Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Câu hỏi ôn tập Ngân Hàng Trung Ương (có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.85 KB, 20 trang )

Câu 1: Phân tích chức năng NHTW. Liên hệ VN.

1. Là NH phát hành:
- Đây là chức năng vốn có của NHTW
- Độc quyền phát hành tiền là:
+ NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền
+ Tiền NHTW phát hành là đồng tiền hợp pháp duy nhất được phép lưu thông
+ NHTW có trách nhiệm xác định số lượng, thời điểm, phương thức, nguyên tắc phát hành tiền
- Lý do:
+ NHTW có thể kiểm soát lượng tiền cung ứng
+ Tiền do NHTW phát hành có uy tín cao
+ Việc phát hành tiền mang lại lợi nhuận
- Nguyên tắc phát hành tiền:
• Có đảm bảo bằng vàng: Khối lượng giấy bạc phát hành được đảm bảo bằng khối lượng vàng dự trữ
+ Ưu điểm: đảm bảo giá trị đồng tiền, là cơ sở cho việc chuyển đổi giấy bạc ra vàng
+ Nhược điểm: không linh hoạt (số lượng vàng bị hạn chế), không phù hợp khi hàng hóa lưu thông ngày càng

-

nhiều
Có đảm bảo bằng hàng hóa: Phát hành tiền trên cơ sở đảm bảo bằng hàng hóa
+ Ưu điểm: linh hoạt hơn, lượng tiền lưu thông phù hợp với khối lượng hàng hóa lưu thông
4 kênh phát hành tiền:
+ Mua chứng khoán qua nghiệp vụ thị trường mở
+ Cho NHTM vay
+ Mua vàng, ngoại hối
+ Cho Chính phủ vay

Liên hệ Việt Nam:
Điều 17 Luật NHNN 2010 quy định NHNNVN là cơ quan duy nhất được phát hành tiền giấy, tiền kim loại của
nước CHXNCHVN. NHNN căn cứ vào nhu cầu tiền trong nền kinh tế để phát hành và phân phối tiền qua các kênh phát


hành.
Năm 2013, NHNN cung ứng 1 lượng tiền lớn qua kênh ngoại tệ (mua ngoại tệ gấp 3 lần cùng kỳ năm trước).
Tết Nguyên đán 2014, nhu cầu tiền với mệnh giá thấp tăng đột biến, NHNN đã phát hành tiền với mệnh giá
từ 5000đ trở lên để đáp ứng.
2.








Là NH của các NH:
Cơ sở : Xuất phát từ chức năng độc quyền phát hành và vai trò quản lý vĩ mô của NHTW.
Nội dung : NHTW cung ứng đầy đủ các dịch vụ của 1 NH cho các NHTG :
Mở tài khoản và nhận tiền gửi của NHTG
+ Tiền gửi DTBB, Tiền gửi thanh toán
+ Nhằm đảm bảo nhu cầu thanh khoản cho các NH, là công cụ để NHTW kiểm soát, điều tiết lượng tiền cung
ứng.
Cấp tín dụng cho các NHTG :
+ Hình thức cấp tín dụng: Tái chiết khấu, tái cầm cố thế chấp
+ Nhằm phát hành thêm tiền TW theo kế hoạch
Bổ sung vốn khả dụng cho các NH
NHTW là cứu cánh cuối cùng khi NHTG gặp khó khăn, tránh RR hệ thống
Là trung tâm thanh toán cho các NHTG:
+ 2 phương thức thanh toán: TT từng lần, TT bù trừ
+ TT bù trừ đã góp phần tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, NHTW kiểm tra được biến
động vốn khả dụng của từng NHTG
Thực hiện quản lý nhà nước đối với các NHTG



Liên hệ VN:
Hiện nay, NHNNVN thực hiện cung ứng đầy đủ các dịch vụ NH.
-

Theo QĐ số 1925/2011, tỷ lệ DTBB đối với TG không kỳ hạn, TG kỳ hạn < 12 tháng bằng ngoại tệ đối với:
+ NHTMCP, NHTM nhà nước (trừ Agribank), NH liên doanh, NH 100% vốn nước ngoài, chi nhánh NH nước

ngoài: 8%
+ Agribank, Quỹ tín dụng TƯ, NH hợp tác: 7%
-

Các nghiệp vụ tín dụng chủ yếu là bảo lãnh và tái cấp vốn. LS tái cấp vốn (6,5%) và tái chiết khấu (4,5%).
Hoạt động thanh tra, giám sát: NHNNVN phối hợp với các cơ quan để xây dựng chính sách chống rửa tiền,

thanh tra giám sát hoạt động NH, xử lý vi phạm, ...
3. Là NH của Chính phủ:
- Làm thủ quỹ KBNN
+ Mở tài khoản cho KB và nhận TG
+ Thanh toán theo yêu cầu của KB
+ Làm trung gian thanh toán giữa KB và các NHTG
- Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ
+ Đại lý trong việc phát hành Chứng khoán Chính phủ
+ Đại diện tại các tổ chức tiền tệ quốc tế
+ Ban hành các VBPQ
+ Tư vấn cho CP
- Cho Chính phủ vay để bù đắp thiếu hụt tạm thời NSNN, cho vay ứng trước năm tài chính.
Liên hệ VN:
Theo Điều 26 Luật NHNN 2010: NHNN tạm ứng cho NSNN để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ NSNN theo QĐ của

Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm NS, trừ trường hợp đặc biệt do UBTVQH
quyết định.
Hiện nay, NHNN đang thực hiện tốt chức năng của NHTW trong việc giúp đỡ, tư vấn cho Chính phủ về tài
chính, tiền tệ. NHNN có trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu lạm phát hàng năm để trình Chính phủ, theo dõi, dự báo diễn
biến tiền tệ để xây dựng, điều hành CSTT quốc gia.
Dự trữ ngoại hối của NHNN tăng lên đáng kể qua các năm và trên 35 tỷ vào cuối 2014. Thị trường vàng ổn
định, giá vàng tiến sát hơn với giá vàng thế giới, tỷ giá duy trì ổn định, tình trạng đô la hóa được ngăn chặn hiệu quả.
Câu 2: Phân tích ưu điểm, hạn chế của mô hình độc lập và trực thuộc chính phủ. Liên hệ VN.
1. Mô hình trực thuộc Chính phủ:
- Đặc điểm:
+ NHTW nằm trong nội các Chính phủ, chịu sự chi phối trực tiếp của Chính phủ
+ Nước áp dụng: châu Á, nước thuộc khối XHCN
- Ưu điểm:
+ Chính phủ dễ dàng sử dụng NHTW như công cụ để phục vụ mục tiêu cấp bách trước mắt
+ Dễ dàng phối hợp CSTT với CSTK hợp lý
+ Tạo uy tín, tin cậy cao
- Nhược điểm:
+ NHTW mất đi sự chủ động
+ Sự phụ thuộc vào Chính phủ có thể khiến NHTW xa rời mục tiêu
+ Nguy cơ lạm phát (khi CP sử dụng NHTW là công cụ phát hành để bù đắp bội chi NS)
2. Mô hình độc lập Chính phủ:


-

-

-

Đặc điểm:

+ NHTW không chịu sự chi phối trực tiếp của Chính phủ mà là Quốc hội (Quan hệ hợp tác)
+ Nước áp dụng: Fed, NHTW Thụy Sỹ, Pháp, NB
Ưu điểm:
+ NHTW toàn quyền quyết định mà không chịu áp lực từ Chính phủ
+ Tăng hiệu quả của mục tiêu
+ Tăng tính chủ động trong thực thi chính sách
+ Tự chủ về cơ chế tổ chức, nhân sự
Nhược điểm:
+ Khó kết hợp hài hòa CSTK với CSTT (thiếu sự phối hợp, nhất quán giữa Chính phủ và NHTW)
+ Có nguy cơ bị tư nhân thâu tóm

Liên hệ VN:
Hiện nay VN theo mô hình trực thuộc CP. Luật NHNN 2010 được Quốc hội khóa 12 chính thức thông qua,
theo đó NHNNVN là cơ quan ngang bộ, là NHTW của nước CHXHCNVN. Thống đốc NHNN tương đương bộ trưởng.
-

Lý do:
+ Ở VN là Đảng lãnh đạo – NN quản lý – Nhân dân làm chủ. NHTW thuộc cơ cấu Chính phủ, có trách nhiệm
chủ động tham mưu cho Đảng và Nhà nước để vận hành CSTT.
+ Chính phủ thuộc hệ thống hành pháp, có khả năng và điều kiện để điều hành toàn bộ công việc của đất
nước, trong đó có TT – NH
+ Chính phủ VN không chỉ quan tâm đến các vấn đề ngắn hạn mà cả dài hạn. Chính phủ không bao giờ dùng

-

-

máy in tiền để xử lý khó khăn về kinh tế.
Tuy nhiên, việc Chính phủ quyết định chính sách -> hạn chế hiệu quả hoạt động của NHNNVN
Mức độ độc lập tự chủ này đã bắt đầu bộc lộ những hạn chế, bất cập, giảm tính linh hoạt trong việc điều

hành hoạt động.
VN đang dần dần xây dựng lộ trình để chuyển đổi sang mô hình độc lập nhằm thực hiện tốt hơn các mục tiêu
trong điều hành CSTT.

Câu 3: Phân tích sự giống, khác nhau giữa quỹ dự trữ và quỹ nghiệp vụ phát hành.Mối liên hệ 2 quỹ.
Đánh giá khả năng kiểm soát các kênh phát hành tiền của NHTW.
Giống nhau:
-

Tiền nằm trong 2 quỹ đều chuẩn bị được đưa ra lưu thông và đều phản ánh lượng tiền mặt đưa từ lưu thông

-

về.
Số tiền trong 2 quỹ được NHNN định mức, số tiền định mức phụ thuộc vào: Nhu cầu thu chi tiền mặt, diện
tích kho tiền, độ an toàn của kho.

Khác nhau:

Khái niệm
Nhập

Xuất

Quỹ dự trữ phát hành
Là quỹ chứa các loại tiền được bảo quản, quản
lý tại kho tiền TW và tại các kho tiền NHNN chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
+ Tiền mới từ nhà in về kho tiền TW
+ Tiền nhập từ quỹ NVPH không đủ tiêu chuẩn,

tiền đình chỉ lưu hành
+ Tiền từ các quỹ DTPH khác
+ Nhập các loại tiền mới được Thủ tướng CP
cho phép lưu hành
+ Xuất đến các quỹ DTPH khác

Quỹ nghiệp vụ phát hành
Là quỹ chứa các loại tiền được bảo quản, quản
lý tại kho tiền SGD NHNN và các kho tiền NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc TW
+ Nhập từ quỹ DTPH
+ Tiền thu hồi từ lưu thông (gồm tiền không đủ
tiêu chuẩn và tiền đình chỉ lưu hành)

+ Xuất cho các TCTD, KBNN, đáp ứng nhu cầu


+ Xuất đến quỹ NVPH
tiền mặt
+ Xuất tiền không đủ tiêu chuẩn để tiêu hủy
+ Xuất để nhập vào quỹ DTPH
Vai trò
Duy trì định mức, đảm bảo an toàn cho tỉnh,
Đảm bảo tiền mặt giao dịch
thành phố đó và các vùng lân cận (Phòng hộ)
- Mối quan hệ giữa 2 quỹ:
+ Nếu tiền mặt thực tế trong quỹ NVPH > định mức: NHNN tiến hành nhập phần vượt vào quỹ DTPH
+ Ngược lại, nếu tiền mặt trong quỹ NVPH < định mức: NHNN xuất quỹ DTPH để bổ sung
Như vậy, quỹ DTPH xuất tiền cho quỹ NVPH để cung ứng tiền ra nền KT; nhập tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông từ quỹ NVPH để tiêu hủy.

-

Đánh giá:

Câu 4: Phân tích nội dung các kênh phát hành tiền của NHTW. Liên hệ VN.
 NHTW thực hiện phát hành tiền qua 4 kênh:
1. Mua CK qua nghiệp vụ thị trường mở (OMO):
- Đây là kênh linh hoạt nhất, cơ chế tác động nhanh, có thể sửa sai nhanh. Khi cung tiền ra phải có hàng hóa
-

làm đảm bảo tính thanh khoản.
Phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường tài chính.
NHTW chủ động hoàn toàn về lượng, giá và thời điểm bơm, hút tiền. Vì vậy khả năng đạt được mục tiêu ở

-

từng thời điểm, từng giai đoạn là rất cao.
Thông qua giao dịch mua bán GTCG, NHTW vừa phát hành thêm tiền ra vừa điều tiết khối tiền có sẵn trong

lưu thông.
2. Cho NHTM vay:
- Chủ yếu dưới dạng tái cấp vốn. Đây là 1 trong những kênh phát hành thanh khiết nhất.
- Ưu điểm lớn:
+ Đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng, kích thích phát triển kinh tế
+ Dòng vốn được kiểm soát và sử dụng hiệu quả
- Tuy nhiên, NHTW chỉ có thể quy định hạn mức tín dụng và lãi suất, không thể bắt các NHTM đến vay và vay
với lượng bao nhiêu.
3. Mua vàng và ngoại hối:
NHTW mua bán vàng, ngoại tệ để bơm, hút tiền ra thị trường. Kênh này phụ thuộc vào cơ chế tỷ giá của
-


NHTW.
Tuy nhiên, việc phát hành tiền phải căn cứ vào mức dự trữ và cần thực hiện trong thời gian dài. Kênh này

không được đánh giá cao vì khi nền kinh tế phát triển thì sự can thiệp của NHTW là không đáng kể.
4. Cho Chính phủ vay:
- Nhằm bù đắp thâm hụt NSNN tạm thời, CV ứng trước năm tài chính.
- Đây là 1 trong những kênh tiềm ẩn lạm phát cao.
Với mô hình trực thuộc Chính phủ thì kênh này trở nên thiếu hiệu quả.
Từ 1990, NHNN đã xác định được lượng tiền cung ứng hàng năm phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
kiểm soát lạm phát. Hiện nay VN thực hiện qua cả 4 kênh, tuy nhiên 2 kênh được NHTW lựa chọn nhất là OMO và
cho NHTM vay.
Kênh Chính phủ bị hạn chế nhất có thể, vì nó ảnh hưởng đến chi tiêu NSNN và đẩy lạm phát tăng cao. Trong
hoàn cảnh hiện tại, khi mà lạm phát nước ta tăng cao, kinh tế gặp nhiều khó khăn, phát hành tiền qua OMO và qua
tín dụng NHTM được sử dụng hiệu quả vì những ưu điểm lớn của các kênh này.
Câu 5: Tại sao quỹ dự trữ phát hành phải điều hòa. Liên hệ VN.
-

Khái niệm quỹ DTPH


-

Số tiền trong quỹ DTPH phải được định mức. Số tiền định mức phụ thuộc vào nhu cầu thu chi TM, diện tích

-

kho tiền và độ an toàn của kho.
Quỹ DTPH phải được điều hòa vì:
+ Nếu TM thực tế trong quỹ DTPH > định mức: NHNN tiến hành điều chuyển phần vượt về kho tiền TƯ hoặc

quỹ DTPH khác. Việc điều chuyển TM này nhằm đảm bảo an toàn và đủ diện tích kho chứa, tránh lãng phí chi
phí đảm bảo an toàn cho lượng tiền không cần thiết.
+ Ngược lại: NHNN điều chuyển tiền từ kho tiền TƯ hoặc từ quỹ DTPH khác về để có thể đảm bảo đủ tiền chi

-

cho quỹ NVPH khi cần thiết.
Như vậy, việc điều hòa quỹ DTPH là rất cần thiết.
Theo Điều 7 – TT23/2012 (quy định về chế độ điều hòa TM, giao dịch TM) quy định về việc điều hòa quỹ dự
trữ phát hành như sau:

Căn cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt; diện tích, điều kiện an toàn của kho tiền; dự báo tình hình thu, chi TM, Cục
trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc NHNN phê duyệt kế hoạch điều chuyển TM.
Cục Phát hành và Kho quỹ chịu trách nhiệm trước Thống đốc về kết quả thực hiện công tác điều hòa tiền mặt,
đảm bảo đáp ứng đủ tiền mặt, đồng thời báo cáo hàng tháng cho Thống đốc NHNN về tình hình tiền mặt trong hệ
thống NHNN.
Câu 6: Tại sao quỹ nghiệp vụ phát hành phải định mức. Phân tích các căn cứ để định mức quỹ nghiệp vụ phát hành.
-

Khái niệm quỹ NVPH
Phải định mức quỹ NVPH để phù hợp với nhu cầu thu, chi tiền mặt của từng địa phương, tránh dư thừa hoặc
thiếu hụt. Nếu dự trữ quá ít sẽ không đáp ứng nhu cầu giao dịch. Ngược lại, tồn quỹ quá nhiều sẽ không đảm
bảo an toàn do kho chứa thiếu diện tích, lượng tiền phát hành quá nhiều có thể dẫn đến lạm phát, gây mất

-

ổn định giá trị đồng tiền. Do vậy cần phải định mức quỹ NVPH ở mức hợp lý.
Căn cứ để định mức quỹ NVPH:
+ Nhu cầu thu, chi tiền mặt
+ Diện tích kho tiền

+ Độ an toàn của kho

Căn cứ vào các đk trên, Cục trưởng Cục phát hành và Kho quỹ phê duyệt định mức định kỳ 3 tháng 1 lần (hoặc
đột xuất).
-

Để xác định số tiền định mức hợp lý, người ta thường căn cứ vào số liệu thực tế của các kỳ trước để dự đoán
cho kỳ kế hoạch.
Nếu TM thực tế trong quỹ NVPH > định mức: NHNN tiến hành nhập phần vượt vào quỹ DTPH
Ngược lại: NHNN xuất quỹ DTPH để bổ sung

Câu 7: “Tiền mặt trong quá trình vận chuyển phải được đảm bảo an toàn tuyệt đối”. Hãy phân tích và chứng minh
quan điểm đó tại VN.
Tiền mặt là các loại tiền giấy, tiền kim loại do NHNN phát hành. Ở VN tỷ lệ giao dịch bằng tiền mặt còn lớn do
thói quen tiêu dùng của đa số người dân và doanh nghiệp. Tồn tại rất nhiều rủi ro trong quá trình vận chuyển tiền
mặt: tình hình tội phạm ngày càng phức tạp và táo tợn hơn, đối tượng tham gia các vụ cướp bóc, trấn lột có trang bị
hàng nóng và sẵn sàng ra tay bất cứ lúc nào. Vì vậy ...
Liên hệ VN:


Theo TT01/2014, NHNN luôn quản lý chặt chẽ việc vận chuyển tiền, từ khâu nhận, đóng gói niêm phong, bốc
xếp, vận chuyển đến khi giao hàng và hoàn thành đầy đủ thủ tục giao nhận. Vận chuyển tiền phải được giữ bí mật và
đảm bảo an toàn tuyệt đối.
-

-

-

Phạm vi trách nhiệm:

+ NHNN vận chuyển tiền từ nhà máy in tiền về kho tiền TƯ và ngược lại, vận chuyển tiền từ kho tiền TƯ đến
các kho tiền chi nhánh, vận chuyển giữa các kho tiền chi nhánh.
+ NHTM, TCTD vận chuyển tiền từ đơn vị mình đến NHNN và ngược lại.
Nguyên tắc vận chuyển:
+ Phải có lệnh của cấp có thẩm quyền
+ Vận chuyển bằng xe chuyên dụng
+ Có lực lượng áp tải, bảo vệ
+ Giữ bí mật hành trình vận chuyển
Bảo vệ việc vận chuyển:
+ Khi có yêu cầu của NHNN, Bộ CA có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ
+ PT vận chuyển được cấp giấy phép ưu tiên
+ Nghiêm cấm trạm kiểm soát, đội tuần tra cơ động khám xét PTVC tiền dọc đường
+ Chính quyền các cấp có trách nhiệm phối hợp xử lý khi sự cố xảy ra trên địa bàn

Câu 8: Phân tích mục đích hoạt động tín dụng của NHTW. Điều kiện các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài và GTCG
được tham gia chiết khấu tại NHNN. Khi vi phạm quy trình chiết khấu, NHNN xử lý như thế nào.
Mục đích hoạt động của NHTW:
1. Bổ sung vốn khả dụng cho các TCTD:
- Vốn khả dụng:
+ NHTM: Là lượng tài chính mà các NHTM luôn phải có để chi trả, thanh toán cho khách hàng.
+ NHTW: Là TG của NHTM tại NHTW (TG thanh toán, TG DTBB) nhằm thực hiện mục tiêu CSTT quốc gia.
Việc thiếu vốn khả dụng là điều bình thường, nếu NHTM thiếu vốn khả dụng thì NHTW cho vay
- Điều kiện để NHTM đến vay NHTW khi thiếu vốn khả dụng:
+ LS thấp hơn LS thị trường (chi phí vay rẻ)
+ Đủ điều kiện theo quy định của NHTW (không có nợ ngắn hạn, điều kiện về GTCG, ...)
+ Hạn mức (nếu có)
- Điều kiện để NHTW cho NHTM vay:
+ Căn cứ mục tiêu CSTT (lỏng/chặt)
+ Các điều kiện NHTW quy định
+ Hạn mức

2. Là kênh cung ứng tiền, là công cụ CSTT của NHTW nhằm đạt mục tiêu quốc gia trong từng thời kỳ
Mức độ, thời điểm và lãi suất tín dụng đều bị chi phối bởi mục tiêu của CSTT mà không nhằm mục đích lợi nhuận.
Đây là một trong những kênh cung ứng tiền quan trọng, phối hợp cùng với các kênh khác nhằm kiểm soát lượng tiền
cung ứng, duy trì trạng thái ổn định tiền tệ.
3. Cung ứng tín dụng theo thời gian, lĩnh vực và ngành kinh tế nhằm điều chỉnh quá trình phát triển kinh tế về
quy mô, cơ cấu đầu tư.
4. Thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng:
- Khi thiếu vốn, TCTD có thể vay trên TT liên NH, vay dân chúng hoặc vay NHTW. Khi các TCTD gặp khó khăn mà
không vay được ở đâu (LS cao, điều kiện vay khó khăn), NHTW là người cho vay cuối cùng (CV đặc biệt/CV
-

cứu cánh)
NHTW cho TCTD vay khi:
+ TCTD gặp khó khăn tạm thời (không bị mất khả năng thanh khoản)
+ Cho vay để cho vay

Điều kiện tham gia chiết khấu: Thông tư 01/2012


TCTD, chi nhánh NHNN: 6 điều kiện (Điều 8)
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Là TCTD không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Không có nợ quá hạn tại NHNN tại thời điểm đề nghị CK
Có TK tiền gửi mở tại NHNN

Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu GTCG gửi NHNN đúng hạn theo quy định
Có GTCG đủ điều kiện và thuộc danh muc GTCG được CK
Trường hợp giao dịch gián tiếp phải trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị, kết nối với máy chủ tại NHNN

GTCG: 7 điều kiện (Điều 6)
1.
2.
3.
4.
5.
6.
-

Tiêu chuẩn về GTCG:
Được phát hành bằng VND
Được phép chuyển nhượng
Thuộc sở hữu hợp pháp của TCTD
Không phải là GTCG do TC đó phát hành
Thời hạn CL tối đa của GTCG là 91 ngày nếu CK toàn bộ thời hạn CL
Thời hạn CL của GTCG phải dài hơn thời hạn NHNN chiết khấu nếu CK có kỳ hạn
Danh mục GTCG được CK do Thống đốc NHNN quy định trong từng thời kỳ.

Xử lý vi phạm: Điều 17
-

Sau 1 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn CK (trường hợp CK có kỳ hạn), nếu TCTD không thực hiện thanh toán

-

hoặc thanh toán không đủ, NHNN sẽ trích TKTG tại NHNN để thu nợ.

Nếu vẫn chưa đủ, NHNN sẽ thu nợ từ nguồn khác (nếu có).
Nếu chưa đủ sẽ chuyển số tiền còn thiếu sang nợ quá hạn và phải chịu LS phạt bằng 150% LSCK. NHNN lập

-

thông báo xử lý vi phạm gửi cho TCTD.
Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo xử lý vi phạm, nếu TCTD không thực hiện thanh toán, NHNN sẽ
xem xét bán GTCG để thu hồi nợ. TCTD bị phạt không được tham gia CK trong vòng 6 tháng kể từ ngày nhận

-

được thông báo xử lý vi phạm.
Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày NHNN có thông báo chấp nhận CK, nếu TCTD không tiến
hành các thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao nhận GTCG cho NHNN thì TCTD sẽ không được tham gia CK
trong vòng 6 tháng kể từ ngày có thông báo chấp nhận CK lần thứ 2.

Câu 9: Phân tích các nguyên tắc hoạt động tín dụng của NHTW. Cơ sở xác định và cách xác định hạn mức tín dụng
của NHNNVN.
Nguyên tắc hoạt động tín dụng:
1. Tôn trọng hạn mức tín dụng:
- HMTD: Là mức dư nợ tối đa được thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay. Thực tế là mức dư nợ tối
-

đa mà người cho vay quy định. HMTD có thể khác nhau với từng NH, từng loại CV.
Bao gồm:
+ Hạn mức TCV: là mức dư nợ tối đa mà NHTW quy định khi cho vay TCV đối với các NHTM.
+ Hạn mức CV cầm cố

-


+ Hạn mức Chiết khấu
Hiện nay ở VN và nhiều nước không áp dụng 2 HM đầu, vì HM chỉ áp dụng với hình thức CV với LS thấp. Mà

-

LS chiết khấu là LS định hướng của NHTW nên thấp.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất. Nếu không thực hiện HMTD, khách hàng sẽ ồ ạt đến vay, NHTM chỉ trông

chờ vào NHTW mà không khai thác vốn trên thị trường.
2. Các khoản tín dụng cung ứng luôn gắn với mục tiêu CSTT trong từng thời kỳ:


-

Hoạt động tín dụng của NHTW phải hướng đến việc thực hiện các mục tiêu CSTT quốc gia trong từng giai
đoạn nhằm đem lại lợi ích chung cho toàn nền KT. Nguyên tắc này phản ánh sự phù hợp giữa mục tiêu

nghiệp vụ tín dụng với mục tiêu quản lý vĩ mô của NHTW.
3. NHTW luôn đóng vai trò chủ động trong quan hệ tín dụng:
- NHTW chủ động về lãi suất, điều kiện và hạn mức.
- NHTM đến vay phụ thuộc vào NHTM có thiếu tiền TƯ hay không. Vì vậy việc NHTM thiếu vốn hay chọn
NHTW vay là khách quan chứ không phải do ý muốn chủ quan của NHTM.
Cơ sở xác định HMTD:
-

Mức tăng trưởng MB
Mức thay đổi TSC ngoại tệ ròng
Thay đổi tình trạng NSNN

Cách xác định HMTD ở VN:

-

Tại NHTM: Chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên hàng quý, TCTD gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thông báo HMCK
GTCG (qua đường bưu điện, fax hoặc nộp trực tiếp) cho NHNN để làm cơ sở xác định và thông báo HMCK

-

cho các TCTD trong quý.
Tại hội sở NHTW: Căn cứ hồ sơ, chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên hàng quý, NHNN thực hiện phân bổ và
thông báo HMCK cho các TCTD mà gửi hồ sơ đến NHNN đúng thời gian quy định.

CÔNG THỨC:
��= �� � �� � �
Trong đó :

Hi là hạn mức chiết khấu của ngân hàng
Vi là vốn tự có của ngân hàng
Si là hệ số nhân cơ cấu
Si=Tổng số dư nợ tín dụng/Tổng tài sản có

K là hệ số chiết khấu hay là hệ số nhân thống nhất (các ngân hàng dùng hệ số K là như nhau)
K=Tổng hạn mức chiết khấu/∑Vi x Si
Câu 10: Thu hồi nợ bắt buộc TS cầm cố: Thông tư 17


Nguyên tắc cho vay cầm cố:

1. Khoản cho vay cầm cố được bảo đảm bằng các giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn (quy định tại Điều 8);
2. TCTD được vay cầm cố phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và lãi vay NHNN.



Điều kiện cho vay cầm cố:

1. Là các TCTD (quy định tại Điều 3) và không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
2. Có GTCG đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các GTCG được sử dụng cầm cố vay vốn tại NHNN (quy định tại Điều 8);
3. Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong từng thời kỳ;


4. Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại NHNN (quy định tại Điều 15);
5. Không có nợ quá hạn tại NHNN tại thời điểm đề nghị vay vốn;
6. Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian
quy định.


Cách xử lý:

- Trích tài khoản tiền gửi tại NHNN để thu nợ;
- Nếu chưa đủ thì tiếp tục thu nợ gốc và lãi từ nguồn khác (nếu có);
- Nếu vẫn thiếu thì NHNN chuyển số tiền còn thiếu sang nợ quá hạn và TCTD phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi
suất cho vay cầm cố;
NHNN tiếp tục trích tài khoản tiền gửi để thu nợ
hoặc có thể bán/thanh toán với người phát hành các GTCG cầm cố trên thị trường tiền tệ để thu hồi nợ gốc
và lãi quá hạn.
Câu 11: Phân tích hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW, quản lý tỷ giá của NHNNVN từ tháng 1/2011 đến nay:

Câu 12: Phân tích ý nghĩa của việc tổ chức thanh toán giữa các ngân hàng thông qua NHNN:
-

Thúc đẩy sự vận động về vốn giữa các NHTM, phát huy vai trò thanh toán của các NHTM trong nền kinh tế, từ
đó góp phần thúc đẩy sự chu chuyển vốn giữa các DN, tổ chức kinh tế, cá nhân (TT bù trừ or từng lần, vốn đc


-

chuyển giao nhanh chóng, chính xác).
Giúp quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác hơn vì các NH không cần trực tiếp gặp nhau để giao dịch,

-

mà thông qua NHNN -> đảm bảo nhu cầu vốn của nền kt.
Tạo nguồn vốn tín dụng cho NHTW và TT tiền tệ phát triển.
Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm chi phí lưu thông, giúp NHTW xác định và điều tiết MB,
MS chính xác.

Câu 13: Phân tích vai trò của DTBB. Liên hệ VN
DTBB là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một TK tiền gửi tại NHTW hoặc dưới dạng tiền mặt => 4 vai
trò:
 Bình ổn lãi suất qua đêm trên thị trường liên NH:
- Để điều hòa những biến đổi về vốn khả dụng, các NH sẽ lập một mức dự phòng TB:
+ Nhu cầu tiền của NH tăng => Bù đắp bằng dự phòng => giảm áp lực đối với LS thị trường
+ Lãi suất rất ngắn tăng nhiều hơn dự tính => NH cho vay kiếm lời => cung thêm vốn khả dụng ra TT + bù đắp
phần thiếu hụt bằng mức dự phòng TB
Ngược lại, khi LS giảm, NH có thể vay trên TT => dự trữ thêm dồi dào
 Kinh doanh chênh lệch theo thời gian giúp ổn định LS qua đêm trong suốt kỳ duy trì.
 Điều tiết vốn khả dụng của hệ thống NH.
- Sự đòi hỏi của DTBB đã làm tăng nhu cầu vốn khả dụng của các NH, từ đó hình thành chức năng điều tiết này.


-

Để tối đa hóa hiệu quả của DTBB -> điều chỉnh tỷ lệ DTBB và khoảng thời gian kỳ duy trì -> hệ thống NH luôn


trong tình trạng thiếu hụt dự trữ ròng phải phụ thuộc vào NHTW -> cân bằng t.chính
 Kiểm soát sự tăng trưởng của tiền tệ
- Khi các công cụ trực tiếp và gián tiếp không phát huy hiệu quả -> chức năng này phát huy tác dụng: Cho phép
NHTW kiểm soát lượng TG có thể phát hành séc mà các NH có thể tạo ra.
- Tuy nhiên, chức năng này chỉ phù hợp khi lãi suất liên ngân hàng không được coi là mục tiêu hoạt động.
 Tạo thu nhập cho NHTW
- Số tiền DTBB được các NHTM chuyển vào NHTW, NHTW dùng ST này để cho vay với LS cao hơn. Vì tiền DTBB
của NHTM không được trả lãi hoặc trả lãi thấp hơn LSCV -> tạo nguồn thu nhập cho NHTW.
- Nguồn thu từ DTBB được dùng để bù đắp chi phí phát hành tiền + dùng cho hoạt động của NH
 ST thường nhỏ, chỉ QG có tỷ lệ DTBB cao mới bù đắp đc 1 phần chi phí.
Liên hệ VN:
-

NHTW các nước thường SD công cụ DTBB trong điều hành CSTT để kiểm soát m => kiểm soát MB. Tùy thuộc

-

mục tiêu CSTT, tỷ lệ DTBB được quy định khác nhau. Điều này được minh chứng ở nc ta
Năm 2007, để ngăn ngừa tăng trưởng tín dụng quá nóng, kiểm soát LP => DTBB đc điều chỉnh khá mạnh (từ

5% - 10%).
- Năm 2008, khi tình hình dần bình ổn, DTBB đc điều chỉnh giảm dần linh hoạt
 Một mặt, nhằm đưa ra tín hiệu nới lỏng tiền tệ. Mặt khác, thông qua việc tăng m => mở rộng KN cho vay, kích
-

thích NHTM đẩy mạnh hoạt động tín dụng, cung ứng vốn cho nền KT
T4/2011, tăng tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ thêm 2% => Trực tiếp tác động đến chi phí huy động vốn bằng ngoại

tệ của TCTD => LS cho vay ngoại tệ tăng, hạn chế nhu cầu tăng trưởng TD ngoại tệ

 Là động thái ổn định TT ngoại hối, giảm tình trạng đola hóa, tăng hấp dẫn của đồng nội tệ
- 2009 – 2012, DTBB đối với tiền gửi VND cố định 3% và không thay đổi.
 Công cụ DTBB ngày càng hoàn thiện và trở thành công cụ đắc lực trong điều hành CSTT. Tuy nhiên là công cụ
mạnh nhưng thiếu linh hoạt => cân nhắc
Câu 14: Phân tích hiệu quả quản lý của pp DTBB nối tiếp nhau, trùng nhau một phần và trùng nhau hoàn toàn. Liên
hệ Việt Nam:
1. Nối tiếp:
- Là pp mà kỳ duy trì và kỳ xác định nối tiếp nhau (ngày đầu tiên kỳ duy trì = ngày cuối cùng kỳ XĐ)
NHNN
Ưu điểm

- Cách tính toán đơn giản
- NHTW dự đoán được chính xác nhất về cầu DTBB

Nhược điểm

- Khó kiểm soát KN cho vay của TCTD (vì số dư TG để
tính DTBB biến động không ngừng) => hiệu quả quản
lý k tốt
- Có thể tác động tới CSTT => LS ngắn hạn biến động
lớn, gây bất ổn TTTT

TCTD
- Dễ dàng tính đc ST cần dự trữ trong kỳ
- TCTD hoàn toàn chủ động trong SD dự trữ
- Giảm chi phí thực hiện DTBB
- Nếu tính toán k tốt sẽ phải chấp nhận LS cao tại
thời điểm phải đảm bảo DTBB => a/hg LN

2. Trùng nhau 1 phần:

- Kỳ duy trì và kỳ XĐ trùng nhau 1 phần (ngày cuối cùng kỳ xác định = ngày giữa kỳ duy trì
- PP đc phần lớn các nc SD, phát huy hiệu quả cao
Ưu điểm
Nhược điểm

- Số dư TG để tính DTBB + LS thị trường ít biến động hơn
- TCTD phải luôn quan tâm đến DTBB, không được sử dụng quá mức dự trữ có đc
=> Hiệu quả quản lý cao hơn
- Tính toán phức tạp hơn
- TCTD không chủ động như pp nối tiếp, không đc SD dự trữ tùy ý để sinh lời

3. Trùng nhau hoàn toàn:


-

Kỳ duy trì = kỳ XĐ
Thực tế: Không trùng khớp hoàn toàn mà luôn có 1 độ trễ nhất định (2-3 ngày)

Ưu điểm
Nhược điểm

- Buộc TCTD phải chủ động duy trì dự trữ ở mức cụ thể, k đc SD dự trữ cho mục tiêu LN tùy ý
=> CC phát huy hiệu quả cao nhất, KN kiểm soát cao
- TCTD không có cơ hội SD DTBB vì LN
- NHNN tính toán khó
- Đòi hỏi về vốn, trình độ năng lực cao của TCTD

Liên hệ VN:
-


VN đang SD pp nối tiếp (độ dài kì xác định và kì duy trì là 1 tháng)
Cách tính DTBB và dự trữ thực tế đc quy định trong QĐ 581:

Ví dụ: Kỳ duy trì DTBB tháng 1/2015:
+ Kỳ XĐ: từ đầu 1/12/2014 đến cuối 31/12/2014
+ Kỳ duy trì: từ đầu 1/1/2015 đến cuối 31/1/2015
+ Mức DTBB kỳ duy trì T1/2015 = Số dư BQ tài khoản phải DTBB kỳ XĐ x Tỷ lệ DTBB
+ Số dư TG huy động BQ = Tổng SD cuối ngày của tài khoản TG huy động kỳ XĐ / Số ngày kỳ XĐ
+ Dự trữ thực tế = Tổng SD cuối ngày của tài khoản TG thanh toán kỳ duy trì / Số ngày kỳ duy trì
Câu 15: Phân tích nguyên nhân thay đổi tỷ lệ DTBB ở VN năm 2011:
Bối cảnh kinh tế vĩ mô:
-

Năm 2011, VN chịu nhiều ảnh hưởng từ kinh tế TG: Mỹ thất nghiệp, khủng hoảng nợ công châu Âu, tăng giá

-

lương thực.
VN phải đối mặt với nhiều thách thức: Tốc độ GDP đạt 5,89 % (giảm 6,78% so với 2010); CPI tăng đột biến
18,13% (2010 là 11,75%); thâm hụt ngân sách, lĩnh vực ngân hàng diễn biến phức tạp; nguy cơ xảy ra đôla

hóa.
 Mục tiêu hàng đầu là kiềm chế LP, ổn định KT vĩ mô, ngăn chặn đôla hóa.
Thực trạng: Năm 2011, NHNN 3 lần thay đổi tỷ lệ DTBB với ngoại tệ:
1. 9/4/11, điều chỉnh tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ lên 6%
2. 1/6/11, điều chỉnh tỷ lệ DTBB với TG ngoại tệ lên 7%
Việc tăng tỷ lệ DTBB nhằm:
-


Đảm bảo tính thanh khoản: Trong 8 tháng đầu năm, thanh khoản bằng ngoại tệ đc đảm bảo, nhưng tín dụng

-

bằng ngoại tệ tăng ở mức khá cao => tăng DTBB có tác dụng.
Ổn định giá trị tiền đồng và ngăn chặn đôla hóa: Trong nhiều năm trở lại, NHNN kiên trì ổn định tiền đồng so
với USD. Tuy nhiên, diễn biến tỷ giá năm 2010 khá phức tạp, cuối 2010 tỷ giá biến động và VND mất giá
mạnh, thị trường ngoại hối căng thẳng => do bội chi cao, nhập siêu lớn, hiệu quả đầu tư thấp => cầu ngoại tệ

luôn > cung
 Tăng DTBB bằng ngoại tệ là cần thiết (tăng -> KN CV bằng ngoại tệ giảm -> Cung ngoại tệ giảm -> LS CV ngoại
-

tệ tăng => cầu ngoại tệ giảm)
Giảm lạm phát qua tín dụng: Tăng tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ lên 7% nhằm kiểm soát lượng tiền CV của TCTD
(rb cao -> re nhỏ -> tiền cho vay ít) => lượng tiền lưu thông trong nền KT giảm => giảm a/hg của LP

Năm 2011, tâm điểm của RR vĩ mô là ở khu vực NHTM. Áp dụng DTBB 7% cho các NHTM là động thái mới -> kiểm
soát lượng tiền lưu thông trong hoạt động CV của NH => tác động toàn nền KT


3. 1/9/11, điều chỉnh tỷ lệ DTBB lên 8%
- Nhằm thực hiện CSTT chặt chẽ, thận trọng => kiềm chế lạm phát, điều hành linh hoạt => đảm bảo tốc độ
tăng trưởng tín dụng + đủ tổng phương tiện thanh toán.
Câu 16: Phân tích quan điểm “công cụ TCV linh hoạt hơn DTBB”:
-

TCV và DTBB đều là công cụ gián tiếp
DTBB: là số tiền mà NHTM buộc phải duy trì trên 1 tài khoản TG tại NHTW. Cơ chế tđ:
+ Lượng: tỷ lệ DTBB tăng => ST DTBB của NHTM tại NHTW tăng => Re giảm => KN CV giảm => MS giảm

+ Giá: tỷ lệ DTBB tăng => Re giảm => nhu cầu vốn của các chủ thể tăng => LS liên NH tăng = LSTT tăng

-

-

TCV: là c/sách mà NHTW thực hiện khi cho vay TCV đối với NHTM.
+ Lượng: CS TCV mở rộng => DTBB tăng => MB tăng => MS tăng
Tăng HM TCV
Và (or) nới lỏng điều kiện GTCG đc TCV
Và (or) hạ LS TCV
+ Giá: CS TCV mở rộng => DTBB tăng => cung vốn trên TT liên NH tăng => LS liên NH giảm
Tái cấp vốn linh hoạt hơn dự trữ bắt buộc:
DTBB
- Chỉ 1 thay đổi nhỏ trong DTBB -> tác động rất lớn
đến dự trữ của h.thống NH
- Mức độ t/động như nhau

TCV
- Điều chỉnh quy mô t/động bằng việc thay đổi HM và
điều kiện TCV
- Mức độ t/động khác nhau giữa các NH

Công cụ
thực hiện

Chỉ tăng/giảm mức DTBB

3 hình thức: CK GTCG, CV cầm cố GTCG, TCV khác


Thời gian
t/động

- Chỉ phát huy sau 1 khoảng t.gian nhất định (tùy
thuộc phương thức quản lý DTBB)
- Khó điều chỉnh tỷ lệ thường xuyên

- Có thể t/động ngay đến dự trữ của h.thống NH, đb
khi các NH đang có nhu cầu vốn lớn

Tới toàn hệ thống NH

Tới vốn khả dụng của từng NH

Là quy định NHTW đưa ra cho TCTD, nếu không tuân
thủ -> xử phạt

TCTD đủ điều kiện có quyền tham gia hoặc không

Mức độ tác
động

Phạm vi
t/động
Tính bắt
buộc

Câu 17: Phân tích nguyên nhân thay đổi LS TCV, TCK của NHNN từ 2011 đến nay:
1. Bối cảnh kinh tế VN năm 2011:
-


Năm 2011, VN chịu nhiều ảnh hưởng từ kinh tế TG: Mỹ thất nghiệp, khủng hoảng nợ công châu Âu, tăng giá
lương thực.

-

VN phải đối mặt với nhiều thách thức: Tốc độ GDP đạt 5,89 % (giảm 6,78% so với 2010); CPI tăng đột biến
18,13% (2010 là 11,75%); thâm hụt ngân sách, lĩnh vực ngân hàng diễn biến phức tạp; nguy cơ xảy ra đôla
hóa.

 Mục tiêu hàng đầu là kiềm chế LP, ổn định KT vĩ mô, ngăn chặn đôla hóa.
Dưới áp lực LP tăng cao, NHNN đã thực hiện CSTT thắt chặt nhằm ổn định giá cả: 5 lần tăng LS TCV (9->15%) và 2
lần tăng LS TCK (7->13%). Nguyên nhân:
-

Mục tiêu hàng đầu là giảm LP => CSTT chặt. Tăng LS nhằm hạn chế TCTD đem GTCG đến CK tại NHNN => giảm
cung tiền ra nền KT


-

Hạn chế nguồn vốn giá rẻ, cạnh tranh công bằng giữa NH lớn – nhỏ (LS TCK tăng từ 7% -> 12% cao hơn LS trái

-

phiếu CP)
Tăng LS TCK => giảm đầu tư vào dự án công của CP => khuyến khích NHTM giảm nắm giữ trái phiếu CP =>

tăng cung tín dụng, hỗ trợ SX cho DN
2. Từ 13/3/2012, LS giảm dần và đạt mức LS TCV 6,5% và TCK 4,5% ở hiện tại. Nguyên nhân:

- NHNN nhận định: Trong tình hình nền KT đang bắt đầu khủng hoảng, giảm LS nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN
-

ở khâu huy động vốn
Giảm lãi suất phù hợp với kì vọng LP của NHNN, với tính thanh khoản dồi dào của các TCTD.
Điều chỉnh LS để hài hòa với lợi ích của người gửi tiền khi người dân vẫn có LS thực dương, DN dễ tiếp cận
với nguồn vốn vay hơn khi LS thấp hơn.

Câu 18: Phân tích những hạn chế của công cụ gián tiếp trong điều hành CSTT của NHTW:
1. DTBB: Là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên 1 tài khoản TG tại NHTW
- Là công cụ có quyền lực mạnh nên thiếu linh hoạt => NHTW ko thể thay đổi liên tục tỷ lệ DTBB.
- NHTW sẽ rất vất vả để thực hiện những thay đối nhỏ trong cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi tỷ lệ DTBB.
Bất cứ sự thay đối nào dù nhỏ cũng gây nên mất ổn định hệ thống NH => ảnh hưởng KN thanh khoản, dẫn tới
-

hệ quả phá sản của NH và các NH trong hệ thống.
DTBB được coi là khoản thuế thu nhập vô hình đối với NH, do TG DTBB có LS thấp hoặc không trả lãi => ảnh

hưởng tới LN sau thuế của NH (tăng rb -> LN giảm)
Nếu tăng/giảm DTBB thường xuyên => ảnh hưởng bảng CĐKT của NHTM => chi phí sửa chữa tốn kém.
2. Chính sách TCV: Là c/sách mà NHTW thực hiện khi cho vay TCV đối với các NHTM.
- Hiệu quả SD đôi khi không như mong muốn (vì NHTW chỉ có thể cho NHTM vay mà không thể ép NHTM vay
-

bao nhiêu)
NHTW khó sửa chữa sai lầm bằng việc đảo ngược chiều công cụ (vì nó có tính chất một chiều và bị tác động

-

bởi yếu tố thời gian)

Tác dụng thông báo đôi khi dẫn đến hiểu sai CSTT: Khi LS tăng cao so với LS TCV, NHNN tăng LS TCV để NHTM

tự đi huy động vốn => Thị trường hiểu nhầm NHNN thực hiện CSTT thắt chặt
 Không chủ động, linh hoạt, hiệu quả trong mọi trường hợp => cần đc SD kết hợp với các CC khác.
3. Nghiệp vụ thị trường mở: Chỉ các giao dịch chứng khoán của NHTW với các đối tác.
- Do điều kiện của CC này nên không phải nước nào cũng có thể thực hiện một cách dễ dàng, hiệu quả
- Các NH không phải lúc nào cũng tăng/giảm lượng tín dụng sau các hoạt động mua bán (do các yếu tố khác
-

cần sử dụng)
Dự trữ của hệ thống NH sau giao dịch có thể không tăng/giảm tương ứng (do đối ứng chiều mua bán của
NVTTM)

Câu 19: Phân tích những lý do để NHTM trở thành đối tác quan trọng nhất của NHTW khi thực hiện nghiệp vụ TT
mở:
Để trở thành đối tác của NHTW, TCTD phải thỏa mãn 2 điều kiện:
+ Uy tín lớn
+ Truyền tải tác động tới thị trường
 NHTM là đối tác quan trọng nhất của NHTW vì:
- NHTM là tổ chức có uy tín cao
- NHTM tham gia TT nhằm điều hòa mức dự trữ ngân quỹ, cho vay vốn dư thừa kiếm lời, và đảm bảo khả năng
-

thanh toán. Đồng thời, thực hiện nghiệp vụ môi giới và kinh doanh CK.
- Vai trò là TG tài chính, có nguồn vốn lớn, mạng lưới hoạt động rộng và gắn kết thành hệ thống
 Mỗi sự thay đổi dự trữ của NH sẽ a/hưởng đến lượng tiền cung ứng theo mong muốn của NHTW
- Đối với các nước đang phát triển, tỷ trọng dư nợ NH chiếm đa số => sự tham gia của NHTM càng thể hiện
-

t/chất quan trọng

Ở VN: Thành phần tham gia TT mở chưa nhiều => NHTM là chủ yếu, là đối tác quan trọng của NHNNVN


Câu 20: Phân tích và c/minh tính chủ động, linh hoạt của công cụ nghiệp vụ TT mở:



Nghiệp vụ TT mở chỉ các giao dịch mua bán của NHTW với đối tác của mình.
Cơ chế tác động:
Lượng: NHTW mua GTCG => tác động ngay đến dự trữ của hệ thống NH tăng => KN cho vay của NHTM (MB)
tăng => KN tạo tiền (m) tăng => Lượng tiền cung ứng (MS) tăng
Giá: Tác động qua 2 con đường:
+ NHTW mua GTCG => cung MB tăng => LS liên NH giảm
+ NHTW mua GTCG => Lượng CK trên TT giảm => Giá CK tăng => Tỷ suất sinh lời giảm => LS CK giảm => Tác

động đến LS liên NH và LS thị trường giảm.
1. NV TT mở rất linh hoạt và chính xác:
- NHTW muốn thay đổi mức cung tiền một lượng nhỏ hay lớn, nghiệp vụ TT mở đều có thể đáp ứng được.
- NV TT mở có thể dễ dàng đảo ngược khi có 1 sai lầm xảy ra trong khi tiến hành. VD: NHTW thấy đã mua quá
nhiều CK khiến cung tiền tăng quá nhanh => có thể ngay lập tức sửa bằng cách tiến hành NV bán.
2. NV TT mở không vướng phải những chậm trễ về thủ tục hành chính => tác động tức thì
3. Tác động thông qua cơ chế thị trường, mặc dù thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, nhưng NHTW có thể
thực hiện mong muốn của mình bằng cách điều chỉnh giá trở nên hấp dẫn => đối tượng chịu tác động khó
chống đỡ hoặc đảo ngược hướng điều chỉnh của NHTW.
 NV TT mở được coi là công cụ hữu hiệu nhất của CSTT. Tuy nhiên đòi hỏi thị trường thứ cấp và TT tiền tệ phát
triển + NHTW phải có KN dự đoán, kiểm soát biến động vốn khả dụng.
 Tại VN: chính thức đc đưa vào sử dụng từ tháng 7/2000
Câu 21: Phân tích sự khác nhau giữa giao dịch không hoàn lại (mua bán hẳn) – hoàn lại (mua bán kỳ hạn) GTCG,
tính ưu việt của từng phương thức. Liên hệ VN:


Khái niệm
Tác động vào dự
trữ của hệ
thống NH
Điều kiện của
GTCG
Hình thức giao
dịch
Công thức

MB hẳn
Là việc NHTW mua bán GTCG với người giao dịch và
chuyển hẳn quyền sở hữu

MB kỳ hạn
Là NHTW mua bán với người giao dịch nhưng chỉ
chuyển quyền sở hữu trong 1 thời gian nhất định

Tác động dài hạn hơn

Tác động ngắn hạn hơn (ngắn nhất là qua đêm – 24
giờ)

Kém lỏng hơn:
- Là công cụ nợ.
- Mức độ RR thấp.
- Chuyển nhượng được.
- Được phát hành bởi các tổ chức có đủ điều kiện
quy định.


Lỏng hơn:
- Là công cụ nợ hoặc CK vốn.
- Chuyển nhượng được, hoặc không chuyển nhượng
được.
- Được phát hành bởi các tổ chức có đủ điều kiện
quy định.

Trực tiếp hoặc qua đấu thầu

Theo HĐ mua lại hoặc theo HĐ mua lại đảo ngược

P = F/(1+ i x n/365)

P2 = P1 x (1+ i x T/365)

1. MB hẳn:
- Thường được SD khi NHTW muốn thay đổi cơ cấu hoặc can thiệp vào thị trường để thay đổi những điều kiện
tiền tệ
2. MB kỳ hạn:
- Thường được SD nhiều trong NV TT mở vì:
+ Là công cụ hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những a/hưởng không dự tính trước
+ Chi phí cho HĐ mua lại rẻ hơn so với HĐ mua hẳn
+ Thích hợp trong trường hợp các CSTT không hoàn hảo dẫn tới việc sử dụng giải pháp khắc phục.
+ Làm giảm thời gian thông báo, qua đó giảm bớt biến động của thị trường trước mỗi quyết định hàng ngày
của NHTW.
 Liên hệ VN:
- Nghiệp vụ TTM của Việt Nam ra đời vào 12/7/2000.
- Trong giai đoạn trước mắt, VN chỉ thực hiện NVTTM với 2 công cụ là tín phiếu KB và tín phiếu NHNN.



-

NHNN thực hiện NVTTM với cả 2 phương thức là MB hẳn và MB có kỳ hạn. Trong đó MB kỳ hạn chiếm ưu thế
hơn:
+ Số phiên giao dịch thực hiện bằng MB kỳ hạn chiếm đa số (>80%).
+ Khối lượng GTCG giao dịch theo phương thức này chiếm >70% tổng khối lượng giao dịch => có xu hướng

-

tăng.
+ Chủ yếu là giao dịch kỳ hạn ngắn: 7, 14, 28 ngày.
NHNN tổ chức đấu thầu LS và KL theo quy trình:
+ Dự báo biến động của vốn khả dụng: Tiếp cận BCĐKT của NHTW hoặc của TCTD.
+ Xác định lượng tiền và thời hạn can thiệp.
+ Tổ chức đấu thầu.
+ Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu GTCG.

Câu 22: Phân tích sự khác nhau giữa đấu thầu LS – đấu thầu KL, phương thức nào thể hiện tính TT cao hơn. Liên
hệ VN:

Khái niệm

Nhiệm vụ của
NHTW

KL
- Là việc xét thầu trên cơ sở KL dự thầu của TCTD,
khối lượng GTCG mà NHTW cần mua/bán. NHTW
niêm yết trước mức LS.
- NHTW công bố tất cả:

+ Hình thức MB
+ Khối lượng MB
+ Lãi suất
+ Loại GTCG được giao dịch
+ Địa điểm GD, địa điểm thanh toán
+ Phương thức và thời hạn thanh toán

Nhiệm vụ của
TCTD

- Chấp nhận mức LS và đưa ra KL đặt thầu

Nguyên tắc xét
thầu

- KL dự thầu của các TV < or = KL mà NHTW cần
mua/bán => Trúng thầu hết
- Nếu > thì KL trúng thầu được phân bổ thuận theo
KL dự thầu

Các mức LS
Ưu điểm
Nhược điểm

1 mức LS do NHTW quy định trước
XĐ được mức LS trước => tính toán được số lãi phải
trả/nhận
LS cố định có thể không phù hợp TT

LS

- Là việc xét thầu trên cơ sở LS dự thầu, KL dự thầu
của TCTD và khối lượng GTCG mà NHTW cần
mua/bán. NHTW quy định KL đấu thầu tối đa.

- Công bố (trừ LS)

- TCTD tham gia đấu thầu tự đăng ký số tiền ứng với
mỗi mức LS do mình chọn
- NHTW sắp xếp LS theo quy định -> chọn mức LS
trúng thầu:
+ Là LS đặt thầu thấp nhất (NHTW mua)
+ Là LS đặt thầu cao nhất (NHTW bán)
- KL trúng thầu:
+ Là KL của mức dự thầu có LS > or = LS trúng thầu
(NHTW mua)
+ < or = (bán)
- Nếu tại mức LS trúng thầu, tổng KL đặt thầu > KL
mà NHTW cần mua/bán => phân bổ KL trúng thầu
tại mức LS trúng thầu theo KL đặt thầu
Nhiều mức LS do các TCTD đăng ký (kiểu Mỹ)
Mức LS cạnh tranh
Không tính toán được trước số lãi phải trả/nhận

 Liên hệ VN:
- VN sử dụng chủ yếu đấu thầu khối lượng. Lý do:
+ Số lượng chủ thể tham gia TT mở còn ít và cạnh tranh kém
+ NHNN cần tính toán mức LS hợp lý để giao dịch hiệu quả
 Đấu thầu KL để giữ LS ổn định.
- Nên áp dụng đấu thầu KL nếu các biện pháp của CSTT tập trung kiểm soát chặt chẽ KL tiền tệ. Áp dụng đấu
thầu LS nếu NHNN tập trung vào điều tiết LS

 VN cần linh hoạt SD kết hợp 2 hình thức đấu thầu trên TT mở để mang lại hiệu quả cao nhất.
Câu 23: Phân tích các điều kiện TCTD được tham gia nghiệp vụ TT mở VN. Đánh giá hoạt động nghiệp vụ TT mở VN
từ 2011 đến nay:




-

TCTD được tham gia TT mở khi đáp ứng 3 điều kiện:
Có tài khoản TG tại NHNN: để thực hiện hành vi mua/bán CK
Có đủ phương tiện cần thiết để tham gia TT mở: máy fax, máy vi tính nối mạng
Có giấy đăng ký tham gia NV TT mở
Đánh giá:

Câu 24: Hãy cho biết và c/minh quan điểm: “Diễn biến LS nghiệp vụ TT mở từ 2011 đến nay biến động hoàn toàn
phù hợp với LS điều hành của NHNN:
NHNN đã thực hiện thành công mục tiêu hạ LS, góp phần tháo gỡ khó khăn cho DN. LS trên thị trường liên tục được
điều chỉnh giảm, cùng xu hướng với LS điều hành.
Năm 2011:
-

1/5: LS TCV và LS TCK được điều chỉnh tăng 100 điểm lên mức 14% và 13%.
Không lâu sau, 4/5: LS trên TT mở tăng thêm 100 điểm lên 14%/năm. Mặc dù sau đó, 17/5, LS trên OMO tăng
thêm 1% nhưng nhanh chóng quay trở về mức 14%.

Năm 2012:
-

6 lần điều chỉnh giảm LS điều hành

+ 13/3: LS TCV giảm xuống còn 14%, LS TCK giảm xuống còn 12%, LS cho vay qua đêm trong thanh toán điện

tử liên NH giảm xuống còn 15%.
+ Trên OMO, 13/3: LS này cũng giảm từ 14% xuống 13%
- Các đợt giảm LS tiếp theo mỗi lần giảm 1%. Trong khi đó, năm 2012, NHNN đã 5 lần giảm LS OMO
 Phù hợp về cả thời gian và xu hướng
Năm 2013:
-

Hoạt động điều hành bằng cách giảm LS của NHNN được hạn chế SD (chủ yếu do tình hình KT, XH => dư địa

giảm LS không có nhiều)
- 26/3: NHNN giảm LS điều hành tiếp xuống 1%
 LS TCV, TCK và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên NH tiếp tục giảm còn 7%, 5% và 8%/năm.
- 26/3, LS OMO giảm từ 7% -> 6,5%, sau đó tiếp tục xuống 6% vào 10/5. LS OMO kỳ hạn 7 ngày cũng giảm từ
6% -> 5,5%
Năm 2014:
-

17/3: LS điều hành tiếp tục xu hướng giảm, tuy nhiên không nhiều (0,5%): LS TCV từ 7% -> 6,5%; LS TCK từ

-

5% -> 4,5%; LS cho vay qua đêm từ 8% -> 7,5%
Cùng ngày, LS OMO cũng giảm 0,5%

Câu 25: Phân tích điều kiện để các công cụ tài chính được tham gia giao dịch nghiệp vụ TT mở VN. Đánh giá hoạt
động nghiệp vụ TT mở VN từ tháng 1/2011 đến nay:
Điều kiện:
-


Có thể mua bán được và nằm trong danh mục GTCG được giao dịch
Được phát hành bằng VNĐ
Được lưu ký tại NHNN trước khi đăng ký bán
GTCG được mua bán hẳn: Thời hạn CL tối đa 91 ngày


GTCG mua bán kỳ hạn: Thời hạn CL lớn hơn thời gian mua bán
Câu 26: Phân tích ưu – nhược điểm của giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Liên hệ VN:

Khái niệm

Ưu điểm

Nhược điểm

GIÁM SÁT TỪ XA
Là việc gián tiếp kiểm tra bằng việc SD thông tin từ
báo cáo => đánh giá thực trạng hoạt động của TCTD,
đề ra biện pháp xử lý khi cần thiết
- Việc TT đc tiến hành thường xuyên, TT toàn diện
khi thông tin báo cáo đầy đủ
- Cung cấp thông tin có tính tổng hợp cao
- Tiết kiệm thời gian, chi phí
- Giám sát được nhiều TCTD (quy mô TT rộng)
- Hỗ trợ TT tại chỗ
- Có thể đưa ra những cảnh báo sớm
- Hiệu quả TT phụ thuộc lớn vào nguồn thông tin,
BCTC mà TCTD cung cấp
- Yêu cầu cán bộ TT có trình độ chuyên môn và kiến

thức tốt
- Có thể gặp khó khăn do nhiều vấn đề không được
thể hiện chi tiết trên BCTC
- Không cung cấp những căn cứ cụ thể, chứng cứ
pháp lý để có thể đánh giá, xử lý vi phạm như TT tại
chỗ
- Đòi hỏi công nghệ tin học NH, chi phí đầu tư ban
đầu lớn

THANH TRA TẠI CHỖ
Cán bộ TT đến tận nơi làm việc của TCTD để kiểm
tra, giám sát nội dung TT => đánh giá và đưa ra kết
luận, biện pháp xử lý
- Đánh giá trực tiếp tình hình của TCTD
- Bổ sung đánh giá cho GSTX => đưa ra nhận định
chính xác, chi tiết hơn
- Không phụ thuộc nhiều vào BCTC của TCTD

- Bị giới hạn về thời gian do không tiến hành thường
xuyên, kịp thời => mang tính thời điểm
- Quy mô TT hạn chế
- Tốn thời gian, chi phí
- Cần có nhiều TT viên giỏi cùng tham gia vào đoàn
thanh tra
- Không dự báo được RR mà TCTD có thể gặp

 Liên hệ VN:
Câu 27: Phân tích hiệu quả giám sát của mô hình thanh tra NHNN hiện nay:
 Thành tựu:
- Mục tiêu của TT giám sát NH: phù hợp với thông lệ quốc tế

- Phương pháp TT giám sát NH:
+ Hiện nay, Cơ quan TT, giám sát NH đã xây dựng và thực hiện phương pháp đánh giá năng lực tài chính theo
các tiêu chí CAMELS đối với các TCTD => bước trung chuyển để tiến tới thực hiện TT giám sát dựa trên RR.
+ Dần dần kết hợp giữa GSTX và TT tại chỗ, giữa TT tuân thủ và TT trên cơ sở RR
- VB luật: dần dần được hoàn thiện
 Hạn chế:
- Cơ cấu tổ chức:
+ Đã có sự cải cách nhưng các chức năng còn bị phân tán, được thực hiện bởi các Vụ, Cục khác nhau
+ GSTX và TT tại chỗ: Thuộc trách nhiệm của Thanh tra NHNN, nhưng các Vụ khác cũng thực hiện GSTX (Vụ
KTTC, Vụ Tín dụng, ...)
+ Phát hiện vi phạm, sai phạm của NHTM: Cơ quan TT giám sát NH, trong khi nhiệm vụ xử lý sai phạm lại do

-

-

Vụ, Cục khác đảm nhiệm => hiệu lực của TT, giám sát bị hạn chế
+ Đôi khi có bất đồng giữa đơn vị ban hành quy định và đơn vị TT giám sát (do là 2 đơn vị độc lập)
+ Việc phối hợp giữa TƯ và địa phương chưa đc thực hiện hoàn toàn theo cơ chế chiều dọc
Chất lượng đội ngũ TT, giám sát:
+ Chưa có nhiều chuyên gia chuyên sâu về lĩnh vực NH, chưa có kinh nghiệm thực tiễn lâu năm
+ Lực lượng TT nhìn chung còn trẻ, công tác đào tạo lại chưa đc thường xuyên, bài bản
+ Đa số NH chỉ thực hiện ở mức độ tuân thủ chứ chưa đi sâu đánh giá dựa trên kỹ năng xác định RR
Khung pháp lý đối với hoạt động TT NH:
+ Tuy đã tạo khung pháp lý tương đối hoàn thiện, NHNN là cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm giám sát an
toàn hoạt động NH, NHNN cần phối hợp với cơ quan Chính phủ khác => việc hợp tác này mới chỉ dừng lại ở
kinh tế, tiếp cận dịch vụ NH, chưa đi vào các vấn đề an toàn hoạt động


+ Chưa có các quy định về bảo vệ đội ngũ TT, giám sát NH khi thực thi nhiệm vụ

+ Chưa có quy định để hỗ trợ TT trên cơ sở RR
Câu 28: Phân tích hiệu quả giám sát của mô hình thanh tra độc lập, trực thuộc với NHTW:
ĐỘC LẬP
Khái niệm

Hiệu quả

Hạn chế

Cơ quan thanh tra NH là 1 bộ phận không phụ thuộc
NHTW, không chịu sự điều khiển, kiểm soát của NHTW
- Hạn chế xung đột lợi ích: Trong trường hợp
NHTW vừa đảm nhiệm vai trò giám sát NH
vừa điều hành CSTT => nguy cơ
- Việc tách bạch vai trò giám sát – điều hành
CSTT => có thể mang lại lợi ích do “cạnh tranh
ý tưởng”
- Hạn chế rủi ro danh tiếng: Nếu NHTW chịu
trách nhiệm giám sát và việc phá sản NH xảy
ra => CSTT của NHTW bị ảnh hưởng theo.
- Tăng tính khách quan: Thông tin chất lượng.
Nếu NHTW kiêm luôn cả giám sát => tập
trung nhiều quyền lực, đe dọa tính khách
quan của giám sát
Có thể tồn tại thiếu sót, do cơ quan TT chậm trễ trong
tiếp cận thông tin, nắm bắt tính chính xác trong thông
tin được cung cấp

TRỰC THUỘC
Cơ quan thanh tra NH là một bộ phận nằm trong

NHTW, chịu sự kiểm soát, điều khiển của NHTW

-

Phù hợp với năng lực quản trị của từng quốc
gia
Đảm bảo sự thống nhất trong điều hành CSTT
Hỗ trợ NHTW trong thực thi CSTT (dự báo,
phân tích, ra quyết định)
Biết rõ rủi ro tiềm ẩn do NHTW trực tiếp quản
lý => NHTW can thiệp kịp thời vào RR của
TCTD
NHTW có lợi thế trong việc tuyển dụng và giữ
chân đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp do
c/sách đãi ngộ tốt, môi trường phát triển
chuyên nghiệp

Có thể kém hiệu quả do thiếu tính khách quan, phụ
thuộc vào sự chi phối của NHTW

Câu 29: Phân tích ý nghĩa của việc tuân thủ theo phương thức Camels trong phương thức giám sát từ xa:
-

-

Hệ thống phân tích CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, KN sinh lời và thanh khoản của NH
Phân tích CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản:
+ C: Mức an toàn vốn
+ A: Chất lượng TSC
+ M: Khả năng quản trị

+ E: Thu nhập
+ L: Thanh khoản
+ S: Mức độ nhạy cảm với RR thị trường
Ưu điểm:
+ Phát huy tính toàn diện, có thể tiến hành thường xuyên mà vẫn giải quyết đc khối lượng công việc lớn
+ Rút ngắn đáng kể về thời gian, chi phí thay vì đến tận nơi thanh tra
+ Chỉ tập trung vào những chỉ tiêu “có vấn đề” trong hệ thống xếp hạng theo CAMELS => tăng hiệu quả thanh

tra
+ Cảnh báo RR trên diện rộng
 Ý nghĩa:
- An toàn đối với hoạt động NH: Hoạt động kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực KD mang tính RR cao. Tiêu chí an
-

toàn được đánh giá thông qua mức độ đủ vốn (C), chất lượng tín dụng (A) và khả năng quản lý (M)
Tính thanh khoản của NH (L) => Thanh khoản là khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch

-

hoặc bất thường.
Ổn định với hoạt động NH: Hoạt động NH là loại hình kinh doanh tài chính tiền tệ -> rất nhạy cảm với những
biến động của môi trường => đánh giá thông qua chỉ số (S), giúp đưa ra những cảnh báo sớm để phòng ngừa

RR, đảm bảo hệ thống ổn định
- Vững mạnh đối với hoạt động NH: Thể hiện ở quy mô vốn, thu nhập (E), ... của NH
 Các BCTC không thể cung cấp đầy đủ mọi thông tin để có thể đánh giá chính xác độ an toàn, KN sinh lời và
thanh khoản của NH. Do đó, cần kết hợp phân tích CAMELS với những đánh giá định tính để thu được KQ
phân tích 1 cách kỹ lưỡng và hữu ích.
Câu 30: Phân tích những sai phạm có thể xảy ra trong khi thanh tra tại chỗ về chất lượng TSC của TCTD:



TSC bao gồm các TS được hình thành từ nguồn vốn CSH của NH và các khoản NPT. Trong NH, nghiệp vụ TSC chủ yếu là
cho vay, TG, chiết khấu hối phiếu và nghiệp vụ kinh doanh đầu tư. Thông thường những dấu hiệu về RR thường bắt
nguồn từ chất lượng TSC => mức độ phức tạp và quy mô hoạt động lớn nên thanh tra TSC không tránh khỏi sai
phạm:
1. Sai phạm trong thanh tra hoạt động cấp tín dụng:
- TCTD cấp khoản vay nhưng không chấp hành quy định về tín dụng, quy trình cho vay: phê duyệt cấp TD

-

nhưng không đủ thẩm quyền, cho vay vượt quá tỷ lệ VTC theo quy định, ...
Giới hạn cấp TD:
+ Tổng dư nợ cấp TD của 1 NHTM đối với KH: không quá 15% VTC của NHTM
+ Tổng dự nợ cấp TD của 1 KH và người có liên quan: không quá 25% VTC của NHTM
+ Nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn: =<60%
Số nợ của KH trong TSC chưa thống nhất. Việc thực hiện cam kết trả nợ gốc, lãi không đúng hợp đồng và thỏa

-

thuận
Không ban hành VB hướng dẫn, chỉ đạo theo quy định của Thống đốc NHNN, không đánh giá RR và phương

2.
3.
-

án phòng ngừa RR (đb RR kỳ hạn với vàng và BĐS)
Thanh tra nghiệp vụ bảo lãnh:
TCTD đã không chấp hành đầy đủ quy định về bảo lãnh, tái bảo lãnh => RR cho NH
Thanh tra hoạt động CK:

TCTD cấp tín dụng cho công ty CK vượt quá tỷ lệ cho phép.
Công ty CK trực thuộc TCTD thực hiện lệnh đặt mua CK không tuân thủ quy định về quản trị, quy trình kinh

4.
5.


doanh
Thanh tra TSCĐ:
Vi phạm quy định khi tiến hành thẩm định TSCĐ để cổ phần hóa => làm giảm giá trị của DN
Thanh tra đối với KD ngoại tệ:
TCTD vi phạm trạng thái ngoại tệ, không tuân thủ các quy định về kinh doanh ngoại hối
Cơ quan thanh tra không phát hiện, hoặc phát hiện nhưng không có chế tài xử lý, hoặc cố tình bỏ qua => sai

-

phạm
Câu 31: Bình luận quan điểm: “Thanh tra trên cơ sở rủi ro hiệu quả hơn thanh tra tuân thủ”:
THANH TRA TUÂN THỦ
Khái niệm

Đặc điểm so
sánh

THANH TRA TRÊN CƠ SỞ RR

Là hoạt động thanh tra chủ yếu tập
trung vào phát hiện, đánh giá mức
độ tuân thủ luật, các quy định hiện
hành của TCTD. Đây là 1 loại thanh

tra, giám sát truyền thống.

Tập trung đánh giá mức độ RR mà TCTD gặp phải khi không tuân thủ
các quy định, quy trình đã có và không có các thủ tục, quy trình hoạt
động phù hợp.

- Thực hiện quy trình giống nhau với
tất cả TCTD, chỉ xem xét đến mức độ
chấp hành luật của TCTD => chỉ đánh
giá trên 1 phạm vi hạn chế
- Chưa chỉ ra được những kẽ hở
trong quản lý, chưa đưa ra khuyến
cáo về biến động thị trường, kinh tế,
chính trị có thể khiến TCTD bị tổn
thất
- Yêu cầu để thực hiện thanh tra tuân
thủ không cao so với thanh tra RR

- Đánh giá mức độ RR của từng TCTD và tính ảnh hưởng đến cả hệ
thống => đảm bảo phạm vi và chất lượng TT
- Tập trung vào những hoạt động quan trọng, bỏ qua những yếu tố
không quan trọng
- Dựa rất nhiều vào BC kiểm toán nội bộ của TCTD => Tăng tính chủ
động của bộ máy kiểm toán nội bộ và tự chịu trách nhiệm của TCTD
- Kết hợp cả đánh giá khách quan và chủ quan của TT viên
- Đảm bảo nguồn lực TT viên phân bổ hợp lý, khuyến khích phát triển
khả năng, kinh nghiệm
- Có khả năng dự báo RR và cảnh báo sớm, kịp thời ngăn chặn
- Quá trình TT có thể thực hiện liên tục
- Yêu cầu để thực hiện thanh tra RR là rất cao đối với cả Thanh tra NH

cũng như TCTD

Ví dụ: Cuộc khủng hoảng tài chính TG 2008, cơ quan TT Mỹ đã không đánh giá được nguy cơ RR đối với hệ thống tài
chính do chỉ tập trung vào giám sát tuân thủ => sự đổ vỡ của TTTC


 Hiệu quả hơn. TT rủi ro là cơ sở để cơ quan TT biết TCTD nào có mức độ RR cao -> tiến hành đánh giá mức độ
tuân thủ ở bộ phận đó. TT tuân thủ là căn cứ để đánh giá mức độ RR của TCTD và toàn hệ thống => nên kết
hợp 2 phương pháp TT để đạt hiệu quả cao nhất, tạo sự ổn định và phát triển.
Câu 32: Phân tích mục đích, đối tượng của thanh tra giám sát và kiểm soát nội bộ NHTW:
THANH TRA GIÁM SÁT

KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Mục đích

- Đảm bảo sự phát triển ổn định của hệ thống NH, vì:
+ Có vai trò quan trọng trong nền KT
+ Liên quan đến hầu hết các lĩnh vực KT – XH
+ Chứa nhiều RR
+ Tồn tại, phát triển trên cơ sở lòng tin của công
chúng
 Thanh tra đứng về NH
- Bảo vệ công chúng đầu tư, bảo về quyền và lợi ích
của người gửi tiền, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh,
hiệu quả giữa các NH
 Thanh tra đứng về người gửi tiền
- Bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật
- Góp phần nâng cao hiệu lực quản lý NN trong lĩnh
vực TTNH


- Đảm bảo thi hành chủ trương của NHNN một cách
đầy đủ, an toàn và hiệu quả
- Đảm bảo độ tin cậy của BCTC
- Phát hiện, ngăn ngừa vi phạm PL tại đơn vị cũng như
toàn hệ thống
- Bảo đảm an toàn tài sản

Đối tượng

TCTD, hoạt động của TCTD và hoạt động NH của các
tổ chức khác

Các đơn vị thuộc hệ thống NHNN



×