Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận Tăng cường công tác quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai đoạn 20162020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.73 KB, 25 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

TÊN TIỂU LUẬN
Tăng cường công tác quản lý đô thị trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN
Đô thị hóa và những vấn đề đặt ra trong quản
lý phát triển xã hội ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay THUỘC CHUYÊN ĐỀ SỐ: 03
Họ và tên học viên: Đào Minh Thuyết
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị tỉnh Bắc Kạn
Khóa học: 2014-2016

Họ và tên học viên: Đào Minh Thuyết
Ngày sinh: 27 tháng 01 năm 1972
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị hệ không tập chung tỉnh Bắc Kạn; Khóa học 2014-2016
Mã số học viên: 14CCKTT1378
Tên Tiểu luận: Tăng cường công tác quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai
đoạn 2016 - 2020.
Khói kiến thức thứ IV thuộc các chuyên đề tự chọn: Đô thị hoá và những vấn đề đặt
ra trong quản lý phát triển xã hội ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay
Chuyên đề số: 03
1Học viên ký và ghi rõ họ tên


Điểm kết luận của tiểu luận
Bằng số
Bằng chtr

Chtr kí xác nhận CB chấm tiểu luận
Cán bộ chấm 1


Cán bộ chấm 2

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận
Thành phố Bắc Kạn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Tỉnh
Bắc Kạn. Thành phố có lịch sử hình thành như sau:
Sau khi hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn sáp nhập thành tỉnh Bắc Thái vào
năm 1965, đến ngày 14/4/1967, Hội đồng chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã
hạ cấp thị xã Bắc Kạn thành thị trấn Bắc Kạn trực thuộc huyện Bạch Thông. Đến
ngày 16/7/1990, thị trấn Bắc Kạn được giải thể để thành lập thị xã Bắc Kạn trực
thuộc tỉnh Bắc Thái. Năm 1997, sau khi tỉnh Bắc Kạn được tái lập, thị xã Bẳc Kạn
trở thành tinh lị của tỉnh Bắc Kạn. Khi tái lập thị xã Bắc Kạn, thị xã chỉ có 3 phường:
Đức Xuân, Phùng Chí Kiên, Sông cầu. Ngày 31/5/1997, sáp nhập thị trấn Minh Khai
và 4 xã: Dương Quang, Huyền Tụng, Nông Thượng, Xuất Hóa thuộc huyện Bạch
Thông vào thị xã Bắc Kạn; đổi tên thị trấn Minh Khai thành phường Nguyễn Thị
Minh Khai. Ngày 2 tháng 8 năm 2012, thị xã Bắc Kạn được công nhận là đô thị loại
3 trực thuộc tỉnh Bắc Kạn.
Ngày 11 tháng 3 năm 2015, ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị
quyết số 892/NQ-UBTVQH13 chuyển 2 xã Xuất Hóa, Huyền Tụng thuộc thị xã
Bắc Kạn thành 2 phường cỏ tên tương ứng và chuyển thị xã Bắc Kạn thành thành
phố Bắc Kạn trực thuộc tỉnh Bắc Kạn.
Là một thành phố trẻ với diện tích tự nhiên là l3.688 ha và 56.818 nhân khẩu;

2


gồm 08 đơn vị hành chính là: Các phường Đức Xuân, Phùng Chí Kiên, Sông cầu,
Nguyễn Thị Minh Khai, Huyền Tụng, Xuất Hóa và 02 xã Dương Quang, Nông
Thượng, là đô thị trung tâm của tỉnh Bắc Kạn liên hệ với các đô thị trung tâm huyện
lỵ các huyện trong tỉnh. Thành phố nối với các huyện Bạch Thông và Chợ Đồn bằng

đường tỉnh 257, huyện Ba Bể bằng quốc lộ 3 và đường tỉnh lộ 258A, huyện Na Rì
bằng quốc lộ 3B, huyện Chợ Mới và Ngân Sơn bằng quốc lộ 3. Là đơn vị có vị trí
địa lý, vai trò đặc biệt quan trọng đối với tỉnh Bắc Kạn nói riêng và vùng Đông Bắc
nói chung, có vị trí thuận lợi Về mặt phát triển thương mại dịch vụ và du lịch, nằm
trên trục giao thông chính nối vùng Đông Bắc với Hà Nội theo Quốc lộ 3 (cách thủ
đô Hà Nội 170 km Về phía Nam). Những lợi thế Về vị trí trên đó giúp Thành phố
Bắc Kạn có vị trí quan trọng trong chuỗi liên kết các đô thị trong vùng Đông Bắc,
giữa tỉnh Bắc Kạn với các tỉnh bạn.
Quá trình đô thị hóa của thành phố Bắc Kạn là quá trình biến đổi sâu sắc Về
cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức
không gian kiến trúc xây dưng từ dạng nông thôn sang đô thị.
Với một nền kinh tế nông nghiệp còn nhiều lạc hậu "cơn lốc" đô thị hóa có sự
biến đổi mạnh mẽ trong tư duy nhận thức Về phong cách, lối sống và kinh tế của
thành phố và đi kèm với đó là những khó khăn, thách thức không nhỏ Về vấn đề lao
động, đời sống xã hội, y tế, văn hóa, giáo dục...phát sinh từ sự tăng trưởng nhanh
chóng của dân số.
Thực tế sau gần 20 năm xây dựng và phát triển, Thành phố Bắc Kạn đã có
những bước chuyển mình đáng kể, đạt được nhiều kết quả trên tất cả các lĩnli vực
của đời sống xã hội. Bộ mặt đô thị được hình thành theo hướng hiện đại, với một số
kết quả cụ thể như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 - 2015
(theo giá cố định năm 1994) đạt 18,77%/nãm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ và công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp; Giá trị thương mại - Dịch vụ tăng 54,19%; Giá trị sản xuất công nghiệp
- Xây dựng 38%; Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp 7,81%; Thu ngân sách đạt 86,9
tỷ đồng; Thu nhập bình quân đầu người đạt 24 triệu đông/năm; Tỷ lệ hộ nghèo còn
2,43%; Tỷ lệ thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu "thôn, tổ vãn hóa" đạt 64,28%, gia đình
3


văn hóa 87,65%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đô thị của Thành phố Bắc

Kạn còn những hạn chế, tồn tại nhất định: là một thành phố trẻ mới thành lập, hạ
tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, hệ thống các công trình công cộng, khu vui chơi giải trí
và một số dịch vụ du lịch chưa được đầu tư xây dựng; công tác quản lý nhà nước
Về đô thị còn nhiều bất cập từ thành phố đến các xã, phường; vai trò của chính
quyền trong công tác quản lý đô thị theo phân cấp còn hạn chế để xảy ra nhiều vi
phạm Về quản lý đô thị trên các lĩnh vực như việc quản lý xây dựng, giao thông, hạ
tầng kỹ thuật, đất Đai, môi trường. Đồng thời, chính quyền các cấp chưa xử lý
nghiêm đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý trật tự đô thị, quản lý
đất đai. Một số UBND các xã, phường còn có biểu hiện né tránh, buông lỏng chưa
kiên quyết xử lý các vi phạm Về trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường, quản lý đất đai, xây dựng công trình trái phép trên hành lang, khu đất
công, hay việc lấn chiếm vỉa hè lòng đường của nhiều hộ dân...
Từ những vấn đề nêu trên và nhu cầu thực tiễn Em tiến hành nghiên cứu đề tài
"Tăng cường công tác quản lý đô thị trên địa bàn Thành phổ Bẳc Kạn giai đoạn
2016 - 2020" làm tiểu luận chuyên đề tự chọn Khói kiến thức thứ 4 là cần thiết.

4


2. Mục đích
Tăng cường công tác quản lý nhà nước Về đô thị nhằm nâng cao hiệu quả trong
điều kiện tỉnh Bắc Kạn vtra nâng cấp từ thị xã Bắc Kạn trở thành thành phố Bắc Kạn.
- Về giao thông: Tăng cường công tác quản lý, thực hiện tốt các quy định và
pháp luật Về đầu tư xây dựng cơ bản. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Tỉnh và huy
động mọi nguồn lực đầu tư, tập trung nguồn vốn để đầu tư các công trình quan
trọng, cấp thiết phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, gắn với nhiệm vụ đảm bảo
quốc phòng - an ninh; 100% đường giao thong nội thị và đường liên xã được rải
nhựa và bê tong hóa.
- Về xây dựng: Thực hiện nghiêm túc quy hoạch chung và các quy hoạch chi
tiết của thành phố; tăng cường công tác quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.

- Về quản lý đất đai: Tăng cường công tác quản lý đất đai, tiếp tục rà soát,
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020; tăng cường công tác quản lý
quy hoạch, đẩy mạnh việc hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ cho việc xây dựng cơ
sở dtr liệu đất đai. Thực hiện công tác quản lý đất đai theo đứng quy định của pháp
luật.
- Về môi trường: Trồng mới, thay thế, duy trì hệ thống cây xanh hiện có của
thành phố để đảm bảo cảnh quan đô thị và môi trường sổng của nhân dân
- Các hoạt động văn hóa: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; bảo tồn và phát huy những di
sản văn hóa, phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đấu tranh ngăn
chặn đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

5


3. Giới hạn
3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý đô thị trên các lĩnh vực: Xây dựng, Giao thông, Môi
trường, Đất đai, các hoạt động văn hóa - xã hội của Thành phố Bắc Kạn.

3.2.

Không gian: Thành phố Bắc Kạn.

3.3.

Thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.


4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương phầp tổng hợp, phân tích, so sánh
- Phương pháp điều tra xã hội học
5. Ý nghĩa thực tiễn
- Việc nghiên cứu vấn đề mang lại những tích cực trong việc quản lý đô thị trên địa
bàn thành phố hiện nay nhằm từng bước góp phần giữ nghiêm kỷ cương pháp luật,
tạo nét văn hóa khi tham gia vào công tác quản lý đô thị cửa mọi đối tượng trên địa
bàn
- Về cơ quan, đơn vị thực hiện vấn đề nghiên cứu vào thực tiễn không tăng mà chỉ
giao thêm nhiệm vụ và nâng cao trách nhiệm cho các đơn vị đã và đang thực hiện
nhiệm vụ thường xuyên trong lĩnh vực này.
- Làm chuyển biến rõ nét về nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ đảng,
chính quyền, cơ quan đơn vị, đến từng cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc
chấp hành, thực hiện quy định về quản lý đô thị; hình thành ý thức và duy trì thành
nề nếp, thói quen chấp hành các quy định Về trật tự đô thị trong cán bộ, đảng viên
và nhân dân; tạo ra phong trào "Toàn dân tham gia quản lý đô thị" từ đó tạo bước
chuyển biến căn bản trong công tác quản lý đô thị tại Thành phố Bắc Kạn;
6. Cấu trúc tiểu luận: Tiểu luận gồm có 4 phần sau:
A. Mở đầu
B. Nội dung c.

Kết luận
D. Tài liệu tham khảo.
6


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của nội dung nghiên cứu

1.1. Cơ sở khoa học
- Khái niệm về quản ỉỷ đô thị: Quản lý đô thị trước hết là sự thực thi quyền lực, nhân
danh nhà nước. Vì vậy, quản lý đô thị trước hết là quản lý nhà nước ở đô thị. Tuy
nhiên, quản lý đô thị hiện đại đã có sự tham gia sâu sắc cùa các tổ chức xã hội, tổ
chức nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đông. Mặc dù vậy, quản lý đô thị
vẫn thể hiện bản chất và vai trò của nhà nước đối với một khu vực định cư đặc thù
này.
- Quản lý nhà nước ở đô thị: Là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước can thiệp
vào quả trình phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức khai thác và điều hòa việc sử dụng
vào các nguồn lực (bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài chính và con người) nhằm
tạo dựng môi trường thuận lợi cho hình thức đixih cư ở đô thị, trên cơ sở kết hợp hài
hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích đô thị để hướng tới mục tiêu phát triển bền
vtrng.
- Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của quản lý đô thị
+ Xây dựng môi trường vật thể đô thị, gồm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng
tầng, cảnh quan đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật.
+ Cung cấp cơ sở hạ tầng công cộng thiết yếu phục vụ cho các yêu cầu tăng
trưởng kinh tế, đời sống xã hội và cân bằng smh thái đô thị.
+ Đảm bảo cho các thị trường đô thị (nhà, đất, vốn, lao động...) hoạt động
hữu hiệu
+ Bảo vệ môi trường đô thị, an ninh, trật tự xã hội.
Trong quản lý đô thị, chính quyền các cấp tùy theo quyền hạn, chức năng và
nhiệm vụ được giao thường áp dụng các phương tiện như: cưng cấp và duy trì cơ sở
hạ tầng phục vụ lợi ích cộng đồng; ngăn cấm và xử phạt các hành vi hoặc nguy Cơ
làm mất cân bằng giữa khả năng cung - cầu và tăng trưởng đô thị; khuyến khích các
hoạt động mang lại lợi ích cho cộng đồng và tạo ra sự tăng trưởng đô thị; thông tin
nắm vtrng tình hình phát triển đô thị để đề ra những quyết đinh đúng đắn trong phát
triển đô thị.

7



Ngoài ra, để tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, chính quyền Nhà nước còn áp
dụng đồng bộ những biện pháp như: xã hội hóa việc cung cấp phục vụ lợi ích công
cộng, phân phối lưu thông; trả tiền khi sử dụng các dịch vụ hạ tầng công cộng, đất
Đai, nhà xưởng... huy động các nguồn vốn thực hiện các dự án BOT, BT... tạo điều
kiện để mọi thành phần kinh tế tham gia vào các chương trình phát triển đô thị.
- Nguyên tắc và phương pháp quản lý đô thị
+ Nguyên tắc:
Tập trung dân chủ; Kêt hợp quản lý ngành và lãnh thổ; Quản lý ngành thống
nhất; Phân công, phối họp giữa các cơ quan chức năng.
+ Phương pháp quản lý:
Mệnh lệnh, quyền uy; Thỏa thuận; Điều tiết vĩ mô.
- Công cụ quản lý đô thị:
+ Hệ thống văn bản pháp luật; quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý đô thị.
+ Hệ thổng bộ máy quản lý hành chính các cấp.
2. Thực trạng công tác quản lý đô thị Thành phố Bắc Kạn
* Những mặt đã đạt được
2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cửa cấp ủy, chính quyền
Công tác quản lý đô thị, quy hoạch đô thị được xác định là nhiệm vụ quan
trọng được Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã quan tâm chỉ đạo bằng Nghị quyết số 08NQ/TU ngày 26/7/2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây
dựng và quản lý đô thị đến năin 2015. Thực hiện Đồ án điều chỉnh mở rộng quy
hoạch chung xây dụng thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 -2020, định
hướng đến năm 2030
Xây dựng hoàn thiện lập đồ án quy hoạch chi tiết thành phố Bắc Kạn. và đồ
án quy hoạch chi tiết chia lô các khu dân cư để triển khai các công trình, dự án và
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- UBND thành phố đã ban hành quy định tạm thời tiêu chí tuyến phố văn minh đô thị
kèm theo Quyết định số: 2366/QĐ-UBND ngày 20/11/2012.


8


- Hàng năm UBND thành phố chỉ đạo Ban ATGT thành phổ xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, lập kể hoạch và tổ
chức ra quân thực hiện tháng an toàn giao thông trên địa bàn.
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý đô thị trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố đã tập trung, khai thác mọi
nguồn lực, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
tăng cường quản lý và xây dựng vãn hoá đô thị; đặc biệt việc triển khai các Chương
trình, đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VI nhiệm kỳ
2015-2020 mà trọng tâm là Chương trình phát triển đô thị, đã làm thay đổi cơ bản
diện mạo, tầm vóc của thành phố:
* Về lĩnh vực giao thông:
Tình hình trật tự an toàn giao thông của thành phố luôn được duy trì, hàng
năm UBND thành phố đó chỉ đạo Ban ATGT thành phố xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, lập kế hoạch và tổ chức
ra quân thực hiện tháng an toàn giao thông trên địa bàn; xây dựng kế hoạch và tổ
chức giải tỏa các điểm lấn chiếm hành lang an toàn giao thông quốc lộ 3, Quốc lộ
3B và các trục đường trong khu vực nội thị; tháo dỡ lều, mái che, mái vẩy; phát
quang hàng nghìn cây nằm trong hành lang an toàn đường bộ... và duy trì đảm bảo
trật tự an toàn giao thông tại các khu vực: Chợ Đức Xuân; Chợ Bắc Kạn, Bệnh viên
đa khoa tỉnh...
* Về lĩnh vực xây dựng:
- Công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng:
Quy hoạch xây dựng đô thị là một bộ phận của quy hoạch không gian có
mục tiêu trọng tâm là nghiên cửu những vấn đề về phát triển và quy hoạch xây dựng
đô thị, các điểm dân cư kiểu đô thị. Quy hoạch xây dựng đô thị có liên quan đén
nhiều lĩnh vực khoa học chuyên ngành nhằm giải quyết tổng họp những vấn đề về
tổ chức sản xuất, xã hội, đời sống vật chất, tinh thần và nghỉ ngơi, giải trí của nhân

dân. Quy hoạch đô thị là những hoạt động định hướng của con người có tác động
vào không gian kinh tế và xã hội, vũa môi trường tự nhiên và nhân tạo, vào cuộc
sống cộng đồng xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
9


Ngày 19/6/2012, UBND tỉnh có Quyết định số: 931/QĐ-UBND Về việc phê
duyệt đồ án Điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung xây dựng Thị xã Bắc Kạn, Tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030; 4/4 xã (Hiện tại chỉ còn 2
xã vì 2 xã Huyền Tụng và Xuất Hóa đã được nâng cấp lên thành phường) đã được
UBND thành phố phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới làm cơ sở cho
đầu tư phát triển và xây dựng nông thôn mới. Công tác xây dựng và chỉnh trang đô
thị có chuyển biến rõ rệt, kiến trúc và cảnh quan đô thị đã được quan tâm đầu tư đã
xuất hiện ngày càng nhiều các quần thể kiến trúc, mảng đô thị hiện đại, các công trình
cao tầng trên địa bàn thành phố là những điểin nhấn kiến trúc đô thị có chất lượng
cao. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được quan tâm đầu tư đảm bảo đúng quy hoạch.
- Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị:
Cấp ủy, chính quyền từ thành phố đến cơ sở đó quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
tăng cường công tác quản lý trật tự xây dụng nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm
của người dân và trách nhiệm của chính quyền các cấp; xử lý kiên quyết những
công trình vi phạm. Tập trung chỉ đạo bằng nhiều giải pháp đồng bộ kết hợp với
tuyên truyền, giáo dục; phân cấp quản lý, quy định trách nhiệm quản lý trật tự xây
dựng đô thị cho chính quyền thành phố và phường, xã... Bộ máy và cán bộ quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng đô thị được củng cố, kiện toàn; Thành phố có Đội
Quản lý trật tự đô thị, phường, xã có tổ trật tự đô thị để tăng cường kiểm tra và xử
lý các vi phạm. Công tác cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình theo
giấy phép được tăng cường, kiểm tra thường xuyên cáe công trình sau cấp phép. Ý
thức chấp hành pháp luật về trật tự xây dựng đô thị của nhân đâu, của các chủ công
trình ngày càng tốt hơn. Các cơ quan báo, đài của tỉnh và thành phố đã tích cực vào
cuộc, phản ánh kịp thời những vụ việc vi phạm và góp phần đôn đốc việc xử lý vi

phạm; số vụ vi phạm về trật tự xây dựng có chiều hướng giảm; Nhiều công trình
xây dựng vi phạm đã được kiểm tra, xử lý: Xây dựng trên đất nông nghiệp, đất
công; xây dựng cơi nới, lấn chiếm, xây dựng mới không phép; xây dựng sai với
giấy phép xây dựng.
* Công tác quản lý đất đai:
Công tác quản lý, sử dụng đất đai được Đảng bộ, Chính quyền thị xã xác
định là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong lãnh đạo phát triển kinh tế, xã
10


hội. Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
12/4/2012 Về công tác quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2012-2015, nhằm tăng
cường quàn lý và khai thác có hiệu quả đất đai theo đúng quy định. Công tác quản
lý, sử dụng đất được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch; thực hiện đo đạc lập bản
đồ địa chính của 4 phường nội thị. Tiến hành giao 240 lô đất tái định cư với tổng
diện tích 18.600 m2; thu hồi 990.121m2 của 1.724 hộ để phát triển sự nghiệp đô thị;
tiếp nhận và giải quyết trên 25.000 hồ sơ vụ việc liên quan đến lĩnh vực đất đai, tỷ
lệ cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu đạt trên 86%.
* Công tác quản lý môi trường:
- Công tác quản lý Nhà nước Về môi trường đã từng bước đi vào nề nếp, nhận thức về
bảo vệ môi trường cùa đại bộ phận người đâu được nâng lên. Việc thu gom, xử lý
rác thải; trồng, chăm sóc cây xanh, cây cảnh trên các dải phân cách khu vực nội thị
được tiến hành thường xuyên, góp phần quan trọng vào việc chỉnh trang đô thị.
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo kịp thời phục vụ tốt cho
công tác quản lý sử dụng đất; nhiều hạ tầng giao thông, văn hỏa, giáo dục được đầu
tư xây dụng đã tạo điện mạo mới cho đô thị thị xã, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Chất thải rắn: Thu gom rác thải trên địa bàn đạt 95%. Rác thải được thu gom và vận
chuyển khu xử lý rác thải tại xã Huyền Tụng quy mô 12ha.
- Công tác quản lý nghĩa trang: Thành phố đang sử dụng nghĩa trang Đon Tuấn tại xã

Huyền Tụng (nay là Phường Huyền Tụng) với quy mô 4,0 ha. Theo quy hoạch sẽ
nâng cấp và mở rộng nghĩa trang Đoan Tuấn với quy mô 12,0 ha và xây mới 1
nghĩa trang quy mô 18,0 ha tại xã Nông Thượng.
* Công tác quản lý đô thị trong lĩnh vực văn hóa liên quan đến trật tự cảnh quan đô
thị
- Việc tổ chức các hoạt động văn hóa như tổ chức lễ hội, các hoạt động nghệ thuật, thể
thao trên địa bàn thành phố cơ bản đúng với quy định của pháp luật, truyền thống
văn hóa tín ngưỡng, phong tục tập quán của địa phương, không để các hành vi lợi
dụng lễ hội để tuyên truyền phản cách mạng, hành nghề mê tín dị đoan và các tệ
nạn xã hội, không để lợi dụng hoạt động tôn giáo tuyên truyền trái pháp
11


luật. Cơ bản thực hiện tốt nếp sống văn mtrứi trong việc cưới, việc tang và lễ hội đã
góp phần xây dựng nếp sống văn hóa mới cho người dân thành phố.
- Thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện phong trào "Thi đua Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sổng văn hoá"; có Kế hoạch xây dựng làng, khu phố văn hóa, gia
đình văn hóa. Trong phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tổ và khu phố văn hóa,
Ban chỉ đạo "Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" từ thành phố đến
cơ sở tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để triển khai thực
hiện. Hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, những hạn chế khó khăn
trong quá trình triển khai thực hiện, đề ra những giải pháp thiết thực để thực hiện
phong trào một cách có hiệu quả.
* Tồn tại và nguyên nhân:
- Một số tồn tại:
+ Về giao thông: Công tác quản lý đô thị về giao thông trên địa bàn thành phố
ở một số nơi chưa đi vào nề nếp; tình trạng tái lấn chiếm hè phố để kmh doanh,
buôn bán vẫn diễn ra; việc quảng cáo chưa đúng theo quy định còn mang tính tự
phát; các mái che, mái vẩy, lều bạt lắp dựng trái quy định vẫn tồn tại cản trở việc đi
lại, sinh hoạt bình thường của nhân dân và làm xấu không gian đô thị như các tuyến

đường phố: Trường Chinh, Trần Hưng Đạo, Hùng Vương, Kon Tum, Nguyễn Thị
Minh Khai.... trên một số đường phố, vật liệu, chất thải xây dựng, rác thải sinh hoạt
tồn đọng cả ngày gây ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan đô thị; nhiều hộ gia đình
bám mặt phố chưa có ý thức chấp hành về trật tự đô thị như dựng xe trên hè phố
không đúng quy định gây lộn xộn mất mỹ quan hè phố...., không tự vệ sinh đường
phố, thậm chí còn xả rác, vệ sinh ngay phía trước nơi ở của mình, coi đây là trách
nhiệm hoàn toàn của các đơn vị dịch vụ công.
Kết cấu hạ tầng ở một số phường chưa đồng bộ, ô nhiễm môi trường khu vực
nông thôn chưa được xử lý kịp thời có chiều hướng gia tăng, quy hoạch xây dựng
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Quản lý xây dựng, trật tự an toàn giao thông, vệ
sinh môi trường chựa chặt chẽ. Nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự đô
thị, VSMT của một bộ phận cán bộ và nhân dân chưa thực sự chuyển biến tích cực,
chưa trở thành nề nếp, nét đẹp văn hoá đô thị.
12


+ Về quản lý xây dựng: Chất lượng một số đồ án quy hoạch xây dựng chưa
cao, quy hoạch chung xây dựng một số nơi không còn phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội nhưng chưa được quan tâm kịp thòi để lập điều chỉnh quy
hoạch, định hướng quy hoạch còn hạn chế; tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết trên quy
hoạch chung được duyệt còn thấp. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng nhiều nởi
chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng công trình xây dựng không có trong quy
hoạch xây dựng, bố trí sai quy hoạch, đấu nối và bố trí hạ tầng kỹ thuật không đứng
quy hoạch; Tình trạng Cấp phép xây dựng sai quy hoạch, xây dựng sai phép và
không phép vẫn xảy ra. Công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn và điểm dân cư
nông thôn còn chậm và còn nhiều hạn chế; Công tác quản lý đô thị và cấp phép xây
dựng một số noi còn nhiều bất cập, đôi khi buông lỏng quản lý. Các dự án mang
tính xã hội như quy hoạch cải tạo các khu dân cư cũ, khu vực nhạy cảm về kiến trúc
cảnh quan, các trục đường chính cùa thành phổ chưa được quan tâm đúng mức.
Quản lý trật tự xây dựng hai bên đường phố: Việc đào đường, vỉa hè thường

xuyên xẩy ra do việc đầu tư không đồng bộ. Các dự án thuộc ngành nào thì ngành
đó quản lý thiếu sự bàn bạc để thống nhất tránh chồng chéo.
+ Quản lý đất đai: Tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích
chưa được xử lý dứt điểm, việc cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất cho các hộ
dân theo dự án đo đạc bản đồ địa chính năm 2012 chưa đúng kế hoạch; việc khai
thác cát, sỏi trái phép và xả rác, nước thải sinh hoạt không đúng nơi quy định chưa
được ngăn chặn có hiệu quả; một số ít cán bộ ý thức trách nhiệm, năng lực còn hạn
chế; việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai vẫn còn chậm; ý thức của một bộ
phận dân cư về bảo vệ môi trường còn yếu. Công tác giải phóng mặt bằng còn
chậm, có nhiều trường họp thắc mắc, khiếu kiện; tình trạng sử dụng không đúng
mục đích sử dụng đất vẫn còn diễn ra.
+ Về công tác vệ sinh môi trường: Bãi đổ rác không ổn đỉnh, đã quá tải gây
nhiều khổ khăn cho công tác thu gom rác. Công tác thu gom rác chưa triệt để 100%
Về khói lượng, trong các khói xóm, dân cư, nơi công cộng vẫn còn tồn tại rác thải
gây ô nhiễm môi trường, đổ rác chưa đúng giờ, đúng điểm qui định, làm ảnh hưởng
đến mỹ quan đô thị, gây sự khó chịu cho nhân dân và người tham gia giao thông.
13


Nhiều trường họp đổ chất thải xây dựng ra khu vực công cộng; xe chở vật
liệu xây dựng rơi vãi trên đường phố; xe ô tô dừng trái quy định chưa được xử lý
kịp thời. Tình trạng họp chợ trên đường phố, trưng bày hàng hoá, quảng cáo sai quy
định, lấn chiếm vỉa hè gây mất trật tự đô thị, không đảm bảo vệ sinh môi trường còn
diễn ra ở nhiềunơi.
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ở các xã chưa được đầu tư nhiều;
chưa tổ chức được khu chăn nuôi tập trung, ô nhiễm môi trường ở khu vực nông
thôn có chiều hướng ra tăng.
+ Về công tác quản lý đô thị trong lĩnh vực văn hóa liên quan đến trật tự cảnh
quan đô thị: Hiện tượng vi phạm của một số hộ kinh doanh dịch vụ văn hóa vẫn
còn, mặc dù đã kiểm tra, nhắc nhở và xử phạt vi phạm hành chính; Một số biển

hiệu, biển quảng cáo không phép, sai quy định đã kiểm tra, xử lý nhưng chưa tháo
dỡ, cố tình kéo dài thời gian. Thị trường băng đĩa lậu có chiều hướng gia tăng.
*Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
+ Điểm xuất phát về kinh tế còn thấp; kết cấu hạ tầng chưa hoàn chỉnh, thiếu
đồng bộ; nhu cầu đầu tư để hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III trước đây hướng tới
trước năm 2035 thành phố trở thành đô thị loại II trước là rất lớn trong khi nguồn
thu ngân sách của thành phổ còn khó khăn; thành phố đang trong quá trình đầu tư
phát triển, cùng một lúc phải giải quyết nhiều nhiệm vụ trong điều kiện còn khó
khăn về các nguồn lực; chất lượng nhân lực chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu và
nhiệm vụ của từng lĩnh vực.
+ Nguồn lực về kinh tế của thành phố; tài nguyên khoáng sản; vị trí địa lý,
chưa đáp ứng đầy đủ cho sự phát triển của đô thị.
+ Cơ chế, chính sách ưu đãi, các nguồn vốn đầu tư giành cho thành phố chưa
cao.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của một số cấp uỷ, chính quyền đôi khi
còn chưa quyết liệt. Các nghị quyết chuyên đề ban hành trong nhiệm kỳ còn thiếu các
14


giải pháp cụ thể nên khi triển khai chưa đạt hiệu quả. Công tác tham mưu của một
số cán bộ phòng, ban chuyên môn chưa kịp thời.
+ Công tác tuyên truyền về những quy định của nhà nước về quản lý đô thị
chưa được chú trọng đúng mức, chưa duy trì thường xuyên; hình thức - nội dung cách làm đơn điệu, dàn trải, không có trọng tâm, trọng điểm, chưa tạo được sự tham
gia hưởng ứng của đông đảo các tầng lớp nhân dân.
+ Nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn chưa đáp ứng được yêu cầu, nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn hẹp; việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và
nhân dân còn nhiều hạn chế nên ảnh hưởng đến xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.
+ Tốc độ đô thị hoá nhanh, tổ chức bộ máy quản lý trật tự đô thị chưa đáp

ứng yêu cầu phát triển nhanh chóng của xã hội, năng lực cán bộ, năng lực quản lý
của các cấp chính quyền chưa theo kịp với sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Một số UBND các xã, phường còn né tránh, buông lỏng, chưa thường xuyên
kiểm tra xử lý các vi phạm; cấp ủy đảng và chính quyền phường, xã chưa thực sự vào
cuộc, coi công tác quản lý đô thị là của thành phố. Bên cạnh đó, ý thức chấp hành
quy định về quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường của người dân đô thị còn hạn
chế. Cư dân đô thị phần lớn chưa thoát khỏi tư duy tiểu nông, chưa sẵn sàng với cơ
chế đô thị; những cán bộ được đào tạo về chuyên môn quản lý đô thị từ thành phố
đến phường, xã cũng chưa đáp ứng được mức độ đòi hỏi của khối lượng công việc.
Việc quan tâm giải quyết các vấn đề đô thị của chính quyền các cấp chưa thực sự
quyết liệt và hiệu quả, cùng với quyền lực được giao của chính quyền đô thị trong
công tác quản lý còn nhỉều hạn chế. Lực lượng tham gia làm công tác tuần tra kiểm
soát và xử lý vi phạm còn thiếu và chưa đáp ứng được theo yêu cầu nhiệm vụ. Đội
Quản lý trật tự đô thị chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn còn chưa phù họp với thực
tế, gặp khó khăn trong công việc; tinh thần, ý thức trách nhiệm chưa được nâng cao.
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu
3.1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao làm công tác quản lý đô thị
Cần đẩy mạnh hơn ntra việc đổi mới tư duy trong quản lý nhà nước về đô thị
đi đôi với việc nâng cao phẩm chất, năng lực và trình độ cán bộ quản lý đô thị các
cấp. Tăng cường phân cấp quản lý đô thị, nâng cao quyền hạn, trách nhiệm của
15


chính quyền địa phương, tổ chức bộ máy tinh giản, gọn nhẹ nâng cao tính hiệu quả,
hiệu lực quản lý, đồng thời chú trọng hon ntra công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
bằng nhiều hình thức phù hợp với thực tế trình độ, kinh nghiệm và kiến thức. Củng
cố kiện toàn bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công chức Phòng quản lý đô thị, bổ
sung lực lượng, tạo điều kiện và tăng cường hoạt động của Đội quản lý trật tự đô
thị. Trước mắt cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đô thị
cho đội ngũ cán bộ công chức các Phòng chức năng, Đội quản lý trật tự đô thị, Tổ

quản lý trật tự đô thị các phường, xã.
3.2, Về lĩnh vực giao thông
Để đảm bảo đáp ứng đáp ứng nhu cầu phát triển cần đầu tư đồng bộ, tập
trung mọi nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông. Đặc biệt, tranh thủ lồng
ghép nguồn vốn của Ngân hàng thế giới (Bắc Kạn là một trong bảy tỉnh được đầu
tư) để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị
- Về hệ thống đường giao thông: Xây dựng được mạng lưới giao thông liên hoàn và
khép kín nổi trung tâm hành chính của thành phố với các xã, phường và giữa các xã,
phường trong thành phố với nhau. Nâng cấp, nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa
các trục đường chính đến tất cả các xã, đối với các tuyến đường từ xã đến thôn, xóm
từng bước xây dựng mặt đường nhựa hoặc bê tông xi măng đảm bảo chất lượng.
Mỗi xã cần quy hoạch xây dựng 1 đến 2 tuyến đường có trọng tải lớn để
phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa nông sản của nhân dân; từng bước nâng cấp
hệ thống giao thông nông thôn theo tiêu chí giao thông nông thôn mới.
- Về hệ thống bến bãi:
Nâng cấp, cải tạo các bến xe khách Bắc Kạn hiện có;
Xây dựng các bãi đỗ xe tĩnh, các trạm dừng nghỉ trên quốc lộ, đường tỉnh
đáp ứng nhu cầu.
Để thực hiện được những nội dung trên cần các cấp thực sự quan tâm, hàng
năm xây dựng kế hoạch cụ thể để phân bổ các nguồn lực về con người, vốn để thực
hiện. Lồng ghép các chương trình xây dụng kết cấu hạ tầng theo Nghị quyết Đảng
bộ lần thứ VI của Thành phố đã đề ra.

16


Phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ (Hạt quản lý đường bộ Bắc Kạn)
trên các tuyến quốc lộ, xác định các điểm giao cắt đồng mức và xây dựng hệ thống
biển cấm, chỉ dẫn cho phù hợp đảm bảo trật tự giao thông.
3.3. Về lĩnh vực xây dựng

* Công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
- Quản lý tốt quy hoạch xây dựng chi tiết Thành phố Bắc Kạn và vùng phụ cận đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch chi tiết hai phường mới Xuất Hóa
và Huyền Tụng; Tăng cường việc lập, phê duyệt quy hoạch xây đụng, nâng cao chất
lượng đồ án quy hoạch: cần ưu tiên bố trí các nguồn vốn: từ ngân sách và các nguồn
vốn khác để đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch mạng lưới
điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, đảm bảo quy
hoạch xãy dựng phải đi trước một bước để làm cơ sở cho việc giới thiệu địa điểm,
cấp chứng chỉ quy hoạch, xem xét chấp thuận đầu tư các dự án và cấp giấy phép
xây dựng. Quy hoạch xây dựng phải sát với tình hình thực tế của địa phương, phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội để nâng cao tính khả thi của đồ án.
- Tăng cường nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng trong đó đưa thiết kế đô thị
vào nội dung của quy hoạch chỉnh trang, cải tạo và xây dựng mới đô thị coi công
tác quản lý kiến trúc cảnh quan đường phố là nhịệm vụ không thể thiếu trong các đồ
án quy hoạch xây dựng đô thị.
- Công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch: Tổ chức thực hiện đồng bộ các biện
pháp: Công bố, công khai quy hoạch xây dựng tại những nơi công cộng và trên các
phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết, thực hiện và giám sát việc thực
hiện quy hoạch; tổ chức tiến hành cắm mốc giới theo đúng quy định. Quản lý chặt
chẽ quy hoạch xây dụng bằng việc cấp phép xây dựng đến tận các công trình.
* Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
- Tập trung tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về xây dựng; đẩy
mạnh công tác thạnh, kiểm tra, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền địa
phương; cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh hoạt động cấp phép xây

17


dựng, thường xuyên kiểm tra trong quá trình xây dựng, kiểm tra giám sát hoạt động
xây dựng sau cấp phép. . .

- Tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, tăng cường phân cấp quản lý,
quy định trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đô thị cho chính quyền phường, xã;
tăng cường xử lý các vi phạm... Tổ chức kiểm tra, rà sóat lại tình hình xây dựng
không phép, sai phép trên địa bàn; thực hiện các biện pháp xử lý nghiêm và kịp thời
những công trình, những tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật
trong lĩnh vực xây dựng.
3.4.

Công tác quản lý đất đai

- Công tác lập, công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các khu vực dự
án phải theo quy hoạch. Tập trung hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất của thành phố. Hoàn thành công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tập trung đẩy nhanh công tác cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất cho
các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
- Khi thực hiện thủ tục thu hồi đất để thực hiện dự án phải bảo đảm đúng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và đúng quy định của pháp luật về đất đai. Thực hiện đúng các chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật khi thu hồi đất, đảm
bảo quyền lợi họp pháp của người sử dụng đất nhằm hạn chế khiếu nại, tố cáo của
nhân dân. Xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất sai mục đích (xây dựng nhà
trên đất nông nghiệp), lấn chiếm đất công...
3.5.

Công tác quản lý môi trường

- Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp; xác định rõ trách nhiệm trong
công tác chỉ đạo, kiểm tra, xử lý, khắc phục tình trạng vi phạn pháp luật bảo vệ môi
trường; củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động

của đội ngũ cán bộ làm công tác môi trường của toàn thành phố;
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phựơng thường xuyên quan tâm, chỉ đạo các đơn
vị củng cố, tổ chức lại các tổ, đội vệ sinh môi trường đã có và thành lập tổ,

18


đội vệ sinh môi trường ở những khu vực chưa có để nâng cao chất lượng công tác
thu gom chất thải tại địa phương;
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn
thành phố: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao ý
thức, trách nhiệm của người dân, cộng đồng trong việc giữ gìn, bảo đảm vệ sinh
môi trường thành phố; thực hiện tốt công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải,
phế thải xây dựng. Thực hiện các giải pháp giảm bụi bẩn trên đường phố; xây dựng,
lắp đặt và đảm bảo hiệu quả hoạt động của các nhà vệ sinh công cộng; tổ chức cho
các đơn vị, nhân dân hàng tuần dành một buổi dọn vệ sinh môi trường; lựa chọn
một số tuyến phố, khu vực để làm "điểm"; thực hiện đồng bộ công tác vệ sinh môi
trường với đảm bảo trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông và chỉnh trang đô thị.
- Giải pháp nhằm cải thiện môi trường, trong đó giải pháp hàng đầu là thu gom và xử
lý rác thải. Các chuồng, trại chăn nuôi phải đuợc xử lý chất thải bằng nhiều hình
thức khác nhau. Thành phố hỗ trợ một phần kinh phí giúp các xã ký hợp đồng thu
gom rác thải, và Đang triển khai dự án xây dựng khu xử lý rác tập trung.
- Các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn
các cơ sở sản xuất, kinh doanh chấp hành nghiêm các quy định, không gây ô nhiễm
môi trường.
- Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường nước:
Đối với việc xử lý nước thải và nước mặt: Các nhà máy, xí nghiệp cần có
biện pháp bắt buộc về xử lý nước thải trước khi đổ ra các con sông. Hệ thống thoát
nước ở các khu dân cư, khu đô thị sau khi được tập trung xử lý tại các trạm xử lý
theo tiêu chuẩn xả nước thải mới được thải vào sông hồ. Tại các khu vực tập trung

phát triển ở nông thôn có thể thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các
công trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các công trình công cộng,
các nhà ở.
- Giải pháp đối với vấn đề ô nhiễm rác thải:
Cần tiến hành xây dựng thêm và nâng cao công suất củạ các nhà máy xử lý
rác thải bằng phương pháp đốt và vi sinh đối với rác thải bệnh viện: phân loại riêng
rác thải bệnh viện và rác thải thông thường. Sau đó rác thải bệnh viện sẽ được
19


chuyển và xử lý riêng theo phương pháp hợp vệ sinh, triệt tiêu được các mầm bệnh
nguy hiểm. Đối với khu vực nông thôn có thể: Xử lý tại chỗ, xử lý tập trung. - Bố
trí đất trồng cây xanh và công viên.
3.5. Công tác quản lý hoạt động văn hóa liên quan đến trật tự cảnh quan
đô thị

-

- Tích cực tuyên truyền sâu rộng trong toàn thể cán bộ, đảng viên, hội viên, nhân dân,
các ban, ngành, đoàn thể trong các hoạt động văn hóa đảm bảo đúng quy định của
pháp luật, quy định của địa phương: Nghị quyết TW5 (khóa VIII) xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiển tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; chỉ thị số 27-CT/TW
của Bộ Chính trị, Thông báo kết luận 83 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X,
kết luận Hội nghị lần thứ 10 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong những năm
tới; Chỉ thị số 14/1998/GT-TTg của Thủ tướng Chính phủ "Về thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và các lễ hội"...
- Tổ chức các hoạt động văn hóa như tổ chức lễ hội, các hoạt động nghệ thuật, thể thao
trên địa bàn thành phố phù họp với quy định của pháp luật, truyền thống văn hóa tín
ngưỡng, phong tục tập quán của địa phương không để các hành vi lợi dụng lễ hội để

tuyên truyền phản các mạng, hành nghề mê tín dị đoàn và các tệ nạn xã hội, không để
lợi dụng hoạt động tôn giáo để tuyên truyền trái pháp luật. Tuyên truyền việc thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội đến từng khu phố.... Kiểm
tra việc thu tiền không đúng quy định tại các Ban Quản lý đi tích.
- Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động quảng cáo trên địa bàn, xử lý nghiêm
các trường hợp quảng cáo không có giấy phép, nội đung và hình thức quảng cáo
không phù hợp với thuần phong mỹ tục và văn hóa Việt Nam, không để quảng cáo
rao vặt tràn lan, gây mất trật tự và ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị... kiên quyết xử lý
nghiêm đối với các tổ chức và cá nhân vi phạm.
4. Kiến nghị, đề xuất
4.1. Đối với Trung ương
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Về quản lý đô thị theo tinh thần
cải cách hành chính; thể chế hóa chính sách huy động nguồn vốn; cải thiện cơ chế
cấp phép đầu tư phát triển.
20


- Ban hành một số cơ chế đặc thù nhằm ưu tiên nguồn lực cho quy hoạch phát triển và
quản lý đô thị ở các tỉnh miền núi, như: Tập trung đầu tư xây dựng ở những vùng
sâu, vùng xa, đi lại còn gặp nhiều khó khăn để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội;
hàng năm tổ chức cho cán bộ làm công tác quản lý đô thị được tập huấn và đi du
học nâng cao kiến thức...
- Xây dựng Quy chế hoạt động của chính quyền đô thị.
4.2. Đối với UBND tinh
- Có cơ chế, chính sách riêng cho thành phố: Cho phép thành phố có thẩm quyền điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố và vùng phụ cận, trích nguồn thu xử
phạt giao thông và vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố để tái đầu
tư xây dựng các công trình chỉnh trang đô thị.
- Phê duyệt quy hoạch, danh mục các khu vực, tuyến đường được phép đỗ xe dưới
lòng đường trên địa bàn thành phố; phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử d\mg đất.

- Bổ sung kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị theo lộ trình.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát việc chấp hành thực hiện Quy chế quản lý đô thị.
- Đề nghị Ban Thường vụ Thành ủy chỉ đạo ủy ban kiểm tra Thành ủy, các Ban Xây
dựng Đảng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các Tổ chức
Đảng và Đảng viên trong công tác quản lý trật tự đô thị; nâng cao năng lực, hiệu
quả lãnh đạo đối với các đồng chí trong Ban Thường vụ được phân công phụ trách
các xã, phường làm tốt hơn ntra công tác quản lý đô thị.

21


C. KẾT LUẬN
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ
tỉnh Bắc Kạn và Nghị Quyết lần thứ V (nhiệm kỳ 2010-2015) của Đảng bộ thị xã
Bắc Kạn, trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thị xã (nay là
thành phố) đó đoàn kết, khắc phục khó khăn, khai thác mọi thuận lợi, tiếp tục đổi
mới toàn diện, nỗ lực thực hiện bằng những giải pháp đồng bộ, quyết tâm nên đó
đạt được nhiều kết quả quan trọng: kinh tế phát triển nhanh, bền vững và khá toàn
diện; công tác quản lý nhà nước về đô thị được nâng cao; hạ tầng đô thị phát triển
nhanh, đảm bảo theo quy hoạch. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn bộc lộ một
số hạn chế: công tác quản lý đô thị còn thiếu nhiều kinh nghiệm; việc quy hoạch,
xây dựng cơ sở hạ tầng còn thiếu tính đồng bộ nên hiệu quả sử dụng chưa cao; tai
nạn giao thông trên địa bàn vẫn xẩy ra; công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi
trường, giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập...
Ngày 11/3/2015, ủy ban Thường vụ Quổc hội đã ban hành Nghị quyết sổ
892/NQ-UBTVQH13 về việc thành lập Thành phố Bắc Kạn. Thành phố Bắc Kạn
được thành lập có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, trong bối cảnh là thời điểm bắt
đầu của một giai đoạn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tiếp theo
(20162020) với những thuận lợi, khó khăn, thách thức đan xen. Là một thành phố
trẻ thuộc tỉnh Bắc Kạn, thành phố đã chủ động xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ cụ

thể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn (2015-2020). Trong đó tập
trung vào những nhiệm vụ cụ thể nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế của
một đô thị trung tâm tỉnh lỵ, đẩy mạnh thu hút đầu tư, tạo bước đột phá để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng thương mại - dịch vụ, khuyến khích phát triển công nhiệp và tiểu thủ công
nghiệp, duy trì ổn định phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng áp dụng khoa
bọc kỹ thuật vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chăn nuôi. Tăng cường phát huy
nội lực của thành phố, cùng với sự đầu tư từ Trung ương, Tỉnh về các cơ chế, chính
sách để thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển, tập
trung mọi nguồn lực để từng bước hoàn thiện hạ tầng kinh tế, xã hội của địa
phương.
22


Phát huy truyền thống của quê hương cách mạng, với tinh thần tự lực, tự
cường, cùng với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Tỉnh, sự giúp đỡ của các Bộ,
ngành và lứiiều đơn vị bạn, Đảng bộ và nhân dân Thành phố Bắc Kạn quyết tâm
đoàn kết, sáng tạo, phấn đấu từng bước đưa thành phát triển nhanh về kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, gắn liền quá trình đô thị hóa với việc nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, để Thành phố Bắc Kạn thực sự là thành
phổ văn minh, xanh, sạch, đẹp và ngày càng phát triển, góp phần thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài tiểu luận "Tăng cường công tác quản lý đô thị tại Thành phố Bắc
Kạn giai đoạn 2016 - 2020" đã đánh giá đúng thực trạng đô thị thành phố, từ đó đề
ra được nhiệm vụ, giải pháp đối với công tác quản lý đô thị của địa phương giai
đoạn 2016 - 2020. Việc xây dựng, triển khai, thực hiện vấn đề trên cũng giúp cấp ủy,
chính quyền từ thành phố đến cơ sở của Thành phố Bắc Kạn khắc phục được những
hạn chế, tồn tại, yếu kém và phát huy những điểm mạnh của đô thị trung tâm, để
tiếp tục xây dựng Thành phố Bắc Kạn xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa - xã hội của tỉnh Bắc Kạn, tiến tới xây dựng thành phố là đô thị "Sáng - Xanh Sạch - Đẹp", có sự phát triển bền vững./.


23


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã Bắc Kạn (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã
khóa V, nhiệm kỳ 2010-2015.
2. Bộ Giao thông Vận tải (2011), Thông tư 39/2011/TT ngày 18/5/2011 của Bộ giao
thông vận tải Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
3. Bộ Xây dựng (2014), Công văn số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây
dựng về việc thực hiện Luật Xây dựng.
4. Chính phủ (2010), Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 về quản lý không
gian, kiến trúc cảnh quan đô thị;
5. Chính phù (2013), Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản lý đầu tư
phát triển đô thị.
6. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cửa Chính Phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai.
7. Chính phù (2015), Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
8. Chính phủ (2015) của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung Về quy hoạch
xây đụng;
7 . Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội lần thứ X.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội lần thứ XI.
9. Quốc hội (2003), Luật Tổ chức HĐND và UBND.
10. Quốc hội (2003), Luật Đất đai năm 2003.
11. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
12. Quốc hội (2009), Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12.
13. Quốc hội (2005), Luật Bảo vệ môi trường.

14. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1890/QĐ-TTg Về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến năm 2020.

24


15. UBND tỉnh Bắc Kạn (2005), Quyết định sổ 143/QĐ-UB Về việc phê duyệt điều
chỉnh mở rộng quy hoạch chung thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2004-2020.
16. UBND tỉnh Bắc Kạn (2006), Quyết định số 172/2008/QĐ-UBND Về việc phê duyệt
đồ án quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bắc Kạn đến
năm 2020.
17. Ủy ban nhân tỉnh Bắc Kạn (2011), Kê hoạch phát triển KT-XH tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2011-2015.
18. UBND tỉnh Bắc Kạn (2012), Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 19/6/2012 về việc
phê duyệt Đồ án điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị xã Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030.
19. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI (2015), Nghị quyết số 892/NQ- UBTVQH13
ngày 11/3/2015 Về việc thành lập Thành phố Bắc Kạn.
20. UBND thị xã. Bắc Kạn (2013), Báo cáo số 524/BC-UBND ngày 10/12/2013, Báo
cáo tình hình phát triên kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm
2013,

phương hướng nhiệm vụ năm 2014.

21. UBND thị xã Bắc Kạn (2014), Báo cáo số 685/BC-UBND ngày 12/12/2014, Báo
cáo tình hình phát triên kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm
2014,

phương hướng nhiệm vụ năm 2015.


22. UBND thị xã Bắc Kạn (2014), Đê án thành lập các phường Xuất Hóa, Huyền Tụng
thuộc thị xã Bắc Kạn và thành lập Thành phố Bắc Kạn thuộc tỉnh Bắc Kạn.
23. UBND thị xã Bẳc Kạn (2014), Bảo cáo số 682/BC-UBND ngày 10/12/2014, Báo
cáo kết quả thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014, phân bổ nguồn
ngân sách đầu tư xây dựng năm 2015 .

25


×