 12
1.2.1. Quản lý ............................................................................................... 12
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................. 14
1.2.3. Quản lý nhà trường .............................................................................. 16
1.2.4. Đạo đức............................................................................................... 17
1.2.5. Giáo dục đạo đức.................................................................................. 17

iii



1.3. Giáo dục đạo đức ở trường THPT ............................................................ 19
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức .................................................................. 19
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức ................................................................. 19
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức.................................................................. 20
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ...................................................... 22
1.4.1. Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức ..................................... 22
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ..................................... 24
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục đạo đức ..................................... 25
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức ................................................... 25
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức học sinh THPT ............. 27
1.5.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 27
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM
KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN ............................................................ 33
2.1. Khái quát về huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên ..................................... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư của huyện Khoái Châu ............................... 33
2.1.2. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của huyện Khoái Châu ............. 34
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục của huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên .... 35
2.2. Thực trạng đạo đức học sinh trường THPT Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng
Yên............................................................................................................... 36
2.2.1. Khái quát về trường THPT Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên .............. 36
2.2.2. Thực trạng kết quả GDĐĐ ở trường THPT Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng
Yên............................................................................................................... 38
2.3. Thực trạng quản lý GDĐĐ HS ở trường THPT Nam Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên ..................................................................................................... 53
2.3.1. Thực trạng nhận thức về giáo dục đạo đức học sinh ........................... 53
2.3.2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh .................................... 57


iv


2.3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh của
trường THPT Nam Khoái Châu ..................................................................... 68
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong công tác GDĐĐ ở
trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên ........................ 70
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 70
2.4.2. Nguyên nhân khách quan..................................................................... 71
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 72
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM
KHOÁI CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...................................... 73
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí GDĐĐ học sinh THPT ....... 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông ............. 73
3.1.2. Nguyên tắc tính kế thừa........................................................................ 73
3.1.3. Nguyên tắc tính khả thi ......................................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc tính thực tiễn ...................................................................... 74
3.1.5. Nguyên tắc tính hiệu quả ....................................................................... 74
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ....................................................... 75
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT
Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên ................................................................... 75
3.2.1. Đổi mới việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh trường THPT Nam
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên ........................................................................... 75
3.2.2. Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ
chức xã hội về giáo dục đạo đức học sinh ...................................................... 78
3.2.3. Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức hoạt động GDĐĐ cho học sinh ....... 80
3.2.4. Nâng cao vai trò của Đoàn thanh niên trong giáo dục đạo đức ................... 82
3.2.5. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã

hội trong giáo dục đạo đức học sinh .............................................................. 85
3.2.6. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về
quản lí hoạt động giáo dục đạo đức.................................................................. 90

v


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 94
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.................. 96
3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm ....................................... 96
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 96
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 100
1. Kết luận .................................................................................................. 100
2. Khuyến nghị ........................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC ................................................................................................... 105

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6


2.7

2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
3.1

Nội dung
Trang
Quy mô trường, lớp, học sinh THPT Nam Khoái Châu
37
Kết quả xếp loại văn hóa của trường THPT Nam Khoái Châu
38
Kết quả tốt nghiệp, ĐH - CĐ của HS khối 12.
38
Kết quả xếp loại hạnh kiểm
39
Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinhtrường THPT
43
Nam Khoái Châu - Hưng Yên
Thực trạng mức độ thực hiện và hiệu quả của các hình thức
45

giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nam Khoái Châu
(theo ý kiến của CBQL và GV)
Thực trạng mức độ thực hiện và thái độ của học sinh với
47
hình thức giáo dục đạo đức ở trường THPT (Theo ý kiến của
học sinh)
Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục đạo đức
49
Mức độ ảnh hưởng của những nguyên nhân đến hiện tượng
50
học sinh vi phạm nội qui nhà trường (theo ý kiến của GV)
Mức độ ảnh hưởng của những nguyên nhân đến hiện tượng
52
học sinh vi phạm nội qui nhà trường (theo ý kiến học sinh)
Nhận thức của GV và PHHS về vai trò của GDĐĐ cho HS
54
Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần
55
thiết của các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Nhận thức của học sinh về các nội dung đạo đức cần học tập
56
Thực trạng xây dựng kế hoạch Giáo dục đạo đức
58
Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ
60
Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ
61
Thực trạng kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức học sinh
63
Thực trạng phối hợp các lực lượng trong việc GDĐĐ học

64
sinh của trường THPT Nam Khoái Châu
Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của
97
các biện pháp quản lý GDĐĐ học sinh trường THPT Nam
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay

vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ

Nội dung

Trang

1.1

Sơ đồ các chức năng quản lý

14

3.1

Quan hệ giữa Nhà trường - gia đình - xã hội để quản lý

89

GDĐĐ học sinh

3.2

Mối quan hệ giữa các biện pháp

95

Tỷ lệ hạnh kiểm tốt, khá của học sinh trường THPT Nam

39

Biểu đồ
2.1

Khoái Châu trong 3 năm học gần đây
2.2

Tỷ lệ hạnh kiểm trung bình, yếu của học sinh trường

40

THPT Nam Khoái Châu trong 3 năm học gần đây
3.1

Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

viii

98



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, đất nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào
về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục. Tuy nhiên, mặt trái của cơ
chế thị trường đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đến công tác giáo dục, trong đó
sự suy thoái về đạo đức lối sống và những giá trị văn hoá truyền thống đã và
đang tác động đến đại đa số thanh niên và học sinh khiến họ có lối sống thực
dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, lập thân, lập nghiệp. Thêm vào đó, sự du nhập
văn hoá nước ngoài thông qua phim ảnh, games hay các phương tiện thông
tin, truyền thông như mạng Internet làm ảnh hưởng đến những quan điểm về
tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu niên và học sinh. Trong khi các em
đang ở độ tuổi tò mò, thích tìm hiểu, khám phá cái mới, nhất là các em chưa
được trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này. Đó là những vấn đề mà toàn xã
hội quan tâm. Đánh giá thực trạng này, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban
chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc
biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về
đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập
thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” [8, tr.6].
Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ những yếu
kém hạn chế về lĩnh vực giáo dục và đào tạo: “…Chất lượng giáo dục đào tạo
chưa đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển,…Chưa giải quyết tốt mối quan hệ
giữa… dạy chữ và dạy người…; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút. Xu
hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm,
hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của toàn xã hội…”.[9, tr.167]
Thực trạng trên đã và đang diễn ra trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên nói chung, trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu nói riêng
trong những năm qua tác động đến đạo đức học sinh, tình trạng suy thoái về
1



đạo đức của học sinh có chiều hướng ngày một gia tăng, đã có những vụ học
sinh của trường đánh nhau có cả học sinh nữ tham gia, đã có những học sinh
nghiện game phải nghỉ học, học sinh nữ yêu đương “quan hệ” sớm phải nghỉ
học để lấy chồng, học sinh vô lễ với thầy cô giáo, học sinh trấn lột điện thoại,
lấy cắp xe đạp của bạn bán lấy tiền tiêu xài, học sinh vi phạm luật giao thông,
vi phạm pháp luật…vv. Trước thực trạng trên, hơn ai hết là một người đang
trực tiếp đứng trên bục giảng của trường trung học phổ thông Nam Khoái
Châu, hàng ngày phải chứng kiến những hiện tượng suy thoái về đạo đức
trong một bộ phận học sinh tôi nhận thức rõ trách nhiệm của mình, phải có
biện pháp quản lý giáo dục đạo đức thiết thực, phù hợp trong công tác giáo
dục đạo đức học sinh nhà trường.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, với mong muốn được nghiên cứu,
tìm tòi các biện pháp quản lý tốt nhất nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công
tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông Nam
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay vì vậy tôi mạnh dạn lựa
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
trung học phổ thông Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn
hiện nay” làm luận văn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường trung học phổ
thông Nam Khoái Châu, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao kết quả
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông Nam
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ
thông và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học

sinh trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu.
2


3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu trong giai
đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDĐĐ ở trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ
thông Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lí luận nào về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông ?
Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung
học phổ thông Nam Khoái Châu hiện nay như thế nào?
Những mặt mạnh, những mặt yếu, nguyên nhân của thực trạng ?
Nội dung quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ
thông Nam Khoái Châu nên lựa chọn cách tiếp cận nào ?
Biện pháp có thể sử dụng để quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh ở trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu?
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ
thông Nam Khoái Châu đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn còn
những yếu kém. Nếu phân tích nguyên nhân và đề xuất thực hiện các biện
pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Nam
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên sẽ góp phần nâng cao kết quả giáo dục đạo đức

nói riêng và giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường nói chung.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở trường trung học phổ thông Nam
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
3


Trong thời gian từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2013 - 2014.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh, học
sinh trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, hệ thống hóa quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước, những văn kiện của Đảng và Nhà nước có liên quan đến nội dung
đề tài nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm khảo sát thực tiễn.
Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu, dữ liệu.
Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý ở
trường trung học phổ thông.
Phương pháp xử lý, phân tích và sử dụng các thông tin đã thu thập được
trong quá trình nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu.
Phương pháp thống kê toán học và dùng phần mềm tin học.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của
trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu.

9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng, giáo dục toàn diện của nhà trường
nói chung. Từ đó giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh cho các cơ sở giáo dục, các trường trung học phổ thông khác
trên địa bàn.
4


10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THPT Nam Khoái Châu trong giai đoạn hiện nay.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Ở phương Tây, nhà triết học Hy Lạp cổ đại Socrate (469 - 399 TCN)
người đầu tiên đặt nền móng cho đạo đức cho rằng cái gốc của đạo đức là tính

thiện, bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được nuôi dưỡng, phát
triển thì con người sẽ có hạnh phúc. Theo ông muốn xác định được chuẩn
mực đạo đức phải bằng nhận thức lý tính kết hợp với phương pháp khoa học.
Aristoste (384 - 322 TCN) một trong những người thầy có ảnh hưởng
nhất đối với bộ môn triết học chính trị cũng cho rằng không phải hy vọng vào
Thượng đế áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát
hiện nhu cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan
hệ đạo đức.
Thế kỷ XVII, I.A.Komenxky (1592 - 1670) - nhà giáo dục vĩ đại của
Tiệp Khắc đã có nhiều đóng góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm "Khoa sư
phạm vĩ đại". Ông đề ra nhiều biện pháp cụ thể trong việc giáo dục, làm cơ sở
cho nền giáo dục hiện đại sau này. Ông nhấn mạnh việc tôn trọng con người
phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em, bởi trẻ em như những cây non trong
vườn ươm: "Để cây đó lớn lên một cách lành mạnh, nhất thiết phải được sự
quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa tót". Komensky có quan niệm về sự hòa nhập
giữa con người và thế giới tự nhiên và ông cực lực phản đối việc dùng bạo
lực đối với trẻ em. Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà giáo và tất cả những
ai làm nghề nuôi dạy trẻ: "Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống,
trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách
chân chính". Nói cách khác ông đặc biệt quan tâm đến phương pháp làm
gương và nêu gương trong giáo dục đạo đức cho học sinh. [26]

6


Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng Xô Viết cũng nghiên cứu về
giáo dục đạo đức học sinh, các nghiên cứu đã đặt nền tảng cho việc giáo dục
đạo đức mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô. Tiêu biểu là nhà giáo
dục học và tâm lý học A. X. Macarenco trong tác phẩm Bài ca sư phạm, đã
khái quát các vấn đề giáo dục người công dân (giáo dục trẻ em phạm pháp và

không gia đình) đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục đạo đức và các
biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục bằng tập
thể và thông qua tập thể.
Ở phương Đông vấn đề giáo dục đạo đức cũng được quan tâm từ rất
sớm. Ngay từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN ) là nhà triết học nổi
tiếng của Trung Hoa phong kiến đồng thời là nhà đạo đức học khai sinh Nho
giáo, người được tôn làm “Vạn thế sư biểu” rất coi trọng vai trò của giáo dục
đạo đức và quan niệm có tính hệ thống về phương pháp giáo dục cũng như về
tâm lý giáo dục. Nội dung và mục tiêu chủ yếu của giáo dục Nho giáo được
ghi trong Tứ thư và Ngũ kinh. Nhưng cụ thể và tập trung nhất là nêu trong
Luận ngữ (sách ghi lời nói, việc làm của Khổng tử và của một số môn đồ) là
bồi dưỡng những người có đức nhân, người "quân tử" có đủ phẩm cách và
năng lực thi hành "đạo lớn" theo tôn chỉ của Nho giáo. Khổng Tử quan niệm sự
hiểu biết không phải là sinh ra đã có mà phải được tích lũy qua quá trình học
tập, rèn luyện khá công phu. Các đức tính như nhân, trí, tín, trực, dũng,
cương cần phải học tập rèn luyện thì mới có thể phát triển đúng hướng, ứng
dụng hoàn hảo. Kết hợp chặt chẽ việc truyền thụ tri thức văn hóa với việc rèn
luyện phẩm chất đạo đức. Ở mức độ nào đó, có thể nói Khổng Tử chủ trương
coi việc rèn luyện đạo đức là ưu tiên số một. Ông từng căn dặn các học trò
rằng: Ở nhà thì ăn ở hiếu thuận với cha mẹ, ra ngoài xã hội thì kính trọng
nhường nhịn các bậc huynh trưởng; nên ít lời và đã nói thì phải thành thực,
nên thân yêu rộng khắp mọi người. Ông còn xây dựng học thuyết "Nhân-TríDũng", trong đó, đề cao đường lối đức trị và lễ trị để trị quốc an dân, phát
triển đất nước. Theo ông cơ sở của đường lối đức trị là lòng Nhân, lòng yêu
7


thương con người. Ông coi Nhân là gốc rễ của các đức khác, các đức tụ cả ở
Nhân. Hơn nữa, ông còn chủ trương lấy "Lễ" để ứng xử ở đời. Khổng Tử cho
rằng: “Điều mình không muốn thì đừng làm cho kẻ khác”. Làm người phải
biết sửa mình “Không nhìn cái không hợp Lễ, không nghe cái không hợp Lễ,

không nói điều không hợp Lễ, không làm việc không hợp Lễ”. Muốn vậy, mỗi
người phải biết tu thân làm gốc. [20]
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Kế thừa những tinh hoa văn hoá của nhân loại, từ hàng nghìn năm trước
Việt Nam đã xây dựng mô hình giáo dục theo truyền thống Nho giáo, coi
trọng Lễ và Văn. Đây là hai yếu tố căn bản của nhân cách con người, trong đó
cha ông ta coi trọng đạo đức, coi đạo đức là gốc rễ. Xuất phát từ tư tưởng đó
cha ông chúng ta đã dạy bảo con cháu: “Tiên học Lễ, Hậu học Văn”. Nguyễn
Trãi cũng từng khẳng định “Tài thì kém đức một vài phần” và cho rằng:
“Người có tài mà không có đức thì nhũng nhiễu thiên hạ”. Cho nên “sĩ tử đi
học trước hết phải trau dồi đạo đức rồi sau mới học làm văn chương, giỏi thì
giúp đời cứu dân, không giỏi thì sửa mình, sửa tục” [6]
Đến trước Cách mạng Tháng Tám 1945, ở nước ta đã có nhiều sách
dạy về luân lý, dạy làm người, dạy giao tiếp của các tác giả: Trương Vĩnh Ký,
Huỳnh Tịnh Của, Đỗ Thận, Tản Đà, Trần Trọng Kim, Trần Hữu Độ, Lê Văn
Siêu, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng... Các tác phẩm
được dùng làm sách giáo khoa, sách dùng cho người dạy, sách đọc ở nhà...
Trong đó có "Phong hóa điều hành", "Cờ bạc nha phiến", "Huấn nữ ca" (dịch),
"Gia huấn ca" (dịch) của Trương Vĩnh Ký; "Khổng học đăng" của Phan Bội
Châu; "Đạo đức và luân lý" của Phan Chu Trinh. [21]
Trong tác phẩm "Khổng học đăng", Phan Bội Châu với quan điểm tiến
bộ đã đúc kết những tinh hoa của Khổng học, chắt lọc tính nhân bản sâu sắc,
phát huy những phẩm chất cao cả của con người nhằm phục vụ bản thân và
xã hội. Ông cho rằng: Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, dũng, liêm là những đức tính
cần phải được mọi người trau dồi, học tập, nhất là thế hệ thanh niên.
8


Còn Phan Chu Trinh trong bài nói chuyện về “Đạo đức và luân lý”cũng
đã đề cao sức mạnh đạo đức, nhân cách, bản lĩnh con người (sau được in

thành sách năm 1927). Theo ông, một dân tộc muốn đứng lên không bị người
ta chèn ép thì phải có một nền đạo đức vững chặt, đó là cái tính chất của dân
tộc đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử... [21].
Kế thừa và phát huy các tư tưởng của các bậc tiền nhân Chủ tịch Hồ
Chí Minh cũng đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo dục đạo đức cho thế hệ
trẻ. Bác viết: “Thiện ác nguyên lai vô định tính
Đa do giáo dục đích nguyên nhân”.
Bác còn cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người
cách mạng. Quan điểm của Người không có nghĩa là tuyệt đối hoá “đạo đức”
mà coi nhẹ “tài năng”. Đức là gốc, nhưng đức và tài phải kết hợp , phẩm chất
phải đi đôi với năng lực, không thể có mặt này mà thiếu mặt kia. Chính vì vậy,
cùng với việc giáo dục nâng cao trình độ hiểu biết của bản thân cán bộ đảng
viên và các tầng lớp nhân dân, Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm đến việc
giáo dục đạo đức cho mọi người. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo
dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, học sinh thành những
người thừa kế xây dựng CNXH vừa "hồng" vừa "chuyên". Chủ tịch Hồ Chí
Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng là: trung với
nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người;
có tinh thần quốc tế trong sáng.[1]
Theo tư tưởng của Người, đạo đức cách mạng giúp con người vượt mọi
thử thách, không lùi bước trước khó khăn gian khổ. Bản thân Người chính là
tấm gương sáng nhất về đạo đức cách mạng. Do đó cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Đảng ta phát động được
đông đảo nhân dân ta hưởng ứng tham gia.
Sớm nhận thức được vai trò của giáo dục đạo đức đối với sự nghiệp giáo
dục nói riêng và sự phát triển bền vững của toàn xã hội nói chung. Năm 1979
Bộ chính trị BCH TƯ Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Nghị quyết về cải cách
9



giáo dục và Uỷ ban cải cách giáo dục trung ương đã ra quyết định số 01 về
cuộc vận động tăng cường GDĐĐcách mạng trong trường học. [17, tr.2]
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo con người trong giai đoạn CNH - HĐH, hội
nghị lần thứ II của BCH TƯ Đảng khóa VIII, Đảng ta đã cụ thể bằng văn kiện
mang ý nghĩa chỉ đạo sâu sắc: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện, đức
dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị
tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”. Nghị
quyết TW II còn nhấn mạnh “Phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản
quan trọng nhất cho sự toàn diện của đất nước, coi trọng nhân cách, lý tưởng và
đạo đức, trí lực và thể lực, gắn học với hành”. [22]
Trước thực tế, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã và đang có ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác GDĐĐ cho học sinh. Trong những năm gần
đây, nhiều giáo trình đạo đức đã được biên soạn khá công phu. Tiêu biểu như
giáo trình của Trần Hậu Kiểm; giáo trình đạo đức học, GS. TS Nguyễn Ngọc
Long - chủ biên, Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng; Giáo trình đạo đức
học Mác - Lê nin, PGS. TS Vũ Trọng Dung chủ biên. Vấn đề giáo dục đạo đức
cũng được rất nhiều tác giả nghiên cứu như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ,
Nguyễn Đức Minh, Phạm Khắc Chương, Trần Văn Chương, Phạm Hoàng
Gia, Phạm Tất Dong, cùng nhiều tác giả khác. Để đi đến các quan niệm và giải
pháp về GDĐĐ, các tác giả đã lựa chọn cho mình những cách tiếp cận khác
nhau, tạo ra sự đa dạng, phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực - tâm lực - thể
lực của mỗi con người, theo tác giả phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển
con người. Trong cuốn sách: "Rèn luyện kỹ năng sư phạm" và cuốn "Sổ tay giáo
viên chủ nhiệm" tác giả đã nêu rõ những kỹ năng sư phạm cần thiết cho sinh
viên sư phạm và đội ngũ giáo viên với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức trong các nhà trường phổ thông.
Tác giả Phạm Minh Hạc xuất phát từ đặc trưng tâm lý học để khảo sát
hành vi và hoạt động, nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc của nhân cách, thực
10



hiện giáo dục đạo đức trong quá trình phát triển nhân cách, xem đó như mục
tiêu quan trọng nhất của việc thực hiện chất lượng giáo dục.
Tác giả Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình giáo dục
đạo đức thông qua giảng dạy các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa
học xã hội và nhân văn, rèn luyện phương pháp tư duy khoa học để trên cơ sở
đó giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng
dẫn thực hiện các hành vi đạo đức cho học sinh.
Tác giả Phạm Tất Dong đã đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của
hoạt động giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này
với GDĐĐ nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ nghề nghiệp và lý tưởng nghề nghiệp
cho thế hệ trẻ.
Những năm gần đây, ở nước ta đã có nhiều nhà khoa học, nhiều công trình
nghiên cứu về QLGD, nhiều luận văn, luận án về quản lý GDĐĐ học sinh như:
Luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh của hiệu trưởng trường THPT Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương” của tác
giả Nguyễn Tuấn Anh.
Luận văn thạc sĩ: “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức của
Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Hưng Yên” của tác giả Đỗ Quang Hợp.
Luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
ở trường THPT Tự Lập Mê Linh – Hà Nội” của tác giả Phạm Văn Đường.
Các tác giả đã đề cập đến các vấn đề GDĐĐ ở phạm trù như đạo đức
trong gia đình, đạo đức trong tình bạn, đạo đức trong tình yêu, đạo đức trong
học tập, đạo đức trong giao tiếp, đạo đức trong truyền thống của dân tộc.
Trong các phạm trù đó mỗi vấn đề đạo đức từ cổ xưa đến những vấn đề bức
xúc hiện nay đã được đề cập và đã đánh giá thực trạng đạo đức học sinh hiện
nay có một khoảng cách khá xa mới tiếp cận được với mục tiêu giáo dục giá
trị đạo đức so với yêu cầu giáo dục của thời kỳ CNH - HĐH.
Qua một số nghiên cứu và thực tiễn GDĐĐ cho thấy hoạt động GDĐĐ

học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng, là công việc hết sức vất vả,
11


khó khăn, phức tạp, không thể có kết quả tốt trong một thời gian ngắn. Nó đòi
hỏi một quá trình lâu dài với những biện pháp quản lý khả thi để GDĐĐ học
sinh THPT và sự phối hợp, gắn kết thật sự có trách nhiệm giữa nhà trường, gia
đình và các lực lượng giáo dục khác trong xã hội. Vì vậy với việc lựa chọn đề
tài này, tôi hy vọng sẽ góp phần tháo gỡ những bất cập trong quá trình GDĐĐ
học sinh nói chung, nâng cao hiệu quả hoạt động GDĐĐ học sinh trường
THPT Nam Khoái Châu nói riêng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Dẫn theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915) người sáng lập ra thuyết
quản lý theo khoa học thì: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất" [12, tr. 89].
Còn Henry Fayol (1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính cho
rằng: "Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối
hợp và kiểm tra" [12, tr.103].
Theo C.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. C.Marx đã coi
việc xuất hiện quản lý như là một kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá
trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội
được phối hợp lại. C.Marx đã nhấn mạnh vai trò của quản lý: “Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”. [10, tr.326]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hiện nay
quản lý được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,

chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [5, tr.9]
Quản lý có 4 chức năng cơ bản là:

12


Kế hoạch hoá: là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương
lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu,
mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: (a) xác
định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; (b) xác định và
đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để
đạt được các mục tiêu này và; (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần
thiết để đạt được các mục tiêu đó. [5, tr.12]
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. [5, tr.13]
Lãnh đạo (chỉ đạo): Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người
khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức. [5, tr.13]
Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng của quản lý, thông qua đó một cá
nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. [5, tr.13]
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó, từng
chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với
nhau. Trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các
giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho
chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra được các quyết
định quản lý.
Các chức năng trên đan xen nhau, tác động bổ sung lẫn nhau để hoàn
thiện quá trình quản lý. Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau:


13


Kế hoạch

Kiểm tra

TT

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các chức năng quản lý
Biểu hiện mối liện hệ và tác động trực tiếp.
Biểu hiện mối liện hệ ngược hoặc thông tin phản hồi trong quá trình QL
Tuy có nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lý khác nhau, song tất cả đều
đề cập đến bản chất của hoạt động QL. Bản chất của hoạt động QL là sự tác
động có mục đích của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích đề ra. Quá trình này là quá trình
tác động hai chiều thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa chủ thể QL và đối tượng
quản lý. Khi mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng QL thông
qua chủ thể quản lý.
Tóm lại, ở đề tài này tác giả sử dụng khái niệm QL là quá trình tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người quản lý) đến khách thể QL
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
đựợc mục đích của tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Dẫn theo P.V. Khuđôminxky thì: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế

hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho
thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử
dụng các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát
triển thể chất và tâm lý của trẻ em” [10, tr.327 ]
Còn tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quan là
14


hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội” [3, tr.9 ]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “QLGD là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý phù hợp quy luật của chủ thể QL
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối của giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [10, tr.341]
Còn tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “QLGD là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh”. [11]
Qua đây ta thấy có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD. Song các khái
niệm đều thống nhất chỉ ra đặc trưng cơ bản của QLGD là quản lý con người
nên không chỉ cần tính khoa học mà còn phải có nghệ thuật. Bởi sản phẩm
đầu ra của quá trình QLGD không phải là một đồ vật mà là con người, là nhân
cách của người học theo mục tiêu giáo dục.
Tóm lại, theo tác giả QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, có
chủ đích, có hệ thống, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu, các bộ phận của toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm mục

đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của
quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của trẻ em. Song
hệ thống giáo dục là hệ thống mở, luôn vận động và phát triển theo quy luật
chung của sự phát triển kinh tế - xã hội và chịu sự quy định của kinh tế - xã
hội. Vì thế QLGD cũng phải luôn được đổi mới, đảm bảo tính năng động, khả
năng tự điều chỉnh và thích ứng của giáo dục đối với sự vận động và phát triển
chung của xã hội.

15


1.2.3. Quản lý nhà trường
Dẫn theo M.I.Kônđacôp: “Quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế
hoạch hướng đích của chủ thể QL đến tất cả các mặt đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức sư phạm
của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang trưởng thành”. [10, tr.373]
Theo Phạm Thị Tuyết Oanh và cộng sự thì cho rằng: "Quản lý trường học
là hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các
hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối
đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường". [18, tr.135]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Quản lý trường học là lao động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường".
Từ 3 khái niệm trên có thể khẳng định quản lý nhà trường thực chất là
quản lý hoạt động dạy học - giáo dục mà cụ thể là quản lý quá trình lao động
sư phạm của giáo viên, hoạt động học tập - tự giáo dục của học sinh diễn ra
trong quá trình dạy học - giáo dục.
Tóm lại, quản lý nhà trường là quá trình tác động có định hướng, có kế

hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực theo nguyên lý giáo dục.
Nhằm thúc đẩy các hoạt động của nhà trường tiến tới mục tiêu giáo dục mà
trọng tâm là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất. Cụ thể
quản lý nhà trường bao gồm những nội dung chính sau:
Quản lý hoạt động dạy - học.
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
Quản lý Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của các đoàn thể trong
nhà trường.
16


×