Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp bưu điện tỉnh Hưng Yên Đại học kinh tế Quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.47 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN

Họ và tên
Lớp
Ngành
Thời gian thực tập
Giảng viên hướng dẫn

: Đinh Công Thiện
: One 13
: Quản trị kinh doanh tổng hợp
: 03/04/2016 đến 26/04/2016
: TS. Trần Thị Phương Hiền

Hà Nội - 04/2016

SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU



3

PHẦN 1: THỰC TẬP CHUNG

3

Tổng quan về Bưu Điện Hưng Yên ......................................................

4

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển………………………………………

4

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Hưng Yên…………………….

4

1.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban………………

4

1.1

1.1.4 Các sản phẩm và dịch vụ đang cung cấp………………………………
1.2. Các kết quả hoạt động của Bưu điện tỉnh Hưng Yên

5


1.2.1. Công tác nguồn nhân lực………………………………………

5

1.2.2. Kết quả sản hoạt động xuất kinh doanh………………………………

7

1.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh………………………………………..

9

1.2.4. Daanh giá tình hình sản xuất kinh doanh…………………………….

10

1.3. Đánh giá các hoạt động quản trị của Bưu điện tỉnh Hưng Yên

11

1.3.1. Cơ cấu tổ chức Bưu điện tỉnh Hưng Yên.........................

12

Chiếm lược và kế hoạch của Bưu điện tỉnh Hưng Yên

12

1.3.3. Quản trị quá trình sản xuất.....................................


16

1.3.4. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực ………………………………

16

1.3.2.

1.3.5 Quản trị các yếu tố vật chất................................................................
1.3.6 Quản trị tiêu thụ....................................................................................

17

1.3.7 Quản trị tiêu thụ……………………………………………………….

18

1.3.8 Quản trị tài chính....................................................................................

18

1.3.9 Kế toán và tính hiệu quả.............................................................................

19

PHẦN 2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH
HƯNG YÊN ……………………………………………

23


KẾT LUẬN……………………………………………………………
25

LỜI MỞ ĐẦU

SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành
Bưu điện Việt Nam đã có những bước tiến nhảy vọt, mạng lưới Bưu chính tiếp tục được
củng cố, mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ.
Nhiều dịch vụ mới được đưa vào triển khai và phát triển tương đối ổn định đem lại hiệu
quả kinh tế cho ngành. Ngành đã từng bước bắt kịp trình độ khoa học công nghệ tiên tiến
hiện đại, dần dần hoà nhập với các nước trong khu vực và thế giới; cung cấp nhiều dịch
vụ Bưu chính, tài chính bưu chính, các dịch vụ hành chính công mà chính phủ giao cho…
tiện lợi và có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
Nhờ vậy ngành đã phục vụ tốt nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân cũng như sự điều
hành chỉ đạo của chính quyền các cấp.
Ngày nay, trong xu thế mở cửa hội nhập quốc tế, cạnh tranh sẽ ngày càng mạnh
mẽ, vấn đề chất lượng, giá cả và dịch vụ chăm sóc khách hàng là những vấn đề then chốt
đối với mọi doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, đối với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
nói chung các Bưu điện tỉnh nói riêng cần phải đổi mới tư duy kinh doanh, hướng về
khách hàng để tồn tại và phát triển.
Để bắt kịp tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa của đất nước nói chung và
của tỉnh Hưng yên nói riêng, Bưu điện tỉnh Hưng Yên đã nhận thức được sự cần thiết,
tầm quan trọng trong công tác chăm sóc khách hàng nên trong thời gian thực tập tại Bưu
điện tỉnh Hưng Yên, em đã đi sâu tìm hiểu và chọn chuyên đề: “Công tác chăm sóc khách

hàng tại Bưu điện tỉnh Hưng Yên” làm báo cáo thực tập cho mình phục vụ cho công tác
chăm sóc khách hàng tốt hơn nữa
Sau một thời gian thực tập tại Bưu điện tỉnh Hưng Yên, em đã hoàn thành báo
cáo thực tập của mình với 2 phần chính sau:
PHẦN 1
THỰC TẬP CHUNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Bưu điện Hưng Yên là một tổ chức kinh tế, là đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, được tái lập ngày 01 tháng 7 năm 1997, là Bưu
điện được tách từ Bưu điện tỉnh Hải Hưng.
Giai đoạn từ tháng 01 năm 1997 đến hết tháng 12 năm 2007: Bưu điện tỉnh Hưng
Yên kinh doanh và cung cấp đây đủ các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông. Ngày
01/10/2001, Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam thực hiện thí điểm tại 10
Bưu điện với mô hình sản xuất, kinh doanh mới chia tách Bưu điện thành khối Bưu
chính và khối Viễn thông đã đạt được kết quả khả quan. Ngày 01/7/2002, Tổng công ty
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bưu chính Viễn thông Việt nam thực hiện triển khai đồng bộ tại tất cả các Bưu điện tỉnh
thành trong cả nước. Pháp lệnh BCVT ngày 25/5/2002 quy định rõ: Tách riêng mạng
Bưu chính công cộng và mạng chuyển phát. Mạng bưu chính công cộng được xây dựng,
quản lý và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Mạng chuyển phát do doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham
gia xây dựng và quản lý để cung cấp các dịch vụ chuyển phát thư và hàng hoá.
* Giai đoạn từ tháng 01 năm 2008 đến nay
Theo lộ trình phát triển chung của toàn ngành, ngày 01 tháng 01 năm 2008 lại tách

thành Viễn thông Hưng Yên và Bưu điện tỉnh Hưng Yên. Bưu điện tỉnh Hưng Yên có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, trụ sở trung tâm tỉnh được quy hoạch trên 8000m2
đóng tại địa chỉ số 04 đường Chùa Chuông, phường Hiến Nam Thành, phố Hưng Yên,
nằm ở trung tâm Thành phố thuận tiện cho việc hoạt động kinh doanh thực hiện nhiệm vụ
của mình, cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, trang thiết bị hiện đại, là một doanh nghiệp chủ
lực cung cấp các dịch vụ Bưu chính Viễn thông Công nghệ thông tin phục vụ các cơ quan
Đảng, chính quyền các cấp và các tập thể, cá nhân đóng trên địa bàn tỉnh, các tập thể cá
nhân trong nước và quốc tế.
Bưu điện tỉnh Hưng Yên là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam; hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động công ích cùng các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc khác trong dây chuyền sản
xuất Bưu chính liên hoàn thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ
chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển các dịch vụ để thực hiện mục tiêu kế
hoạch do Tổng công ty giao.
Thông tin giao dịch
- Tên doanh nghiệp: Bưu điện tỉnh Hưng Yên
- Tên giao dịch quốc tế: HUNGYENPOST
- Trụ sở chính: Số 4 Chùa Chuông, thị xã Hưng Yên
Bưu điện tỉnh Hưng Yên có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, thực hiện
nhiệm vụ chính theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Hưng Yên được ban
hành tại quyết định số 32/QĐ-TCLĐ ngày 07/12/2007 của Tổng giám đốc Tổng công ty
Bưu chính Việt Nam.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bưu điện Tỉnh Hưng Yên
Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Hưng Yên được ban hành
tại quyết định số 32/QĐ-TCLĐ ngày 7/12/2007 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

4



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chính Việt Nam, Bưu điện tỉnh Hưng Yên có những chức năng nhiệm vụ chính cụ thể
như sau:
 Chức năng
- Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng lưới Bưu chính công cộng trên
địa bàn tỉnh. Cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích, kinh doanh các dịch vụ bưu
chính, các dịch vụ khác theo quy định và theo đúng pháp luật
- Phục vụ các cơ quan Đảng nhà nước và các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn
theo đúng quy định, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.
 Nhiệm vụ
- Cung cấp các dịch vụ Bưu chính công ích theo quy hoạch, kế hoạch của Tổng
công ty Bưu chính Việt nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Để phục
vụ các cơ quan đảng, chính quyền các cấp và các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài
tỉnh. Tư vấn nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
Bưu chính-PHBC, chuyển phát…
- Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính phát hành báo chí, tài chính, ngân hàng, tiết kiệm
bưu điện, bảo hiểm PTI, bảo hiểm Prevoir….theo quy định của Tổng công ty Bưu chính.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
a. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng tới sự phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Bưu điện tỉnh đã có sự quan tâm đúng mức tới công tác quản lý, tổ chức sắp xếp
lại đội ngũ lao động. Thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng và tổ chức quản lý theo
mô hình trực tuyến chức năng.

BAN GIÁM ĐỐC

Phßng
KTTK - TC

Phßng

TC-HC

BC
Trung tâm

SV:

Tổ
kiểm
soát
Đinh

Các tổ
Các
Các
sản
bưu
điểm
xuất Thiệncục L
3 ớp One13QTKDTH
BĐVH
Công
xã, đại


Phßng KT
Nghiệp vụ

Phßng
KH-KD


9 Bư u điện
Huyện

Tổ
quản


Các tổ
sản
xuất

Các
bưu
cục 3

Các
điểm
BĐVH
xã, đại


5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Hưng Yên
b. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám đốc và các phòng ban
* Ban giám đốc:

Ban giám đốc gồm có: 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám đốc được quy định tại Điều lệ hoạt động
của Bưu điện tỉnh Hưng Yên tại quyết định số 32/QĐ-TCCB ngày 07/12/2007 của Tổng
giám đốc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
* Phòng Kế hoạch kinh doanh
- Chức năng:
+ Tham mưu với ban giám đốc Bưu điện tỉnh về kế hoạch sản xuất kinh doanh và
kế hoạch phát triển của đơn vị.
+ Tham mưu giúp giám đốc Bưu điện tỉnh về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, phát
triển xây dựng mới, sửa chữa mạng Bưu chính, cơ sở hạ tầng trong toàn tỉnh.
+ Lập kế hoạch kinh doanh và xây dựng triển khai thực hiện. Thiết lập, giao dịch
trực tiếp với hệ thống khách hàng, nhà phân phối. Thực hiện hoạt động tổ chức công tác
bán hàng tới các khách hàng nhằm mạng lại doanh thu cho Doanh nghiệp.
+ Phối hợp với các bộ phận liên quan như phân phối, sản xuất… nhằm mang đến
các dịch vụ đầy đủ, tiện lợi nhất cho khách hàng.
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

Nhiệm vụ:

+ Lập các kế hoạch về đầu tư phát triển mạng bưu chính,cải tạo đổi mới trang thiết
bị công nghệ của toàn đơn vị.
+ Lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, lập dự án các công trình, thi công công trình.
Giám sát thi công các công trình thuộc Bưu điện tỉnh. Tìm các đối tác để ký kết
hợp đồng xây dựng. Kết hợp cùng với kế toán nghiệm thu, quyết toán các công

trình
+ Tổ chức lập các kế hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính. Nghiên cứu, khảo
sát, mở rộng thị trường, mở rộng dịch vụ.Tìm các đối tác để hợp tác kinh doanh.
+ Tổng hợp nắm bắt tình hình, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh từng loại
dịch vụ Bưu chính-PHBC và các loại dịch vụ khác nhằm mang lại hiệu quả.
+ Thực hiện các hoạt động về marketing, kênh bán hàng, quảng cáo, tiếp thị
Giám sát, đôn đốc, kiểm tra đánh giá việc thực hiện của các đơn vị trực thuộc về công tác
kinh doanh, chăm sóc khách hàng để chấn chỉnh xử lý kịp thời.
+ Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng tới các khách
hàng, khách hàng tiềm năng nhằm tăng doanh thu, thị phần… Kiến nghị , đề nghị với ban
giám đốc xử lý kịp thời các sai phạm, khen thưởng những đơn vị làm tốt .
* Phòng Kế toán Thống kê Tài chính
- Chức năng:
+ Tham mưu phương hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài chính, thực hiện các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện công tác kế toán sao cho có hiệu quả, tiết kiệm,
tránh lãng phí, đúng quy chế, chế độ theo quy định hiện hành. Ghi chép phản ánh kịp thời
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Thu thập các thông tin, số liệu để
tổng hợp báo cáo tài chính theo quy định.
+ Kiểm tra giám sát công tác tài chính toàn Bưu điện tỉnh.
- Nhiệm vụ
+ Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp về nguồn kinh phí được cấp, được hình
thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, các khoản thu phát sinh ở đơn vị.
+ Phân tích tài chính và hoạch định tài chính. Đề xuất phương hướng, biện pháp
cải tiến quản lý tài chính hàng năm. Đề xuất thay đổi, bổ sung , chế độ tiêu chuẩn, định
mức thu, chi. Đề xuất phân bổ tài chính, dự toán chi thường xuyên hàng năm trên cơ sở
nhiệm vụ cấp trên giao.Thực hiện việc thu nộp thuế thu nhập cá nhân có thu nhập cao.
Thu nhận, xuất cấp bảo quản tiền mặt và các chứng chỉ, hiện vật có giá trị như tiền.Thực
hiện việc giao dịch với ngân hàng có mở tài khoản.Lập các dự án đầu tư, các kế hoạch
ngân sách dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
+ Tìm các nguồn cung ứng vốn, quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn đạt

hiệu quả kinh tế cao. Kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các khoản thu chi của
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các đơn vị. Lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán theo quy định của nhà nước.Lập,
nộp các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Phòng Tổ chức hành chính.
- Chức năng
Xác định nhu cầu nhân lực để đáp ứng yêu cầu công việc trong tương lai. Quản lý
con người, sắp xếp, định mức lại lao động.
Giúp giám đốc tổng hợp báo cáo, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, lễ tân khánh tiết, phương
tiện vận tải… Tổng hợp báo cáo giám đốc về công tác thi đua khen thưởng.
- Nhiệm vụ
+ Định biên lao động cho phù hợp sát với nhu cầu thực tế. Xây dựng quy hoạch
cán bộ. Xây dựng quy chế tổ chức hoạt động, quy chế nội bộ của đơn vị.Tham gia cùng
các trưởng phòng ban, đơn vị xây dựng bộ máy bao gồm các chức danh, lương biên chế
nhân sự đảm bảo tính gọn nhẹ hiệu quả.
+ Được quyền thừa lệnh ban Giám đốc xử lý những công nhân vi phạm nội quy
trong đơn vị theo đúng luật lao động. Thực hiện công tác đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm
các vị trí quản lý, các chuyên viên… Rà soát, bổ sung sửa đổi và lập kế hoạch lao động
thường xuyên hàng năm sát với nhu cầu thực tế. Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
quản lý hồ sơ CBCNV. Thực hiện các chính sách lương, thưởng, phụ cấp, BHXH,BHYT,
xây dựng quy chế phân phối thu nhập thưởng phạt của đơn vị. Làm thủ tục cho CBCNV
nghỉ theo các chế độ khi đến hạn và có nhu cầu.
+ Tổ chức tốt công tác văn phòng. Tiếp nhận, tổng hợp thông tin giúp giám đốc
soạn thảo các văn bản chỉ đạo và phương hướng nhiệm vụ…
+ Quản lý các công văn gửi đi và đến, tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ.

Quản lý con dấu, đặt và phân chia báo chí, tạp chí… Đăng ký chuyển, nhập hộ khẩu của
các hộ độc thân.
* Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
- Chức năng
+ Tham mưu với lãnh đạo về tổ chức xây dựng mạng lưới bưu chính- tin học.
+ Trực tiếp quản lý việc thực hiện nhiệm vụ khai thác các dịch vụ bưu chính- phát
hành báo chí, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ bưu chính và phi nhân thọ PTI …
Quản lý mạng máy tính và các loại máy móc thiết bị của toàn Bưu điện tỉnh.
- Nhiệm vụ
+ Xây dựng đề xuất chế độ điều hành sản xuất kinh doanh bưu chính.
+ Kiểm tra chất lượng mạng bưu chính tin học và các dịch vụ khác. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các nghiệp vụ của các đơn vị liên quan. Tập huấn nghiệp vụ cho
CBCNV. Giải quyết những thắc mắc khiếu nại, yêu cầu của khách hàng.

SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Đề xuất những giải pháp, sáng kiến cải tạo mạng bưu chính. Tổ chức quản lý,
giám sát mạng lưới bưu chính toàn tỉnh, mạng đường thư cấp 2,3, các bưu cục, các điểm
bưu điện văn hoá xã và các đại lý, ki ốt bưu điện. Thường xuyên kiểm tra chấn chỉnh việc
thực hiện nghiệp vụ bưu chính và các dịch vụ khác.
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất và phục vụ các cuộc hội họp, học tập, tổng kết . . .
+ Quản lý điều hành các loại phương tiện giao thông vận tải, đáp ứng yêu cầu xe
đi công tác cho lãnh đạo cũng như xe phục vụ sản xuất.
+ Tổng hợp chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh. Kết hợp
cùng chuyên môn công đoàn tổ chức, phát động các phong trào thi đua. Xây dựng
phương án phòng chống lụt bão.Tập hợp đề xuất khen thưởng, động viên tập thể và các

cá nhân có thành tích tốt trong Bưu điện tỉnh.
c. Khối sản xuất
* Bưu cục Trung tâm tỉnh
- Chức năng
+ Là đầu mối liên hệ giữa Bưu điện tỉnh với các cấp Ủy, chính quyền địa phương,
các cơ quan, các ngành đóng trên địa bàn nhằm mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh
doanh.
+ Quản lý điều hành hoạt động sản xuất các tổ sản xuất thuộc bưu cục. các bưu
cục 3, các điểm Bưu điện văn hóa xã và các đại lý trực thuộc bưu cục.
+ Quản lý, khai thác phát triển mạng lưới Bưu chính trên địa bàn thành phố
+ Cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích và kinh doanh các dịch vụ theo đúng
quy định trên địa bàn.
- Nhiệm vụ
+ Phục vụ tốt nhu cầu thông tin cho sự lãnh đạo chỉ đạo của các cơ quan Đảng,
chính quyền các cấp trên địa bàn.
+ Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính - viễn thông, phát hành báo chí, tiết kiệm
bưu điện, bảo hiểm, các dịch vụ thu hộ, ... Khai thác đóng mở túi gói đi các Bưu điện cấp
1, 3, các bưu cục 3 và các điểm BĐ văn hóa xã.
+ Khai thác đóng mở, vận chuyển, giao nhận, phát thư từ, báo chí, các loại bưu
phẩm, bưu kiện, công văn, nhận gửi và phát trả các loại dịch vụ Bưu chính, chuyển tiền,
EMS, VE, điện hoa... , theo dõi điều hành sản xuất, kiểm tra quản lý các tổ, bưu cục và
các điểm bưu điện văn hóa xã, các đại lý. Nhận gửi phát trả tận tay khi khách hàng có
nhu cầu sử dụng các dịch vụ đặc biệt.
+ Làm đại lý cho trung tâm Viễn thông thành phố nhận hợp đồng lắp đặt, phát
triển hoà mạng mới, di động trả trước, trả sau, Internet, bán sim thẻ điện thoại,...
* Các Bưu điện huyện
Toàn tỉnh có 09 bưu điện huyện đều có cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
như nhau cụ thể là:
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH


9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chức năng
+ Là đầu mối liên hệ giữa Bưu điện tỉnh với các cấp Ủy, chính quyền địa phương,
các cơ quan, các ngành đóng trên địa bàn nhằm mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh
doanh. Có tư cách pháp nhân và con dấu riêng
+ Quản lý, khai thác phát triển mạng lưới bưu chính trên địa bàn huyện
+ Cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích và kinh doanh các dịch vụ theo đúng
quy định trên địa bàn.
- Nhiệm vụ
+ Phục vụ tốt nhu cầu thông tin cho sự lãnh đạo chỉ đạo của các cơ quan Đảng,
chính quyền các cấp trên địa bàn.
+ Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, phát hành báo chí, bảo hiểm bưu chính, tiết
kiệm bưu điện , thu cước viễn thông trả sau, kinh doanh các dịch vụ viễn thông và các
loại dịch vụ khác….
+ Nhận gửi và phát trả hoàn chỉnh các dịch vụ bưu chính viễn thông cho khách
hàng, nhận gửi và phát trả tận tay nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng .
+ Khai thác vận chuyển, phát thư từ,báo chí, bưu phẩm,bưu kiện,công văn hoả
tốc,nhận gửi và trả tiền thư chuyển tiền, chuyển tiền nhanh,phát EMS,VE, .v.v..
+ Theo dõi, kiểm trả quản lý tổ chức các bưu cục, tổ sản xuất , các điểm bưu điện
văn hoá xã ,các đại lý và ki ốt bưu điện.
+ Hướng dẫn nghiệp vụ và ký hợp đồng với các đại lý, ki ốt bưu điện.
+ Làm đại lý cho viễn thông nhận làm hợp đồng lắp đặt, phát triển thuê bao cố
định hữu tuyến, di động, bán sim thẻ vật lý trả trước, ….
+Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị mà cấp trên giao. Đồng thời mở rộng mạng
lưới phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân, rút bớt bán kính phục vụ, tạo thuận
lợi cho khách hàng sử dụng các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, để nâng cao dân trí đến
vùng sâu, vùng xa trong toàn tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.1.4 Các sản phẩm và dịch vụ đang cung cấp
Sản phẩm dịch vụ Bưu điện Hưng Yên đang cung cấp chủ yếu là:
- Các dịch vụ Bưu chính như: Tem thư, phong bì, bì đóng gói bưu phẩm, PHBC,
chuyển nhận điện hoa, chuyển tiền truyền thống, chuyển tiền nhanh, tiết kiệm bưu
điện,dịch vụ thu hộ, EMS, dịch vụ Bưu chính uỷ thác, dịch vụ bưu phẩm không địa chỉ,
dịch vụ bưu kiện, dịch vụ phát trong ngày, dịch vụ thu hộ, bảo hiểm ...
- Các dịch vụ bưu chính đặc biệt: Dịch vụ máy bay, dịch vụ ghi số, dịch vụ phát
nhanh, dịch vụ báo phát (AR), dịch vụ phát tận tay, dịch vụ lưu ký, dịch vụ khai giá...
- Các dịch vụ viễn thông: Nhận hợp đồng lắp đặt các dịch vụ thuê bao cố định, di
động trả sau, Internet, My TV, bán thẻ vật lý trả trước, bán sim, thẻ, máy điện thoại...
2. ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.1 Các nguồn lực
a. Về nguồn lực tài chính: Tính đến thời điểm 31/12/2015 nguyên giá giá tài sản
cố định của Bưu điện tỉnh Hưng Yên là 1825 triệu đồng.
b. Về nhân lực: Tổng số lao động tại thời điểm 31/12/2015 là: 182 người. Trong đó:
+ Nữ: 148 người chiếm tỷ lệ 81%
+ Nam: 34 người chiếm tỷ lệ 29 %
- Về trình độ:
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo trình độ của BĐ Tỉnh Hưng Yên
Tổng
CBCNV

Đại học


Cao đẳng

Trung cấp

Sơ cấp

182

55

21

58

48

(Nguồn: Phòng TCCBLĐ - BĐ Tỉnh Hưng Yên)
- Về độ tuổi:
+ Số lao động có độ tuổi đến 30 tuổi:
+ Số lao động có độ tuổi từ 31- 45 tuổi:
+ Số lao động có độ tuổi từ 46 tuổi trở lên:

41 người
132 người
9 người

Tuổi lao động trung bình của toàn Bưu điện tỉnh: 33,5
c. Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương và nhu cầu sử dụng các dịch vụ Bưu chính Viễn thông

của nhân dân trên toàn tỉnh. Tính đến hết năm 2015 Bưu điện tỉnh xây dựng được 48 bưu
cục, 115 điểm Bưu điện văn hoá xã và 10 đại lý Bưu điện(đa dịch vụ), nâng tổng số điểm
Bưu điện phục vụ trong toàn tỉnh lên 170, nâng bán kính phục vụ bình quân lên 1,34
km/1 điểm phục vụ. 100% bưu điện huyện đã được trang bị ô tô vận chuyển bưu chính,
hầu hết các bưu cục 3 đã được trang bị máy tính tính cước, máy tính nối mạng một số
dịch vụ như: EMS, chuyển tiền, PHBC, 18 bưu cục đã được trang bị máy in cước thay
tem .., đồng thời đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa quá trình
khai thác Bưu chính, phát hành báo chí như triển khai phần mềm khai thác chuyển tiền
tiết kiệm Bưu điện, định vị bưu phẩm chuyển phát nhanh, phát hành báo chí... Bưu điện
Hưng Yên đã đưa vào khai thác nhiều dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách
hàng như dịc vụ khai giá, phát trong ngày, phát hàng thu tiền, bảo hiểm nhân thọ bưu
chính...
Mạng lưới đường thư hiện có: 1/15 tuyến đường thư cấp 1; 4/70 tuyến đường thư
cấp 2 vận chuyển bằng ô tô chuyên ngành; 26/251 tuyến /km đường thư cấp 2 vận
chuyển bằng xe máy. Đường thư cấp 3 nội huyện, thành phố thực hiện mỗi ngày 2
chuyến. Căn cứ nhu cầu sử dụng, điều kiện của từng huyện mà bố trí số lượng, tuyến
đường thư xuống các bưu cục cấp 3, các điểm BĐVH xã, đại lý cho phù hợp.
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để hoà nhập với tiến trình phát triển chung của ngành, trong quá trình hội nhập,
Bưu điện tỉnh đã đẩy mạnh việc ứng dụng tin học vào khai thác các dịch vụ bưu chính
như: triển khai mạng máy tính và phần mềm định vị EMS, phần mềm quản lý dịch vụ
chuyển tiền nhanh, thư chuyển tiền, điện hoa, phát hành báo chí, tiết kiệm bưu điện, bưu
kiện.v.v…Máy móc thiết bị đưa vào dây chuyền sản xuất ngày càng hiện đại hơn, tạo sự
nhanh chóng, chính xác, đảm bảo chỉ tiêu toàn trình trong việc cung ứng các dịch vụ.
Việc tổ chức nơi làm việc cho sản xuất Bưu chính gặp nhiều khó khăn vì những lý do sau:

Không gian dành cho khai thác, giao dịch chật hẹp do các địa điểm giao dịch đã
xây dựng từ lâu, không thể cải tạo, nâng cấp mở rộng thêm được nữa. Đa số các trung
tâm giao dịch, các bưu cục 3 nằm ở những khu trung tâm, nơi thường tập trung đông
người nên các điều kiện về tiếng ồn, ánh sáng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị và toàn Bưu điện tỉnh. Tuy nhiên trong điều kiện
như vậy, Bưu điện Hưng Yên đã thực hiện tốt những nội dung như:
Sửa chữa, tân trang lại các điểm giao dịch cho khang trang, sạch đẹp, lịch sự. Lắp
đặt hệ thống điều hoà, kính chống ồn, máy hút bụi ở điểm giao dịch trung tâm tỉnh.
Trang bị hệ thống máy tính kết nối mạng với các đơn vị trực thuộc Bưu điện Hưng Yên,
trang bị đầy đủ công cụ, dụng cụ và các loại máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Với
quy mô hoạt động đa dạng, phong phú, trang thiết bị hiện đại cùng với những điều kiện
cung cấp dịch vụ khá đầy đủ nên tốc độ tăng trưởng của Bưu điện Hưng Yên rất nhanh,
luôn được lãnh đạo ngành, lãnh đạo địa phương đánh giá rất cao về các hoạt động và tốc
độ tăng trưởng trong sản xuất, kinh doanh.
1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả về sản phẩm
Một số sản phẩm chủ yếu mà Bưu điện Hưng Yên đã cung cấp và thu được

Bảng 1.2: Sản lượng một số dịch vụ chủ yếu năm 2012 - 2015
Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

Năm 2012

SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

Năm 2013


Năm 2014

Năm 2015
12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tem thư

Cái

10.520

11.354

21.459

22.750

BP thường

Kg

303.090

292.987

293.958

305.685


BP ghi số

Cái

10.030

13.290

16.565

195.69

BP không ADS

Cái

1580

1.140

1.385

2.480

CTN

Cái

10.600


11.560

14.450

17.895

Bưu kiện

Cái

14.050

20.130

94.565

93.989

EMS

Cái

96.671

110.259

111.368

135.961


Phát hành báo chí

Tờ,
cuốn

2.343.322

2.015.569

2.548.356

2.858.650

Chuyển tiền

Cái,
bức

27.429.161 26.429.161

31.329.186

34.363.857

Tiết kiệm bưu
điện

Lần


4.956

4.236

5.538

7.639

Bảo hiểm nhân
thọ Prevoir

hợp
đồng

60

195

198

253

Bảo hiểm
điện PTI

Hợp
đồng

15.303


20.964

30.303

45.552

24.510.729

22.258.289

30.252.256

27.565.982

10

9

15

250

2.639

2.754

4.763

4.837


bưu

Thẻ di động các
DNVT

Cái

Dịch vụ cấp mới
hộ chiếu

Bộ hồ


TKBĐ tài khoản
TKCN

Cái

(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính)
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy kết quả sản phẩm Bưu Chính từ năm 2010-2012 sản
phẩm tem , thư thường, bưu phẩm không ADS, CN01, giảm so với năm trước bên cạnh
đó một số sản phẩm tăng nhiều so với năm trước như: dịch vụ EMS, chuyển tiền, Bảo
hiểm nhân thọ Prevoir, Bảo hiểm bưu điện PTI.

. Kết quả doanh thu
Bảng 1.3: Doanh thu các loại dịch vụ năm 2012 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

13



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

A Doanh thu dịch vụ Bưu
chính- Viễn thông
1

Dịch vụ bưu phẩm

2

Bưu kiện

3

Dịch vụ chuyển phát
nhanh

4


Dịch vụ đại lý bưu gửi

5

Dịch vụ khác

6

Báo chí công ích

7

Báo chí kinh doanh

8

TCT,CTN, Điện hoa

1.120

2.015

2.270

2.434

310

958


299

853

8.400

9.500

12.300

23.900

1.147

1.045

1.181

1.263

142

124

165

205

609


602

615

676

1.815

1.688

1.558

1.865

1.125

1.105

1.285

1.352

9

Tiết kiệm bưu điện tài
khoản TKCN

1.560

1.670


1.815

2.638

10

DV đại lý Bảo hiểm
Bưu điện PTI

2.900

3.100

4.300

5.250

11

Đại lý bán sim thẻ VT
hưởng chiết khấu

13.689

15.284

15.896

19.501


789

652

536

757

526

315

489

629

32.554

38.058

42.709

61.323

12
B

Dịch vụ khác
Doanh thu hoạt động

TCBC
Tổng doanh thu (A+B)

(Nguồn: phòng Kế toán thống kê tài chính)
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy kết doanh thu lợi nhuận từ năm 2012-2015 Dịch
vụ chuyển phát nhanh, DV đại lý bảo hiểm bưu điện PTI lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trước, còn một số dịch vụ khác lợi nhuận tăng giảm không đáng kể
1.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh
Do đơn vị chưa hạch toán riêng rẽ nên lợi nhuận, nghĩa vụ nộp ngân sách của Bưu
điện tỉnh do Tổng công ty thông báo sau khi cân đối chung. Sản lượng, doanh thu hàng
tháng, quý, năm các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
doanh thu, chi phí của mình. Sau đó Bưu điện tỉnh lại tổng hợp báo cáo chung của toàn
tỉnh với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 1.4. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
Năm 2013
Số
TT

1
2
3
4


5

Tên chỉ tiêu

Doanh thu KD
dịch vụ BCVT
Chi Phí
Lợi nhuận
Thực hiện nghĩa
vụ thuế đ với nhà
nước
Tình hình thu
nhập BQ của
CBCNV

Đơn vị
tính

Tr.
đồng
Tr.
đồng
Tr.
đồng
Tr.
đồng

Kkế
hoạch


Năm 2015

Tỷ lệ
Thực thực hiện
kế
hiện so với kế
hoạch
hoạch

Thực
hiện

Tỷ lệ thực
hiện so với
kế hoạch

37.500 38.058

101%

60.000 61.323

101.3%

19.000

102%

24.000 24.568


102.8%

19.396
5.349

7.963

4.353

4.519

3,3

6,5

Tr.
đồng/
tháng

(Nguồn: phòng kế toán thống kê tài chính)
Quản lý chi phí: chi phí của Bưu điện tỉnh Hưng Yên là tổng chi phí của các đơn
vị thành viên và chi phí phát sinh tại văn phòng Bưu điện tỉnh. Các khoản chi phí trong
giá thành được hạch toán theo quy định tại quy chế tài chính của Tổng công ty. Bưu điện
tỉnh Hưng Yên quản lý và hạch toán tập trung các khoản chi phí cụ thể như: Các khoản
trích nộp, chi dự phòng giảm giá thành hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi và các khoản
dự phòng khác. Tính và trích khấu hao cơ bản TSCĐ, trích bảo hiểm xã hội, BHYT và
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp các khoản chi nộp thuế môn bài cho tất cả
các đơn vị trực thuộc, Chi trợ cấp cho người lao động, ...
Quản lý sử dụng các quỹ: Các quỹ của doanh nghiệp đều được quản lý tập trung
và phải có kế hoạch sử dụng, cuối năm phải báo cáo chi tiết về Tổng công ty Bưu chính

Việt Nam. Quỹ đầu tư phát triển dùng để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi...Đơn vị luôn nộp
đầy đủ, đúng hạn mọi khoản nộp ngân sách theo quy định. Lợi nhuận cũng được phân bổ
và sử dụng theo đúng quy định. Nhưng kể từ năm 2008 chia tách thành 2 mảng Viễn
thông và Bưu điện tỉnh đến nay thì Bưu điện tỉnh Hưng Yên không có lợi nhuận, mà
được Tổng công ty giao khoán doanh thu và đơn giá tiền lương cho từng tỉnh với mức độ
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hoàn thành kế hoạch riêng. Còn nếu hoàn thành vượt mức doanh thu được giao thì phần
vượt được tính đơn giá riêng.
1.2.4. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
a. Các kết quả đạt được
* Về cơ cấu tổ chức: Bưu điện tỉnh Hưng Yên có cơ cấu trực tuyến nên tương đối
chặt chẽ, hoạt động khá nhịp nhàng, mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng tương đối độc
lập đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao.
* Về đội ngũ nhân lực: Cán bộ công nhân viên Bưu điện tỉnh Hưng Yên đa số
đều tích cực nhiệt tình trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, các thành viên
đều có mối quan hệ hoà đồng với đồng nghiệp
* Mức độ áp dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh: Một số
phòng chức năng và một số đơn vị sản xuất đã ứng dụng công nghệ thông tin khá sâu
rộng trong công việc của mình.
* Công tác kế toán tài chính: Đơn vị tiến hành công tác kế toán tài chính theo
đúng quy định của nhà nước và của Tổng công ty, đảm bảo tính chân thực, chính xác.
* Công tác phục vụ khách hàng: Cán bộ công nhân viên, giao dịch viên có thái
độ lịch sự, nhã nhặn với khách hàng.
* Công tác marketing: Với xu hướng tất yếu cạnh tranh Bưu điện tỉnh đã bắt đầu

chú trọng đến công tác Marketing và chăm sóc khách hàng.
b. Một số tồn tại và nguyên nhân
* Về đội ngũ nhân lực: Vẫn còn một số CNVC không thực sự tập trung vào công
việc, nhiều lúc còn gây khó chịu cho khách hành, đồng nghiệp.
* Mức độ áp dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh: Vẫn còn nhiều
công đoạn, nhiều bộ phận sản xuất thủ công do đó năng suất lao động chưa cao, tỷ lệ chờ
đợi của khách hàng còn cao, vẫn còn sai sót xảy ra ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
* Công tác phục vụ khách hàng: Việc bố trí ca kíp tại các quầy giao dịch chưa
hợp lý do đó sự mâu thuẫn giữa khả năng phục vụ và số lượng khách hàng vào một giờ
trong ngày: Có những giờ số giao dịch viên vượt xa số cần thiết phục vụ khách hàng và
ngược lại trong giờ cao điểm giao dịch viên phải làm việc quá tải do đó không phục vụ
kịp thời nhu cầu của khách hàng, dễ sinh ra thái độ cáu gắt. Theo em cần có sự khảo sát
quy luật nhu cầu để có sự điều chỉnh hợp lý hơn.
* Công tác Marketing: Các biện pháp Marketing chưa kịp thời, chưa đủ mạnh để
có thể lấy được lòng tin của khách hàng, chiếm lĩnh thị trường không chỉ trong phạm vi
địa giới do đơn vị quản lý.
* Công tác kế hoạch: Đơn vị chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng
công ty để giao cho các đơn vị trực thuộc và tính các chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trực thuộc mà chưa đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế của địa bàn tỉnh, do đó các chỉ
tiêu kế hoạch của đơn vị đặt ra chưa sát với thực tế tại địa bàn, dẫn đến có đơn vị hoàn
thành kế hoạch rất khó khăn, có đơn vị hoàn thành kế hoạch vượt quá cao. Việc lập kế
hoạch tại Bưu điện tỉnh Hưng Yên phải tiến hành khảo sát thực tế. kỹ hơn, xem xét đến
nhiều yếu tố của thị trường trước khi định lượng các chỉ tiêu; ngoài ra còn phải tiến hành
nhiều biện pháp kích cầu để có thể định lượng và hoàn thành kế hoạch tốt nhất.

III ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN
1.3.1. Cơ cấu tổ chức Bưu điện tỉnh Hưng Yên
* Về cơ cấu tổ chức: Bưu điện tỉnh Hưng Yên có cơ cấu trực tuyến nên tương đối
chặt chẽ, hoạt động khá nhịp nhàng, mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng tương đối độc
lập đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao.
* Về đội ngũ nhân lực: Cán bộ công nhân viên Bưu điện tỉnh Hưng Yên đa số
đều tích cực nhiệt tình trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, các thành viên
đều có mối quan hệ hoà đồng với đồng nghiệp
* Mức độ áp dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh: Một số
phòng chức năng và một số đơn vị sản xuất đã ứng dụng công nghệ thông tin khá sâu
rộng trong công việc của mình.
1.3.2. Chiếm lược và kế hoạch của Bưu điện tỉnh Hưng Yên
Đơn vị chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty để giao cho các
đơn vị trực thuộc và tính các chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc mà chưa đi sâu
nghiên cứu tình hình thực tế của địa bàn tỉnh, do đó các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị đặt
ra chưa sát với thực tế tại địa bàn, dẫn đến có đơn vị hoàn thành kế hoạch rất khó khăn,
có đơn vị hoàn thành kế hoạch vượt quá cao. Việc lập kế hoạch tại Bưu điện tỉnh Hưng
Yên phải tiến hành khảo sát thực tế. kỹ hơn, xem xét đến nhiều yếu tố của thị trường
trước khi định lượng các chỉ tiêu; ngoài ra còn phải tiến hành nhiều biện pháp kích cầu để
có thể định lượng và hoàn thành kế hoạch tốt nhất.
Công tác lập kế hoạch của Bưu điện tỉnh Hưng Yên giao cho phòng kế hoạch kinh
doanh thực hiện lập kế hoạch là bước cụ thể hóa chiến lược kinh doanh của Bưu điện
tỉnh, phù hợp với chiến lược kinh doanh chung của TCT. Mọi hoạt động phục vụ sản xuất
kinh doanh của đơn vị đều được phản ánh trong hệ thống kế hoạch thống nhất theo
hướng dẫn của Tổng công ty, phù hợp với tình hình chung của đơn vị.
a. Các loại kế hoạch của Bưu điện tỉnh
Bưu điện tỉnh Hưng Yên là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty
Bưu điện Việt Nam. Sau mỗi năm Bưu điện tỉnh căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch
của năm trước, các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty giao để xây dựng kế hoạch cho từng
tháng, quí,... Bưu điện tỉnh ra quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch cho từng đơn vị phụ thuộc.

SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hệ thống kế hoạch của BĐT Hưng Yên phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch của
đơn vị trong năm và dự kiến mọi mặt hoạt động của đơn vị trong năm tới. Đây là cơ sở
thuận lợi để BĐT Hưng Yên chủ động trong việc chuẩn bị điều kiện và tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh trong năm kế hoạch. Việc xây dựng kế hoạch của BĐT Hưng
Yên được thực hiện trên cơ sở “Qui định về công tác kế hoạch đối với các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc” do Tổng Công ty ban hành. Theo hướng dẫn này, hệ thống kế
hoạch của BĐT Hưng Yên bao gồm 12 loại kế hoạch và phân định cho các đơn vị xây
dựng như sau:
1. Kế hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính chuyển phát
2. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
3. Kế hoạch sản lượng và doanh thu
4. Kế hoạch chi phí
5. Kế hoạch tuyển dụng lao động và tiền lương.
6. Kế hoạch bảo hộ lao động
7. Kế hoạch đào tạo
8. Kế hoạch Marketing.
9. Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định
10. Kế hoạch phát triển dịch vụ mới
11.Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính
12.Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định
Trong các loại kế hoạch trên, kế hoạch phát triển mạng lưới và kế hoạch
marketting là kế hoạch cơ bản, các kế hoạch khác được xây dựng dựa trên cơ sở kế hoạch
phát triển mạng lưới của BĐT Hưng Yên.
b. Căn cứ để lập kế hoạch

Để lập kế hoạch được chính xác và thuận lợi thì yếu tố quan trọng nhất là phải căn
cứ hướng dẫn xây dựng kế hoạch năm thực hiện của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam, Bưu điện tỉnh xây dựng kế hoạch năm gửi về Tổng công ty.
- Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật của ngành tại đơn vị, hệ thống định mức
nhân công, định mức tiêu hao vật tư, định mức nhiên liệu... do Tổng công ty và Bưu điện
tỉnh ban hành.
- Đường lối phát triển chung của toàn Ngành. Thời gian, chiến lược phát triển...
- Nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
- Những biến động về môi trường kinh doanh của Bưu điện tỉnh trên địa bàn hoạt
động trong năm
- Chính sách đầu tư của Tổng công ty.
- Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm .
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tình hình thực hiện kế hoạch của năm trước
+ Phân tích đánh giá các nguyên nhân.
- Xây dựng kế hoạch năm sau.
+ Tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương
+ Cơ cấu dân cư trên địa bàn
+ Chính sách phát triển mạng lưới...
+ Xây dựng mục tiêu
c. Quy trình lập kế hoạch gồm các bước sau:
Bước 1: Nhận xét cơ hội kinh doanh dựa trên kết quả điều tra thị trường
+ Xem xét tình hình kinh tế xã hội của toàn tỉnh.
+ Số lượng doanh nghiệp trên thị trường, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có
mức sử dụng cấp phí dự kiến, dự toán trong trong thời gian tới có bao nhiêu khách hàng

tham gia vào thị trường.
+ Triển khai các dịch vụ mới theo chỉ thị của Tổng công ty.
+ Nghiên cứu các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
+ Quy mô và cơ cấu nhu cầu của khách hàng.
+ Khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định các mục tiêu tổng quát của hoạt động kinh doanh. Trong dài hạn
là định hướng mục tiêu chiến lược, trong ngắn hạn là trong tốc độ tăng trưởng sản xuất.
Tuy nhiên các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn phải thống nhất với nhau.
Bước 3: Rà soát các tiêu đề, căn cứ:
+ Chú trọng các tiền đề là các kế hoạch , báo cáo phân tích kết quả thực hiện các
kỳ trước của đơn vị, xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến đơn
vị, xác định tốc độ tăng trưởng.
+ Các báo cáo đánh giá, đề nghị của bên đối tác là tiền đề căn cứ quan trọng.
+ Các dự báo môi trường, điều kiện kinh doanh nội lực của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu của Tổng công ty giao cho đơn vị, từ đó xem xét tình hình của từng
đơn vị để giao chỉ tiêu kế hoạch phù hợp với khả năng của đơn vị đó
+ Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của năm trước.
Bước 4: Hoạch định và phương án kinh doanh:
Dựa trên các tiêu đề, căn cứ từ đó xác định các phương án, kế hoạch kinh doanh
có nhiều triển vọng nhất đưa ra phân tích các điểm mạnh, điểm yếu xác định phương án
có thể chấp nhận để đưa ra các trương trình hành động trong năm.
Bước 5: Đánh giá so sánh và lựa chọn phương án kinh doanh:
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dựa trên các tiêu đề căn cứ và các mục tiêu từ đó tiến hành họp bàn so sánh, đối
chiếu các phương án với nhau và xây dựng nên phương án lần 1. Qua trao đổi, và chỉnh

sửa thành phương án lần 2, phương án lần 3. Cuối cùng lựa chọn một phương án tối ưu
nhất và một, một số phương án dự phòng.
Bước 6: Lựa chọn phương án kinh doanh được tiến hành dựa trên các kết quả
đánh giá so sánh các phương án để lựa chọn thành phương án tối ưu nhất.
Bước 7: Xây dựng các phương án kế hoạch hỗ trợ
+ Trong dài hạn, cac kế hoạch hỗ trợ là việc xác lập các chính sách, các biện pháp
chiến lược.
+ Trong ngắn hạn là việc xác định các kế hoạch điều kiện về đầu tư xây dựng cơ
bản, kế hoạch về đào tạo, kế hoạch bảo hộ lao động.
Bước 8: Lượng hóa bằng phương pháp lập ngân quỹ
1.3.3. Quản trị quá trình sản xuất
a. Hệ thống bưu cục: Bưu điện tỉnh Hưng Yên hiện có: 47 bưu cục, 115 điểm
BĐVHX.
b. Mạng vận chuyển: Gồm có
- 01 tuyến đường thư cấp I
- 04 tuyến đường thư cấp II vận chuyển bằng ô tô chuyên ngành.
- Đường thư cấp III trong nội huyện, thị 1 ngày 2 chuyến, đường thư này đối với
từng huyện có số lượng tuyến khác nhau phù hợp với từng huyện xuống các bưu cục cấp
III và xuống các điểm BĐVHX.
- Tuyến phát bưu tá có 5 tuyến của trung tâm khai thác vận chuyển.
Phương tiện phục vụ cho vận chuyển BC-PHBC là ô tô chuyên dùng, đối với các
đường thư cấp III chủ yếu vận chuyển bằng phương tiện xe máy.
1.3.4. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực:
+ Quán triệt đến cán bộ công nhân viên về tình hình cạnh tranh trên thị trường
cung cấp các dịch vụ Bưu chính, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chất
lượng dịch vụ, thực hiện tốt công tác bán hàng, công tác chăm sóc khách hàng sau bán
hàng.
+ Thực hiện quyết định số 623/QĐ-GCTT ngày 13/3/2009 về việc Ban hành Bộ
tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Dùng để

chấp điểm chất lượng đối với giao dịch viên tại các điểm bán hàng.
+ Tăng cường xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất chính trị,
trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Mạng lưới:
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức lao động khoa học ở tất cả các khâu. đặc biệt chú trọng khâu giao tiếp
với khách hàng.
+ Căn cứ vào tải trọng để bố trí lao động hợp lý.
+ Mở thêm mạng lưới các kiốt, đại lý.
+ Đầu tư tăng cường thêm phương tiện vận chuyển
+Trang bị thêm các máy vi tính, máy đếm và soi tiền, cân các loại...tạo nên bộ mặt
công nghiệp hiện đại tại nơi giao dịch.
+ Sửa lại các Bưu cục, khang trang các Bưu cục, mua sắm các thiết bị cần thiết
phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
1.3.5. Quản trị các yếu tố vật chất.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương và nhu cầu sử dụng các dịch vụ Bưu chính Viễn thông
của nhân dân trên toàn tỉnh. Tính đến hết năm 2015 Bưu điện tỉnh xây dựng được 48 bưu
cục, 115 điểm Bưu điện văn hoá xã và 10 đại lý Bưu điện(đa dịch vụ), nâng tổng số điểm
Bưu điện phục vụ trong toàn tỉnh lên 170, nâng bán kính phục vụ bình quân lên 1,34
km/1 điểm phục vụ. 100% bưu điện huyện đã được trang bị ô tô vận chuyển bưu chính,
hầu hết các bưu cục 3 đã được trang bị máy tính tính cước, máy tính nối mạng một số
dịch vụ như: EMS, chuyển tiền, PHBC, 18 bưu cục đã được trang bị máy in cước thay
tem .., đồng thời đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa quá trình
khai thác Bưu chính, phát hành báo chí như triển khai phần mềm khai thác chuyển tiền

tiết kiệm Bưu điện, định vị bưu phẩm chuyển phát nhanh, phát hành báo chí... Bưu điện
Hưng Yên đã đưa vào khai thác nhiều dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách
hàng như dịc vụ khai giá, phát trong ngày, phát hàng thu tiền, bảo hiểm nhân thọ bưu
chính...
Mạng lưới đường thư hiện có: 1/15 tuyến đường thư cấp 1; 4/70 tuyến đường thư
cấp 2 vận chuyển bằng ô tô chuyên ngành; 26/251 tuyến /km đường thư cấp 2 vận
chuyển bằng xe máy. Đường thư cấp 3 nội huyện, thành phố thực hiện mỗi ngày 2
chuyến. Căn cứ nhu cầu sử dụng, điều kiện của từng huyện mà bố trí số lượng, tuyến
đường thư xuống các bưu cục cấp 3, các điểm BĐVH xã, đại lý cho phù hợp.
Để hoà nhập với tiến trình phát triển chung của ngành, trong quá trình hội nhập,
Bưu điện tỉnh đã đẩy mạnh việc ứng dụng tin học vào khai thác các dịch vụ bưu chính
như: triển khai mạng máy tính và phần mềm định vị EMS, phần mềm quản lý dịch vụ
chuyển tiền nhanh, thư chuyển tiền, điện hoa, phát hành báo chí, tiết kiệm bưu điện, bưu
kiện.v.v…Máy móc thiết bị đưa vào dây chuyền sản xuất ngày càng hiện đại hơn, tạo sự
nhanh chóng, chính xác, đảm bảo chỉ tiêu toàn trình trong việc cung ứng các dịch vụ.
Việc tổ chức nơi làm việc cho sản xuất Bưu chính gặp nhiều khó khăn vì những lý do sau:
Không gian dành cho khai thác, giao dịch chật hẹp do các địa điểm giao dịch đã
xây dựng từ lâu, không thể cải tạo, nâng cấp mở rộng thêm được nữa. Đa số các trung
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tâm giao dịch, các bưu cục 3 nằm ở những khu trung tâm, nơi thường tập trung đông
người nên các điều kiện về tiếng ồn, ánh sáng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị và toàn Bưu điện tỉnh. Tuy nhiên trong điều kiện
như vậy, Bưu điện Hưng Yên đã thực hiện tốt những nội dung như:
Sửa chữa, tân trang lại các điểm giao dịch cho khang trang, sạch đẹp, lịch sự. Lắp
đặt hệ thống điều hoà, kính chống ồn, máy hút bụi ở điểm giao dịch trung tâm tỉnh.

Trang bị hệ thống máy tính kết nối mạng với các đơn vị trực thuộc Bưu điện Hưng Yên,
trang bị đầy đủ công cụ, dụng cụ và các loại máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Với
quy mô hoạt động đa dạng, phong phú, trang thiết bị hiện đại cùng với những điều kiện
cung cấp dịch vụ khá đầy đủ nên tốc độ tăng trưởng của Bưu điện Hưng Yên rất nhanh,
luôn được lãnh đạo ngành, lãnh đạo địa phương đánh giá rất cao về các hoạt động và tốc
độ tăng trưởng trong sản xuất, kinh doanh.
1.3.6. Quản trị chất lượng của Bưu điện tỉnh Hưng Yên
Công tác quản lý chất lượng Bưu chính được Bưu điện tỉnh tổ chức thực hiện trên
cơ sở các quy định của ngành, hàng tháng các đơn vị phải kiểm tra, kiểm soát tổng hợp
báo cáo về phòng Kinh doanh Bưu chính tình hình thực hiện chất lượng trong tháng theo
biểu mẫu đã quy định.
Bưu điện tỉnh đã xây dựng một số chỉ tiêu về quản lý chất lượng để làm tăng hiệu
lực trong công tác quản lý chất lượng, mục đích để ngăn chặn, hạn chế những sai sót,
những vi phạm làm ảnh hưởng đến sản phẩm, dịch vụ. Đặc biệt là các dịch vụ có chất
lượng cao như : Dịch vụ EMS, CTN, TKBĐ …
Hàng tháng Bưu điện tỉnh tổng hợp tình hình chất lượng dịch vụ toàn tỉnh thông
qua kiểm tra, báo cáo của các đơn vị, thư góp ý, khiếu nại của khách hàng gửi đến, tình
hình thực hiện doanh thu của các đơn vị.
1.3.7 Quản trị tiêu thụ
Hàng tháng theo trương trình hành động Bưu điện tỉnh đã báo cáo với TCT mở các hội
nghị khách hàng về Bảo hiểm nhân thọ Bưu điện, ra quân bán bảo hiểm PTI với phương
châm đi từng ngõ, ngõ từng nhà để cung cấp các sản phẩm phục vụ bà con trong địa bàn
tỉnh, các phòng chức năng Bưu điện tỉnh đã xuông địa bàn cùng các nhân viên Bưu điện
Huyện, nhân viên điểm Bưu điện VHX tiếp thị các dịch vụ mà Bưu điện tỉnh cung cấp.
1.3.8. Quản trị tài chính
a. Phân cấp quản lý tài chính của BĐT Hưng Yên cho các đơn vị trực thuộc
Được Giám đốc BĐT Hưng Yên giao quản lý tài sản và sử dụng một phần vốn, tài
sản phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ.
Số dư tiền ngân vụ, tiền thuế GTGT phải nộp được bù trừ chênh lệch số phải nộp,
số được cấp vào tháng, quý, năm của đơn vị.


SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giám đốc BĐT có thể bổ sung vốn, tài sản hoặc điều động vốn, tài sản đã giao cho
các đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh, phục vụ của BĐT.
Hàng năm GĐ BĐT Hưng Yên giao kế hoạch sản lượng doanh thu của từng dịch
vụ cho các đơn vụ phụ thuộc chủ động tìm biện pháp để hoàn thành kế hoạch doanh thu
và chủ động trong chi phí để hoàn thành kế hoạch được giao trên cơ sở đảm bảo nguyên
tắc, chế độ của Nhà nước và của TCT.
Bưu điện huyện, thị xã, trung tâm ký hợp đồng kinh tế về dịch vụ Bưu chính Viễn thông, hợp đồng mua bán cung ứng vật tư, hợp đồng xây lắp, sửa chữa tài sản phát
sinh tại đơn vị theo quy định của BĐT Hưng Yên
Được cấp vốn sửa chữa lớn và các vốn khác trên cơ sở kế hoạch hàng năm và phân
cấp của BĐT đồng thời tổ chức theo chế độ hiện hành.
b. Quản lý doanh thu tại Bưu điện tỉnh Hưng Yên và các đơn vị trực thuộc
* Doanh thu phát sinh: Là chỉ tiêu doanh thu thu từ khách hàng (sau khi trừ giá
vốn hàng hoá như bán thẻ viễn thông trả trước của VNPT và các nhà khai thác khác).
Doanh thu phát sinh giao cho các đơn vị gồm doanh thu kinh doanh và thu nhập khác.
* Doanh thu riêng của Bưu điện tỉnh:
Bưu điện tỉnh Hưng Yên xác định doanh thu riêng để xác định lợi nhuận của Bưu
điện tỉnh. Doanh thu riêng và lợi nhuận của Bưu điện tỉnh có giá trị để hạch toán nội bộ.
Doanh thu riêng của BĐT bao gồm phần doanh thu cước dịch vụ BC Bưu điện
tỉnh được hưởng. Phương pháp xác định phần doanh thu cước dịch vụ Bưu Chính BĐT
được hưởng do Tổng Giám đốc trình HĐQT Quyết định .
Bưu điện tỉnh Hưng Yên thanh toán bù trừ với Tổng công ty khoản chênh lệch
giữa doanh thu cước dịch vụ BC phát sinh thu tại đơn vị với phần doanh thu cước dịch vụ
BC đơn vị được hưởng.

c. Quản lý TSCĐ, công cụ lao động, chi phí, doanh thu tại BĐ huyện, và Bưu
cục Trung tâm
Bưu điện tỉnh Hưng Yên quản lý TSCĐ tập trung, mở sổ sách theo dõi, lập thẻ,
tính và trích khấu hao hàng tháng, quý, năm và có kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ.
Các Bưu điện huyện, thị xã, trung tâm được giao quản lý tài sản về mặt hiện vật và
phát huy hiệu quả của tài sản trong sản xuất kinh doanh.
Đối với công cụ, dụng cụ sử dụng cho quá trình kinh doanh như: cân, giá đựng, tủ bàn,
ghế, máy tính cầm tay, quạt, ổn áp, lưu điện.. Đơn vị căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị của
công cụ để phân bổ dần vào các khoản mục chi phí trong các kỳ kinh doanh, theo tiêu thức phù
hợp, đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi cụ thể từng tài sản một. Khi hư hỏng phải báo cáo bằng
văn bản về Bưu điện tỉnh.

1.3.9. Kế toán và tính hiệu quả.
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của Bưu điện tỉnh Hưng Yên, bộ máy kế toán của
Bưu điện tỉnh tổ chức theo mô hình vừa tập trung. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ
chức, kiểm tra công tác kế toán, thực hiện nhiệm vụ theo pháp lệnh kế toán thống kế và
quy định của TCT. Cụ thể như hình 1.2
* Kế toán của 10 đơn vị trực thuộc:
Kế toán 09 bưu điện huyện, 01 bưu điện thành phố gồm 12 người.
Kế toán tại các đơn vị cơ sở có nhiệm vụ cập nhật, hạch toán, theo dõi và quản lý
toàn bộ tình hình tài chính tại đơn vị mình theo phân cấp của Bưu điện tỉnh đảm bảo cân
đối, cung cấp đầy đủ vật tư, tiền vốn đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
* Hình thức kế toán
Bưu điện tỉnh áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ với sự trợ giúp của mạng

máy tính kết nối giữa phòng kế toán Bưu điện tỉnh với phòng kế toán các Bưu điện
huyện. Nhờ có mạng máy tính, hệ thống sổ sách kế toán rất gọn nhẹ, rõ ràng, thuận tiện
cho công tác lập báo cáo, tổng hợp số liệu cũng như công tác kiểm tra kế toán.
Kế toán trưởng

Phòng KTTKTC BĐT

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
thanh

Kế
toán
vật tư

Kế toán các đơn vị BĐH,
Bưu điện thành phố

Kế
toán
XDCB

toán

Thủ

kho
Thủ
quĩ

Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ đối chiếu

Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Bưu điện tỉnh Hưng

PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN
• Ưu điêm:

SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Bưu điện tỉnh Hưng Yên có mạng lưới các Bưu cục nối mạng online trên 10 huyện thị
toàn tỉnh nên chất lượng dịch vụ được nâng lên và thời gian toàn trình của dịch vụ Bưu
chính chuyển phát được rút ngắn tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác.
+ Với khoảng gần 60 Bưu cục cộng với 155 điểm Bưu điện Văn hóa xã bằng phương
thức phục vụ tại các Bưu cục điều này thể hiện ở thời gian phục vụ kéo dài liên tục và
hình thức tổ chức địa điểm giao dịch mang tính chất “ thân thiện” với khách hàng.
+ Một số dịch vụ của nhóm tài chính Bưu chính tằn lên dõ rệt như dịch vụ TKBĐ do lợi
thế về địa bàn có mạng lưới phủ rộng khắp toàn tỉnh.
• Nhược điểm:
+ Về đội ngũ nhân lực trong kinh doanh của Bưu điện tỉnh Hưng yên: Mặc dù đã có

nhiều đổi mới trong tư duy kinh doanh của cán bộ công nhân viên tuy nhiên vần tồn
tại một số nhân viên giao dịch vẫn còn mang nặng tư tưởng kinh doanh trong thời kỳ
bao cấp hoặc trình độ nghiệp vụ còn hạn chế dẫn đến chất lượng phục vụ chưa cao...
+ Giá cước một số dịch vụ còn cứng nhắc khiến các dịch vụ Bưu chính chuyển phát,
chuyển tiền không khuyến khích và khó thu hút đươch khách hàng trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ.
+ Về mạng lưới : Chưa tận dụng hết mạng lưới các điểm giao dịch trên hệ thống.
- Hệ thống điều hành kênh phân phối chưa có sự đầutư thiết bị máy móc hay máy
tính để đồng bộ trên toàn mạng lưới.
+ Về công tác nghiên cứu thị thường của Bưu điện tỉnh Hưng Yên còn thưa thớt,
chưa thường xuuyeen và liên tục do đó thông tin thu được chưa mang tính hệ thống và ít
được cập nhập thường xuyên. Điều này gây nhiều lúng túng trong việc đề ra các kế
hoạch, chiếm lược phát triển dịch vụ.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Bưu điện tỉnh Hưng Yên đã tranh thủ được sự quan tâm chỉ
đạo của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, của Chính quyền địa phương đã tạo điều kiện về vất chất cũng như tinh thần, đặc
biệt là sự lãnh đạo hợp lý của Ban Lãnh đạo Bưu điện tỉnh, sự giúp đỡ của các đơn vị
bạn, cùng với sự tin tưởng của khách hàng. Do đó trong những năm qua Bưu điện tỉnh
Hưng Yên đều hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất kinh doanh và các mục tiêu nhiệm
vụ được giao ( đặc biệt năm 2015 tốc độ tăng trưởng mạnh). Thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị giữ vững thông tin liên lạc, đảm bảo chất lượng các dịch vụ Bưu chính phục vụ công
tác chính trị của Đảng và chính quyền các cấp đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Sau thời gian thực tập tại các bộ phận sản xuất kinh doanh Bưu điện tỉnh Hưng
Yên theo chương trình đề cương thực tập của khoa Quản trị kinh doanh tổng hợp đề ra,
Em đã có những hiểu biết cơ bản về công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Bưu
điện tỉnh, về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của các phòng, ban Bưu điện tỉnh…
SV: Đinh Công Thiện- Lớp One13QTKDTH

25



×