Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần tin học, công nghệ môi trường than – khoáng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 33 trang )

Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Vinacomin/ Vite

BCN
NĐ -CP
BVMT
TNHH
MTV
CNMT
CP
TT
BTNMT
CHLB

SV:Nguyễn

Ý nghĩa
Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ Môi trường Than –
Khoáng sản Việt Nam
Quyết định
Bộ công nghiệp
Nghị định chính phủ.
Bảo vệ môi trường
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Công nghệ môi trường


Cổ phần
Thông tư
Bộ tài nguyên môi trường
Cộng hòa liên bang

1


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

MỤC LỤC

SV:Nguyễn

2

Thực tập sản xuất


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển, các ngành công nghiệp của nước ta được
quan tâm đầu tư và đẩy mạnh. Trong đó phải kể đến hoạt động của công nghiệp khai
thác và chế biến khoáng sản. Khai thác than là hoạt động đã được quan tâm từ khá lâu.
Sự tăng trưởng của các ngành như điện, xi măng…luôn tỷ lệ thuận với nhu cầu sử
dụng than.Trên cơ sở nhu cầu than ngày càng gia tăng trên thị trường, các hoạt động
khai thác và chế biến cũng liên tục gia tăng. Bên cạnh những lợi ích kinh tế mà ngành

khai thác này mang lại, thì hoạt động này cũng tác động rất mạnh mẽ tới môi trường
như sạt lở bãi thải, hạ thấp mực nước ngầm, gây ô nhiễm môi trường không khí, làm
bẩn nguồn nước…, gây ra các tác động tiêu cực đòi hỏi nhà đầu tư phải có giải pháp
xử lý nhằm giảm thiểu những tác động nguy hại đó. Theo đánh giá hiện nayhầu hết các
bãi thải mỏ đều có dạng bãi thải cao, đổ thải từ trên đỉnh. Chiều cao một số bãi thải đạt
tới 250 - 300m, không được cắt phân tầng, có góc dốc sườn bãi thải từ 30 o - 40o. Đất
đá thải có độ liên kết yếu và có cấu trúc bở rời là đặc điểm chính của bãi thải mỏ than.
Do các đặc điểm trên nên hầu hết các bãi thải không có lớp phủ thực vật, là nguồn sinh
bụi và sạt lở. Do đó, cải tạo, phục hồi bãi thải mỏ trong điều kiện Việt Nam hiện nay
không đơn giản.
Là ngành công nghiệp đầu tiên có Quỹ cải tạo môi trường, thời gian qua, Tập
đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) đã tích cực triển khai
thực hiện nhiều dự án khắc phục, xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hoạt động
khai thác than gây ra trên địa bàn. Trong đó, Tập đoàn đặc biệt chú trọng đến công tác
đầu tư cải tạo, phục hồi bãi thải mỏ than. Công ty Cổ phần Tin học Công nghệ Môi
trường Than – Khoáng sản Việt Nam là một đơn vị chuyên tư vấn, đề xuất giải quyết
các vấn đề bảo vệ môi trường cho các hoạt động khai thác mỏ của Tập đoàn.
Và để hiểu biết thêm những kiến thức ngoài thực tế sản xuất sau 4 năm học kiến
thức lý thuyết tại trường Đại học Mỏ - Địa chất, em đã được Bộ môn Địa sinh thái và
Công nghệ môi trường phân công đến thực tập tại Công ty Cổ phần Tin học, công
nghệ môi trường Than – Khoáng sản Việt Nam. Tại đây, em đã được đọc, nghiên cứu
và tham gia thực tế để hiểu biết thêm về những công việc cần thực hiện đối với một kỹ
sư môi trường và tiếp thu được thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân giúp em
vận dụng kiến thức vào thực tế sản xuất sau này. Qua đợt thực tập này, em xin bày tỏ
SV:Nguyễn

3


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54


Thực tập sản xuất

lòng biết ơn sâu sắc tới các cô, chú, các anh, chị công tác tại phòng Cải tạo, phục hồi
Môi trường của Công ty và cô Trần Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt thời gian thực tập vừa qua.

SV:Nguyễn

4


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

CHƯƠNG 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN 35 – TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC
1.1.
1.1.1.

Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Công ty TNHH một thành viên 35 – Tổng công ty Đông Bắc thuộc xã Dương

Huy, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thị xã Cẩm Phả khoảng 8 km
về phía Tây Bắc. Mỏ được giới hạn bởi toạ độ:
X = 26.800 ÷ 27.300
Y = 420.600 ÷ 421.300
- Phía Tây giáp với tuyến đường sắt vận chuyển than của Công ty than Dương

Huy - TKV.
- Phía Bắc giáp với khu đất trống, phía dưới là đường ô tô.
- Phía Đông giáp với khu văn phòng xí nghiệp khai thác than - Công ty TNHH
một thành viên 35.

SV:Nguyễn

5


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

- Phía Nam giáp với mương thoát nước và khu đồi núi.

1.1.2. Đặc điểm địa hình

Địa hình khu vực là những đồi núi nối tiếp nhau, ngăn cách phía Nam là dãy
núi Khe Sim, độ cao địa hình giảm dần từ Đông sang Tây. Hệ thống núi chạy theo
hướng Tây Nam - Đông Bắc. Độ cao giảm dần từ Nam lên Bắc, thoải dần tới thung
lũng Dương Huy, phía Tây tiếp cận tới vùng đất trũng Ngã Hai. Độ cao thấp nhất là
khu vực Tây Bắc Lép Mỹ +21m, độ cao trung bình địa hình từ +50m đến +230m. Phía
Bắc là thung lũng Khe Tam. Dọc theo thung lũng là các hệ thống suối lớn, các suối
này bắt nguồn từ miền đồi Khe Sim chảy về Bắc rồi (theo hướng Đông) chảy ra suối
Khe Chàm, (theo hướng Tây) chảy ra suối Lép Mỹ.

SV:Nguyễn

6



Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

Địa hình trong khu vực chủ yếu là các tầng khai thác lộ vỉa. Nhìn chung do
công tác khai thác mỏ, địa hình trong khu vực đã thay đổi nhiều so với địa hình
nguyên thuỷ.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu

Khí hậu, khu mỏ thuộc vùng nhiệt đới, chia làm hai mùa rõ rệt, độ ẩm cao. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10, mưa nhiều nhất vào tháng 8, tháng 9. Lượng mưa
cao nhất trong ngày lên tới 268 mm/ngđ, lượng mưa trung bình 144 mm/ngđ. Mùa khô
kéo dài từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ cũng thay đổi theo mùa, mùa hè nhiệt độ lên đến 37 0C - 380C (tháng 7,
8 hàng năm), mùa Đông nhiệt độ hạ xuống thấp từ 8 0C đến 150C, đôi khi xuống 20C
đến 30C. Độ ẩm trung bình về mùa khô từ 65% - 80%, về mùa mưa 81% - 91%.
1.1.4. Đặc điểm địa chất.
1.1.4.1.

Địa tầng
Địa tầng khu vực có các trầm tích của giới Mezozoi và Cenozoi, đặc điểm địa
tầng khu mỏ đã được nghiên cứu khá chi tiết trong “Báo cáo địa chất kết quả thăm dò
tỷ mỷ khu Khe Tam, mỏ than Cẩm Phả - Quảng Ninh” (năm 1990)”. Trong báo cáo
này, xin được hệ thống lại như sau:
GIỚI MEZOZOI (MZ)
Hệ trias (T) - Thống thượng (T3)- Bậc nori - ret (T3n -r)
Hệ tầng Hòn gai (T3n-r hg )
- Trong giới hạn khu này, trầm tích chứa than thuộc hệ tầng Hòn Gai T3 (n-r)hg

chỉ tồn tại phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T3 n-r hg2).
Phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T3n-r hg2):
- Phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T3n-r hg2) có mặt chủ yếu ở mỏ Tây Nam Khe
Tam với tổng chiều dày khoảng 1400m, gồm các lớp đất đá, các vỉa than nằm xen kẽ
nhau. Căn cứ vào mức độ ổn định, đặc điểm các vỉa than tạm thời có thể phân chia địa
tầng T3 n-r hg2 thành 3 tập trầm tích, từ dưới lên trên như sau:
SV:Nguyễn

7


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

+ Tập thứ 1 (T3n-rhg12): Bao gồm các vỉa than từ trụ vỉa 2a trở xuống, vỉa than
có chiều dày, chất lượng, diện phân bố không liên tục, không ổn định. Khoảng cách
giữa các vỉa thay đổi từ 30 đến 50m. Chiều dày của tập thay đổi từ 420m ÷ 450m.
+ Tập thứ 2 (T3n-rhg22): Từ trụ vỉa 2a đến trụ vỉa 8, các vỉa than này có giá
trị công nghiệp với chiều dày, chất lượng, diện phân bố khá ổn định. Khoảng cách các
vỉa thay đổi từ 58 đến 100m. Chiều dày của tập thay đổi từ 600m ÷ 650m.
+ Tập thứ 3 (T3n-rhg32): Từ trụ vỉa 8 đến vách vỉa 12, các vỉa than trong tập
này ổn định nhất so với các tập vỉa khác. Chiều dày trung bình của các vỉa than thay
đổi trong phạm vi không lớn. Chiều dày của tập thay đổi từ 300m ÷ 320m.
- Đặc điểm của các loại đất đá chủ yếu trong địa tầng chứa than mỏ Tây Nam
Khe Tam được mô tả chi tiết như sau:
+ Cuội kết: Là loại đá ít phổ biến, chiếm khoảng 0,79%, thường phân bố ở dạng
xen kẹp trong các lớp sạn kết. Đá màu xám trắng hoặc xám phớt xanh, cấu tạo khối,
kiến trúc vụn thô, rắn chắc. Thành phần chủ yếu gồm các hạt cuội thạch anh đôi khi là
quaczit. Kích thước hạt từ 3-15 mm. Độ mài tròn hạt cuội không đều. Xi măng gắn kết

gồm silic, sét, cacbonat, đôi khi xerixit, dạng lấp đầy hoặc tiếp xúc.
+ Sạn kết: Loại đá này ít phổ biến chiếm khoảng 2,1% trong địa tầng Tây Nam
Khe Tam. Chúng phân bố dưới dạng lớp dày ở khoảng giữa các vỉa 12, 11, 10, 9 ...
Sạn kết có cấu tạo phân lớp hoặc dạng khối. Thành phần chủ yếu là thạch anh, silic,
quaczit....sắc cạnh có kích thước từ 23 mm. Xi măng gắn kết là sét, xerixit, clorit..
dạng lấp đầy và tiếp xúc. Đá có cấu tạo khối rắn chắc, kiến trúc dạng hạt sạn cát.
+ Cát kết: Loại đá này phổ biến nhất, chiếm khoảng 53,80%, thường có màu
nâu, xám hoặc xám đen. Chúng tạo thành tầng dày, ổn định ở phần vách các vỉa 11,
7, 5. Thành phần chủ yếu gồm: thạch anh, allic, Xêrixitt, Micrôquaczit, Muscôvit,
Apetit..., xi măng gắn kết là sét, Xêrĩit, Silic, Clorit, Xiđêrit, thạch anh ẩn tinh. Cát kết
có cấu tạo phân lớp dày, đôi khi phân lớp xiên, sóng xiên, kiến trúc kiểu xi măng lấp
đầy, tiếp xúc.
+ Bột kết: Loại đá tương đối phổ biến, chiếm khoảng 38,79%, có màu xám,
xám tro, hoặc xám đen. Thành phần bột chủ yếu là thạch anh, các khoáng vật Sét,
Silic, Xerixit, vật chất than, xi măng gắn kết là sét, cacbonat, hydroxyt sắt, Clorit. Cấu
tạo khối, phân lớp dày, kiến trúc Alevrôlit.
SV:Nguyễn

8


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

+ Sét kết - Sét kết chứa than: Thường có chiều dày mỏng, chiếm khoảng 0,88%,
phân bố ở vách, trụ vỉa than, đôi khi là các lớp kẹp mỏng trong các vỉa than. Đá có
màu xám tối, xám đen. Thành phần gồm: Sét, Xerixit, Cacbonat, Thạch cao, vật chất
than (Chiếm tỷ lệ từ 20-30%), cấu tạo phân phiến, phân lớp mỏng.
+ Sét than: Chiếm khoảng 0,40%, màu xám đen, phân lớp mỏng, mềm bở, gặp

nước dễ trương nở. Chứa 20 ÷ 40% than.
+ Than: Chiếm 3,21% cột địa tầng khu vực, thành tạo dưới dạng vỉa, nằm xen
kẽ trong các tầng đất đá nói trên. Khoảng cách các vỉa than thay đổi trung bình 30m
(vỉa 10 và vỉa 11). Chiều dày trung bình các vỉa than thay đổi từ 0.81m đến 2.96m.
Các vỉa than có chiều dày từ tương đối ổn định đến không ổn định, thay đổi đột ngột,
cấu tạo vỉa từ đơn giản đến phức tạp. Các vỉa than có trong địa tầng Tây Nam Khe
Tam được đánh số từ 2 đến 12. Các vỉa phụ được đánh số thứ tự theo vỉa chính kèm
theo ký hiệu a, b hoặc c. Dựa vào đặc điểm về độ ổn định và giá trị công nghiệp.
1.1.4.2. Kiến tạo

Khu vực này thuộc cánh Nam cấu tạo nếp lõm lớn Khe Tam, khối trung tâm
Cẩm Phả. Hướng phát triển chính của cấu tạo theo phương Đông - Tây.
* Nếp uốn
- Nếp lồi Nam Khe Tam: Diện phân bố từ phía Đông tuyến TG.VI (Khe Chàm)
sang phía Tây tuyến T.IC ( Ngã Hai), trục nếp lồi kéo dài khoảng 1700m, theo chiều
ngang nếp uốn rộng khoảng 450m, chỗ hẹp còn 100 đến 150m, cánh Bắc bị chặn bởi
đứt gẫy F1. Trục nếp uốn theo phương vĩ tuyến và chếch dần theo phương Tây bắc Đông nam về phía Đá Mài (Khe Chàm). Mặt trục nếp uốn cắm đứng, đôi khi hơi chếch
về Bắc, với góc dốc 80o đến 85o ( tuyến IIA - IIB ). Độ dốc hai cánh thay đổi từ 30 o
đến 35o. Đứt gãy FE chia nếp lồi thành 2 khối: Khối phía Đông và khối phía Tây.
- Nếp lõm Bắc: Đây là nếp lõm kế tiếp phía Bắc nếp lồi Nam Khe Tam, diện
phân bố kéo dài khoảng 850 m từ tuyến T.ID đến T.IC và phát triển tiếp tục sang khu
Ngã Hai. Trục nếp lõm có phương á vĩ tuyến, mặt trục dốc đứng. Độ dốc vỉa hai cánh
tương đối thoải, thay đổi từ 180- 300. Nếp lõm chứa lộ vỉa các vỉa 5, 6, 6a, 6b, 7.
* Các đứt gãy

SV:Nguyễn

9



Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

Các đứt gãy trong khu mỏ gây ra sự dịch chuyển và tạo thành các đới cà nát
trong các tầng đất đá, chúng gồm hai hệ thống chủ yếu, theo phương vĩ tuyến, á vĩ
tuyến và hệ thống đứt gẫy theo phương kinh tuyến. Các đứt gãy được mô tả như sau:
- Đứt gãy nghịch F.E: Xuất hiện ở trung tâm khu mỏ từ đứt gẫy F.1 kéo dài
khoảng 1250m theo hướng Nam, Đông nam đến ranh giới phía Nam khu mỏ. Các
công trình thăm dò bắt gặp FE gồm: LK. 963 (TG.VI), LK.804 (T.II), LK.973, LK.959
(T.IIA), LK.973 (T.IA). FE, độ dốc 700÷75,0 biên độ dịch chuyển từ 150m đến
500m, đới huỷ hoại rộng 20m đến 25m. Đứt gẫy F.E được kế thừa theo tài liệu báo cáo
TDTM Khe Tam năm 1990 của tác giả Nguyễn Văn Cương.
- Đứt gãy nghịch F5 (F.3 khu mỏ Ngã Hai): Phát triển ở phần Tây Nam của khu
mỏ, xuất phát từ F.2 chạy về phía Tây-Bắc kéo dài về mỏ Ngã Hai. Trên mặt đứt gãy
F.5. được xác định qua tài liệu các hào: 4362, 2156, 3515 ( Ngã Hai). Dưới sâu xác
định qua tài liệu các lỗ khoan 2472, 672, 6A, 2382 ( Ngã Hai). Đứt gãy F.5 cắm Đông
- Đông Bắc, góc dốc mặt trượt 65o  70o cự ly dịch chuyển từ 40m  70m. Đứt gẫy
F.5 được kế thừa theo tài liệu báo cáo TDTM Khe Tam năm 1990.
- Đứt gãy thuận F1 (F.1 khu mỏ Ngã Hai): Xuất hiện ở phía Bắc từ tuyến T.I
đến T.IID, kéo dài theo phương vĩ tuyến khoảng 850 m. Các công trình thăm dò bắt
gặp F 1 gồm: các lỗ khoan LK.972 (T.TG.VI), LK.979, LK.813 (T.II), LK.324
(T.IIN), LK.981 (T.IIA), LK.976 (T.IN), H.217 (T.II), H.2016, H.1987 (T.IIA). Đứt
gãy cắm Nam, dốc từ 650 ÷ 700, chiều rộng đới phá huỷ 15m ÷ 20m. Biên độ dịch
chuyển 200m ÷ 250m.
- Đứt gãy nghịch F2 (F.2 khu mỏ Ngã Hai): Xuất hiện trong phạm vi giữa hai
đứt gẫy FE và F5, phát triển theo phương vĩ tuyến. Các công trình gặp đứt gãy F2
gồm: LK.973 (T.IIA), LK.653 (T.I). Đứt gẫy cắm Nam, góc dốc mặt trượt 600 ÷ 650,
biên độ dịch chuyển từ 150m ÷ 200m, đới huỷ hoại nhỏ.
Ngoài các đứt gãy đã được mô tả trên, trong quá trình khai thác còn phát hiện

các đứt gãy F.K ở phía Nam tuyến T.IA, đứt gãy F.KT ở phía Bắc của tuyến IID, IIC
được đưa lên tài liệu để lưu ý trong quá trình khai thác.

SV:Nguyễn

10


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

Bảng 1.1: Hệ thống các đứt gãy
Cự ly dịch

Tên

Tính

đứt

chất

gãy

đứt gãy

1

F.E


Nghịch

220 ÷ 270 ∠70 ÷ 750

150 ÷ 500

2

F.5

Nghịch

40 ÷ 70 ∠ 65 ÷ 700

4`0 ÷ 70

TT

Thế nằm mặt trượt

chuyển theo

Cơ sở xác

mặt trượt

định

Ghi chú


(m)

3

F.1

Thuận

190 ∠ 65 ÷ 700

200 ÷ 250

4

F.2

Thuận

170 ÷ 220 ∠ 60 ÷ 650

150 ÷ 200

LK.963, 804, Kế thừa tài liệu
973, 973
H.4362, 2156,

2005

3515; LK


Kế thừa tài liệu

2472, 672, 6A,

2005

2382
LK.972, 979, Kế thừa tài liệu
813, 813, 981
LK.973
(T.IIA),
LK.653

2005
Kế thừa tài liệu
2005

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dương Huy là một xã thuộc thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.
Xã Dương Huy có diện tích 4677 ha với dân số năm 2010 là 3207 người, thu
nhập bình quân tính đến năm 2012 đạt 22,655 triệu đồng/người/năm, tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 10%/năm
Trong vùng hiện nay dân cư chủ yếu là cán bộ công nhân viên của các Công ty
và Xí nghiệp khai thác than. Ngoài ra còn có số ít người Sán Rìu, Sán Chỉ ... sống lâu
đời bằng sản xuất nông, lâm nghiệp.
Mạng lưới giao thông trong vùng khá phát triển, có đường bê tông từ ngoài
Cẩm Phả đi qua Khe Tam đến Khe Chàm, Cao Sơn, Cọc Sáu.
Cơ sở hạ tầng và điều kiện giao thông tương đối thuận tiện cho công tác thăm
dò và khai thác mỏ.


SV:Nguyễn

11


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

CHƯƠNG 2: CÁC CÔNG TÁC THỰC HIỆN
2.1

Những hiểu biết chung về đơn vị thực tập
Trong đợt thực tập sản xuất, tôi đã được Bộ môn Địa sinh thái và CNMT phân

công đến làm quen với các công việc ngoài thực tế sản xuất tại Công ty Cổ phần Tin
học, Công nghệ Môi trường Than – Khoáng sản Việt Nam. Đây là một công ty con của
Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực
như:
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
- Chuẩn bị mặt bằng (không bao gồm dò mìn và các loại tương tự tại mặt bằng
xây dựng);
- Kinh doanh: Xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh, lắp ráp, sản xuất, bảo trì
thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm thuộc các lĩnh vực: công nghệ thông tin, điện
tử – tự động hóa; bảo vệ môi trường, vật liệu mới; địa chất – trắc địa; công nghiệp mỏ
và vật liệu xây dựng; công nghiệp điện; thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp; thiết kế công trình công nghiệp mỏ; thiết kế mạng công trình
thông tin, bưu chính viễn thông;
- Công nghiệp điện: Nghiên cứu, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, đầu tư,

xây lắp, vận hành, bảo trì trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và sử dụng điện;
- Công nghiệp mỏ và vật liệu xây dựng: Nghiên cứu, tư vấn đầu tư, chuyển giao
công nghệ, đầu tư, khai thác, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ than, khoáng sản, vật liệu
xây dựng và các tài nguyên khoáng sản khác;
- Địa chất – trắc địa: Nghiên cứu, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, lập
phương án, báo cáo, thi công các công trình tham dò tài nguyên khoáng sản; khảo sát
địa chất công trình, địa chất thủy văn, đo đạc địa hình; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất,
địa hình và các cơ sở dữ liệu tương tự;

SV:Nguyễn

12


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

- Bảo vệ môi trường, vật liệu mới: Nghiên cứu, tư vấn đầu tư, chuyển giao công
nghệ, đầu tư, xây lắp, vận hành, bảo trì các công trình bảo vệ môi trường, báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược;
- Công nghệ thông tin, điện tử – tự động hóa: Nghiên cứu, tư vấn đầu tư,
chuyển giao công nghệ, đầu tư, xây lắp, vận hành, bảo trì hệ thống thông tin, máy tính,
điều khiển, giám sát, đo lường và các hệ thống điện tử khác (Không bao gồm dịch vụ
thiết kế công trình); nghiên cứu, thiết kế, cung cấp, chuyển giao phần mềm tin học và
các giải pháp ứng dụng;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trình: xây dựng dân dụng,
công nghiệp, giao thông và hạ tầng kỹ thuật;
- Thiết kế công trình cầu, đường bộ;

- Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
- Thiết kế kiến trúc công trình;
- Thiết kế quy hoạch công trình;
- Thiết kế nội, ngoại thất;
- Lập hồ sơ mời thầu;
- Chuẩn bị hồ sơ thầu;
- Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá xây dựng công trình, chỉ
số giá xây dựng;
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông,
công trình thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô;
SV:Nguyễn

13


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

- Kinh doanh bất động sản.
Với bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ cụ thể của Công ty như Hình 2.1.
Trong đó, những phòng chức năng chính như sau:
 Hội đồng quản trị và Ban giám đốc: Điều hành các hoạt động của Công ty.
 Ban kiểm soát:Có chức năng kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty, giám sát các

phòng chức năng về việc thực hiện đúng quy chế của công ty. Kiểm tra công tác điều
hành đơn vị theo chỉ đạo của cấp trên.
 Phòng Tổ chức nhân sự: Tham mưu cho ban giám đốc về chiến lược, kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm

cán bộ…
 Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng thu, chi tiền mặt, hạch toán kịp thời chính xác
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chịu trách nhiệm bảo quản kho quỹ.
 Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu cho Ban quản lý điều hành công tác xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản trị chi phí, quản lý giá, hợp đồng
kinh tế, quản lý vật tư. Đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và chính sách phát triển Công ty.
 Phòng Địa chất: Tham mưu cho ban quản lý công tác về địa chất, nghiệm thu khối
lượng mỏ hàng tháng trong năm, thẩm định các phương án thăm dò, khai thác, hướng
dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện đúng quy trình về địa chất công trình mỏ…
 Phòng thi công thăm dò: Thi công đề án thăm dò Bauxit ở 2 mỏ: Mỏ “1-5” và mỏ

bauxit Quảng Sơn, tỉnh Đăk Nông.
Thi công đề án thăm dò khoáng sản muối tại khu vực bản Đông Đọc Mai,
huyện Chăm Phon, Tỉnh Savannakhet, nước CHĐCN Lào.
Thi công đề án thăm dò bổ sung mỏ đất hiếm Đông Pao, xã Ban Hon Bản
Giang, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
 Phòng dự án than và khoáng sản:

SV:Nguyễn

14


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

Lập Dự án đầu tư, thiết kế các công trình khai thác hầm lò và lộ thiên: TK
xuống sâu hầm lò khu vực Yên Ngựa – Thống Nhất, Thiết kế KT Tây Đá Mài, Tây

Bắc Đá Mài, Đông Đá Mài, Hà Ráng, Đồng Vông – Uông Bí, Khe Tam, Hà Tu.
Tư vấn đưa công nghệ mới vào khai thác than: Nâng cao công suất lò chợ bằng
giá thuỷ lực di động XN XL&SX than Khe Chàm II, Hà Ráng.
Tư vấn lập Dự án đầu tư tuyến Băng tải Mạo Khê; Thiết kế kỹ thuật thi công
khai thác hầm lò khu Quảng La, mỏ đá Yên Thanh; Thiết kế cải tạo Hệ thống thoát
nước Khe Chàm – Dương Huy; các dự án đầu tư thiết bị không lắp đặt Công ty Xây
dựng Mỏ, Công ty Than Hà Tu;
Thẩm định dự án đầu tư một số hạng mục công trình của Công ty Cổ phần
Alumin Nhân Cơ, Ban quản lý dự án Bauxit Nhôm-Lâm Đồng.
 Phòng môi trường:

Quan trắc môi trường, nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và đề xuất các
giải pháp bảo vệ môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững của Tổng công ty than
Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam).
Lập dự án tổng thể khắc phục ô nhiễm môi trường do khai thác than nhiều năm
tại Quảng Ninh.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường mỏ than Hà Ráng, Quang Hanh, Hà
Lầm, Cọc Sáu, Mông Dương, các mỏ thuộc Công ty than Hạ Long.
Dự án Trồng rừng Khe Sim, Hà Ráng, Mạo Khê.
 Phòng công nghệ môi trường:

Lập dự án cải tạo môi trường, hoàn nguyên bãi bãi thải Nam Đèo Nai, bãi thải
Nam Lộ Phong, sông Mông Dương, sông Vàng Danh, Đông Cao Sơn, Lộ vỉa 46 Hồng
Thái, Vỉa 110 Tây Lộ trí – Thống Nhất.
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải mỏ than Na Dương, Cọc Sáu, Mạo Khê, Hà
Ráng, Hoành Bồ, Vàng Danh.

SV:Nguyễn

15



Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

 Phòng công nghệ thông tin:

Xây dựng mạng máy tính phục vụ công tác điều hành và quản lý của Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
Tư vấn thiết kế hệ thông mạng máy tính, hệ thống mạng điện thoại công ty than
Hà Lầm – TKV, trụ sở làm việc liên cơ quan Tập đoàn công nghiệp Than – khoáng
sản Việt Nam, Công ty than Vàng Danh – TKV, Xí nghiệp than Nam Mẫu…
Xây dựng chương trình quản lý và điều hành Than Việt Nam.
Thiết kế và điều hành website Tập đoàn Công nghiệp Than – khoáng sản Việt
Nam.
Xây dựng chương trình phần mềm quản lý danh điểm vật tư TKV, phần mềm
thống kê TKV.
Thiết kế và phát triển các phần mềm ứng dựng chuyên ngành cho các công ty
thành viên của Tập đoàn như Tài chính kế toán, quản lý vật tư giá thành, quản lý nhân
sự, quản lý lao động tiền lương, quản lý sức khỏe, lập kế hoạch khai thác…
Cung cấp, lắp đặt thiết bị, xây dựng mạng máy tính Công ty than Hà Tu, Công
ty than Hà Lầm, Công ty than Khe Chàm, Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ…
Cung cấp các thiết bị, linh kiện tin học, cài đặt và phát triển phần mềm cho các
doanh nghiệp trong và ngoài ngành than
Lập Dự án trạm kiểm soát xe tự động, nghiên cứu hệ thống điều khiển nhà máy
điện, sàng tuyển, hệ thống thiết bị giám sát mỏ Cao Sơn, hệ thống thông tin mỏ Vàng
Danh.

SV:Nguyễn


16


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty Cổ phần Tin học, công nghệ, Môi
trường Than Khoáng sản Việt Nam

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC

Văn phòng

Phòng địa chất

Phòng tổ chức nhân sự

Phòng thi công thăm dò

Phòng tài chính kế toán

Phòng dự án than

Phòng kế hoạch đầu tư


Phòng dự án khoáng sản

Đảng ủy

Phòng môi trường

Công đoàn

Phòng công nghệ môi trường

Đoàn thanh niên

Phòng công nghệ thông tin

Phòng kinh doanh
2.2.

Nghiên cứu trong phòng và thu thập tài liệu
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tin học, công nghệ môi trường

Than – khoáng sản Việt Nam, tôi đã được phân công về Phòng Dự án. Tại đây tôi đã
được đọc một số tài liệu liên quan đến hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường mỏ mà
Công ty đã và đang thực hiện, bao gồm:
SV:Nguyễn

17


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54



Thực tập sản xuất

Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của dự án cải tạo mở rộng mỏ than Đèo Nai, thị xã

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;
• Dự án cải tạo và phục hồi môi trường bãi thải Công ty TNHH một thành viên 35 Tổng Công ty Đông Bắc.
• Dự án cải tạo, phục hồi môi trường “DAĐT XDCT điểu chỉnh khai thác mở rộng và
nâng công suất khu mỏ – tuyển đồng Sin Quyền, Lào Cai”.
• Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của dự án cải tạo và mở rộng sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần than Cao Sơn.
Ngoài ra, tôi còn được tìm hiểu một số phương pháp đang được sử dụng để tiến
hành cải tạo, phục hồi môi trường mỏ, một số thông tư, nghị định mới cũng như các
Quy định liên quan đến các hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường mỏ, như:
Quyết định số 71/2008/QĐ – TTg về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản.
Thông tư số 34/2009/TT – BTNMT Hướng dẫn lập dự án cải tạo, phục hồi môi
trường.
Quyết định 18/2013/QĐ-TTg về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
2.3.

Công tác thực địa
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường

Than – Khoáng sản Việt Nam, tôi đã được trực tiếp tham gia thực địa tại bãi thải Công
ty TNHH một thành viên 35 - Tổng Công ty Đông Bắc. Thời gian từ ngày 19/06/2013
đến ngày 21/06/2013
Tại đây tôi đã được thăm quan các công tác bảo vệ môi trường của mỏ than
như: thăm quan hệ thống xử lý nước thải của mỏ, thăm quan khu bãi thải +95 của

Công ty.
Qua đây là 1 số hình ảnh của hệ thống xử lý nước của khu vực khai thác
SV:Nguyễn

18


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

 Khu bãi thải

- Diện tích khu bãi thải cần cải tạo khoảng là 9,5ha. Cốt cao đỉnh bãi thải +95,
cốt cao chân bãi thải +30 +40. Chiều dài mương nước chạy dưới chân bãi thải là
600m. Khoảng cách giữa chân bãi thải và đường sắt là 25m. Đỉnh bãi thải là những
đống thải sít than;
- Đất đá ở bãi thải trước đây chủ yếu là đất đá bóc trong quá trình khai thác của
Công ty TNHH một thành viên 35. Hiện nay, mặt phía Tây giáp ranh với đường sắt
Công ty TNHH một thành viên 35 đã dừng đổ thải và trên đỉnh bãi thải thì vẫn đang
tiến hành đổ thải ở mức +95, hướng đổ thải là từ Tây sang Đông. Nước từ khu vực bãi

SV:Nguyễn

19


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất


thải và đồi núi phía Nam hiện chảy vào suối thoát nước hiện có chảy qua cống thoát
nước dưới chân đường sắt và thoát ra hệ thống thoát nước chung của toàn khu vực.
Trên cơ sở đánh giá thực địa và 1 số tài liệu mà bản thân thu nhận được về kiến
thức môi trường qua đợt thực địa, tại khu vực địa bàn huyện Cảm Phả tình trạng ô
nhiễm nguồn nước đang âm thầm hủy hoại năng suất cây trồng vật nuôi, nhiều hồ bị
chua hóa nặng, độ pH đều ở mức dưới 3,5, nguy cơ bị cắt đứt nguồn thủy sản trong
tương lai là rất lớn. Ô nhiễm không khí làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân
quanh khu vực
Sau đây là 1 số hình ảnh về bãi thải của đợt thực tập vừa qua

SV:Nguyễn

20


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP VÀ THẢO LUẬN
3.1

Hiện trạng môi trường
Từ thực tế cho thấy hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ than và khai thác

khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã ảnh hưởng lớn đến môi trường tại địa phương,
đặc biệt là khu vực sản xuất trực tiếp. Một số nguồn nước mặt chịu tác động trực tiếp
từ các hoạt động khai thác than điển hình như: Hồ Nội Hoàng, suối Lộ Phong, suối
Moong Cọc Sáu, sông Mông Dương. Kết quả quan trắc hiện trạng môi trường từ năm

2006-2010 cho thấy khu vực suối Lộ Phong chịu ảnh hưởng từ các hoạt động khai thác
than của các mỏ Hà Tu, Núi Béo phía thượng nguồn, là nơi tiếp nhận nước thải sinh
hoạt từ các khu dân cư xung quanh. Các đợt quan trắc gần đây cho thấy độ pH của
nước suối thấp từ 5,1 đến 5,2 nằm ngoài giới hạn cho phép. Ngoài ô nhiễm về nước,
môi trường không khí tại các khu vực có hoạt động vận tải than có biểu hiện ô nhiễm
bụi cao như khu vực sản xuất vật liệu xây dựng tại phường Phương Nam (Uông Bí)
hàm lượng bụi cao gấp 1,56 lần giới hạn cho phép; khu vực nhà sàng Công ty Than
Mạo Khê hàm lượng bụi cao gấp 1,70 lần giới hạn cho phép, khu vực khai thác than
Hà Tu, Núi Béo hàm lượng bụi đo được gấp 1,46 lần giới hạn cho phép... Không chỉ
môi trường nước, không khí bị những tác động tiêu cực bởi hoạt động khai thác
khoáng sản mà môi trường đất cũng chịu ảnh hưởng. Đặc biệt, biến đổi về địa hình và
cảnh quan mạnh nhất diễn ra chủ yếu ở những khu vực có khai thác than lộ thiên. Một
số bãi thải có độ cao trên 200m như: Cọc Sáu, Nam Đèo Nai, Đông Cao Sơn và có
sườn dốc tới 35 độ. Nhiều moong khai thác lộ thiên tạo nên địa hình âm có độ sâu từ
-50m đến -150m dưới mực nước biển trung bình (các mỏ Cọc Sáu, Hà Tu, Núi Béo...).
Bên cạnh đó tình trạng xói mòn, rửa trôi và trượt lở xảy ra phổ biến trên khai trường
khai thác than, trên các tuyến đường vận chuyển, đặc biệt là tại các bãi đổ thải
3.2

Hiện trạng công tác đổ thải
Cũng giống như các mỏ lộ thiên khác ở Việt Nam bãi thải của Công ty TNHH

một thành viên 35 - Tổng Công ty Đông Bắc chủ yếu sử dụng hệ thống bãi thải ngoài
với công nghệ đổ thải bãi thải cao. Tại các bãi thải ở Quảng Ninh, khối lượng thải lớn
nhất tập trung tại vùng Cẩm Phả, khoảng 60 - 70 triệu m 3/năm. Các bãi thải của các
mỏ than khai thác lộ thiên thường có chiều cao khoảng từ 60 - 150m, có nơi lên tới
250m. Góc dốc sườn bãi thải tương đối lớn (30 o - 400). Thành phần trên bãi thải ngoài
SV:Nguyễn

21



Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

của các mỏ than thường là các loại đất đá nổ mìn với các cỡ hạt khác nhau và có tính
chất rời rạc. Nhiều bãi thải như Nam Đèo Nai, Nam Lộ Phong hiện đang nằm trong
khu đô thị hoặc bị các khu dân cư hình thành sau bao bọc xung quanh hoặc nằm sát
ngay chân bãi thải. Các bãi thải như Cao Sơn, Khe Rè lại có xu hướng mở rộng, tiến
dần về khu dân cư, hoặc các bãi thải mới hình thành tại Mạo Khê, Đông Triều... Khi
muốn cải tạo các bãi thải này, việc di dân ra khỏi khu vực chân bãi thải cũng là vấn đề
nan giải. Thực tế thời gian qua đã có không ít điểm mỏ quan trọng bị thiên nhiên tàn
phá, vùi lấp làm thiệt hại lớn đối với các doanh nghiệp. Điển hình như năm 2007, mưa
lũ lớn đã làm tràn đất thải tại Khe Rè của Công ty CP Than Cọc Sáu. Một lượng đất
thải lớn đã bị tràn ra và theo suối chảy ra Cửa Ông, phải khắc phục mất nhiều công
sức…
Theo kết quả phân tích thành phần của đất đá trên bãi thải cho thấy:
- Đá thải chiếm tới trên 90% tổng số vật liệu thải (có đường kính > 2mm).
- Đất có trong bãi thải chiếm < 10% tổng số vật liệu thải.
Tại các bãi thải đang đổ thải, đất đá thải được phân bố theo quy luật phụ thuộc
vào trọng lượng và động năng của chúng. Có thể phân sườn bãi thải thành các lớp như
sau:
- Từ mặt bãi thải xuống đến độ sâu khoảng 1,5 m tập trung chủ yếu các loại đá
có kích thước nhỏ (bụi lắng, cát, dăm sỏi), tỉ lệ các loại đá đường kính hạt nhỏ hơn
15mm chiếm 40 - 50%.
- Dọc theo sườn dốc trở xuống, tỷ lệ cấp hạt nhỏ trong thành phần của sườn bãi
thải giảm dần, đến khu vực giữa sườn bãi thải thì tỷ lệ cỡ hạt đất đá đường kính > 500
mm chiếm trên 60%.
- Những loại đất đá đường kính lớn tập trung ở phía dưới của sườn dốc. Khi

xuống tới chân bãi thải các tảng đá to thường lăn cách chân bãi thải một khoảng cách
nhất định, tạo thành sườn dốc bãi thải dạng lõm. Khu vực sát chân bãi thải thường tập
trung các loại đá có đường kính trên 800mm.
Ngược lại, với các bãi thải đã dừng đổ thải từ lâu thì có sự biến đổi quy luật
phân bố cỡ hạt trên sườn bãi thải. Phía dưới và chân bãi thải, thành phần và sự phân bố
của các cấp hạt ít thay đổi, nhưng ở phần trên sườn bãi thải có sự thay đổi lớn: các cấp
hạt cỡ 0 - 15mm giảm xuống, chỉ còn chiếm 30 - 40%.
SV:Nguyễn

22


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất

Các loại đá cấp hạt này thường hay bị cuốn trôi theo dòng nước chảy mạnh, một
phần chui xuống lòng bãi thải phân bố vào các khoảng trống giữa các tảng đá lớn, một
phần theo dòng chảy phân bố trên sườn để ổn định sườn dốc.
Tác động của bãi thải đến môi trường xảy ra trên diện rộng và theo chiều sâu:
- Tác động đến địa hình, địa mạo.
- Thay đổi độ cao: Phức tạp hoá địa hình, tăng độ tương phản, tăng độ chênh
cao tương đối giữa các dạng địa hình, giảm thế năng địa hình.
- Thay đổi độ dốc tự nhiên của địa hình khu vực sẵn có.
- Thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên về độ phủ xanh, địa hình tự nhiên.
- Biến đổi lưu vực, các bồn thu nước và dòng chảy: Hình thành các bồn trũng
mới rất sâu, làm thay đổi hướng của những dòng chảy mặt, phân tán nguồn nước mặt;
Hình thành các vỉa nước ngầm mới trong các lớp đất đá ở bãi thải.
- Bị sụt lún nên hình thành những vùng trũng, nếp lõm, đứt gãy hoặc tổng hợp
các dạng trên tại các bề mặt tương ứng với từng mức độ, từng dạng sụt lún.

- Tác động đến lớp thổ nhưỡng: Thay đổi thành phần, đặc tính và cấu trúc thổ
nhưỡng ảnh hưởng đến quá trình thành tạo đất do làm lộ đá gốc.
- Quá trình đổ thải làm thay đổi đáng kể các đặc tính vật lý, hoá học của cả hệ
thống tự nhiên.
3.3
3.3.1

Những đặc điểm và khả năng phục hồi thảm thực vật của bãi thải
Một số đặc điểm bãi thải mỏ than
Thành phần chủ yếu của vật liệu trên các bãi thải mỏ lộ thiên là đất đá do nổ

mìn gồm: cát kết, bột kết, sét kết và đất phủ. Trong các thành phần trên, mức độ phong
hoá của bột kết chậm hơn so với các đá khác, đá được tạo bởi sét kết bị phong hoá
nhanh, dễ nứt nẻ, vỡ vụn, khi gặp nước thì chảy nhão nên dễ gây lụt lội, trượt lở. Do
vậy, đất đá bãi thải có sự liên kết kém, dễ bị phong hoá nên độ bền cơ học giảm, dễ
chảy nhão trượt lở, khó khăn cho việc ổn định sườn bãi thải.
Do có đặc điểm là dạng bãi thải cao, góc dốc sườn bãi thải lớn (>30 o), đất đá
thải có cỡ hạt thay đổi từ dạng bụi, dăm sỏi đến các loại đá cục và đá tảng, đổ thải từ
trên cao xuống nên đất đá hạt nhỏ thường tập trung ở phía trên, cỡ hạt lớn tập trung
dưới chân tầng thải. Cỡ hạt lớn khi lăn xuống dưới chân tầng thải thường tách xa chân
bãi thải nên tạo cho bề mặt sườn bãi thải dạng lõm.
SV:Nguyễn

23


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54

Thực tập sản xuất


Trong quá trình khai thác, lớp đất phủ đệ tứ thường không được thu hồi lại mà
đổ lẫn cùng đất đá thải nên bề mặt bãi thải rất nghèo chất dinh dưỡng, ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình phủ xanh bề mặt bãi thải.
Các chỉ tiêu hóa học đất trên một số khu vực đổ thải có thời gian tồn tại từ 1 - 5
năm và từ 5 - 10 năm được trình bày trong bảng dưới đây:
Bàng 3.1: Một số chỉ tiêu hóa học đất trên một số khu vực đổ thải
Dễ tiêu
Mùn
N
(%)
(%)
N
P2O5
K2O
1. Bãi thải tồn tại từ 1 – 5 năm
Cọc Sáu
5,24
0,93
0,88
1,44
2,97
4,58
Đèo Nai
5,08
1,58
0,15
2,79
4,2
4,69
2. Bãi thải tồn tại từ 5 – 10 năm

Cọc Sáu
5,44
2,00
0,12
1,8
6,05
5,48
Đèo Nai
6,52
1,55
0,165
2,16
3,55
7,35
Vàng Danh
4,46
2,67
0,179
2,12
3,53
4,3
(Nguồn: Báo cáo tổng kết đề tài “Tuyển chọn một số loài cây và kỹ thuật gây trồng để
Khu vực
bãi thải

PHKCL

cố định các bãi thải ở các mỏ than vùng Đông Bắc”)
Qua phân tích thành phần hóa học đất, thấy rằng bãi thải thuộc loại đất chua,
nghèo dinh dưỡng.

Về đặc điểm khí hậu:



Kết quả khảo sát nhiệt độ trên bề mặt bãi thải một số vùng (Cọc Sáu, Đèo Nai,
Vàng Danh) như sau:
-

Nhiệt độ không khí cao nhất của bề mặt bãi thải: 39,80C;
Nhiệt độ không khí cao nhất ở độ cao 40 cm trên bề mặt bãi thải: 390C.
Qua theo dõi và khảo sát nhiệt độ bình quân của các tháng đo được trên bề mặt

bãi thải và nhiệt độ bình quân khu vực thấy rằng, trong các tháng 12 - 1 - 2, nhiệt độ
bề mặt bãi thải thấp hơn nhiệt độ khu vực, trong các tháng còn lại đều cao hơn. Điều
đó chứng tỏ khả năng hấp thụ nhiệt của bề mặt bãi thải cao hơn khu vực do thành phần
bãi thải chủ yếu là vật liệu rắn, sẫm màu.


Về độ ẩm:
- Độ ẩm không khí bình quân vào mùa hè là 68,5%;
- Độ ẩm không khí bình quân vào mùa đông là 62,5%;
- Độ ẩm không khí thấp nhất là 35%.

SV:Nguyễn

24


Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54


Thực tập sản xuất

Qua kết quả khảo sát, so sánh với độ ẩm không khí khu vực thấy rằng: độ ẩm
không khí trên bãi thải luôn thấp hơn độ ẩm không khí khu vực do bề mặt bãi thải
trống, tốc độ gió lớn
Khả năng phục hồi thảm thực vật

3.3.2

Do bãi thải mỏ có môi trường khô cằn, nghèo dinh dưỡng nên không thuận lợi
cho quá trình phát triển thực vật. Tuy vậy, nhờ điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiệt
đới nên có một số loài cây cỏ có thể phát triển tự nhiên trên bề mặt bãi thải theo ba giai
đoạn:
-

Giai đoạn 1: Khi thời gian tồn tại của bãi thải mới có từ 1 - 5 năm - chỉ có các

-

loại cây cỏ mọc được (cỏ le, chè vè, lau, chít...);
Giai đoạn 2: Khi thời gian tồn tại của bãi thải từ 5 -10 năm - xuất hiện các loại

-

cây bụi (cây dẻ ngon, thao kén, thẩu tấu, sim, mua...);
Giai đoạn 3: Khi bãi thải đã tồn tại được 20 - 30 năm - có các loại cây gỗ nhỏ
(đuôi lươn tía, cà suối, sơn ta...). Tuy nhiên, sự phát triển tự nhiên này không
đều, phát triển mạnh hơn ở những khu vực bãi thải có điều kiện thuận lợi hơn
về điều kiện khí hậu.


3.4 Các giải pháp cải tạo bãi thải mỏ than và một số kết quả ban đầu.
3.4.1 Kỹ năng tạo phân tầng.

Việc tạo phân tầng hiện nay chủ yếu được thực hiện theo giải pháp đổ cạp thêm
đất đá thải vào các phân tầng theo thiết kế được duyệt. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa
hình cụ thể, các phân tầng được tạo ra cùng lúc thì tốt nhất, nếu điều kiện không cho
phép có thể tạo 2 - 3 phân tầng một lúc. Giải pháp kỹ thuật này đã được áp dụng trong
cải tạo bãi thải Khe Rè (Cọc Sáu), Chính Bắc (Núi Béo). Việc tạo 3 phân tầng cùng lúc
sẽ hạn chế được hiện tượng sụt lún gây nứt bề mặt tầng (bãi thải Chính bắc -Núi Béo)
ở tầng giữa khi thi công cải tạo ở tầng trên cùng.
3.4.2

Kỹ thuật ổn định bãi thải
Trong điều kiện hiện tại, việc ổn định bãi thải chủ yếu gồm các việc sau:






Tạo hình thể bãi thải.
Tạo mặt tầng và đê chắn mép tầng.
Kè chân bãi thải, chân tầng thải chống trôi trượt.
Tạo hệ thống thoát nước mặt tầng và sườn tầng.
Tạo hình thể bãi thải:

Theo một số nghiên cứu cho thấy, độ ổn định của các bãi thải chỉ có thể được
đảm bảo khi góc dốc sườn tầng thải 320. Tuy nhiên, hầu hết các bãi thải đều đã đổ thải
SV:Nguyễn


25


×