Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng lý luận chính trị cho học viên tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện bình gia, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.43 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ HƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM BỒI DƢỠNG CHÍNH TRỊ
HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết

HÀ NỘI – 2014

1


LỜI CẢM ƠN
Trước khi lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp khóa học, tác giả đã có
những năm tháng học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Giáo dục- Đại học
Quốc gia Hà Nội. Trong suốt quá trình làm luận văn, tác giả luôn nhận được
sự động viên giúp đỡ nhiệt tình của các cấp Lãnh đạo, các thầy giáo, cơ giáo,
đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới:
- Các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy hướng dẫn học tập nghiên cứu
trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Giáo dục- Đại
học Quốc gia Hà Nội.


- Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo huyện ủy
Bình Gia, Lãnh đạo Trung tâm BDCT huyện Bình Gia, các đồng nghiệp, bạn
bè tại Trung tâm BDCT huyện Bình Gia đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho
tác giả trong thời gian nghiên cứu.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc nhất đến
cơ giáo TS. Nguyễn Thị Tuyết đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu
và sử dụng những kiến thức khoa học để hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả kính mong nhận được sự đóng góp
chân thành của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để
luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2014
Tác giả

Hoàng Thị Hƣơng

2


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BD

Bồi dưỡng

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC


Cơ sở vật chất

CT- HCQGHCM

Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

DBCT

Bồi dưỡng chính trị

ĐT

Đào tạo

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

HTGD

Hệ thống giáo dục

LLCT

Lý luận chính trị


LLCT- HC

Lý luận chính trị- Hành chính

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

TTBDCT

Trung tâm bồi dưỡng chính trị

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................i

Danh mục viết tắt ............................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các bảng, sơ đồ ..............................................................................vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƢỠNG
CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN .....................................................................................6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .....................................................7
1.2.1. Khái niệm quản lý .................................................................................7
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ...............................................11
1.2.3. Khái niệm bồi dưỡng, bồi dưỡng LLC .................................................14
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT ..................................18
1.3. Sự ra đời của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện và chương
trình bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện .....................
19
1.3.1. Sự ra đời của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ......................19
1.3.2. Chương trình bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ................
21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng LLCT tại
TTBDCT cấp huyện ........................................................................................22
1.4.1. Mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng LLCT ..............................22
1.4.2. Phương pháp, hình thức, phương thức bồi dưỡng LLCT ....................23
1.4.3. Đội ngũ giảng viên ................................................................................25
1.4.4. Đội ngũ học viên ...................................................................................25
1.4.5. Cơ sở vật chất- thiết bị dạy học của trung tâm .....................................26
1.4.6. Kiểm tra đánh giá kết quả của học viên ................................................27

4



1.5. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng LLCT ............................................................................................29
1.5.1. Các văn kiện của Đảng ........................................................................29
1.5.2. Các văn bản của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng LLCT ....................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƢỠNG
CHÍNH TRỊ HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..............................................................................35
2.1. Nhu cầu bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên và nhân dân
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ......................................................................35
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội và
cơng tác phát triển tổ chức cơ sở đảng huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
hiện nay ...........................................................................................................35
2.1.2. Nhu cầu bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên và nhân dân
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn hiện nay ........................................................38
2.1.3. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng LLCT của huyện Bình Gia giai
đoạn từ năm 2009- 2013 .................................................................................41
2.2. Công tác tổ chức bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2009- 2013 ..............................................42
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm BDCT
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ......................................................................42
2.2.2. Đặc điểm công tác đào tạo bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm
BDCT huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ..........................................................47
2.2.3. Những thành tựu đã đạt được................................................................49
2.2.4. Kết quả đào tạo bồi dưỡng của Trung tâm giai đoạn từ năm 2009- 2013............
50
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT của Trung tâm
giai đoạn 2009- 2013.......................................................................................54
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch


5


bồi dưỡng hàng năm........................................................................................54
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung chương trình và phát triển các chương trình .............
58
2.3.3. Thực trạng quản lý cơng tác tổ chức các khóa bồi dưỡng ....................62
2.3.4. Thực trạng công tác bồi dưỡng và phát triển giảng viên ......................64
2.3.5. Thực trạng đổi mới phương pháp và hình thức bồi dưỡng; tăng
cường trang thiết bị cho công tác giảng dạy và học tập..................................66
2.3.6. Thực trạng quản lý cơng tác kiểm tra đánh giá các khóa bồi dưỡng ............
68
2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
LLCT tại Trung tâm BDCT huyện Bình Gia giai đoạn 2009- 2013 ..............69
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƢỠNG
CHÍNH TRỊ HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN ............................73
3.1. Những quan điểm cơ bản định hướng cho việc đề xuất các biện pháp ............
73
3.1.1. Bối cảnh, tình hình đất nước và địa phương những năm tới liên
quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ......................................................................73
3.1.2. Những quan điểm cơ bản định hướng cho việc đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn .................................................................................76
3.2. Một số nguyên tắc để đề xuất các biện pháp ...........................................78
3.2.1. Ngun tắc bảo tồn giá trị vốn có của cơng tác quản lý .......................78
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................78
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và khoa học ...................................78

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả........................................................79
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .........................................................79
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT tại
Trung tâm BDCT huyện Bình Gia, tỉnh lạng Sơn trong thời gian tới ............79
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy các cấp đối với hoạt động bồi

6


dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT huyện trong giai đoạn hiện nay
theo hướng hiệu quả, thiết thực.......................................................................79
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách hỗ trợ nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm ...................80
3.3.3. Đổi mới xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng LLCT tại
Trung tâm BDCT huyện Bình Gia ..................................................................83
3.3.4. Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học trong
hoạt động bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT huyện ...............................86
3.3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả khóa học và kết
quả học tập của học viên tại Trung tâm .........................................................89
3.3.6. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên, giảng viên kiêm chức, báo cáo viên về giảng dạy chương trình
bồi dưỡng LLCT theo phương pháp tiếp cận mới ..........................................91
3.3.7. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, từng bước hiện đại
hóa cơng cụ và phương tiện dạy học, áp dụng công nghệ thông tin vào
đổi mới phương pháp dạy học tại Trung tâm..................................................93
3.4. Khảo sát tính cấp thiế t và khả thi của các biê ̣n pháp ..............................95
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận .......................................................................................................
102

2. Khuyến nghị ................................................................................................
104
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................
109
PHỤ LỤC .......................................................................................................

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng LLCT của tồn huyện Bình Gia
giai đoạn 2009- 2013 ......................................................................................41
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT
huyện Bình Gia giai đoạn 2009- 2013 ...........................................................51
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất .............96
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...........
98
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT cho học viên ở Trung tâm
BDCT huyện Bình Gia ...................................................................................
100

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô tả cấu trúc hệ thống quản lý. .........................................9
Sơ đồ 1.2: Các chức năng và chu trình quản lý ..............................................
11
Sơ đồ 1.3. Quản lý các thành tố tham gia quá trình giáo dục .........................

13

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hơn 80 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam ln
coi trọng cơng tác giáo dục lý luận chính trị bởi cơng tác giáo dục lý luận chính
trị có vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác xây dựng Đảng. Đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay, với xu thế tồn cầu hóa, nhất là nước ta đang đẩy mạnh quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia thì vị trí,
vai trị của cơng tác giáo dục lý luận chính trị lại càng quan trọng hơn.
Trước thực tế trên, đòi hỏi phải có chương trình bồi dưỡng lý luận chính
trị nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng
cho đội ngũ cán bộ đảng viên ở cơ sở, đáp ứng nhu cầu trong thời kỳ đẩy
mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quyết định 100- QĐ/TW ngày 3 tháng 6 năm 1995 là cơ sở pháp lý tạo
điều kiện cho sự ra đời của Trung tâm BDCT cấp huyện thực hiện nhiệm vụ
bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân ở cơ
sở. Sau khi ra đời, từng bước hồn thiện mơ hình và khơng ngừng đổi mới về
cách thức hoạt động, Trung tâm BDCT cấp huyện đã góp phần khơng nhỏ vào
việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ cho địa phương, cơ sở. Thông qua các
chương trình bồi dưỡng về chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của
Nhà nước được tổ chức thực hiện tại Trung tâm BDCT cấp huyện đã giúp cơ
sở giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công tác xây dựng Đảng. Đây là
nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa chính trị lớn lao.
Ngày 10 tháng 8 năm 1996, Tỉnh ủy Lạng Sơn đã ra Quyết định số 60QĐ/TU về thành lập trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện thị. Trên cơ sở
đó, Ban Thường vụ Huyện ủy Bình Gia đã có Quyết định số 47- QĐ/HU ngày
05 tháng 9 năm 1996 về thành lập Trung tâm BDCT huyện. Trung tâm BDCT

huyện Bình Gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Huyện ủy và Ủy ban
nhân dân huyện Bình Gia, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của
Ban Thường vụ Huyện ủy Bình Gia. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con
9


dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp
luật; có trụ sở tại Khu 2, thị trấn Bình Gia, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
Thực tế sau hơn 15 năm hình thành và phát triển, được sự quan tâm của các
cấp ủy, chính quyền đến nay Trung tâm BDCT huyện Bình Gia đã có trụ sở
làm việc khá kiên cố và trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
LLCT đang từng bước được tăng cường. Đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân
viên của Trung tâm được biên chế gồm 4 đồng chí đã khơng ngừng phấn đấu
để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Với những thuận lợi trên, trong thời gian qua Trung tâm BDCT huyện
Bình Gia đã thực hiện nhiệm vụ chính trị quan trọng đó là hàng năm Trung tâm
đã thực hiện bồi dưỡng LLCT, nghiệp vụ cơng tác Đảng và Đồn thể cho khoảng
hơn 800 lượt học viên. Học viên sau khi được bồi dưỡng những kiến thức cơ bản
về lý luận và nghiệp vụ tại Trung tâm đã có ý thức phấn đấu trong sản xuất, cơng
tác và học tập góp phần xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước ở cơ sở đồng
thời thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế- xã hội chung của huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì việc quản lý hoạt động
BDCT tại Trung tâm BDCT huyện Bình Gia vẫn cịn những hạn chế nhất định
như nội dung chương trình bồi dưỡng LLCT còn nặng về lý thuyết; Chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng so với yêu cầu thực tiễn, nhất là việc
trau dồi kỹ năng, nghiệp vụ công tác; cơ chế phân cấp quản lý chưa rõ ràng;
công tác quy hoạch cán bộ quản lý chưa thường xuyên; chế độ đãi ngộ đối với
giảng viên chuyên trách của Trung tâm thực hiện chưa đầy đủ và kịp thời theo
các văn bản của Đảng, Nhà nước đang hiện hành.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do thực tế của quản lý bồi dưỡng

LLCT luôn đặt ra yêu cầu là phải đổi mới nhưng công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT huyện Bình Gia vẫn theo cơ chế cũ, chưa phù
hợp với xu thế hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT tại
Trung tâm BDCT huyện Bình Gia cần phải được đổi mới và hoàn thiện sao cho
phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay.
10


Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng
LLCT cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân ở cơ sở phù hợp với yêu
cầu thực tiễn phát triển kinh tế- xã hội của địa phương trong giai đoạn hiện
nay, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dƣỡng lý luận chính trị
cho học viên tại Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn” làm luận văn tốt nghiệp.
Đề tài sẽ giúp tơi hồn thiện kiến thức trong thời gian 02 năm tiếp thu
các môn học về Quản lý giáo dục tại Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc
gia Hà Nội; đồng thời là cơ sở để đưa vào ứng dụng tại Trung tâm BDCT
huyện Bình Gia nói riêng và các Trung tâm BDCT khác trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng thực hiện chương trình bồi
dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT huyện Bình Gia, đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT huyện nhằm nâng
cao chất lượng công tác bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Làm rõ cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT tại Trung
tâm BDCT cấp huyện.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT tại
Trung tâm BDCT huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.

3.3. Đề xuất các biện pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
và khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng lý luận chính trị tại Trung
tâm BDCT huyện Bình Gia.

11


3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT cho học viên
tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Bình Gia.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động bồi dưỡng lý luận chính trị cho học
viên tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Bình Gia hiện nay như thế nào?
Biện pháp nào để quản lý hoạt động bồi dưỡng lý luận chính trị cho học
viên tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Bình Gia có hiệu quả đáp ứng
nhu cầu thực tiễn hiện nay?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT
tại Trung tâm BDCT huyện Bình Gia cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng
LLCT cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân ở cơ sở.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung: Quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT cho học viên tại Trung
tâm BDCT huyện Bình Gia.
7.2. Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi là cán bộ quản
lý, giáo viên và học viên các lớp bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT huyện
Bình Gia.
7.3. Về thời gian: Khảo sát thực trạng việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng

LLCT của Trung tâm BDCT huyện Bình Gia trong 5 năm từ năm 2009-2013.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận về quản lý hoạt động
bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT cấp huyện
8.2. Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Bình Gia phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể của địa phương để nâng cao hơn nữa chất lượng và
hiệu quả hoạt động bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhân dân ở cơ sở.
12


9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng các phương pháp như
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lý luận để xác định các khái
niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
9.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: sử dụng phương pháp này nhằm trưng cầu ý
kiến của các đối tượng thông qua phiếu điều tra. Các nội dung cần trưng cầu ý
kiến là các vấn đề có liên quan đến thực trạng cần nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội
dung như đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khả thi và ý nghĩa
của các biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: sử dụng phương pháp này để xử
lý các số liệu thu thập được do các phương pháp khác đem lại, phục vụ cho
quá trình nghiên cứu đề tài.
10. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, các phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng lý luận chính

trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng lý luận chính trị tại
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn
hiện nay.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng lý luận chính
trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.

13


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƢỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT là khâu quan trọng góp phần hồn
thành nhiệm vụ có ý nghĩa chính trị lớn lao đã được Đảng và Nhà nước giao
cho các Trung tâm BDCT cấp huyện. Trong quá trình hình thành và phát triển,
nhìn chung các Trung tâm BDCT đã không ngừng đổi mới phương thức quản
lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị mình. Việc tổng
kết và giải quyết các vấn đề đặt ra của Trung tâm BDCT cấp huyện thường
được thông qua báo cáo hàng năm của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy địa phương.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp những vướng mắc, tồn tại và kiến
nghị từ các địa phương, Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với các ban
ngành có liên quan đề xuất hướng giải quyết với Đảng và Nhà nước.
Trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, các bài viết của các
tác giả đề cập đến đổi mới hoạt động bồi dưỡng LLCT ở các góc độ khác nhau.
Trong cuốn “Đổi mới cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ,
đảng viên ở cơ sở” của tiến sĩ Vũ Ngọc Am đã đề cập đến yêu cầu khách quan
phải tiếp tục đổi mới công tác bồi dưỡng LLCT trong giai đoạn hiện nay.
PGS- TS Đào Duy Quát cũng bàn về công tác giáo dục LLCT ở cấp

huyện và vai trò, nhiệm vụ của Trung tâm BDCT cấp huyện trong cuốn “Công
tác tư tưởng- văn hóa ở cấp huyện”.
Đồng chí Nguyễn Khoa Điềm- nguyên ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng
ban Tư tưởng- Văn hóa Trung ương đã đề cập đến việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục LLCT, tạo sự thống nhất trong Đảng,
sự đồng thuận trong nhân dân.
Tác giả Đặng Công Minh đã đề cập đến việc cần thiết phải đổi mới
công tác quản lý đào tạo ở các Trung tâm BDCT cấp huyện trong bài viết “Đổi
mới quản lý đào tạo ở Trung tâm BDCT cấp huyện”
14


Ngồi ra tác giả Nguyễn Văn Hùng đã có bài viết đăng trên Tạp chí Tư
tưởng văn hóa của Ban Tư tưởng- Văn hóa Trung ương, số 8 năm 2005, nhằm
nghiên cứu một số “Vấn đề đặt ra sau 10 năm hoạt động của các Trung tâm
BDCT cấp huyện ở Quảng Bình” để từ đó có định hướng phát triển các Trung
tâm BDCT cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. Tác giả Nguyễn Minh Tuấn cũng có
bài viết khác như: “Quảng Ninh nâng cao chất lượng hoạt động của các
Trung tâm BDCT cấp huyện” hoặc tác giả Đặng Thị Bích Liên đã có bài viết
“Tỉnh Hải Dương xây dựng Trung tâm BDCT cấp huyện đáp ứng yêu cầu tình
hình mới”.
Những tài liệu trên của các tác giả là nguồn tư liệu q có giá trị tham
khảo, kế thừa để chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài của mình. Những cơng
trình nghiên cứu và các bài viết trên nhìn chung đã đề cập đến công tác bồi
dưỡng LLCT ở cơ sở, giải pháp đổi mới hoạt động của Trung tâm BDCT cấp
huyện phù hợp với tình hình thực tế của một số địa phương hiện nay
Trong khi đó đối với Trung tâm BDCT huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
vẫn chưa có tác giả nào đầu tư nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng LLCT một cách cơ bản và hệ thống dưới góc độ lý luận về quản lý và
quản lý giáo dục. Vì vậy tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này. Trong đề

tài, tác giả phân tích thực trạng cơng tác quản lý và chất lượng hoạt động bồi
dưỡng LLCT tại Trung tâm BDCT huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề ra
một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT cho cán
bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân của địa phương đáp ứng được yêu cầu
trong giai đoạn hiện nay- Giai đoạn xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội và xu thế hội nhập quốc tế.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Lịch sử xã hội loài người từ khi xuất hiện và phát triển đến nay ln tồn
tại 3 yếu tố cơ bản đó là lao động, tri thức và quản lý. Trong quá trình tồn tại
của mình con người phải lao động, nhờ q trình lao động mà lồi người đã có
15


được những tri thức nhất định. Sự kết hợp giữa tri thức với lao động địi hỏi
phải có hoạt động quản lý. Như vậy, khái niệm quản lý đã xuất hiện và hồn
thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người. Trong
khoa học cũng như thực tiễn đã chứng minh: quản lý vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật. Vì vậy, theo góc độ khoa học, khái niệm quản lý có nhiều cách
tiếp cận khác nhau, với phạm vi của đề tài nghiên cứu, tác giả xin đề cập tới
một số cách tiếp cận có liên quan:
* Cách tiếp cận về khái niệm quản lý của một số tác giả nƣớc ngoài:
Theo Các Mác: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành
trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hịa
những hoạt động cá nhân… Một nhạc sỹ đọc tấu thì điều khiển lấy mình
nhưng một giàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [18, tr.34]
Theo tác giả F.Taylor (Mỹ, 1856- 1915) được đánh giá là “cha đẻ của
thuyết quản lý khoa học” đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là cải tạo mối quan
hệ giữa người với người, biết rõ ràng chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó khiến được họ hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ

nhất”. [25, tr.23]
Tác giả Peter Druker lại quan niệm: “Quản lý là một chức năng xã hội
nhằm để phát triển con người và xã hội với những hệ giá trị, nội dung,
phương pháp biến đổi không ngừng”. [25, tr.35]
* Cách tiếp cận về khái niệm quản lý của một số tác giả Việt Nam
nhƣ sau
Theo giáo trình của Học viện chính trị quốc gia, quản lý là một quy
trình cơng nghệ và có nghĩa là điều khiển mà các đối tượng điều khiển của nó
là các mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, con người với kỹ thuật
công nghệ (máy móc, phương tiện hiện đại), con người với con người. Do đó
“Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý”[19, tr.18]
16


Tác giả Đỗ Hoàng Toàn cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách
thể quản lý về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế… bằng một hệ thống các luật, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.[37, tr.17]
Theo tập thể tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Nguyễn Quang Kính và Phạm Đỗ Nhật Tiến thì định nghĩa kinh điển
và đơn giản nhất là: “Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ định của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến đối tượng quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của
tổ chức”. [22, tr.17]
Từ các định nghĩa được nhìn nhận ở nhiều góc độ, chúng ta nhận thấy
rằng: “Quản lý là q trình tác động có mục đích, có ý thức, hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu của tổ chức đã đề ra.”


Chủ thể quản lý

Cơ chế quản lý

Mục tiêu quản lý

Khách thể quản lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô tả cấu trúc hệ thống quản lý.
* Các chức năng cơ bản của quản lý
Chúng ta có thể thấy được bản chất của hoạt động quản lý là cách thức
tác động (tổ chức, điều khiển và chỉ đạo) chung của nhà quản lý phối hợp các
hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất
của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu đã định
17


trước phù hợp với quy luật xã hội theo ý chí của nhà quản lý n hằm thực hiện
có hiệu quả mục tiêu của tổ chức (đơn vị) đề ra. Các chức năng cơ bản của
quản lý là:
1. Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình quản
lý nhằm xác định hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần
thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức khi kết thúc một giai đoạn
phát triển. Lập kế hoạch là hoạt động liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu
cần thiết cho sự phấn đấu của một tổ chức. Kế hoạch là nền tảng của quản lý,
là sự quyết định lựa chọn hướng hành động của một tổ chức nào đó mà các bộ
phận phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
2. Tổ chức: Là một chức năng quan trọng của cơng tác quản lý, nó bao
gồm việc xác định một cơ cấu định trước về các vai trò của người đảm đương
trong một cơ sở, đơn vị, tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc,

phân bổ quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên trong tổ chức.
3. Chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của mình tác động
đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu để
đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo là phải chuyển
được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng mọi người trong
tổ chức vào mục tiêu của đơn vị.
4. Kiểm tra: Là chức năng cuối cùng trong quá trình và cũng là cũng là
điểm khởi đầu làm tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch…đó là cơng
việc đo lường điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, là việc
đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt
ưu điểm, mặt hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
Ngồi các chức năng cơ bản nêu trên, cịn có chức năng thơng tin là
chức năng trung tâm- thơng tin cần cho mọi chức năng quản lý.

18


Lập kế hoạch

Tổ chức

Thông tin

Kiểm tra

Lãnh đạo

Sơ đồ 1.2: Các chức năng và chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục

Khái niệm Quản lý giáo dục cũng đã được các nhà lý luận và quản lý
thực tiễn đưa ra một số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Theo M.I.Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ
chức cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính…nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng” [30, tr.16]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng
thái này sang trạng thái và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định [ 33, tr.61]
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [35, tr.12]
Ngày nay quan niệm về giáo dục khơng cịn là một thứ phúc lợi xã hội
đơn thuần vì nó được gắn với quá trình phát triển xã hội. Việc đi học của mỗi
người phải là học thường xuyên, học suốt đời. Do vậy, giáo dục không chỉ giới

19


hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi người, cho nên QLGD cũng có thể
hiểu là: sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhaqwmf thực hiện mục
tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; QLGD còn được
hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục, một trường học, một
cơ sở giáo dục hay trung tâm hướng nghiệp dạy nghề…
Từ các cách hiểu về quản lý giáo dục đã đưa ra ở trên cho ta thấy:
QLGD là q trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD
các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ

giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.
1.2.2.2. Khái niệm quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống GDQD, trực
tiếp làm công tác GDĐT thế hệ trẻ và các lực lượng lao động xã hội. Chất
lượng giáo dục chủ yếu do các nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến QLGD
là phải nói đến quản lý nhà trường (cùng với quản lý HTGD).
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi giáo dục của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [27, tr.48]
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường, tất cả các
hoạt động khác trong trường đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Vì vậy,
quản lý trường học nói chung và quản lý các cơ sở đào tạo nói riêng là quản lý
hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường bao gồm tác động của những chủ thể quản lý bên
trong, bên trên và bên ngoài nhà trường:
+ Những tác động quản lý của cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn
và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường.
+ Những chỉ dẫn, quyết định của những thực thể bên ngoài nhà trường
nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện
20


dưới hình thức hội đồng nhà trường (hội đồng giáo dục) nhằm định hướng sự
phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương
hướng phát triển đó.
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường, bao gồm
những thành tố như: mục đích GD&ĐT, nội dung GD&ĐT, phương pháp và
tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên và cán bộ công nhân viên, tập thể học sinh,

sinh viên và các cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
QLGD trong nhà trường về cơ bản là quản lý các thành tố tham gia quá
trình giáo giục bao gồm: Mục tiêu giáo dục (M); Nội dung giáo dục (N);
Phương pháp giáo dục (P); Thầy giáo (Th); Người học- trò (Tr) và điều kiện
phương tiện dạy học (ĐK). Các thành tố này quan hệ qua lại với nhau và cùng
với tác động quản lý bên ngoài nhà trường để thực hiện chức năng GD&ĐT.

M: Mục tiêu GD
M

N: Nội dung GD
P: Phương pháp GD
Tr

Th

Rrrr

Th: Giáo viên- thầy
Tr: Người học- trò

Q

Q: Quản lý
N

P

ĐK: Điều kiện


ĐK
KK

Sơ đồ 1.3. Quản lý các thành tố tham gia quá trình giáo dục
Người quản lý nhà trường có nhiệm vụ làm cho các thành tố trên vận
hành, liên kết chặt chẽ với nhau, phải có phương pháp tổ chức, quản lý, có
biện pháp cụ thể tác động vào từng thành tố để quá trình quản lý đạt chất
21


lượng và hiệu quả mong muốn. Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để phát triển hợp với quy
luật, đạt mục đích đề ra và đúng với ý chí của người quản lý. Trong các thành
tố trên, thành tố thầy (Th) và trò (Tr) là những yếu tố con người phải được
nhận thức là những thành tố quyết định nhất đến kết quả GD&ĐT.
Vì vậy, “quản lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp
lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính chất tổ chức sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài trường nhằm huy động họ cộng tác, phối hợp tham gia một cách
tối ưu tới việc hoàn thành các mục tiêu giáo dục”. [38, tr.11]
1.2.3. Khái niệm bồi dưỡng, bồi dưỡng LLCT
1.2.3.1. Khái niệm bồi dưỡng
- Theo UNESCO, Bồi dưỡng: có nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp.
- Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, bồi dưỡng được hiểu “làm cho
tốt hơn, giỏi hơn, bồi dưỡng bao gồm bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ”.
- Trong từ điển Giáo dục học [28]:
1) Nghĩa rộng: Quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách
và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã
chọn. Thí dụ: bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng chí khí chiến đấu, bồi dưỡng các

đức tính cần kiệm, liêm chính, v.v…
2) Nghĩa hẹp: Trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích
nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Thí dụ:
bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, v.v…
Như vậy, “bồi dưỡng” là quá trình liên tục nâng cao trình độ chun
mơn, kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao năng lực hoặc phẩm chất nói
chung trên cơ sở của những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo trước đó.
- Trong hoạt động bồi dưỡng LLCT: “bồi dưỡng là nhằm nâng cao
nhận thức về chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh, quan
22


điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân để họ hiểu rõ từ đó vận dụng vào các hoạt động của
đời sống thực tiễn đạt hiệu quả hơn.”
Như vậy bồi dưỡng với mục đích bổ sung cập nhật các kiến thức mới có
tính bổ trợ cho việc thực thi cơng vụ, tiếp thu các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước về lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ, về cơng
tác của các ngành, đồn thể…nhằm khắc phục những thiếu hụt về kiến thức lý
luận, trình độ chun mơn và năng lực quản lý. Vì vậy, thời gian bồi dưỡng
ngắn hơn so với đào tạo.
1.2.3.2. Khái niệm bồi dưỡng LLCT
Lý luận là hệ thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra một quan
niệm hoàn chỉnh về các quy luật và mối liên hệ cơ bản của hiện thực. Lý luận
là sự phản ánh và tái hiện hiện thực khách quan. Mọi lý luận đề quy định bởi
hoàn cảnh lịch sử, được hình thành từ điều kiện cụ thể của lịch sử sản xuất, kỹ
thuật và thực nghiệm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng kết
những kinh nghiệm của loài người, là sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên
và xã hội tích trữ lại trong q trình lịch sử”. [42, tr.487]

Theo nghĩa rộng, Lý luận là một dạng hoạt động của con người nhằm
thu nhận những tri thức về hiện thực tự nhiên, xã hội và cùng với thực tiễn tạo
thành hoạt động tổng thể của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, Lý luận là một dạng tri thức khoa học đáng tin cậy về
một tổng thể các khách thể nào đó. Nó là hệ thống các luận điểm gắn bó chặt
chẽ với nhau về mặt loogic và phản ánh bản chất, các quy luật hoạt động, phát
triển của khách thể để nghiên cứu.
Lý luận cách mạng tạo nên nền tảng tư tưởng của đảng. Đảng ra đời trên
nền tảng tư tưởng đó, tức là có lý luận một cách cơ bản nhất; những người
giác ngộ, tiên tiến cùng nhau xây dựng tổ chức đảng theo lý luận đó. Khi đảng

23


ra đời, cương lĩnh hành động, đường lối chiến lược, sách lược do đảng đề ra
cũng dựa trên nền tảng tư tưởng đó.
Chính trị là một lĩnh vực đặc biệt rất phức tạp, nó liên quan trực tiếp
đến lợp ích của các giai cấp và các lực lượng xã hội nên có nhiều cách nhìn
nhận và cách tiếp cận khác nhau.
Trong Từ điển Triết học giản yếu của Việt Nam, nhà xuất bản Đại học
và Trung học chuyên nghiệp, xuất bản năm 1987, cho rằng: Chính trị là lĩnh
vực hoạt động gắn liền với mối liên hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các
tập đoàn xã hội khác nhau, mà hạt nhân là vấn đề giành, giữ và sử dụng chính
quyền nhà nước.
Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học Việt Nam, Nhà xuất bản
khoa học xã hội, xuất bản năm 1994, cho rằng: Chính trị là những vấn đề
thuộc về tổ chức điều khiển bộ máy nhà nước trong nội bộ một nước và quan
hệ quốc tế về mặt nhà nước giữa các nước với nhau.
Những quan điểm nêu trên đã nêu lên bản chất của Chính trị là tính giai
cấp, mối quan hệ và mục tiêu của các giai cấp, các lực lượng chính trị trong

việc giành quyền điều khiển nhà nước. Để đánh giá sự tiến bộ của xã hội
thông qua việc thực hiện dân chủ, mà dân chủ cao nhất, đầy đủ nhất, triệt để
nhất là quyền làm chủ của nhân dân đối với nhà nước. V.I.Lênin cho rằng:
“Chính trị là sự tham gia của nhân dân vào công việc của nhà nước; “…chính
trị phải là việc của nhân dân, việc của giai cấp vô sản” [59, tr.482]. Khi xem
xét nguồn gốc, bản chất chính trị về mặt lợi ích, V.I.Lênin lại cho rằng: Chính
trị là biểu hiện tập trung của kinh tế.
Khi tiếp cận Chính trị với tư cách hình thức hoạt động nhằm duy trì
quyền lực chính trị có thể thấy: Chính trị là những hoạt động tổ chức, điều
hành, quan hệ của bộ máy đảng, nhà nước. Vì vậy, Chính trị có thể hiểu là
những hoạt động của một số cá nhân, một giai cấp, một chính đảng, một tập
đồn xã hội nhằm giành hoặc duy trì quyền điều hành bộ máy nhà nước, giành
quyền lực chính trị.
24


Như vậy, có thể thấy Chính trị là vấn đề đa dạng, phức tạp, nhiều mối
quan hệ, nhiều lĩnh vực nghiên cứu xem xét và sử dụng theo mục đích, yêu cầu
riêng của từng môn khoa học. Song, điều quan trọng của tất cả các vấn đề liên
quan đến chính trị, thực hiện được mục đích của chính trị, tức là giành được
quyền lực chính trị của giai cấp này hoặc giai cấp khác đối với toàn xã hội.
Qua thực tiễn của cách mạng Việt Nam, trong phạm vi đề tài này, chúng
ta tiếp cận đến Chính trị với tư cách là những hoạt động của Đảng cộng sản
Việt Nam- đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong
của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam nhằm giác ngộ nâng cao nhận
thức cho quần chúng nhân dân. Trong đó cán bộ, đảng viên cơ sở là lực lượng
nòng cốt để lãnh đạo, tổ chức quần chúng nhân dân thực hiện mục đích của Đảng
là xây dựng và bảo về vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Vì lẽ đó,
trải qua hơn 8 thập kỷ phát triển Đảng ta luôn quan tâm đến công tác giáo dục,
bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.

Bồi dưỡng LLCT là một bộ phận cơ bản trong cơng tác tư tưởng của
Đảng; đó là q trình phổ biến, truyền bá có hệ thống chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Bồi dưỡng
LLCT được thực hiện theo các chương trình quy định, nhằm xây dựng thế giới
quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cộng sản, tạo nên bản lĩnh
chính trị, niềm tin có cơ sở khoa học, vững chắc vào mục tiêu, lý tưởng xã hội
chủ nghĩa; nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn, giáo dục đạo đức, lối sống,
tinh thần tự giác và tính tích cực trong các hoạt động xã hội cho mọi tầng lớp
nhân dân đáp ứng yêu cầu của từng thời kỳ phát triển đất nước.
Vậy, Bồi dưỡng LLCT giữ một vai trò rất quan trọng, là trang bị và cập
nhật một cách thường xuyên những kiến thức của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước cho mọi cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, để sau mỗi
khóa bồi dưỡng mọi cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu và vận dụng những
25


×