Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xăng dầu quân đội khu vực 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.67 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ HẢI NAM

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI KHU VỰC 3

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ HẢI NAM

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI KHU VỰC 3
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành
Mã số

: Quản trị kinh doanh
: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG



KHOA SAU ĐẠI HỌC

TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
KHÁNH HÒA – 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Xăng dầu quân đội Khu vực 3” là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu trong nghiên cứu này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa được trình bày hay công bố ở
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Tác giả

Vũ Hải Nam


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều
sự đóng góp, động viên của gia đình, thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và công ty. Vì vậy,
tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nha Trang,
khoa Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Kinh tế đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia
khóa học, Quý Thầy Cô giảng dạy của trường đã truyền đạt những kiến thức bổ ích
cho quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Đình Chất, giảng viên hướng dẫn

khoa học, người đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này với sự tận tụy và
lòng nhiệt tình đầy trách nhiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, anh chị em nhân viên của Công ty
Xăng dầu quân đội khu vực 3 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Tác giả

Vũ Hải Nam


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .....................................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP ..................................................................................................................... 7
1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.................................................. 7
1.1.1 Cạnh tranh .................................................................................................. 7
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh .............................................................. 8
1.1.3 Khái niệm lợi thế cạnh tranh ...................................................................... 9
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ........................................ 10
1.2 Các cơ sở của lợi thế cạnh tranh........................................................................... 10
1.2.1 Các quan điểm về lợi thế cạnh tranh ......................................................... 10
1.2.2 Cách thức để tạo ra lợi thế cạnh tranh ...................................................... 12

1.2.3 Cách thức để duy trì, củng cố và xây dựng năng lực cạnh tranh ............... 13
1.3 Công cụ phân tích năng lực cạnh tranh................................................................. 14
1.3.1 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ...................................... 14
1.3.2 Phân tích nguồn lực ................................................................................. 18
1.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh............................................................................... 20
1.4.1 Phương pháp chuyên gia........................................................................... 20
1.4.2 Phương pháp xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................ 23
1.4.3 Khung đánh giá các năng lực cạnh tranh................................................... 24
1.5 Cách thức để duy trì, củng cố và xây dựng năng lực cạnh tranh ........................... 25


iv
Tóm tắt chương 1....................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY XĂNG
DẦU QUÂN ĐỘI KHU VỰC 3............................................................................... 27
2.1 Phân tích thị trường xăng dầu Việt Nam .............................................................. 27
2.1.1 Giai đoạn trước năm 2000........................................................................ 27
2.1.2 Giai đoạn từ năm 2000 đến trước thời điểm Nhà nước công bố chấm dứt bù
giá, vận hành giá xăng dầu theo thị trường (tháng 9/2008) ......................................... 29
2.1.3 Giai đoạn từ tháng 9/2008 đến trước ngày 15/12/2009 ............................. 31
2.1.4 Giai đoạn từ ngày 15/12/2009 đến nay ..................................................... 32
2.2 Đánh giá chung về cơ chế quản lý nhà nước đối với thị trường xăng dầu ............. 35
2.2.1 Những mặt đã đạt được:............................................................................ 35
2.2.2 Những mặt còn hạn chế: ........................................................................... 35
2.2.3 Cơ hội và thách thức................................................................................. 36
2.2.4 Định hướng phát triển thị trường xăng dầu thời gian tới............................ 37
2.3 Đánh giá mức độ cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xăng dầu Việt Nam đến
năm 2020 ................................................................................................................... 37
2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng dầu quân đội khu vực 3............. 39
2.4.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 39

2.4.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu:................................... 40
2.4.3 Các nguồn lực của Công ty ....................................................................... 45
2.4.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.............................................. 48
2.4.5 Những điểm mạnh - điểm yếu của công ty ............................................... 49
2.4.6 Phân tích điều kiện bên ngoài - Môi trường kinh doanh của Công ty ........ 50
2.5 Đánh giá các điều kiện của Công ty Xăng dầu quân đội khu vực 3....................... 61
2.5.1 Điều kiện bên trong.................................................................................. 61
2.5.2 Điều kiện bên ngoài ................................................................................. 65
2.5.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh so sánh với các đối thủ ................................ 66
Tóm tắt chương 2....................................................................................................... 70


v
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI KHU VỰC 3 ........................................ 71
3.1 Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng
dầu quân đội khu vực 3.............................................................................................. 71
3.1.1 Đẩy mạnh công tác xây dựng và quản lý thương hiệu .............................. 71
3.1.2 Tập trung đầu tư phát triển và mở rộng mạng lưới bán lẻ ......................... 72
3.1.3 Tăng cường quản lý chất lượng và số lượng sản phẩm ............................. 74
3.1.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................................... 75
3.1.5 Xây dựng văn hoá doanh nghiệp .............................................................. 76
3.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 79
3.2.1 Tổng công ty Xăng dầu quân đội .............................................................. 80
3.2.2 Chính phủ................................................................................................. 80
Tóm tắt chương 3....................................................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 87
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...................................... 89
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC

: Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (Asian Pacific
Economic Cooperation).

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia khu vực Đông Nam Á (Assosiation of SouthEast Asia Nation).

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên.

Do0,25

: Dầu Desel 0,25.

Do0,05

: Dầu Desel 0,05.

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước.


GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product).

IEA

: Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (International Atomic
Energy Agency).

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

Mipeco region 3: Công ty Xăng dầu Quân đội khu vực 3 (Công ty).
M92

: Xăng không chì 92.

M95

: Xăng không chì 95.

Nghị định 84 : Nghị định số 84/2009/NĐ-CP, ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
Kinh doanh Xăng dầu.
Nghị định 55 : Nghị định số 55/2007/NĐCP, ngày 06/04/2007 của Chính phủ về
Kinh doanh Xăng dầu.
OPEC

: Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (Organization of the Petroleum
Exporting Countries)


Pvoil

: Tổng công ty dầu Việt Nam

Petrolimex

: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.

Petrolimex Khanhhoa: Công ty Xăng dầu Phú Khánh.
Quyết định 187 : Quyết định số 187/2003/NĐCP, ngày 15/9/2003 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu.
Saigon Petro

: Công ty TNHH 1TV Dầu khí thành phố Hồ Chí Minh.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.

TNHH 1 TV

: Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên.

WTI

: Giá Platt's dầu thô WTI (West Texas Intermediate)

WTO


: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại các nguồn lực .............................................................................19
Bảng 1.2: Một số thông tin đặc biệt cần tìm kiếm về cạnh tranh.................................21
Bảng 1.3: Một số thông tin cần tìm kiếm theo lĩnh vực ..............................................22
Bảng 1.4: Bảng ma trận hình ảnh cạnh tranh..............................................................24
Bảng 2.1: Danh sách các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu và Nhà máy lọc
dầu tại Việt Nam (tính đến tháng 12/2013) ................................................................34
Bảng 2.2: Vốn và tài sản của Công ty từ 2011 – 2013................................................45
Bảng 2.3: Tình hình lao động tại Công ty Xăng dầu Quân đội Khu vực 3 ..................46
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu (2011 - 2013) ..............................48
Bảng 2.5: Sản lượng nhập khẩu xăng dầu năm 2013 ..................................................55
Bảng 2.6: Thị phần năm 2013 các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn
Nam Trung Bộ ...........................................................................................................56
Bảng 2.7: Hệ thống cửa hàng bán lẻ các đơn vị kinh doanh xăng dầu trên địa bàn Nam
Trung Bộ năm 2013 ...................................................................................................56
Bảng 2.8: Tổng sức chứa các đơn vị kinh doanh xăng dầu trên địa bàn Nam Trung Bộ
năm 2013 ...................................................................................................................57
Bảng 2.9: Tổng hợp môi trường ngành xăng dầu .......................................................60
Bảng 2.10: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn Nam Trung Bộ và mức độ quan trọng (trọng số) của các
nhân tố.......................................................................................................................67
Bảng 2.11: Ma trận hình ảnh cạnh tranh.....................................................................68


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Vai trò của nguồn lực và năng lực ..............................................................11
Hình 1.2: Mô hình các yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh .................................12
Hình 1.3: Các lợi thế cạnh tranh của Porter................................................................13
Hình 1.4: Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh .....................................14
Hình 1.5: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ...................................15
Hình 1.6: Phương pháp chuyên gia ............................................................................24
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty xăng dầu Quân đội khu vực 3........................42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là xu hướng chung của mọi nền kinh tế. Nó ảnh hưởng tới tất cả các
lĩnh vực, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp. Ngày nay, hầu hết các quốc gia
đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải cạnh tranh, coi cạnh tranh không những
là môi trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng
suất lao động, tính hiệu quả, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan
hệ kinh tế-chính trị-xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng vai trò vô
cùng quan trọng và được coi là động lực của sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói
riêng và của nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của
mọi thành phần kinh tế, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng
trong kinh doanh. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định sự tồn vong và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
Quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành
tựu to lớn và rất quan trọng, đang tiến bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nước. Cùng với xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới hiện nay, nước ta đã
và đang tích cực chủ động tham gia hiệu quả vào các tổ chức khu vực và thế giới như:

ASEAN, AFTA, APEC, TTP và đặc biệt là thành viên chính thức của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), sức ép của hội nhập đang ngày càng trở nên rõ nét và mạnh mẽ
hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó, vấn đề cạnh tranh luôn là một câu hỏi lớn đối với
các doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là hết sức
cần thiết, đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ, sự phân tích chính xác và những giải pháp kịp thời.
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế
từ tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt
động phân phối xăng dầu cũng đã trải qua các giai đoạn tương ứng, từ phương thức
cung cấp theo định lượng, áp dụng một mức giá thống nhất do Nhà nước quy định đến
mua bán theo như quan hệ cung cầu, thông qua hợp đồng kinh tế. Với việc ban hành
Nghị định 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009, Chính phủ đã tạo hành lang pháp lý đầy
đủ để các doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường,
đây là cơ hội để các doanh nghiệp phát triển nhưng cũng sẽ có nhiều thách thức, khó
khăn trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu.


2
Cùng với sự phát triển của đất nước nói chung và yêu cầu nhiệm vụ nói riêng,
tháng 9/2009 Công ty Xăng dầu quân đội khu vực 3 được thành lập trên cơ sở sáp
nhập kho 662 với Chi nhánh Tổng công ty xăng dầu quân đội Nha Trang, hoạt động
theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con trực thuộc Công ty TNHH MTV Tổng công
ty xăng dầu quân đội (MIPECORP). Với bề dày hơn 40 năm trong lĩnh vực bảo đảm
và kinh doanh xăng dầu, Công ty đã nhanh chóng thích nghi, hòa nhập với môi trường
hoạt động mới, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu xăng dầu cho các nhiệm vụ quốc phòng
và tham gia kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Những năm gần đây cùng với sự thay đổi trong cơ chế quản lý kinh doanh xăng
dầu của Chính phủ và phương thức khai thác bảo đảm xăng dầu của Bộ Quốc phòng,
Công ty xăng dầu quân đội khu vực 3 đã có nhiều nỗ lực để thích ứng với sự thay đổi
đó. Tuy nhiên trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt bởi các đối thủ

cạnh tranh trực tiếp trên thị trường, việc giữ vững và gia tăng thị phần, mở rộng thị
trường của công ty gặp nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó việc làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty xăng dầu quân đội khu vực 3 nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra là một yêu cầu hết
sức quan trọng và thật sự cần thiết, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty
trong thời gian tới. Nhận thức được tầm quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty, tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng
dầu quân đội khu vực 3 ” để làm luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Luận văn tập trung vào nghiên cứu và phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh
của công ty xăng dầu quân đội khu vực 3, từ đó đề ra các giải pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng dầu quân đội khu vực 3.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng
dầu quân đội khu vực 3.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Xăng dầu quân đội khu vực 3. Số liệu
dùng cho phân tích được thu thập từ 2011 đến 2013.


3
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các nguồn lực và năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng dầu quân
đội khu vực 3.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, các mô
hình, công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh do các nhà khoa học đã công bố và một số

nghiên cứu trước có liên quan. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê, so
sánh, mô tả và phương pháp chuyên gia để phân tích .
Phương pháp thống kê, so sánh, mô tả được dùng để hệ thống và bổ sung cơ sở
khoa học về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, so sánh với các đối thủ trực tiếp
cùng hoạt động trên cùng địa bàn. Dữ liệu dùng để phân tích là dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp, trong đó dữ liệu thứ cấp là chủ yếu. Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập
từ việc quan sát các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và các dữ liệu thu được qua
việc thảo luận, xin ý kiến chuyên gia thông qua bảng câu hỏi, sử dụng thang đo likert 5
để đánh giá năng lực cạnh tranh cho Công ty Xăng dầu quân đội khu vực 3 dựa trên
nền tảng lý thuyết ma trận hình ảnh cạnh tranh. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập qua
các tài liệu, ấn phẩm, các báo cáo của Công ty Xăng dầu quân đội khu vực 3, Tổng
công ty Xăng dầu quân đội và các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác trên địa
bàn.
Phương pháp chuyên gia được sử dụng để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá,
kiểm nghiệm và làm rõ mức độ cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Bảng câu hỏi lấy ý
kiến chuyên gia được xây dựng dựa trên lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
cạnh tranh theo mô hình của Giáo sư Michael Porter và một số nghiên cứu có liên
quan. Đối tượng lấy ý kiến là các chuyên gia bao gồm nhà quản lý Công ty xăng dầu
quân đội khu vực 3, Tổng công ty xăng dầu quân đội, các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu khác trên địa bàn và các cơ quan quản lý nhà nước. Việc lấy ý kiến được
thực hiện trực tiếp và gián tiếp qua email sau đó dùng excel để xử lý số liệu.
5. Những đóng góp của luận văn
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Đề tài góp phần hoàn thiện và hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu mô hình 5 áp lực cạnh tranh (Porter’s Five Forces) của Giáo sư


4

Michael Porter để từ đó ứng dụng vào một doanh nghiệp cụ thể nhằm đề ra những giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng dầu quân đội khu vực 3 trong
thời gian tiếp theo.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đánh giá thực trạng các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Công ty Xăng dầu quân đội khu vực 3.
Đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty.
Luận văn mang tính khả thi, có thể vận dụng ngay vào thực tiễn kinh doanh,
làm cơ sở khoa học để cho công ty có thể xem xét áp dụng vào hoạt động của mình để
cạnh tranh, tồn tại trên thương trường và phát triển bền vững.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cạnh tranh không phải là một chủ đề nghiên cứu mới. Nó đã được nhiều cá nhân
và tổ chức nghiên cứu cả về những vấn đề chung, bao quát cho một quốc gia cho đến
một lĩnh vực, một ngành, một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, việc nghiên cứu này ở
mỗi thời kỳ khác nhau có đóng góp khác nhau và có các ý nghĩa thực tiễn khác nhau.
Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì cạnh tranh
đã diễn ra mạnh mẽ đối với từng doanh nghiệp, từng sản phẩm, đồng thời nó diễn ra ở
mọi mặt trong xã hội. Những kết quả nghiên cứu trước khi Việt Nam gia nhập WTO
đã có những đóng góp nhất định, cụ thể như:
- Các luận án tiến sĩ kinh tế “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
cà phê Việt Nam” của TS. Trần Ngọc Hưng năm 2003; “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của
TS. Hoàng Thị Hoan năm 2004; “Nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các
ngân hàng thương mại đến năm 2010” của TS. Trịnh Quốc Trung năm 2004; “Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Lê Đình Hạc năm 2005; “National
competitiveness

of


Vietnam:

determinations,

emergerging

key

issues

and

recommendations” của TS. Nguyễn Phúc Hiền năm 2008; “Giải pháp tài chính nâng
cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế” của TS. Vũ Duy Vĩnh năm 2009; “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam” của TS. Phạm Văn Công năm 2009; “Hệ thống
chính sách kinh tế của nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam trong điều kiện hội nhập” của TS. Đinh Thị Nga năm 2010... Kết quả


5
nghiên cứu của các luận án nêu trên đã tập trung vào việc đánh giá thực trạng, đề xuất
các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một ngành, một lĩnh vực hoặc một số
dịch vụ cơ bản như công nghiệp điện tử, cà phê, giấy, xăng dầu, ngân hàng thương
mại và một số luận án tập trung đề xuất năng lực cạnh tranh của một quốc gia.
- Sách tham khảo “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại
Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Nguyễn Vĩnh Thanh, NXB Lao
động - xã hội (2005), “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Vũ Trọng Lâm, NXB Chính trị quốc gia (2006),
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa” của tác giả Trần

Sửu, NXB Lao động (2006) là những công trình đã làm rõ một số lý luận về sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường, trình
bày kinh nghiệm trong nước và quốc tế về nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp
thương mại Việt nam trong thời gian qua trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam.
Với lĩnh vực xăng dầu, đã có một số công trình được công bố về vấn đề cạnh
tranh. Có thể kể đến các công trình điển hình như sau:
- Luận án tiến sĩ "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam của Phạm Văn Công (2009) tác giả đã làm rõ được cơ sở lý luận về nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại hóa dầu. Thực trạng và giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên luận án cũng chưa nghiên cứu sâu về các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
- Luận văn thạc sĩ "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng dầu Phú
Khánh" của ThS. Trần Văn Lễ (2010) đã đưa ra được các giải pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty tuy nhiên luận văn cũng còn một số hạn chế như sau: Việc
nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trực tiếp đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
chưa được sâu rộng; việc đánh giá dựa trên ý kiến của 9 chuyên gia đầu ngành (việc
mời các chuyên gia trên cơ sở ý kiến của tác giả) nên chưa đảm bảo chắc chắc những
kết quả thu được là hoàn toàn chính xác vẫn có thể xẩy ra những yếu tố mang tính chủ
quan. Việc phân tích mức độ cạnh tranh trên thị trường xăng dầu mới chỉ dừng lại ở
mức độ đánh giá trên cơ sở ý kiến chuyên gia, chưa thực sự phân tích sâu rộng để đưa
ra những kết luận mang tính khoa học cao hơn. Những giải pháp đưa ra trong luận văn
mang tính định hướng, còn việc thực hiện thì cần phải có một đề tài khoa học chi tiết


6
và cụ thể hơn.
Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng dầu quân đội
khu vực 3” là một nghiên cứu mới không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây, tập

trung đề xuất cho một doanh nghiệp cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. So với
Luận văn thạc sĩ "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng dầu Phú Khánh"
của ThS. Trần Văn Lễ (2010), đề tài đã có những nghiên cứu sâu hơn, làm rõ hơn
những nét khác biệt trong cạnh tranh đối với công ty xăng dầu quân đội khu vực 3 là
một doanh nghiệp quốc phòng - kinh tế trong điều kiện tình hình diễn biến phức tạp
của thị trường và cơ chế điều hành của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu có nhiều thay đổi mạnh mẽ. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để vận dụng
vào thực tiễn hoạt động của công ty xăng dầu quân đội khu vực 3 góp phần đem lại
thành công cho công ty trong thời gian tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,… Luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng dầu quân đội khu
vực 3.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng
dầu quân đội khu vực 3.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1 Cạnh tranh
Cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác
nhau, khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành,
phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia vv... điều này chỉ khác nhau ở
chỗ mục tiêu được đặt ra ở quy mô doanh nghiệp hay ở quốc gia mà thôi. Cạnh tranh
là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực phát triển của nền kinh tế thị

trường. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Cạnh tranh là cố gắng giành phần hơn, phần
thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm đạt được những lợi
ích như nhau”. Theo cấp độ doanh nghiệp, cạnh tranh là việc các doanh nghiệp đấu
tranh hoặc giành giật khách hàng, thị phần hay nguồn lực từ một số đối thủ. Tuy nhiên,
bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chủ yếu là doanh
nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới
lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh
(Michael Porter, 1996).
P.A Samuelson và W.D.Nordhaus là hai nhà kinh tế học Mỹ trong cuốn Kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12), nêu: Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường. Theo từ điển
kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được
định nghĩa là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài
nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình. Theo Karl Heinrich Marx:
Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận
siêu ngạch.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa
những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu
thụ thị trường có lợi nhất (Từ điển bách khoa Việt Nam, 1996).
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch”.


8
Với cách tiếp cận này, mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận siêu ngạch
của nhà tư bản thông qua việc đấu tranh để tận dụng và khai thác các điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

Trên thực tế, còn rất nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh của doanh nghiệp,
theo tác giả “Cạnh tranh là quá trình mà chủ thể tìm mọi biện pháp để vượt lên so với
đối thủ về một lĩnh vực nhất định, quá trình tạo ra sự nổi trội của chủ thể so với đối
thủ”. Đây là quá trình sáng tạo, đổi mới có tính chất toàn diện nhằm phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất và ứng phó với những thay đổi ngày càng đi lên của thị trường
nhiều biến động của nền kinh tế thế giới.
1.1.2

Khái niệm về năng lực cạnh tranh

Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì năng lực cạnh
tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trên các thị trường trong và
ngoài nước. Các chỉ số đánh giá là năng suất lao động, công nghệ, tổng năng suất các
yếu tố sản xuất, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của
sản phẩm, chi phí đầu vào. Ngoài ra, theo lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng
lực cạnh tranh dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng hay
thấp hơn mức giá phổ biến mà không có trợ cấp, đảm bảo đứng vững trước các đối thủ
khác hay sản phẩm thay thế.
Theo Michael E. Porter, năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra sản phẩm có
quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu khách
hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng nhanh lợi nhuận.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh
tranh để duy trì và phát triển chính bản thân doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực cạnh tranh có thể hiểu là khả năng khai thác, huy động, quản
lý và sử dụng các nguồn lực và các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm
tạo ra lợi thế cạnh tranh trước đối thủ, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển trên thị trường.
Thông thường người ta đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông
qua các yếu tố nội tại như quy mô, khả năng tham gia cạnh tranh và rút khỏi thị
trường, sản phẩm, năng lực quản lý, năng suất lao động, trình độ công nghệ. Tuy

nhiên, khả năng này lại bị tác động bởi nhiều yếu tố bên ngoài (Nhà nước và các thể
chế trung gian). Doanh nghiệp nào có khả năng đổi mới và sáng tạo lớn thì doanh
nghiệp đó có khả năng cạnh tranh cao.


9
Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được thể hiện ở chiến lược
kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ
chức sản xuất, từ đổi mới công nghệ đến phương pháp quản lý phục vụ, từ đổi mới
mặt hàng, các loại hình dịch vụ đến công việc tiếp thị, quảng cáo.
Như vậy, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù đã được sử dụng rộng rãi nhưng
vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về nó, dẫn đến cách thức đo lường năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp vẫn chưa được xác định một cách thống nhất và phổ biến.
Tuy thế, từ các quan điểm trên, tác giả cho rằng: Năng lực cạnh tranh là khả năng khai
thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới hạn như nhân lực,
vật lực, tài lực,... để tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh;
đồng thời, biết lợi dụng các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả để tạo ra lợi
thế cạnh tranh trước các đối thủ, xác lập vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường; từ
đó, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao, đảm bảo cho doanh
nghiệp tồn tại, tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.1.3

Khái niệm lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là những gì làm cho doanh nghiệp ấy
khác biệt và chiếm ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà
doanh nghiệp có, hay khai thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Việc tạo dựng và duy trì lợi
thế cạnh tranh đóng một vai trò rất lớn trong sự thành công của doanh nghiệp.
Theo quan điểm truyền thống cổ điển, các nhân tố sản xuất như: đất đai, vốn, lao
động là những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình được coi là những nhân tố để tạo ra lợi

thế cạnh tranh.
Theo Michael Porter: Lợi thế cạnh tranh xuất phát chủ yếu từ giá trị mà doanh
nghiệp có thể tạo ra cho khách hàng. Lợi thế có thể dưới dạng giá cả thấp hơn đối thủ
cạnh tranh (trong khi lợi ích cho người mua là tương đương) hoặc việc cung cấp
những lợi ích vượt trội so với đối thủ như về chất lượng, độ tin cậy, đặc điểm kỹ thuật,
dịch vụ,... khiến người mua chấp nhận thanh toán một mức giá cao hơn hoặc việc tập
trung vào một phân khúc thị trường hay nhiều thị trường để phát triển (Michael
Porter,1985).
Theo tác giả, lợi thế cạnh tranh là nền tảng cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp,
những gì làm cho doanh nghiệp khác với đối thủ, nổi bật hơn mà các đối thủ cạnh
tranh không làm được, hay bản thân doanh nghiệp thực hiện một cách nổi trội hơn.
Lợi thế cạnh tranh có thể mất dần theo thời gian do sự bắt chước của các đối thủ. Vì


10
vậy, để duy trì lợi thế cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp cần có chiến lược cạnh
tranh hiệu quả.
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải
tạo cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu quả.
Đặc biệt giai đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ công nghệ thông tin,
tính quyết định của năng lực cạnh tranh đối với sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp càng rõ nét. Do vậy, doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi các biện pháp phù
hợp và liên tục đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên chiếm được lợi thế
cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn góp phần vào việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngày
càng tốt hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh của
quốc gia được nâng cao và đời sống của nhân dân được tốt đẹp hơn. Vì thế, bên cạnh

nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, trên tầm vĩ mô, Nhà nước
cần phải nhanh chóng và đồng bộ hoàn thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống pháp
luật nhằm tạo môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh cho các doanh nghiệp;
thông qua đàm phán, ký kết các cam kết quốc tế về hội nhập, xúc tiến thương mại, tạo
sự thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa (Trần Thị Huỳnh Loan, 2013).
Trong nền kinh tế thị trường với đặc trưng cơ bản là cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh sẽ quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh
tế thế giới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, năng lực cạnh
tranh càng mang tính quyết định hơn bao giờ hết. Để có thể tồn tại và phát triển trong
môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, mỗi doanh nghiệp cần tìm biện pháp thích
hợp nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên trên các đối thủ. Nỗ lực của mỗi doanh
nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực của ngành, của quốc gia.
1.2 Các cơ sở của lợi thế cạnh tranh.
1.2.1.Các quan điểm về lợi thế cạnh tranh
 Quan điểm dựa trên nguồn lực RBV (Resource-Based View)
Theo RBV để đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh, nguồn lực doanh nghiệp đóng
vai trò rất quan trọng, doanh nghiệp sẽ thành công nếu nó sở hữu các nguồn lực phù
hợp nhất và tốt nhất đối với việc kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp. RBV


11
không chỉ tập trung phân tích các nguồn lực bên trong mà nó còn liên kết năng lực bên
trong với môi trường bên ngoài. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về doanh nghiệp nào sở
hữu những nguồn lực hoặc năng lực tốt nhất. Theo RBV lợi thế cạnh tranh liên quan
đến sự phát triển và khai thác các nguồn lực và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp. Vai
trò của nguồn lực và năng lực được trình bày tại hình 1.1 dưới đây
1. Xác định các nguồn lực,
điểm mạnh và điểm yếu
khi so với đối thủ.


Nguồn lực

2. Xác định năng lực của
công ty? (Công ty có thể làm
được những gì?)

Năng lực

3. Thẩm định tiềm năng tạo
lợi thế cạnh tranh của nguồn
lực.

4. Lựa chọn chiến lược phù
hợp năng lực công ty để khai
thác cơ hội kinh doanh.

5. Xác định các nguồn
lực cần bổ sung
Lợi thế cạnh tranh bền
vững

Chiến lược

Hình 1.1: Vai trò của nguồn lực và năng lực
Nguồn: Đồng Thị Thanh Phương 1998, Quản trị doanh nghiệp
 Quan điểm của tổ chức công nghiệp IO
Quan điểm này là tập trung vào cơ cấu lực lượng trong một ngành, môi trường
cạnh tranh của các doanh nghiệp và ảnh hưởng của chúng tới lợi thế cạnh tranh. Giáo
sư Michael Porter đã ủng hộ quan điểm này, theo ông xây dựng và duy trì lợi thế cạnh
tranh là phân tích các lực lượng bên ngoài, sau đó quyết định và hành động dựa trên

kết quả thu được. Mối quan tâm lớn của quan điểm IO là doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh như thế nào, đồng thời quan điểm IO cho rằng lợi thế cạnh tranh liên quan
tới vị trí trong ngành.
Mô hình 5 tác lực cạnh tranh nắm bắt được ý tưởng chính về lý thuyết lợi thế
cạnh tranh của Michael Porter, 5 tác lực cạnh tranh xác định những quy luật cạnh
tranh trong bất cứ ngành công nghiệp nào. Mục đích của việc phân tích cấu trúc ngành
là nhằm xác định những nhân tố then chốt cho cạnh tranh thành công, cũng như nhận


12
ra các cơ hội và mối đe dọa là gì?. Chìa khoá thành công nằm ở khả năng khác biệt
của doanh nghiệp trong việc giải quyết mối quan hệ với các tác lực cạnh tranh đó. Bên
cạnh đó cũng cần phải xem xét và phân tích môi trường vĩ mô nhằm xác định những
nhân tố quan trọng về phía chính phủ, xã hội, chính trị, tự nhiên và công nghệ để nhận
diện các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể hiểu biết đầy
đủ về các lợi thế cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét vai trò của các nguồn
lực bên trong doanh nghiệp (Michael Porter, 1985).
1.2.2 Cách thức để tạo ra lợi thế cạnh tranh
Theo Rober Grant và James Craig, viết trong cuốn sách Strategy Management,
xuất bản năm 1993 thì lợi thế cạnh tranh được tạo ra theo mô hình (Hình 1.2).
Các nguồn gốc bên trong
của lợi thế cạnh tranh

Các nguồn lực
và tiềm lực

Các nguồn gốc bên ngoài
của lợi thế cạnh tranh

Lợi thế

cạnh tranh

Các yếu tố thành
công then chốt

Hình 1.2 Mô hình các yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh
Nguồn : James Craig và Rober Grant (1993), Strategy Management
Mô hình này là sự kết hợp cả quan điểm của tổ chức công nghiệp (IO) và quan
điểm dựa trên nguồn lực (RBV). Để xác định các yếu tố thành công then chốt, là
nguồn gốc bên ngoài của lợi thế cạnh tranh, trước hết phải phân tích môi trường vĩ mô
và cạnh tranh ngành. Tiếp theo, phân tích nguồn lực và kiểm soát nội bộ công ty sẽ
xác định các nguồn gốc bên trong của lợi thế cạnh tranh, đó là những nguồn lực có giá
trị, các tiềm lực tiêu biểu, những năng lực cốt lõi và khác biệt của công ty, từ đó nhận
dạng được các lợi thế cạnh tranh trong phối thức và nguồn lực.
Để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững thì nguồn lực phải có giá trị, nó bao hàm
những đặc điểm như hiếm có, có thể tạo ra giá trị khách hàng, có thể bắt chước và thay
thế nhưng không hoàn toàn (Micheal E. Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh).
Do vậy, lợi thế cạnh tranh bền vững là những lợi thế đủ lớn để tạo sự khác biệt,
đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh doanh và phản ứng của đối thủ, trội


13
hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh doanh hữu hình có ảnh hưởng đến khách hàng.
1.2.3 Cách thức để duy trì, củng cố và xây dựng năng lực cạnh tranh
1.2.3.1 Tập trung xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh
Theo Giáo sư Michael Porter, lợi thế cạnh tranh bền vững chỉ có thể đạt được
thông qua chi phí thấp hoặc sự khác biệt hóa trong phối thức thị trường (Hình 1.3).
LỢI THẾ CẠNH TRANH
Chi phí thấp


Khác biệt hóa

1. DẪN ĐẦU CHI PHÍ

2. KHÁC BIỆT HÓA

3A. TẬP TRUNG VÀO

3B. TẬP TRUNG VÀO SỰ

CHI PHÍ

KHÁC BIỆT

Mục
tiêu
PHẠM VI

rộng

CẠNH TRANH

Mục
tiêu
hẹp

Hình 1.3 Các lợi thế cạnh tranh của Porter
Nguồn: Michael Porter (1985), Competitive Advantage
Từ đó, ở hầu hết mức độ cơ bản, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh
bền vững bằng cách nhận biết và thực hiện những hành động sau đây: nâng cao hiệu

quả các hoạt động, nâng cao chất lượng, đổi mới và nâng cao sự thỏa mãn khách hàng.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động là tạo ra hiệu suất lớn hơn với chi phí thấp hơn dựa
vào hiệu suất lao động và vốn. Nâng cao chất lượng là tạo ra những sản phẩm hay dịch
vụ tin cậy, an toàn và khác biệt nhằm đem lại những giá trị cao hơn trong nhận thức
của khách hàng. Đổi mới là khám phá những phương thức mới và tốt hơn để cạnh
tranh trong ngành và thâm nhập vào thị trường. Còn nâng cao sự thỏa mãn khách hàng
là làm tốt hơn đối thủ trong việc nhận biết và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Vậy khối tổng thể được xây dựng như sau (Hình 1.4).


14

Nâng cao chất lượng

Nâng cao hiệu quả
các hoạt động

LỢI THẾ CẠNH
TRANH:
Chi phí thấp
Sự khác biệt

Nâng cao sự thỏa
mãn khách hàng

Đổi mới
Hình 1.4: Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh
Nguồn: Lê Chí Hoà, 2007
1.2.3.2 Xác định các nguồn lực cần xây dựng và duy trì
Đó là những nguồn lực tạo ra giá trị cho khách hàng và có thể ngăn cản sự bắt

chước hoặc thay thế. Do đó nên tập trung sự đầu tư vào xây dựng và bảo vệ các nguồn
lực đáp ứng những điều kiện này thì mới có khả năng tạo ra và duy trì được lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Theo Giáo sư Michael Porter, có ba điều kiện để duy trì lợi thế cạnh tranh.
- Một: hệ thống cấp bậc của nguồn gốc (tính bền vững và tính bắt chước), những lợi

thế cấp thấp hơn như chi phí lao động thấp thì dễ dàng bị bắt chước trong khi những lợi
thế cấp cao hơn như độc quyền về công nghệ, danh tiếng thương hiệu, hay đầu tư tích lũy
và duy trì các mối quan hệ với khách hàng thì khó có thể bắt chước.
- Hai: số lượng của những nguồn gốc khác biệt, càng nhiều thì càng khó bắt chước.
- Ba: không ngừng cải tiến và nâng cấp, luôn tạo ra những lợi thế canh tranh mới

ít nhất là nhanh hơn đối thủ để thay thế những cái cũ.
1.3 Công cụ phân tích năng lực cạnh tranh
1.3.1 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trong ngành, nhất thiết phải trả lời
được hai câu hỏi quan trọng là phải nhận ra khách hàng cần gì ở mình và làm thế nào
doanh nghiệp có thể chống đỡ sự cạnh tranh. Một ngành muốn xem xét được mức độ
cạnh tranh ở mức độ nào, thì trước hết doanh nghiệp phải tập trung vào phân tích môi
trường ngành. Việc phân tích môi trường ngành có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho


15
doanh nghiệp nhận ra những cơ hội và thách thức, qua đó biết mình nên đứng ở vị trí
nào để đối phó một cách hiệu quả (Trần Văn Lễ, 2013).
Một công cụ đề xuất trong việc phân tích mức độ cạnh tranh của ngành là mô
hình Năm tác lực cạnh tranh của Michael Porter (Mô hình Porter’s Five Forces). Mô
hình Porter’s Five Forces được xuất bản lần đầu trên tạp chí Harvard Business Review
năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh. Mô hình
này được gọi là “Năm lực lượng của Porter”, được xem là công cụ hữu dụng và hiệu

quả để tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận. Quan trọng hơn cả, mô hình này cung cấp các
chiến lược cạnh tranh để doanh nghiệp duy trì hay tăng lợi nhuận. Các doanh nghiệp
thường sử dụng mô hình này để phân tích xem họ có nên gia nhập một thị trường nào
đó, hoặc hoạt động trong một thị trường nào đó không. Tuy nhiên, vì môi trường kinh
doanh ngày nay mang tính “động”, nên mô hình này còn được áp dụng để tìm kiếm trong
một ngành nhất định các khu vực cần được cải thiện để sản sinh nhiều lợi nhuận hơn.
Theo Michael Porter: cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản
xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
(1) Nguy cơ xâm nhập của các đối thủ tiềm năng
(2) Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành
(3) Áp lực từ các sản phẩm thay thế
(4) Áp lực từ phía khách hàng
(5) Áp lực của nhà cung ứng

 Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter (Hình 1.5)
Sản phẩm thay thế
Nguy cơ đe dọa của những người
mới vào cuộc

Nhà
cung
ứng

Quyền thương
lượng của nhà
cung ứng

Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành


Quyền thương lượng
của người mua

Cuộc cạnh tranh giữa
các đối thủ hiện tại

Khách
hàng

Nguy cơ đe dọa từ các sản phẩm
và dịch vụ thay thế

Các đối thủ tiềm năng
Hình 1.5 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Nguồn: Michael Porter, 1980


×