Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trên địa bàn xã long khánh – huyện bến cầu – tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.54 KB, 44 trang )

9{jjánñ quản (ỷ ấất đai

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là một trong những tư liệu sản xuất quý nhất của loài người, là yếu tố
hàng đầu của môi trường sống.Vì thế, chính sách đất đai có tầm quan trọng thiết yếu đối
với tăng trưởng bền vững và mở ra các cơ hội kinh tế cho người dân nông thôn và thành
thị đặc biệt là cho người nghèo. Nước ta lại đang trong công cuộc đổi mới nhu cầu sử
dụng đất đai để phát triển trong từng ngành từng địa phương có sự thay đổi đáng kể.
Do vậy nhà nước ta đã và đang từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai để tăng
cường hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng đất, cần phải nắm vững , quản lý chặt
quỹ đất.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về đất đai tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu
các loại đất hợp lý, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường - cơ quan thuộc chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai -đã tổ chức thực hiện công tác thống kê và kiểm
kê trong toàn quốc.
Đây là công tác quan trọng và trọng tâm nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất,
hiệu quả của chính sách pháp luật đất đai từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách
pháp luật cho phù hợp. Đồng thời chúng ta cũng rút ra những ưư khuyết điểm của quá
trình sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất trong tương lai là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế của xã Long Khánh - huyện Bến cầu- tỉnh Tây
Ninh, sự đồng ý của Phòng tài nguyên môi trường huyện Bến cầu và sự phân công của
Khoa quản lý đất đai và bất động sản tôi xin thực hiện đề tài

Download » Ảgriviet. Com

1



9{jjánñ quản (ỷ ấất đai

“Thống kê, Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trên
địa bàn xã Long Khánh - huyện Bến cầu - tỉnh Tây Ninh
1.2. Mục đích-yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Với sự chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường có sự đầu tư của Nhà nước và
nhất là sự ra đời của Luật đất đai 2003 đã có những thay đổi lớn trong quan hệ đất đai và
yêu cầu cấp thiết phải tăng cường công tác quản lý ở hai mức độ vi mô và vĩ mô. Trong
tình hình đó cùng với những thay đổi nhằm tăng cường và kiện toàn được ngành địa
chính, công tác đo đạc, lập BĐĐC....Ở tất cả các cấp đang được đẩy mạnh. Vì vậy, công
tác TK, KKĐĐ và xây dựng BĐHTSDĐ năm 2005 được triển khai nhằm mục đích:
+ Giúp UBND các cấp nắm chắc tình hình sử dụng đất của địa phương, trên cơ sở
hiệu chỉnh các số liệu, tài liệu bản đồ hiện có đến thời điểm năm 2005.
+ Đánh giá tình hình sử dụng quỹ đất thông qua việc phân tích, so sánh cơ cấu sử
dụng đất hiện tại vđi thời điểm kiểm kê năm 2000. Xác định nguyên nhân làm biến động
từng loại đất.
+ Phục vụ công tác qui hoạch-kế hoạch sử dụng đất nói riêng và nghiên cứu
hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung, trên cơ sở đề xuất các cơ sở
quản lý và sử dụng đất có hiệu quả và bảo vệ tốt tài nguyên môi trường.
+ Làm cơ sở phục vụ cho công tác QHSDĐ, lập KHSDĐ và kiểm tra việc thực
hiện QHKHSDĐ hàng năm, lập kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
I.2..2 Yêu cầu
Trên cơ sở xem xét các ưu nhược điểm của các lần kiểm kê trước, xây dựng
BĐHTSDĐ năm 2005 cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Thống kê đầy đủ toàn bộ quỹ đất theo mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng, đối
tượng quản lý để nắm chắc quỹ đất của địa phương .
+ Phân tích đánh giá tình hình tăng giảm biến động diện tích đất theo mục đích sử
dụng đất.


Download » Ảgriviet. Com

2


ơ{jjànã quản (ỷ ấất đai

+ Đánh giá hoạt động kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Đáp ứng đồng bộ và hiệu quả các yêu cầu của công tác cấp bách đang tiến hành
qui hoạch sử dụng đất.
+ Tạo được tiền đề cho việc đưa công tác này vào nề nếp.
1.3. Phạm vỉ và đối tượng nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác kiểm kê và xây dựng bản đồ
HTSDĐ trên địa bàn xã Long Khánh, huyện Bến cầu, tỉnh Tây Ninh.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại đất phân theo mục đích sử dụng, đối
tượng quản lý và qui trình kiểm kê trên địa bàn xã Long Khánh, huyện Bến cầu, tỉnh Tây
Ninh.
1.4. TỐ chức thực hiện
+ Lực lượng tham gia kiểm kê:
Đánh giá được tầm quan trọng của công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
HTSDĐ năm 2005. UBND tỉnh đã ra chỉ thị 30/CT-UB ngày 25/12/2004 về việc thành
lập ban chỉ đạo kiểm kê đất đai như sau:


Cán bộ địa chính xã :

1 người




Phó chủ tịch UBND xã : 1 người



Sinh viên thực tập::

3 người.

+ Công tác nội nghiệp lần 1:
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 20/01/05 tiến hành thu thập và biên hội tài liệu, bản
đồ có liên quan. Kiểm tra ranh giới hành chính giữa các ấp. Rà, đối soát từ tài liệu kiểm
kê chuyển sang bản đồ, khoanh định chính thức các loại đất theo ký hiệu mới và tính diện
tích.
+ Công tác ngoại nghiệp: Từ ngày 21/01/2005 đến ngày 15/02/2005.
Tiến hành đối soát ngoài thực địa, dựa vào BĐĐC, sổ dã ngoại và các bảng biểu

Download » Ảgriviet. Com

3


9{jjánñ quản (ỷ ấất đai

lọc ra ở bước nội nghiệp. Đối soát từng thửa đất, bám vào mốc địa vật, tên cầu để tránh
bỏ xót trên BĐĐC.
Đối soát và chỉnh lý trên BĐĐC những thửa có biến động về mục đích sử dụng
cũng như đối tượng sử dụng.
+ Công tác nội nghiệp lần 2: Từ ngày 16/02/2005 đến 10/03/2005

Cộng sổ mục kê, tổng hợp diện tích và đưa kết quả từ biểu trung gian sang hệ
thống bảng biểu chính thức, hoàn chỉnh bảng biểu KK và viết báo cáo thuyết minh.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Nắm chắc quỹ đất của địa phương để đưa vào khai thác và sử dụng đất đúng qui
định của Pháp luật.
Thống kê đầy đủ và phân tích đánh giá tình hình hiện trạng sử dụng đất ở địa bàn
xã Long Khánh.
Làm cơ sở phục vụ công tác qui hoạch sử dụng đất, lập kế họach sử dụng đất và
kiểm tra thực hiện qui hoạch kế hoạch hàng năm.
Thiết lập cơ sở dữ liệu đất đai của đơn vị hành chính cấp xã làm tài liệu phục vụ
cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và là tài liệu tham khảo có giá trị cho nhiều
ngàng và lĩnh vực.

Download » Ảgriviet. Com

4


ơ{jjànã quản (ỷ ấất đai

Phần II
Tổng Quan Tài Liệu

II.1.

Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

II.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Xã Long Khánh thuộc huyện Bến cầu, tỉnh Tây Ninh có diện tích địa lý được giới

hạn bởi ranh giới hành chính gồm:
Phía Bắc giáp xã Long Giang
Phía Đông giáp xã Tiên Thuận và Long Thuận
Phía Tây và phía Nam giáp xã Long Phước và Campuchia
Diện tích
Diện tích tự nhiên toàn xã là 2889.01ha tương đối lớn chiếm 12.38% diện tích tự
nhiên của Huyện (23332.63ha)
Địa hình
Theo bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 và kết quả điều tra thực địa cho thấy: Địa
hình của xã khá phức tạp do nằm trong vùng chuyển tiếp giữa các xã vùng cao và các xã
vùng thấp của huyện, trong đó gồm hai dạng địa hình chính với những đặc điểm riêng
biệt như sau:
Dạng địa hình trung bình: Diện tích 2.108 ha, chiếm 72,97% diện tích tự nhiên
của xã. Do địa hình có dạng bằng lượn sóng nên tiêu thoát nước khá thuận lợi, nhưng có
hạn chế là đất đai dễ bị xoái mòn, rửa trôi. Mặt khác, do biên cao độ tương đối lớn (0,8 4,0 m), chỉ có thể sử dụng nguồn nước từ các kênh rạch để bơm tưới cho một số diện tích
gần, còn lại chủ yếu sử dụng nước ngầm. Hiện trạng chủ yếu là đất một vụ lúa, đất khu
dân cư, và một ít đất ruộng hai vụ.
Dạng địa hình cao: Diện tích 751 ha, chiếm 26% diện tích tự nhiên, phân bố ở khu
vực ấp Long Phú, Long Cường. Do cao độ tương đối lớn(>4,0 m) nên khả

Download » Ảgriviet. Com

5


ơ{jjànã quản (ỷ ấất đai

năng khai thác nước ngầm và nước sông điều hạn chế. Hiện trạng chủ yếu là đất
khu dân cư, đất màu và đất lúa một vụ.
Nguồn nước -thuỷ văn

Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã tương đối hạn chế, duy nhất có rạch
Bảo dài 6km chạy cặp theo ranh của xã, đoạn đầu rộng bình quân 20 - 25m, sâu 3-4m,
càng về phía Campuchia chiều rộng của rạch càng hẹp (bình quân 10 - 15m) và nông
(bình quân 1,5 - 2,Om). Đây là nguồn nước mặt duy nhất cung cấp nước tưới vào sâu
trong nội đồng nên rạch Bảo có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình sử dụng
đất của xã.
Nguồn nước ngầm: Hiện nay trong khu vực xã chưa có tài liệu nghiên cứu đánh
giá chi tiết về nước ngầm. Qua khảo sát nhiều giếng khoang và giếng đào trong toàn xã
cho thấy: Tiềm năng nước ngầm của xã được phân chia thành hai khu vực vđi mức độ
nông sâu và chất lượng nước như sau:
Nước ngầm ở khu vực có địa hình cao:
Phân bố ở khu vực đất xám có cao trình > 4m thuộc ấp Long Phú, Long Cường
với qui mô khoảng 751 ha, chiếm 26% diện tích tự nhiên toàn xã. Hiện trạng sử dụng đất
là các khu dân cư, đất màu hoặc đất lúa một vụ. Độ sâu xuất hiện mực nước ngầm vào
các tháng mùa khô trung bình 8 - lOm, tháng kiệt nhất 12 -13m.
Lưu lượng nước thấp hơn so với các vùng khác, chất lượng nước tốt, hiện chỉ được

sử dụng khai thác cho sinh hoạt.
Nưđc ngầm ở khu vực có địa hình trung bình: Phân bố trên toàn bộ diện tích của xã

(2.108 ha, chiếm 72,97% diện tích tự nhiên toàn xã), trên địa hình trung bình 0,8 - 4, Om.
Hiện trạng sử dụng đất chủ yếu là lúa một vụ, một phần là đất màu, đất hai vụ lúa, một vụ
lúa - một vụ màu, một vụ lúa. Độ sâu xuất hiện mực nước ngầm vào các tháng mùa khô
trung bình 6 - 8m. Lưu lượng nước khá dồi dào, chất lượng nước tốt, hiện đang được khai
thác sử dụng cho sinh họat và một phần cho sản xuất.
Khí hậu
Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc trưng chính như
Download » Ảgriviet. Com

6



ơ{jjànã quản (ỷ ấất đai

sau:
Nắng nhiều: bình quân 2.920 giờ/năm.
Số ngày mưa và lượng mưa tương đối thấp: Bình quân 120 ngày/năm và lượng
mưa là 1650mm.
Chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 90% tổng lượng
mưa trong năm. Mùa khô bắt đấu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với lượng mưa không
đáng kể.
Thố nhưỡng - địa chất
về thổ nhưỡng: Theo bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25000 Phân Viện Quy Hoạch và
Thiết Kế Nông Nghiệp xây dựng và chỉnh lý bổ sung vào tháng 7 năm 1997, toàn xã có
hai nhóm đất chính với qui mô diện tích trong bảng và đặc điểm như sau

1.1. Đất xám điển hình HẠNG MỤC
1.2. Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng
TỔNG DIỆN TÍCH Tự NHIÊN
1.3. Đất xám có tầng loang lỗ đỏ vàng đọng mùn tầng mặt
I.Nhóm đất xám
II. Nhhóm đất thuỷ phân

Diện tích
938
(ba)
1237
2889
660
2835

24

Tỷ
lệ
32.47
(%)
42.82
100.00
22.85
98.13
0.83

Đất phèn thuỷ phân hoàn toàn

24

0.83

30

1.04

III. Sông, rạch
CÁC KÝ HIỆU KHÁC
Download » Ảgriviet. Com
I. Địa hình

1

2889


100.00

1.1. Địa hình cao(>4,0m)

751

26.00

1.2. Địa hình trung bình(0,8 - 4,Om)

2108

72.97

2889

100.00

II. 1 Thịt nhẹ

2490

86.19

II.2. Thịt trung bình

369

12.77


II. Thành phần cơ giới

Nguồn: SốUệu của UBND xã.


ơ{jjànã quản (ỷ ấất đai

II.1.2 Điều kiện kỉnh tế - xã hội
Dân SỐ
Dân số toàn xã đầu năm 2005 có 5600 người (đứng thứ 6 trong 8 xã của huyện),
mật độ dân số bình quân 167 người/km2 (đứng hàng thứ 7 trong 8 xã của huyện) và thấp
hơn mật độ dân số chung của toàn tỉnh (221 người/km2).
Tỷ lệ dân số của xã giảm từ 2,05% năm 2000 xuống 1,79% năm 2005 là một
trong những thành công trong công tác kế hoạch hoá dân số của xã.
Giáo dục:
Năm 2004 - 2005 toàn xã có 2 điểm trường cấp I với 13 phòng học bán kiên cố
(chiếm 5,6% số phòng học toàn huyện) và 1084 học sinh. Tỷ lệ phổ cập đối với học sinh
cấp I là 85,7%, cấp II là 77,9%, riêng cấp in mới đạt 9,4%. Đặc biệt xã đã có điểm nhà
trẻ mẫu giáo với 34 cháu.
Y tế.

Download » Ảgriviet. Com

8


9{jjánñ quản (ỷ đất đai

Mạng lưới các cơ sở y tế của xã đã được xây dựng khá hoàn chỉnh từ xã xuống

ấp, bao gồm 1 trạm xá với 3 giường bệnh, 5 tổ y tế, 4 hiệu thuốc và 6 cán bộ chuyên
môn. Tuy nhiên, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ y tế xã còn thiếu và yếu, đặc biệt là các
trang thiết bị y tế hiện đại và đội ngũ y bác sỹ giỏi.
Văn hoá
Xã Long Khánh là một xã còn nghèo nên chưa có công trình văn hoá phúc lợi nào
như trung tâm văn hoá, khu giải trí ngoài một sân bóng đá.
Lao động
Tổng lao động xã hội của toàn xã năm 2000 có 2082 người, trong đó lao động
nông nghiệp 2000 người (chiếm 96% lao động xã hội, giảm 1,0% so với năm 2005), lao
động phi nông nghiệp có 82 người và chỉ chiếm một tỷ lệ hết sức khiêm tốn 3%. Thu
nhập bình quân 20 nghìn đồng/người.
Bình quân một lao động nông nghiệp có 0,8 ha đất canh tác, cao hơn mức bình
quân chung toàn huyện (0,68ha).
Giao thông
Cùng với sự phát triển của các thành phố lớn, của Tỉnh và Huyện trên cả nước. Hệ
thống giao thông của xã cũng được mở rộng một cách đáng kể. Trong những năm gần
đây đất sử dụng cho giao thông tăng 2.3ha . n.2. Tìm hiểu về công tác lập và quản lý hồ
stf địa chính
HỒ sơ địa chính là một hệ thống các tài liệu cần phải thiết lập trong qua trình thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý đất đai, nhằm để thể hiện đầy đủ thông tin theo yêu
cầu quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở kỹ thuật pháp lý để Nhà nước nắm chắc quỹ
đất, quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và
được lập thành 3 bộ lưu tại xã, huyện, tính. Riêng bản đồ địa chính, ngoài bản đồ gốc có
4 bộ, trong đó Tổng Cục Địa Chính(BỘ Tài Nguyên & Môi Trường) giữ 1 bộ.

Download » Ảgriviet. Com

9



9{jjánñ quản (ỷ đất đai

HỒ sơ địa chính gồm có: Bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai. Bản đồ địa chính biểu thị
tất cả các thửa đất ngoài thực địa, sổ mục kê được ghi chép số liệu về các thửa đất của
từng tờ bản đồ, sổ địa chính ghi tên chủ sử dụng đất đã được cấp giấy CNQSDĐ.
II.3. Sơ lược về công tác kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất n.3.1
Công tác kiểm kê ở Việt Nam từ trưức đến nay
Đất đai luôn luôn có sự biến động về mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng, về
hình thể, địa giới hành chính ... Chính vì vậy việc quản lý chắc quỹ đất là hết sức cần
thiết nhằm tránh những hiện tượng tiêu cực trong quan hệ đất đai.
Thời kỳ trước năm 1975
Trước đây việc thống kê đất đai nhằm phục vụ cho kế hoạch 5 năm, chỉ tập trung
thống kê đất nông nghiệp nhưng chỉ sơ lược và chưa thống kê theo quyền sở hữu của các
thành phần kinh tế.
Thời kỳ từ năm 1975 tới năm 1993
Theo quyết định 169/CP ngày 24 tháng 06 năm 1977 của Hội Đồng Chính Phủ cả
nước thực hiện điều tra, thống kê tình hình cơ bản về đất trong cả nước.
Theo chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 về công tác đo đạc phân hạng và đăng ký
thống kê ruộng đất trong cả nước. Và để hướng dẫn các địa phương thực hiện, Tổng Cục
đã ra quyết định 56/ĐKTK ngày 04/11/1981 ban hành qui định về thủ tục đăng ký thống
kê đất đai trong cả nước và hệ thống biểu mẫu,sổ sách.
Ngoài ra còn có nhiều quyết định về việc kiểm kê như: Quyết định 237/QĐ/LB
ngày 3/8/1989 của Liên Tổng Cục Quản Lý Ruộng Đất, quyết định 144/QĐ/ĐC ngày
14/06/1990 của Tổng Cục Ruộng Đất.
Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2004
Từ khi có luật đất đai năm 1993, việc thống kê kiểm kê đất đai theo định kỳ hằng
năm và 5 năm được tiến hành từ Trung Ương đến địa phương. Các kỳ điều tra kiểm kê

này chi tiết đến các loại đất và các thành phần kinh tế.
Ngày 18/08/1999 chỉ thị số 24/1999/CT_TTg của thủ tướng chính phủ về tổng
Download » Ảgriviet. Com

10


9{jjánñ quản (ỷ đất đai

kiểm kê đất đai năm 2000 .
Kiểm kê đất đai năm 2005
Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 đã
thông qua Luật đất đai vào ngày 26-11-2003 .Để hướng dẫn thực hiện kiểm kê theo luật
đất đai mới Bộ tài nguyên và môi trường đã ban hành Thông tư 28/2004/TT-TBTNM của
Bộ TN&MT.
II.3.2. Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ trước đến nay
Bản đồ HTSDĐ là tài liệu quan trọng cần thiết, không chỉ cho công tác QLĐĐ mà
còn rất cần thiết cho nhiều ngành, đặc biệt là những ngành như: nông lâm, thủy lợi, điện
lực.... Đối với nhiều tổ chức và đơn vị kinh tế, đối với nhiều cấp lãnh thổ hành chính như:
xã, huyện, tỉnh.
Thực tế cho thấy từ trước đến nay khi có nhu cầu về BĐHTSDĐ các tổ chức và
các ngành nêu trên đều đã tự xây dựng BĐHTSDĐ phần lớn nhằm phục vụ cho việc quản
lý trong xây dựng đất và hoạch định sử dụng đất.
Các cấp hành chính khi lập qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội đều đã tự lập bản đồ
HTSDĐ. Các cấp huyện khi lập qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội thời kỳ 1986-1990 hoặc
1986-1995 đều đã lập bản đồ HTSDĐ 1985. Các tính khi lập phương án phân vùng nông
lâm nghiệp đều có bản đồ HTSDĐ của tính (1976-1978) và bản đồ HTSDĐ năm 1995
phục vụ cho công tác qui hoạch phân bố lực lượng sản xuất của tính trong giai đoạn
1986-2000. Gần đây các xã khi lập QH-KHSDĐ đều phải lập bản đồ HTSDĐ.
Với cách lập bản đồ HTSDĐ như đã nêu trên ngoài ưu điểm đáp ứng nhu cầu bản

đồ HTSDĐ nhằm hoạch định phát triển, cũng đã bộc lộ nhiều nhược điểm đó là: nội dung
bản đồ HTSDĐ khác nhau, ký hiệu bản đồ không thống nhất, bản đồ không mang tính
pháp lý, từng đơn vị khi xây dựng bản đồ chỉ chú trọng làm rõ những phần đầu tư, các
bản đồ không có thuyết minh kèm theo, số lượng đất đai không phù hợp với bản đồ.
• Bản đồ hiện trạng sử dụng đất do ngành quản lý ruộng đất xây dựng:
Từ 1980 đến 1993 ngành QLRĐ đã tổ chức chỉ đạo xây dựng bản đồ HTSDĐ 3
đợt đó là các năm: 1980, 1985, 1990. cả 3 đợt này chỉ đề cập đến bản đồ HTSDĐ cấp tỉnh
Download » Ảgriviet. Com

11


9{jjánñ quản (ỷ đất đai

và cả nước (xã, huyện không đề cập đến).
Khi Luật đất đai 1993 ra đời ngành quản lý mộng đất đổi tên thành Tổng Cục Địa
Chính đã tiến hành xây dựng bản đồ HTSDĐ năm 1995 trong cả nước. Đợt này được tiến
hành ở các cấp ( xã, huyện, tỉnh)
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1980
Năm 1997 Hội Đồng Chính Phủ ra Quyết định 169/CP về việc điều tra thống kê
tình hình cơ bản đất đai trong cả nước. Trong đợt này đã có 31 trong số 44 tỉnh, thành
phố xây dựng bản đồ HTSDĐ năm 1980 có kèm theo tập số liệu thống kê đất đai.
Trên cơ sở bản đồ HTSDĐ của 31 tỉnh, thành phố và bản đồ HTSDĐ của đợt
công tác phân vùng nông nghiệp ( trước 1978) đối với các tỉnh còn thiếu như: Bản đồ của
các ngành nông, lâm nghiệp. Tổng cục quản lý mộng đất đã chủ trì cùng các cơ quan đã
xây dựng bản đồ HTSDĐ các tỷ lệ 1:1000000 có kèm theo thuyết minh và tập số liệu
thống kê đất đai Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1985
Thực hiện Chỉ thị 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ, ngành quản lý mộng đất
trong thời gian 1981-1985 đã tiến hành đo đạc, phân hạng, đăng ký thống kê đất đai trong
cả nước. Năm 1985 đã đưa ra số liệu thống kê đất đai hoàn chỉnh tất cả các xã, huyện,

tỉnh và cả nước.
Trong đợt này hầu hết các tỉnh đều xây dựng được bản đồ HTSDĐ của một số
vùng. Tổng cụa quản lý mộng đất đã xây dựng bản đồ HTSDĐ cả nưđc 1998 tỷ lệ
1:1000000 có kèm theo thuyết minh và số liệu thống kê đất đai cả nước.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 1990
Trong đợt này hầu hết các tỉnh không xây dựng bản đồ HTSDĐ năm 1990. Do đó
bản đồ HTSDĐ cả nước năm 1990 tỷ lệ 1:1000000 được xây dựng trên cơ sở LandsatTM chụp năm 1989-1992. Bản đồ HTSDĐ năm 1989 tỷ lệ 1:1000000 và một số bản đồ
HTSDĐ của tỉnh.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 1995
Thực hiện Quyết định 275/QĐĐC cả nước tiến hành xây dựng BĐ HTSDĐ từ cấp
Trung Ương cho tới địa phương và kèm theo các số liệu thống kê theo biểu mẫu của
Download » Ảgriviet. Com

12


9{jjánñ quản (ỷ đất đai

Tổng Cục Địa Chính (QĐ 27/QĐ ĐC). Trên cơ sở BĐ HTSDĐ các cấp tiến hành xây
dựng BĐ HTSDĐ cả nước tỷ lệ 1:1000000 có kèm theo thuyết minh và các biểu thống kê
diện tích đất đai trong toàn quốc.
Nhìn chung các bản đồ HTSDĐ do ngành quản lý ruộng đất hay Tổng Cục Địa
Chính chỉ đạo và thực hiện đã có nội dung, phương pháp, ký hiệu thống nhất phản ánh
được đầy đủ các loại đất và có tính pháp lý.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000
Nét đặc trưng cơ bản của bản đồ HTSDĐ năm 2000 là dùng BĐĐH có thể hiện
đường địa giới hành chính theo Chỉ thị 354/CT ngày 6/11/1999 của Chủ Tịch Hội Đồng
Bộ Trưởng và quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ về điều chỉnh địa giới hành chính.
Tỷ lệ bản đồ HTSDĐ năm 2000 là 1:25000 trên cơ sở thu BĐ HTSDĐ của tất cả
các phường, xã, 1:25000 cấp huyện, can ghép và chuyển vẽ các nội dung HTSDĐ lên tài

liệu bản đồ nền được xây dựng trên BĐĐH tỷ lệ 1:25000 do Tổng Cục Địa Chính phát
hành năm 1982.
n.4. Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Có những phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp sử dụng bản đồ
địa chính.

Download » Ảgriviet. Com

13


ơ{jjànã quản (ỷ đất đai

-

Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng ảnh chụp từ máy bay có áp dụng
công nghệ ảnh số.
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp hiệu chỉnh bản đồ
hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước.

-

Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp sử dụng bản đồ
chuyên nghành.

Trong tình hình tài liệu, số liệu thu thập được kết hợp với điều kiện tự nhiên và trang
thiết bị sấn có xã Long Khánh thống nhất thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng
phương pháp sử dụng bản đồ địa chính.


Thành lập bản đổ hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp sử dụng bản đổ địa
chính.

Điều tra, thu thập, đánh giá,
xử lý tài liệu.
1r
Xác định, khoanh vẽ các yếu yếu
tố nội dung hiện
D trạng sử dụng đất.

w

BĐ HTSDĐ chu kỳ trước.
Số liệu TK diện tích đất đai
------ Các tài liệu liên quan
------ Ranh giới các khoanh đất
14




Otybnfi quin fy Mt dot
Ranh gidi khu din ctf n6ng th6n,
Khu d6 thi, khu kinh te...
Thu BD dia chinh ve ty Id
DHTSDD.
Tong hop cac yeu to" ndi dung.

H.5. Nhffng can cii phap ly
Can cii luat dat dai diiOc Quoc H6i NiiOc C6ng Hoa Xa H6i Chu Nghia Viet

Nam khoa IX thong qua ngay 26/11/2003 co hieu life vao ngay 01/07/2004.
Can cuf Nghi dinh so 181/2004/ND-CP ngay 29/10/2004 cua Chinh Phu ve thi
hanh Luat dat dai.
Can cii Th6ng tii so 28/2004/TT-B6 TN&MT ngay 29/10/2004 ve hiiOng din
thiic hien thong ke kiem ke dat dai va xly diing bin do hien trang suf dung dat.
Can cii Quyet dinh so 25/2004/QD-BTNMT ngay 01/11/2004 cua B6 TN&MT ve
ban hanh ke hiach trien khai thi hanh Luit dat dai.

Download » Agriviet. Com

15


ơ{jjànã quản (ỷ đất đai

Phần III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
m.l. Nội dung
m.1.1.1. Kiểm kê:
-

Thu thập tài liệu, số liệu: sổ mục kê (sổ dã ngoại), bản đồ địa chính, sổ đăng ký
biến động.

-

Tổng hợp số liệu theo từng thành phần kinh tế.

III. 1.1.2 Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Nội dung xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Long khánh bao gồm các yếu tố

sau:
-

BĐ nền là BĐĐC và bản đồ địa hình theo ranh giới hành chính tỷ lệ bản đồ.

-

Các contour khép kín của từng loại đất, được thể hiện đúng vị trí, hình dạng, kích
thước theo tỷ lệ.

-

Hệ thống thuỷ văn.

-

Mạng lưới giao thông.

-

Các địa vật đặc trưng.

-

Cơ quan UBND.

ni.2. Phương pháp nghiên cứu
Công tác KKĐĐ và xây dựng BĐHTSDĐ trên địa bàn xã Long Khánh được thực
hiện bởi những phương pháp:
-


Phương pháp bản đồ:

Là phương pháp quan trọng được vận dụng xuyên suốt quá trình tổng kiểm kê đất đai
và lập BĐHTSDĐ với bản đồ nền là BĐĐC và bản đồ ranh giới hành chính theo Chỉ thị
364-CT
Trong thành lập bản đồ HTSDĐ có sử dụng phần mềm Mapinfo,Microstation.
-

Phương pháp điều tra nhanh,khảo sát,chỉnh lý, cập nhật biến động.

-

Phương pháp thống kê:

Download » Ảgriviet. Com

16


ơ{jjànã quản (ỷ đất đai

Là phương pháp quan trọng. Qua phương pháp này giúp ta phân tích hiện trạng sử
dụng đất, thống kê đất đai, phân tích biến động đất đai và lập bảng chu chuyển đất đai.
-

Phương pháp phân tích:

Download » Agriviet Com


17


ơ{jjànã quản (ỷ đất đai

Là một phương pháp quan trọng, từ những số liệu thống kê thực tế qua phân tích đưa
ra nhận định đúng, đánh giá đúng, chính xác làm cơ sở cho việc lập qui hoạch trong thời
gian tới.
- Phương pháp ứng dựng tin học trong thống kê, kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.

Phần IV
KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
IV.

l. Nguồn tư liệu kế thừa trong kiểm kê và xây dựng bản đổ hiện trạng sử

dụng đất

Download » Agriviet Com

18


ơ{jjànã quản (ỷ ấất đai

IV.1.1. So sánh bảng phân loại đất năm 2000-2005 Bảng
phân cấp từng loại đất của phân loại cũ và mới:
Cấp 1:
STT

1


2

Phân loại cũ
Đất nông nghiệp

STT
1


NNP

Phân loại mới
Đất nông nghiệp

2
3

30
40

Đất lâm nghiệp có rừng
Đất chuyên dùng

2

PNN


Đất nông nghiệp

4

51

Đất ở

5

54

Đất chưa sử dụng

3

CSD

Đất chưa sử dụng

STT
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5


3
17

18
23
26

Phân loại cũ
Đất ttồng cây hàng năm
Đất vườn tạp
Đất trồng cây lâu năm
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

STT
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5


SXN
LNP
NTS
LMU
NKH

Phân loại mới
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối

Đất nông nghiệp khác

2.1
2.2
3.1
3.2
3.3

31
35
41
42
43

Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Đất xây dưng
Đất giao thông

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

OTC
CDG
TTN
NTD
SMN


Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa tíang, nghĩa đỉa

4.1

52

Đất ở đô thi

2.6

PNK

Đất phi nông nghiệp khác

4.2
5.1
5.2
5.3

53
55
56
57

Đất ở nông thôn
Đất bằng chưa sử dụng

Đất đồi núi chưa sử dung
Đất có mặt nước chưa sử dung

3.1
3.2
3.3

BCS
DCS
NCS

Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây

5.4
5.5

58
59

Sông suối
Núi đá không có rừng cây

5.6

60

Đất chưa sử dụng khác


Đất thủy lợi và mặt nước chuyên dùng

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

Cấp 2:

Download » Ảgriviet. Com

19


ơ{jjànã quản (ỷ ấất đai
cấp 3:
STT
1.1.1


4

Phân loại cũ
Đất ruộng lúa, lúa màu

STT
1.1.1


CHN

Phân loại mới
Đất trồng cây hàng năm


1.1.2
1.1.3
1.3.1

9
12

Đất nương rẫy
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm

1.1.2
1.2.1
1.2.2

CLN
RSX
RPH

Đất ưồng cây lâu năm
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ

1.3.2

20

Đất ưồng cây ăn quả


1.2.3

RDD

Đất rừng đặc dụng

1.3.3

21

Đất ưồng cây lâu năm khác

1.3.1

NTS

Đất nuôi trồng thủy sản nước

Download » Ảgriviet. Com

20


ơ{jjànã quản (ỷ ấất đai

1.3.4
1.4.1
1.4.2
1.5.1


22
24
25
27

1.5.2

Đất ươm cây giống

1.3.2

TSL

Đất trồng cỏ
Đất cỏ tư nhiên cải tao
Chuyên nuôi cá

2.1.1
2.1.2

ONT
ODT
CTS

lơ, mặn
Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt

2.2.1

Chuyên nuôi tôm


2.2.2

CQA

Đất ở tai nông thôn
Đất ở tai đô thi
Đất trụ sở cơ quan, công trình sư
nghiệp
Đất quốc phòng, an ninh

1.5.3

28
29

Nuôi trồng thủy sản khác

2.2.3

CSK

Đất sản xuất, kỉnh doanh phỉ nông
nghiệp

2.1.1

32

Đất có rừng sản xuất


2.2.4

ccc

Đất có muc đích công cộng

2.1.2
2.1.3
2.2.1

33
34
36

Đất có rừng phòng hô
Đất có rừng đặc dung
Đất có rừng sản xuất

2.3.1
2.3.2
2.5.1

TNN
STN
SMN

Đất tôn giáo
Đất tín ngưỡng
Đất sông ngòi, kênh, ra ch, suối


2.2.2
2.2.3

38

Đất có rừng sản xuất
Đất có rừng đặc dụng

2.5.2

MNC
CTN

Đất có mặt nước chuyên dùng

Đất các công trình công nghiệp

2.6.2
2.6.3

2.6.1

3.1.1
3.1.2

41.2

3.1.3


41.3

Đất tru sở cơ quan

3.1.4
3.1.5
3.1.6
3.1.7

41.4
41.5
41.6
41.7

Đất các cơ sở V tế
Đất trường hoc
Đất các công trình thể duc-thể thao
Đất có công trình xây dưng khác

3.3.1
3.3.2

43.1
43.2

Kênh, mương
Đê,đâp

3.3.3


43.3

Mặt nước chuyên dùng

Đất công trinh kinh doanh, thương mại

Đất cơ sở tư nhân không kinh doanh
NTT
DND

Đất làm nhà tam, lán trai
Đất cơ sở dịch vụ nông nghiệp tại đô
thị

cấp 4
STT
1.1.1.1


05

Phân loại cũ
Ruông 3 vu

STT
l.l.l.l



1.1.1.2

1.1.1.3
1.1.1.4

06
07
08

Ruộng 2 vu
Ruộng 1 vu
Đất chuyên ma

1.1.1.2
1.1.1.3
1.2.1.2

1.1.2.1

10

1.1.2.2

11

Nương trồng lúa
Nương rẫy khác

1.2.1.3
1.2.1.4

RST

RSK

1.1.3.1

13

Đất chuyên màu và

1.2.2.1

RSM

LUA
coc
HNK
RSN

Phân loại mới
Đất ttồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất ttồng câv hàng năm khác
Đất có rừng tư nhiên sản xuất
Đất có rừng trồng sản xuất
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất

Download » Ảgriviet. Com

Đất trồng rừng sản xuất

21



ơ{jjànã quản (ỷ ấất đai
cây công nghiệp hàng
năm
1.1.3.2
1.1.3.3

14
15

Đất chuvên rau

1.2.2.2
1.2.2.3

EPN
RPT

Đất có rừng tư nhiên phòng hô
Đất có rừng trồng phòng hộ

Đất trồng cây hàng năm 1.2.2.4
khác còn lai

RPK

1.2.3.1

KDN


Đất có rừng tư nhiên đặc dung

1.2.3.2
1.2.3.3

RDT
RDK

Đất có rừng trồng đặc dụng

1.2.3.4

RDM

Đất trồng rừng đặc dung

2.2.1.1
2.2.1.2
2.2.2.1

TSO
SNO
QPH

Đất tru sở cơ quan, tổ chức
Đất công trình sư nghiệp
Đất quốc phòng

2.2.2.2

2.2.3.1
2.2.3.2
2.2.3.3
2.2.3.4

ANI
SKK
SKC
SKS
SKX

Đất an ninh
Đất khu công nghiêp
Đất cơ sở, sản xuất kinh doanh
Đất cho hoat động khoáng sản
Đất sản xuất vật liệu gốm sứ

2.2.4.1

2.2A.2
2.2.4.3

GTO
TLO
NTO

Đất giao thông
Đất thửy lơi

2.2.4.4

2.2.4.5
2.2.4.Ó

VHO
YTO
GDO

Đất cơ sở văn hoá
Đất cơ sở V tế
Đất cơ sở, giáo duc, đào tao

2.2.4.1
2.2.4.8
2.2.4.9

TTO
CHO
LDT

Đất cơ sở thể dục-thể thao
Đất chơ
Đất cố di tích, danh thắng

2.2.4.10

RAC

Đất bãi thải, xử ly chất thải

Đất chuyên cói, bàng

1.1.3.4

16

Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ

Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dung

Đất để chuyển dẫn năng lượng truyền thông

Theo cách phân loại cũ ta thấy ở cấp phân loại 1 có đến 5 loại đất: Đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất chuyên dùng, đất ở, đất chưa sử dụng. Còn phân loại
mới chỉ có 3 loại đất: nông nghiệp, phi nông nghiệp, chưa sử dụng.
Một vấn đề tích cực mà trong phân loại cũ hạn chế đó là chi tiết cụ thể theo đối
tượng sử dụng. Trong phân loại mới có sự phân biệt về đối tượng sử dụng được phân ra
tổ chức trong nước và nhà đầu tư nước ngoài rất chi tiết và phù hợp với thực tế đối tượng
sử dụng đất hiện nay.
IV.1.2. Đánh giá phân loại đất cũ và mới trong việc quản lý Nhà nước về đất đai:
Trong phân loại cũ, sự chỉ đạo cho sản xuất nông nghiệp rất chi tiết cụ thể Việc
phân loại đất theo Luật đất đai năm 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP phần nào đã
Download » Ảgriviet. Com

22


ơ{jjànã quản (ỷ ấất đai

giảm nhẹ sự nặng nề mà trong phân loại cũ sự chỉ đạo cho sản xuất ngành nông nghiệp
không cân đối, chế độ sử dụng đất phức tạp và không phù hợp với kết quả quản lý của
Nhà nước. Việc phân loại mđi đã phần nào phù hợp hơn với sự chuyển đổi nền kinh tế từ

bao cấp sang cơ chế thị trường, có ý nghĩa khả thi và phù hợp với nhận thức của người
dân.

Tóm lại: chế độ quản lý đất đai được qui định theo mục đích sử dụng là đúng
đắng. Việc đưa ra phương pháp phân loại đất tốt, theo đó có chế độ quản lý phù hợp, sẽ là
điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần phát triển kinh tế-xã hội đất
nước.
IV.2. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Long Khánh năm 2005
Giai đoạn năm 2000-2005 công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã đặc biệt là
công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đã đi
vào nề nếp và đạt được những kết quả cụ thể:
+ Ranh giới hành chính theo Chỉ thị 364/CP đã được thực hiện nghiêm túc.
+ Hoàn chỉnh việc đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5000 năm 1997.
+ Năm 2000 đã tiến hành kê khai đăng ký đất đai cho đối tượng và hộ gia đình cá
nhân sử dụng đất trên địa bàn xã. Kết quả đến năm 2005 đã ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là 270 giấy với tổng diện tích 1205.23 ha, chiếm 41.71% tổng diện
tích tự nhiên của xã trong đó đã phát cho người dân 260 giấy, còn tồn 10 giấy do người
dân chưa dấn nhận giấy.
Trong những năm gần đây công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai càng
trở nên phức tạp, tăng cả về số lượng tranh chấp lẫn qui mô và tính phức tạp của chúng.
Nguyên nhân là do việc xác định nguồn gốc đất hết sức phức tạp, trình độ nhận thức về
Pháp luật đất đai của người dân còn hạn chế.

Download » Ảgriviet. Com

23


Njjànã quản (ỷ ấất đai


IV.3. Sự biến động diện tích đất năm 2005 xã Long Khánh

THỐNG KÊ DIỆN TÍCH DAT NÔNG NGHIỆP (Phụ lục 01TKĐĐ) l.lĐất sản xuất nông nghiệp(SXN):2717.6ha Trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm (CHN): 234.21ha
+ Đất trồng lúa (LUA): 1444.89ha + Đất chuyên trồng
lúa nước (LUC): 410.5 + Đất trồng lúa nưđc còn lại
(LUK): 1034.39ha
- Đất trồng cây hàng năm khác (HNK):896.32ha
+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK):896.32ha
- Đất trồng cây lâu năm (CLN): 376.39ha
+ Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ): 19.97ha + Đất
trồng cây lâu năm khác (LNK): 356.42
1.2 Đất lâm nghiệp (LNP)
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): 4.68ha
- Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt: 4.68ha
1.4 Đất làm muối(LMU)
1.5 Đất nông nghiệp khác (NKH)
Chỉ tiêu cho đất nông nghiệp, đất làm muối, đất nông nghiệp khác không có trong

cơ cấu đất này.
Theo Nghị định 181/NĐ - CP, đất nông nghiệp bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.

Bảng 02: Cơ cấu đất nông nghiệp xã Long Khánh năm
2005
Loại đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Sản xuất nông nghiệp 2717.6
99.82

Nuôi trồng thủy sản
4.68
0.18
Tống diện tích
2722.28
100
(Nguồn tổng hợp: TTKT Địa chính - Nhà đất tỉnh Tây
Ninh)

Download » Ảgriviet. Com

24


ơ{jjànã quản (ỷ ấất đai

Sản xuất nông nghiệp là ngành chủ đạo của xã chiếm 99.82% tổng diện tích đất
nông nghiệp, tăng 941.05 ha so với năm 2000 (1781.23 ha).

Bảng 03: Cơ cấu sử dụng đốt sản xuất nông nghiệp xã Long Khánh năm 2005
Loại đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Đất trồng cây hàng năm Đất 234.21
86.14
trồng cây lâu năm
13.86
13.86
Tổng diện tích
2717.6

100
(Nguồn tổng hợp: TTKT Địa chính - Nhà đất tỉnh Tây Ninh)

Nhìn chung đất sản xuất nông nghiệp của xã chia làm hai loại đất chính:
+ Đất trồng cây hàng năm chiếm 86.14% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, tăng
14.25% so với năm 2005. Tăng do cộng thêm đất vườn tạp vào.
+ Đất trồng cây lâu năm giảm 188.7 ha so với năm 2005 (376.39 ha) do chuyển sang đất ở
156.5 ha, còn lại chuyển sang đất trồng cây hàng năm.

THỐNG KÊ KIỂM KÊ DIỆN TÍCH DAT PHI NÔNG NGHIỆP (Phụ lục 02)
Download » Ảgriviet. Com

25


×