Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

NGUYỄN THỊ KIM LOAN

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

NGUYỄN THỊ KIM LOAN

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. Quan Minh Nhựt

ThS. Nguyễn Thành Cường

`

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

KHOA SAU ĐẠI HỌC

TS. LÊ KIM LONG

KHÁNH HÒA - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là kết quả
nghiên cứu của riêng bản thân tôi.
Các tài liệu trong luận văn là hoàn toàn chính xác, trung thực và được trích dẫn rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa
được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.

Khánh Hòa, tháng 06 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Loan



ii

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học Nha Trang
đã tạo điều kiện, trang bị cho tôi đầy đủ những kiến thức nền tảng để tôi vận dụng vào
đề tài nghiên cứu và công tác sau này.
Đặc biệt, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Quan Minh Nhựt và
ThS. Nguyễn Thành Cường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu, từ việc xây dựng đề cương, tìm kiếm tài liệu cho đến lúc hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, ban lãnh đạo và đồng nghiệp tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang và các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, ủng hộ tôi trong quá trình thu thập số liệu tại đơn vị.
Đề tài này là nghiên cứu đầu tay của bản thân tác giả do đó hẳn sẽ còn nhiều sai sót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của Quý thầy cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 06 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Loan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH - ĐỒ THỊ......................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................... 6
1.1 Khái niệm, hoạt động của NHTM.................................................................................. 6
1.1.1 Khái niệm về NHTM............................................................................................ 6
1.1.2 Hoạt động của NHTM .......................................................................................... 8
1.2 Hiệu quả hoạt động của NHTM ................................................................................... 10
1.2.1 Khái quát hiệu quả hoạt động.............................................................................. 10
1.2.2 Hiệu quả hoạt động tuyệt đối .............................................................................. 13
1.2.3 Hiệu quả hoạt động tương đối............................................................................ 13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM........................................ 13
1.3.1 Những nhân tố khách quan ................................................................................. 13
1.3.2 Những nhân tố chủ quan..................................................................................... 14
1.4 Các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động ........................................................... 15
1.4.1 Phương pháp đo lường truyền thống................................................................... 15
14.2 Các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động hiện đại ..................................... 18
Tóm tắt chương I................................................................................................................ 18
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 19
2.1 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 19
2.2 Tổng quan phương pháp nghiên cứu màng bao dữ liệu và mô hình Tobit ................... 19
2.2.1 Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis-DEA).... 19
2.2.2 Phương pháp hồi quy Tobit................................................................................. 31
2.3 Áp dụng mô hình DEA định hướng đầu vào và mô hình Tobit để phân tích hiệu quả
hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .................................................... 32
2.3.1 Các biến sử dụng trong mô hình DEA ................................................................ 34


iv


2.3.2 Các biến sử dụng trong mô hình Tobit................................................................ 37
Tóm tắt chương II: ............................................................................................................ 40
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.................................... 41
3.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang ................................................................... 41
3.1.1 Về điều kiện tự nhiên.......................................................................................... 41
3.1.2 Về tình hình kinh tế - xã hội................................................................................ 42
3.2 Tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.............................. 44
3.2.1 Khái quát về quá trình phát triển hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .. 44
3.2.2 Tình hình hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2011 – 2013........................................................................................................................ 48
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG.............................................................................................................................. 51
4.1 Kết quả từ mô hình màng bao dữ liệu DEA ................................................................. 51
4.2 Kết quả từ mô hình Tobit với biến phụ thuộc là hiệu quả kỹ thuật............................... 54
Tóm tắt chương IV:............................................................................................................ 58
CHƯƠNG V: GỢI Ý GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG .................................................. 59
5.1 Cơ sở gợi ý giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đối với các NHTM trên địa bàn Tỉnh
Kiên Giang......................................................................................................................... 59
5.1.1 Định hướng, chủ trương chính sách của NHNN Việt Nam tỉnh Kiên Giang đối với
hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh........................................................................ 59
5.1.2 Thực trạng phân tích hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 60
5.1.3 Kết quả phân tích mô hình DEA, Tobit của các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang .............................................................................................................................. 61
5.2 Gợi ý giải pháp đối với các NHTMCP trên địa bàn Tỉnh Kiên Giang.......................... 61
5.3 Gợi ý giải pháp từ cơ quan nhà nước và NHNN .......................................................... 63
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 67
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ABB

Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình

ACB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

AE

Allocative effeciency – Hiệu quả phân phối nguồn lực

AGRKG

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kiên Giang

AGRPQ

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Quốc

ATM

Automated teller machine – Máy rút tiền tự động


BAB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á

BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

CE

Cost effeciency – Hiệu quả chi phí

DAB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

DEA

Data Envelopment Analysis – Phương pháp bao dữ liệu

GDP

Gross domestic product - Tổng sản phẩm quốc nội

KLBRG


Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long Chi nhánh Rạch Giá

KLBPQ

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long Chi nhánh Phú Quốc

LPB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt

MAR

Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải

MB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

MDB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Mê Kông
Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Đồng bằng sông Cửu Long

MHBKG

chi nhánh Kiên Giang
Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Đồng bằng sông Cửu Long

MHBPQ


chi nhánh Phú Quốc

NAVIBANK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng Trung ương

OCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông

PGD

Phòng giao dịch


PNB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Nam


vi

POS

Point of sale - Máy chấp nhận thanh toán thẻ

ROA

Return on total assets - Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
Return on common equyty - Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở

ROE

hữu

SCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn

SEAB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á

SHB


Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Kiên

STBKG

Giang
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín Chi nhánh

STBPQ

Phú Quốc
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities

SWOT

(Cơ hội) và Threats (Thách thức)

TCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương

TCTD

Tổ chức Tín dụng

TE

Technical effiency – Hiệu quả kỹ thuật


TSCĐ

Tài sản cố định

TSN

Tài sản nợ

USD

United States dollar - Đồng đô la Mỹ

VCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương

VIB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế

TRUSTBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Tín
VPB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

VTB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương

XDCB


Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mô hình DEA định hướng đầu vào và đầu ra .............................................24
Bảng 2.2. Các biến sử dụng trong mô hình DEA........................................................36
Bảng 2.3. Các biến sử dụng trong mô hình Tobit .......................................................38
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2011 - 2013 ..........43
Bảng 3.2. Mạng lưới hoạt động của chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2011 – 2013................................................................................................44
Bảng 3.3. Tình hình hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai
đoạn 2011-2013 .........................................................................................................48
Bảng 4.1. Thống kê các biến trong mô hình ...............................................................51
Bảng 4.2. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn nhân lực, hiệu quả chi phí của
các NHTM trong năm nghiên cứu..............................................................................52
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình Tobit phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động...................................................................................................................54


viii

DANH MỤC HÌNH - ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chức năng hoạt động cơ bản của NHTM đa năng ngày nay........................10
Đồ thị 2.1. Hiệu quả kỹ thuật định hướng đầu vào .....................................................22
Đồ thị 2.2. Hiệu quả kỹ thuật định hướng đầu ra........................................................22
Đồ thị 2.3. Hiệu quả cố định và biến đổi theo quy mô................................................25
Đồ thị 2.4. Các độ đo hiệu quả trong Phương pháp DEA ...........................................26

Đồ thị 2.5. Đường đồng lượng lồi tuyến tính từng khúc .............................................27
Đồ thị 2.6. Minh họa về hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô ..................29
Đồ thị 2.7. Hiệu quả theo quy mô sản xuất.................................................................30
Hình 3.1. Địa phận hành chính tỉnh Kiên Giang ........................................................41
Đồ thị 3.1. Mạng lưới hoạt động của chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2011 - 2013 ................................................................................................45
Đồ thị 3.2. Mạng lưới chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2013.......46
Đồ thị 3.3. Mạng lưới PGD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2013..........47
Đồ thị 3.4. Mạng lưới máy ATM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2013........47
Đồ thị 3.5. Tình hình hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai
đoạn 2011-2013 .........................................................................................................49
Đồ thị 3.6. Lợi nhuận của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2011-2013 .................................................................................................................50
Đồ thị 4.1. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả nguồn lực và hiệu quả chi phí của các NHTM
năm 2013 qua kết quả phân tích DEA........................................................................54


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, những bất ổn khó lường của
thị trường ngày càng trở nên mạnh mẽ và hết sức nguy hiểm, để có thể tồn tại và phát
triển ngày càng vững mạnh trên thị trường này đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có những
chiến lược riêng phù hợp với năng lực và trình độ của mình. Do đó vấn đề đặt ra là
chính từng tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng nói riêng phải có sự nghiên cứu
đánh giá đúng hiệu quả hoạt động của mình và xác định những nhân tố nào có ảnh
hưởng trực tiếp, gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của mình từ đó mới xác định yếu tố
nào mạnh để phát huy và yếu tố nào yếu cần phải cải tiến nâng cao.
Từ tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM đối với

các nhà hoạch định chính sách và những người làm công tác quản lý ngân hàng, tôi đề
xuất nghiên cứu đề tài “Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” để thực hiện Luận văn
Thạc sỹ, tự bản thân đề tài đã hàm chứa ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn đối với
nhà quản trị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của các NHTM trên đại bàn tỉnh Kiên Giang.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Phân tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả sử
dụng chi phí của các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, gợi ý các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tuy
nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu phân tích một vài yếu tố chính tác động đến kết quả hoạt
động kinh doanh của một số NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đó là khả năng
chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra có hiệu quả của các NHTM.


2

Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các NHTM trong đề tài dựa trên các lý thuyết về
kết quả tối ưu giữa lợi nhuận kinh tế và chi phí.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động của các NHTM. Đề tài
sẽ tập trung vào phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trên quan điểm dựa vào khả
năng chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra của các NHTM trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang. Tính đến 31/12/2013, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có 45 Tổ

chức Tín dụng (TCTD). Do thời gian có hạn, đề tài tập trung vào việc nghiên cứu 27
chi nhánh NHTM có số liệu trong năm gần nhất là 2013. Đề tài sử dụng phạm vi
nghiên cứu này vì thực tế đây là thời điểm các NHTM có số liệu tương đối đầy đủ,
đồng bộ. Và đây cũng là thời điểm các NHTM cạnh tranh gay gắt trong điều kiện hậu
hội nhập.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên – cách tiếp cận phi
tham số bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) để đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động với nhiều biến đầu vào và sản lượng đầu ra. Đồng thời,
luận văn sử dụng mô hình Tobit nhằm phân tích định lượng các tác động của các nhân
tố đến hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Ở nước ngoài có nhiều tài liệu nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các TCTD
thương mại bằng phương pháp DEA. Fukyyama (1996) nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật
và quy mô của các TCTD tại Nhật Bản. Sử dụng số lượng nhân viên làm việc, vốn,
tiền gửi làm đầu vào và nợ và chứng khoán là đầu ra, tác giả đã nghiên cứu hệ thống
tài chính gồm hệ thống TCTD thương mại, tổ chức tài chính dài hạn, tổ chức tài chính
nông nghiệp và tổ chức tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ (981 đơn vị). Ở nghiên
cứu này, chỉ chú trọng đến hiệu quả kỹ thuật qua mô hình DEA và đã kết luận rằng có
ảnh hưởng hiệu quả công nghệ làm tăng số lượng tài sản.
Isik và Hassan (2002) nghiên cứu 149 TCTD tại Thổ Nhĩ Kỳ (39 TCTD năm
1988, 54 TCTD năm 1992 và 56 TCTD năm 1996) bằng phương pháp DEA. Tác giả
cũng sử dụng lao động, vốn, tiền gửi đầu vào và những khoản mục trong bảng cân đối
như vay ngắn hạn, vay trung dài hạn làm đầu ra. Giá cả của lao động, vốn, tiền gửi


3

được tính toán chi tiết. Kết quả cũng khẳng định rằng những TCTD kém hiệu quả về
mặt kỹ thuật hơn là mặt phân phối nguồn nhân lực.
Nghiên cứu lớn nhất phải kể đến nghiên cứu của các tác giả Joaquín và các

đồng sự (2002) nghiên cứu 3.328 quan sát trên 832 TCTD ở 10 nước Châu Âu về hiệu
quả chi phí từ năm 1993-1996. Với mức độ rộng về nguồn số liệu tác giả đã chứng
minh bằng phương pháp DEA những TCTD hoạt động có hiệu quả tùy theo quy mô
của chúng và cấu trúc bộ máy lãnh đạo điều hành.
Tại Việt Nam, liên quan đến đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NHTM đã có một số công trình khoa học nghiên cứu công bố dưới dạng đề tài cấp
Bộ, ngành và luận án tiến sỹ và đề cập ở những góc độ và phạm vi khác nhau. Nhiều
giải pháp cũng như đề xuất của các công trình này đã được các nhà quản trị TCTD
thực hiện. Có thể kể ra công trình nghiên cứu quan trọng gần nhất có liên quan đến đề
tài luận án được đăng ở các tạp chí Kinh tế và Phát triển của tác giả Nguyễn Việt
Hùng (2008) nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật, phân bổ và chi phí của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam. Cũng chính tác giả này sau đó mở rộng
nghiên cứu hoạt động của các TCTD thương mại bằng phương pháp DEA năm 2008.
Trong bài nghiên cứu của mình tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích biên ngẫu
nhiên SFA và phương pháp phi tham số DEA trong việc sử dụng mô hình Tobit vào
phân tích các hiệu quả hoạt động của 32 TCTD tại Việt Nam trong giai đoạn 20012005 (5 TCTD thương mại nhà nước, 4 TCTD liên doanh và 23 TCTD thương mại cổ
phần). Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống TCTD hiện nay cần phải cải thiện các
nhân tố phi hiệu quả ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động của các TCTD
thương mại.
Tác giả Ngô Hồng Phước với đề tài “Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long” (2012) phân
tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Kiên Long dựa trên phân tích định tính và phân tích định lượng để thấy
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, đồng thời qua kiểm định mô hình
xác định những nhân tố nào là quan trọng đóng góp vào hiệu quả hoạt động của chính
bản thân NHTMCP Kiên Long.


4


Phương pháp thu thập số liệu: nguồn số liệu được sử dụng trong các phân tích
dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập từ các các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có hoạt
động trong năm 2013 và NHNN Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kiên Giang.
6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này góp phần hình thành nên cơ sở lý luận, hoàn thiện
phương pháp nghiên cứu, vận dụng mô hình đánh giá hiệu quả (mô hình bao dữ liệu
DEA và mô hình hồi quy Tibit) để đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra cách tiếp cận phù hợp cho mẫu
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM.
- Đối với xã hội: đề tài nghiên cứu nhằm hình thành cơ sở lý luận, hoàn thiện
các phương pháp nghiên cứu, các mô hình đánh giá hiệu quả trong việc đánh giá hiệu
quả hoạt động và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
NHTM. Bên cạnh đó, đề tài gợi ý những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các NHTM, tạo lập hệ thống kinh doanh tiền tệ lành mạnh, góp phần tạo ra môi trường
hoạt động an toàn cho các NHTM.
- Đối với các NHTM: đề tài gợi ý tìm ra những giải pháp tăng hiệu quả kinh
doanh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh lẫn nhau.
7. Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các NHTM. Chương này nêu khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM, các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương này nêu khái quát cơ sở lý thuyết
về phương pháp nghiên cứu và áp dụng phân tích trong đề tài qua hai giai đoạn: tiếp
cận phi tham số (DEA) để đo lường hiệu quả hoạt động của của các NHTM trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang; sau đó, sử dụng mô hình kinh tế lượng Tobit để đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Chương 3: Thực trạng hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Toàn bộ chương 3 nêu khái quát hiệu quả hoạt động và sự biến động của các nhân tố

tạo nên hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai năm
2013.


5

Chương 4: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo phương pháp phân tích đã trình bày ở chương 3.
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chương này căn cứ vào kết quả nghiên cứu tại
chương 4, tác giả gợi ý giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Kết luận.


6

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ
HIỆU QUẢ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm, hoạt động của NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
và có lịch sử hình thành trên 2000 năm, nhưng đến nay vẫn chưa có khái niệm thống
nhất trên phạm vi toàn cầu. Theo Peter S.Rose (2001), pháp luật Mỹ cho rằng: ”Bất kỳ
một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu
cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là
một ngân hàng” và ”ngân hàng được định nghĩa như một công ty là thành viên của
Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang”.

Ở nước ta, Luật các tổ chức tín dụng (2010) định nghĩa: ”Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã ”; trong đó, ”NHTM là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Luật các tổ chức
tín dụng (2010) cũng xác định ”Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp”.
Mặc dù khái niệm NHTM được định nghĩa khác nhau giữa các quốc gia nhưng
đều xác định: NHTM là một loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngân hàng
(nhận tiền gửi , cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán) nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, NHTM là một doanh nghiệp đặc
biệt bởi vì :
+ Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Đây là lĩnh vực ”đặc biệt” vì trước tiên nó có phạm vi rộng và có liên quan trực tiếp
đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Kế đến, lĩnh
vực tiền tệ - ngân hàng là lĩnh vực rất ”nhạy cảm”, vì vậy cần phải có một sự thận
trọng trong điều hành hoạt động ngân hàng nhằm tránh gây ra những thiệt hại cho nền
kinh tế - xã hội. Đối tượng và phương tiện kinh doanh chủ yếu trong hoạt động kinh


7

doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ được Nhà nước sử dụng để
quản lý vĩ mô nền kinh tế, nó quyết định đến sự phát triển của cả một nền kinh tế. Do
đó, công cụ này được Nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.
+ Khác với doanh nghiệp thông thường khác, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu
của ngân hàng là vốn huy động bên ngoài và ngân hàng được phép huy động gấp nhiều
lần so với vốn tự có của mình (Theo Pháp lệnh ngân hàng 1990 thì NHTM được phép
huy động tối đa 20 lần so với vốn tự có). Nói cách khác, vốn tự có của ngân hàng
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh.

+ Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiếm tỷ lệ rất thấp mà chủ
yếu là tài sản vô hình. Nó tồn tại dưới hình thức các tài sản tài chính như kỳ phiếu, trái
phiếu, thương phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng và các loại giấy tờ có giá khác.
+ Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (NHTW). Khi NHTW áp dụng chính sách tiền tệ
thắt chặt để kiềm chế lạm phát thì NHTM khó có thể mở rộng hoạt động kinh doanh,
ngược lại khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng thì NHTM có thể phát triển
quy mô hoạt động kinh doanh.
+ Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp vào quyền quản trị ngân hàng trong
trường hợp NHTM bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp
luật. (Mục 1 Chương VIII Luật Các Tổ chức tín dụng 2010).
+ Được vay vốn trực tiếp từ Nhà nước thông qua việc Ngân hàng nhà nước Việt
Nam cho vay các NHTM bằng hình thức tái cấp vốn và cho vay đặc biệt. (Luật Ngân
hàng nhà nước Việt Nam 2010).
+ Được Nhà nước hỗ trợ khả năng thanh toán và chi trả một phần nguồn vốn
huy động tiền gửi của dân cư theo cơ chế bảo hiểm tiền gửi.
+ Sự đổ vỡ của một NHTM sẽ kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống NHTM mang tính
chất dây chuyền do tác động rất mạnh của ” hiệu ứng Domino”. Nó gây ra tác động rất xấu
đến nền kinh tế xã hội thậm chí có thể dẫn đến sự sụp đổ của cả hệ thống chính trị.
+ NHTM luôn phải đối đầu với rủi ro cao hơn các doanh nghiệp thông thường khác.
Trong thị trường sản xuất hàng hóa thông thường: Hoạt động của các doanh
nghiệp là dùng sản phẩm hàng hóa cụ thể để trao đổi, mua bán như: chai nước, vải,
gạo….Khi các doanh nghiệp mua bán những sản phẩm này thì người mua sản phẩm là
họ mua luôn quyền sở hữu và quyền quản lý, khai thác sử dụng sản phẩm. Hai quyền
này luôn song hành không tách rời nhau trong quá trình mua bán. Phần lớn việc trao


8

đổi mua bán các loại hàng hóa này này theo phương thức mua bán trao ngay (thực hiện

thanh toán ngay khi nhận hàng). Vì vậy người bán không cần phải quan tâm nhiều các
thông tin về người mua.
Ngược lại, trong thị trường tài chính thì sản phẩm dùng để giao dịch là các tài
sản tài chính. Nói một cách khác người mua chỉ trao đổi hàng hóa trên thị trường tài
chính với các tổ chức tài chính trung gian dưới hình thức vay vốn là chủ yếu. Đó chính
là mua quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nào đó, chứ không phải trao đổi
quyền sở hữu vốn. Quyền này vẫn thuộc về người cho vay (NHTM). Do quyền sở hữu
vốn tách rời quyền sử dụng vốn trong khoảng thời gian theo thỏa thuận giữa hai bên
vay và cho vay, nên rủi ro luôn xuất hiện nhiều hơn. Nguyên nhân chính của sự xuất
hiện rủi ro nhiều hơn trong thị trường tài chính là do:
- Thứ nhất: Quyền sử dụng vốn lúc này thuộc về khách hàng vay nên khách
hàng khách hàng dễ bị chi phối bởi những danh mục đầu tư có lợi nhuận cao. Mà theo
quy luật kinh tế thì danh mục đầu tư có lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Khách
hàng vay vốn vì chạy theo lợi nhuận cao, sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo
cam kết ban đầu dẫn đến rủi ro cao. Hành vi này được gọi là động cơ lệch lạc. Vì vậy
NHTM luôn phải tìm hiểu thông tin về khách hàng vay vốn, quá trình sử dụng vốn vay
của họ. Tuy nhiên thực tế cho thấy “không ai hiểu rõ mình hơn chính bản thân mình”
tức là khách hàng vay vốn luôn hiểu rõ bản thân mình hơn các NHTM. Sự chênh lệch
các thông tin này gọi là thông tin bất cân xứng. Nói một cách khác, NHTM luôn phải
đối mặt với rủi ro do thông tin bất cân xứng mang lại.
- Thứ hai: Việc sử dụng vốn kéo dài trong một khoảng thời gian nên việc sử
dụng vốn còn bị tác động của nhiều yếu tố khác như thiên tai, dịch bệnh, sự biến động
xấu của thị trường, các đối tác của khách hàng vay....Thông thường sự tác động của
các yếu tố này làm cho khách hàng vay và cả NHTM khó có thể chủ động được.
Như vậy NHTM là một trong những tổ chức tài chính có vai trò quan trọng của
nền kinh tế. Trước hết nó có vai trò là trung gian tài chính trong việc chuyển các khoản
tiền tiết kiệm trong các thành phần kinh tế thành các khoản tín dụng, đầu tư khác.
Đồng thời NHTM là người cung cấp các dịch vụ cho các thành phần kinh tế như dịch
vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh… Cuối cùng NHTM còn là một kênh thực hiện chính
sách vĩ mô của Chính Phủ.

1.1.2 Hoạt động của NHTM
Khái niệm ngân hàng giữa các quốc gia không đồng nhất và trình độ phát triển
ngành ngân hàng giữa các nền kinh tế không đồng đều nhưng các nước đều xác định hoạt


9

động ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác
cho khách hàng. Vậy bản chất của hoạt động ngân hàng là hoạt động dịch vụ.
Ở nước ta, Luật các tổ chức tín dụng (năm 2010) định nghĩa “Hoạt động ngân
hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
Trong đó nhận tiền gửi là hoạt động mà ngân hàng nhận tiền của tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngoài và các loại tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
gốc lãi cho người gửi tiền. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng để
tổ chức cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ như cho vay; chiết khấu, tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; phát hành
thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế và các hình thức cấp tín dụng khác.
Bên cạnh các hoạt động huy động tiền gửi và cho vay thì ngân hàng còn là
trung tâm cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản như cung ứng phương tiện
thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, uỷ nhiệm
thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông
qua tài khoản của khách hàng. Ngày nay, ngoài các nghiệp vụ mang tính truyền thống
trên, NHTM còn có một số hoạt động kinh doanh khác như: kinh doanh ngoại hối; góp
vốn, mua cổ phần; môi giới tiền tệ; cung ứng dịch vụ bảo hiểm; ủy thác và nhận ủy
thác; tư vấn tài chính…

Tóm lại NHTM - một trong những loại hình tổ chức kinh tế hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, luôn được xem là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong
nền kinh tế. Chính từ những điểm đặc biệt nêu trên mà sự an toàn trong hoạt động của
mỗi NHTM có ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả hoạt động, sự ổn định của toàn hệ
thống ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Vì vậy, vấn đề an toàn trong
hoạt động ngân hàng luôn được đặt lên hàng đầu đối với nhà quản trị, điều hành ngân
hàng và được đặc biệt chú ý từ Chính phủ của mỗi quốc gia.
- Hiện nay, về nội dung hoạt động, theo Peter S.Rose (2001), các chức năng
hoạt động cơ bản của NHTM đa năng hiện đại được thể hiện như hình 1.


10

Chức năng
Bảo hiểm

Chức năng
Môi giới

Chức năng ngân hàng
Đầu tư và bảo lãnh

Chức năng
Ủy thác

Chức năng
Tín dụng

NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI


Chức năng quản lý
tiền mặt

Chức năng lập
Kế hoạch đầu tư

Chức năng
Thanh toán

Chức năng
Tiết kiệm

Hình 1.1. Chức năng hoạt động cơ bản của NHTM đa năng ngày nay
1.2 Hiệu quả hoạt động của NHTM
1.2.1 Khái quát hiệu quả hoạt động
Theo các tài liệu nghiên cứu, hiện nay để đo lường hiệu quả hoạt động của các
NHTM, các tác giả sử dụng lý thuyết hệ thống: Lý thuyết này miêu tả hiệu quả của
một doanh nghiệp sẽ được tập trung và chú ý đến hai khía cạnh là khả năng sinh lời và
xác suất hoạt động an toàn của NHTM.
Khả năng sinh lời: là một trong những đặc tính khó đo lường và mô tả nhất của
đơn vị là khả năng sinh lợi. Hiểu theo kế toán, khả năng sinh lợi là lợi nhuận kế toánphần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của đơn vị. Khả năng sinh lợi còn là khả
năng mang lại lợi nhuận khi biến các đầu vào thành đầu ra và khả năng giảm thiểu chi
phí đến mức tối đa để tăng sức cạnh tranh đối với các tổ chức tài chính khác. Vấn đề
quan trọng nhất trong đo lường khả năng sinh lợi là chỉ số này không cung cấp một
mức chuẩn để có thể so sánh giữa các đơn vị. Nhìn chung, một đơn vị có khả năng
sinh lợi khi và chỉ khi năng lực tạo lợi nhuận của đơn vị lớn hơn mức mà nhà đầu tư có
thể tự tạo ra trên thị trường vốn. Thật không may, không thể tìm được một phương
cách có khả năng trình bày rõ ràng khi nào đơn vị có khả năng sinh lợi. Một số tác giả
hiểu khái niệm này là “mối tương quan giữa đầu vào và các yếu tố khan hiếm với đầu
ra là hàng hóa dịch vụ” và khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên

được thị trường phân phối tốt như thế nào như Nguyễn Việt Hùng (2008). Đây cũng là
khái niệm cơ bản về yếu tố thành công mà đơn vị đạt được trong việc phân bổ các đầu


11

vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất để đạt tới mục tiêu nào đó (ví dụ như
lợi nhuận, số khách hàng, số giao dịch,…). Đối với một số nhà quản trị thì việc tối
thiểu hóa chi phí hay đơn giản hơn là giảm thiểu tuyệt đối những lãng phí của đơn vị,
cực tiểu hóa các đầu vào đã xác định từ đầu để tối đa các sản phẩm, các yếu tố đầu ra
sẽ mang khả năng sinh lợi cao.
Như vậy, ở đây cần làm rõ khái niệm hiệu quả là một phạm trù rộng lớn, nhưng
nếu có thể hiểu rằng khi thay đổi công nghệ, kết hợp và phân bổ các nguồn lực, trình
độ của người lao động, trình độ quản lý… thì khái niệm hiệu quả là việc phản ánh giữa
kết quả kinh tế và chi phí để đạt được kết quả kinh tế đó.
Hiệu quả kỹ thuật: Đề cập đến mối quan hệ vật lý giữa đầu ra và đầu vào. Một
vị trí có hiệu quả kỹ thuật (technically efficient position) xem là đạt được khi đạt được
đầu ra tối đa có thể (maximum possible outcome) khi cho trước một tập đầu vào x.
Định nghĩa chính thức được Koopman đưa ra vào năm 1951: Một nhà sản xuất được
xem là có hiệu quả kỹ thuật nếu một sự gia tăng trong bất kì đầu ra đòi hỏi một sự
giảm xuống của ít nhất một đầu ra khác hoặc một sự gia tăng của ít nhất một đầu vào.
Hay có thể hiểu khái niệm trên là khả năng cực tiểu hóa sử dụng các đầu vào để sản
xuất một véc tơ đầu ra cho trước hoặc khả năng thu được đầu ra cực đại từ một véc tơ
đầu vào cho trước.
Hiệu quả kinh tế: khái niệm này không chỉ quan tâm đến hiệu quả khi sử dụng
đầu vào để sản xuất đầu ra, mà còn hiệu quả kỹ thuật của quá trình sản xuất. Hiệu quả
kinh tế là khả năng cho biết các kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi
phí để sản xuất ra một mức sản lượng nhất định. Ở các mức độ cao hơn, mục tiêu của
các nhà sản xuất lúc này là phải đạt được hiệu quả kinh tế cao như sản xuất các đầu ra
cho trước với chi phí tối thiểu, hoặc chỉ sử dụng các đầu vào đã cho để cực đại hóa

doanh thu, hoặc phân bổ như thế nào để tối đa hóa lợi nhuận.
- Xác suất hoạt động an toàn của NHTM: vấn đề này có thể đo lường thông qua
mức độ rủi ro hoạt động của các NHTM. Thông thường NHTM có thể gặp những rủi
ro sau:
Rủi ro tín dụng: là những thiệt hại, mất mát mà NHTM phải gánh chịu do khách
hàng vay vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào. Như vậy khả năng trả nợ của người vay quyết
định mức độ rủi ro tín dụng. Trong điều kiện bình thường, khi các NHTM tôn trọng


12

các nguyên tắc và hoàn thành đầy đủ các quy định bắt buộc của quy trình cho vay
đồng thời những người đi vay không bị ảnh hưởng bởi những rủi ro mang tính hệ
thống thì xác suất hoàn trả đầy đủ đúng hạn là rất cao, nhưng NHTM vẫn phải chịu
đựng một mức rủi ro mất vốn bình quân nhất định vì rủi ro tín dụng là rủi ro hết sức
phức tạp, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ nơi đâu,
bất cứ lúc nào. NHTM không thể loại trừ rủi ro này, song nếu ngân hàng có những giải
pháp đồng bộ hữu hiệu thì có thể ngăn ngừa, hạn chế tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
Rủi ro thanh khoản: phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu
rút tiền gửi tại các tổ chức nhận tiền gửi ngay lập tức. Trong thực tế, loại hình tổ chức
nhận tiền gửi thường gặp phải rủi ro này. Trong điều kiện bình thường, nhu cầu rút
tiền có thể dự đoán trước được và được đảm bảo bằng dự trữ tiền mặt hoặc các loại tài
sản an toàn có tính lỏng cao. Trường hợp công chúng có yêu cầu rút tiền ồ ạt khi
những người gửi tiền nghi ngờ sự an toàn và thiếu tin tưởng vào khả năng kinh doanh,
thanh toán cũng như điều hành của các tổ chức nhận tiền gửi. Để đối phó với tình
trạng rút tiền đồng loạt, các tổ chức nhận tiền gửi buộc phải bán thêm các tài sản Có
tính lỏng thấp với giá rẻ do dự trữ tiền mặt và các loại tài sản Có có tính lỏng cao
không thể đáp ứng đủ, hoặc phải đi vay NHTW. Tuy nhiên cả hai biện pháp này chỉ có
thể áp dụng tạm thời và hầu như tác dụng của nó đối với trấn an tâm lý của công chúng

là rất hạn chế. Nếu việc đối phó với rủi ro thanh khoản không thành công thì tổ chức
nhận tiền gửi dễ dàng đối mặt với nguy cơ phá sản.
Rủi ro lãi suất: là rủi ro đặc trưng của bất kỳ một NHTM nào khi có sự chênh
lệch về thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Sự không cân xứng về thời hạn giữa
tài sản Có và tài sản Nợ xảy ra thường xuyên trong quá trình hoạt động của các
NHTM. Đồng thời cùng với sự biến động thường xuyên lãi suất thị trường làm cho các
tổ chức này rơi vào tình trạng rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất được thể hiện dưới hai
dạng: Rủi ro lãi suất do tái tài trợ tài sản Nợ và rủi ro lãi suất do tái đầu tư tài sản Có.
Rủi ro ngoại hối: Hoạt động của các NHTM không chỉ trong phạm vi một quốc
gia mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế. Điều này nằm trong trào lưu toàn cầu hóa các
hoạt động tài chính, chiến lược tìm kiếm thị trường và đa dạng hóa danh mục đầu tư
của các NHTM. Như vậy, hoạt động và khả năng sinh lời của các tổ chức này không
chỉ liên quan đến nội tệ mà cả ngoại tệ. Khi tỷ giá ngoại tệ biến động thì giá trị tài sản
Có ròng bằng ngoại tệ thay đổi và rủi ro ngoại hối nảy sinh khi giá trị này âm.


13

Tóm lại, khi thực hiện chức năng chuyển hóa tài sản, thực chất các NHTM đã
chia sẻ mức độ rủi ro với người tiết kiệm. Những rủi ro này là rất đa dạng, xảy ra
thường xuyên và ngày càng phức tạp. Hậu quả có các loại rủi ro này thường dẫn đến
giảm thu nhập, giảm giá trị tài sản, mất vốn và thậm chí dẫn đến nguy cơ phá sản của
các NHTM.
1.2.2 Hiệu quả hoạt động tuyệt đối
Nếu đánh giá theo chiều sâu và chiều rộng của một đơn vị thường được thực
hiện theo hiệu quả hoạt động tuyệt đối:
Hiệu quả hoạt động = Kết quả kinh tế - Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả.
Ưu điểm: Khi thực hiện theo quan điểm này chất lượng, hiệu quả hoạt động sẽ
được tính khá chính xác, cả chiều sâu và chiều rộng của đơn vị sẽ được phân tích.
Nhược điểm: một số chỉ tiêu sẽ rất khó so sánh giữa các đơn vị không có cùng

quy mô. Ví dụ khi so sánh hai NHTM, nhận thấy có một tổ chức có nguồn lực tài
chính lớn và tạo ra lợi nhuận lớn cho đơn vị hơn là những đơn vị có nguồn lực nhỏ.
Điều này có thể dẫn đến kết luận không chính xác.
1.2.3 Hiệu quả hoạt động tương đối
Đối với hiệu quả hoạt động tương đối có nhiều cách nhìn (dạng tĩnh, động,..) như:
Hiệu quả hoạt động = Kết quả kinh tế/Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả.
Hiệu quả hoạt động = Mức tăng kết quả chi phí /Mức tăng chi phí.
Hiệu quả hoạt động = Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả/Kết quả kinh tế
Ưu điểm: Các chỉ tiêu trên rất thuận tiện nếu so sánh theo thời gian và không gian
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động là một việc làm
nhằm giảm thiểu rủi ro hoạt động cho các NHTM. Theo nghiên cứu chung thì các
nhân tố này bị ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố chính như sau:
1.3.1 Những nhân tố khách quan
Môi trường về kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước: là điều kiện tiên
quyết để hoạt động của các tổ chức tài chính hoạt động có hiệu quả. Theo các khảo sát
đã được chứng minh môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định là điều kiện thuận lợi
cho quá trình sản xuất của các doanh nghiệp và đó cũng là cơ hội cho các NHTM thực
hiện nghiệp vụ của mình. Khi nền kinh tế có tăng trưởng cao, các khu vực trong nền
kinh tế đều có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ làm tăng cầu tín
dụng trong địa bàn. Bên cạnh đó, năng lực tài chính của khách hàng tăng dẫn đến khả


14

năng trả nợ cũng tăng, khả năng nợ xấu sẽ giảm. Hiện nay quá trình hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng sẽ đến đến biến động tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất
nước sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM.
Môi trường pháp lý: Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế, do vậy sự thay đổi này ảnh

hưởng mạnh đến hoạt động của NHTM. Đối với doanh nghiệp nếu bị một văn bản
pháp luật chi phối các hành vi hợp đồng mà họ đã ký kết thì nhất định việc kinh doanh
của họ sẽ gặp nhiều khó khăn và những khó khăn này sẽ dẫn đến việc họ sẽ không trả
được nợ cho NHTM. Môi trường pháp lý còn gây rủi ro cho NHTM khi môi trường
pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian,
tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng kéo dài. Hoặc luật không
giải thích một cách đầy đủ gây khó khăn trong việc thực hiện tạo rủi ro cho NHTM.
Như vậy tóm lại môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống
luật, các văn bản dưới luật, trình độ dân trí và việc chấp hành luật. Nếu hệ thống luật
pháp được xây dựng không hoàn chỉnh sẽ là một rào cản cho sự phát triển của hệ
thống tín dụng. Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế
nói chung và hệ thống các NHTM nói riêng.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan này xuất phát từ những năng lực nội tại bên trong của
NHTM đó. Các nhân tố này bao gồm: năng lực tài chính, năng lực quản lý điều hành
của các cán bộ lãnh đạo, năng lực, trình độ của cán bộ nghiệp vụ, khả năng ứng dụng
công nghệ vào quy trình kinh doanh của NHTM.
Năng lực tài chính của các NHTM thể hiện qua nguồn vốn chủ sở hữu. Vốn này
không lớn chỉ chiếm khoảng 10% số vốn, là nguồn vốn mở đầu và được bổ sung trong
quá trình hoạt động. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu có liên quan đến khả năng huy động
vốn của khách hàng, khả năng đầu tư tài chính, khả năng trang bị các thiết bị công
nghệ phục vụ cho các dịch vụ khách hàng. Năng lực tài chính còn được biểu hiện qua
khả năng sinh lời của tổ chức đó. Khả năng sinh lời chứng tỏ đơn vị hoạt động có hiệu
quả như thế nào. Bên cạnh đó khả năng ngăn ngừa và chống đỡ rủi ro cũng chứng tỏ
được năng lực của NHTM. Phản ánh rõ nhất ở các khoản trích lập dự phòng rủi ro.
Mục đích của việc trích lập dự phòng chính là để bù đắp các khoản nợ xấu, giảm thiểu
rủi ro đã được đề cập ở phần trên.


15


Năng lực điều hành của cán bộ lãnh đạo cũng là một nhân tố quan trọng góp
phần ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM. Năng lực này không chỉ là trình
độ của cán bộ mà còn phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành tại đơn
vị. Nếu đơn vị có bộ máy lãnh đạo nhạy bén với sự biến động của thị trường, có khả
năng ứng phó và đưa ra những quyết định hữu ích đối với đơn vị, có khả năng giảm
thiểu chi phí hoạt động, đề ra những dịch vụ mang lợi lợi nhuận cho khách hàng thì
hiệu quả hoạt động sẽ được nâng cao.
Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ chính là một nhân tố tiếp theo ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của NHTM. Xã hội ngày càng phát triển, khách hàng dĩ nhiên
sẽ tìm đến những đơn vị nào có cung cấp dịch vụ tốt và nhanh. Nếu chỉ cung ứng
những dịch vụ truyền thống, thiết bị cung cấp chậm và không cải tiến thì đơn vị sẽ
kém sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sẽ giảm.
Yếu tố ảnh hưởng không nhỏ nữa đó là trình độ của cán bộ nghiệp vụ thực hiện
các giao dịch trong NHTM. Nếu cán bộ được tập huấn nghiệp vụ đầy đủ và ứng dụng
tốt những gì đã học sẽ làm vừa lòng khách hàng. NHTM có đội ngũ cán bộ có đạo đức,
nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn sẽ thiết lập sự hài lòng, lòng tin của khách hàng, tạo
thương hiệu cho tổ chức đó.
1.4 Các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động
1.4.1 Phương pháp đo lường truyền thống
- Sử dụng hệ thống xếp hạng CAMELS: Hệ thống xếp hạng CAMELS được
các cơ quan giám sát nước Mỹ xây dựng và sử dụng từ năm 1980. CAMELS là hệ
thống đánh giá hoạt động NHTM toàn diện, được các thanh tra viên sử dụng để xếp
hạng từng NHTM, bao gồm: tính đủ vốn (Capital), chất lượng tài sản Có (Asset), chất
lượng quản lý và hoạt động (Management), thu nhập (Earnings), tính thanh khoản
(Liquidity), độ nhạy với rủi ro (Sensibility to market risk). Theo tiêu chuẩn CAMELS,
các NHTM được phân thành 5 loại, từ loại 1 là NHTM tốt nhất đến loại 5 là NHTM
yếu kém nhất và có xác suất phá sản rất cao.
Một số tác giả theo hướng phân tích hiệu quả hoạt động của đơn vị thông qua
các chỉ tiêu chuẩn mực quốc tế CAMELS (Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản có,

Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường). Tuy nhiên vấn đề
này cũng gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện các chỉ tiêu này bởi vì rất khó áp dụng
cho Việt Nam các chỉ tiêu chuẩn mực quốc tế.


×