Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập cuối khóa đề tài THỰC TRẠNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG NHỮNG NĂM 20112015 KẾT QUẢ VÀ KINH NGHIỆM luật đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.12 KB, 44 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và
kính trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên Th.s Nguyễn Thị Thanh,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Luật, phòng Đào
tạo trường Đại học Vinh cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức
người lao động Cơ quan Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Nội Vụ, Văn
phòng HĐND&UBND, UBND các xã thị trấn trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng chí, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
SINH VIÊN

Nguyễn Khắc Trung


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

1-3


MỞ ĐẦU

4

1. Giới thiệu chuyên đề:

4

2. Thời gian thu thập thông tin và xử lý số liệu.

5

3. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.

6

4. Khái quát chung về đặc điểm Kinh tế - Chính trị - xã hội của huyện

6

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
PHẦN I.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC

8

HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ở CẤP HUYỆN
1. Lý luận chung

8


1.1. Khái niệm:

8

1.2. Đặc điểm:

9

1.3. Ý Nghĩa của thủ tục hành chính.

9

2. Các quy định của pháp luật hiện hành của cải cách hành chính và cải

10

cách thủ tục hành chính.
2.1. Cải cách hành chính:

11

2.2. Cải cách thủ tục hành chính:

11

2.3. Cải cách thủ tục hành chính ở cấp Huyện:

13


2.3.1 Chính quyền cấp Huyện trong việc thực hiện cải cách hành chính

13

2.3.1.1. Vai trò của Hội đồng nhân dân huyện

13

2.3.1.2. Vai trò của Ủy ban nhân dân Huyện:

14

2.3.1.3. Vai trò của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện

15

2.3.2. Cải cách thủ tục hành chính ở chính quyền cấp huyện, Thực hiện

16

cơ chế “một cửa”:
2.3.2.1. Cơ chế một cửa:

16

2.3.2.2. Cách thức thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân

17

huyện:

2


PHẦN II.
THỰC TRẠNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở

20

HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG NHỮNG
NĂM 2011-2015 KẾT QUẢ VÀ KINH NGHIỆM
1. Những kết quả đạt được:

20

1.1. Công tác cải cách thể chế hành chính:

20

1.1.1. Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật:

20

1.1.2. Công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật:

21

1.2. Công tác cải cách thủ tục hành chính:

22


1.2.1. Việc kiểm soát, rà soát và thực hiện các quy định về đơn giản hóa

22

thủ tục hành chính:
1.2.2. Công khai thủ tục hành chính:

23

1.3. Công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính:

23

1.3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ

24

chức, biên chế của UBND huyện:
1.3.2. Thực hiện phân cấp quản lý:

25

1.3.3. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:

25

1.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, CCVC:

26


1.4.1. Xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức:

26

1.4.2. Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:

27

1.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:

27

1.4.4. Về đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức:

28

1.4.5. Về công chức cấp xã:

28

1.5. Cải cách tài chính công:

29

1.6. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước:

30

1.6.1. Công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động


30

của cơ quan, đơn vị:
1.6.2. Áp dụng hệ thống ISOTCVN 9001:2008 trong hoạt động của cơ

31

quan hành chính:
2. Những tồn tại, hạn chế:

31
3


2.1. Những tồn tại, hạn chế trong cải cách thủ tục hành chính:

31

2.2. Tác động của những tồn tại, hạn chế trong cải cách thủ tục hành

32

chính:
2.2.1. Lĩnh vực xây dựng hệ thống chính tri.:

32

2.2.2. Lĩnh vực Kinh tế:

32


2.2.3. Lĩnh vực Văn hóa – xã hội:

33

2.2.4. Lĩnh vực Quốc phòng – an ninh:

33

3. Nguyên nhân:

33

3.1. Nguyên nhân của kết quả

34

3.2. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế

34

4. Một số kinh nghiệm:

34

PHẦN III.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỂ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH THỦ TỤC

36


HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Phương hướng:

36

2. Giải pháp cụ thể:

38

2.1. Tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành

38

2.2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính đồng bộ với đổi mới hệ

38

thống chính trị
2.3. Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ từ Trung ương đến địa

38

phương
2.4. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực

40

2.5. Tăng cường công tác thông tin, tuyên tryền

40


3. Kiến nghị

41

KẾT LUẬN

42

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

43

4


MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu chuyên đề:
Với mục tiêu xây dựng để Nhà nước ta thực sự là một công cụ “ của dân,
do dân, vì dân”, trong những năm vừa qua và nhất là từ khi đất nước ta triển
khai công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, vấn đề nâng cao
hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở của Đảng ta
đặc biệt quan tâm. Trong nhiều chủ trương, giải pháp để đạt tới mục đích này,
cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính là một việc làm có ý nghĩa vô
cùng quan trọng.
Bên cạnh đó, chúng ta từng bước đổi mới thể chế hành chính trên các lĩnh
vực, trước hết là hình thành thể chế kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ và cơ cấu cơ quan
hành chính các cấp được sắp xếp điều chỉnh tinh giản hơn trước; bộ máy hành

chính từ Trung ương đến cơ sở phát huy tác dụng, hiệu quả tốt hơn.
Ngoài ra, việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức được đổi mới một bước
từ khâu tuyển chọn, đánh giá thi nâng ngạch, khen thưởng kỷ luật đến đào tạo,
bồi dưỡng. Chế độ, chính sách tiền lương bước đầu được cải cách theo hướng
tiền tệ hóa.
Tuy nhiên, nền hành chính nhà nước hiện nay vẫn mang dấu ấn của cơ
chế quản lý tập trung, quan liêu bao cấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế
quản lý mới cũng như yêu cầu phục vụ nhân dân trong điều kiện mới nên hiệu
lực, hiệu quả quản lý chưa cao. Cụ thể, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
của bộ máy hành chính chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân công,
phân cấp giữa các ngành các cấp chưa thật rành mạch.
Trong khi đó, hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo
và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức
tạp; trật tự, kỷ cương chưa nghiêm. Ngoài ra, tổ chức bộ máy còn cồng kềnh,
nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa
5


phân tán, chưa có những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp. Mặt khác, đội
ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm,
năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới;
tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra, có lúc nghiêm
trọng trong một số bộ phận. Đồng thời, bộ máy hành chính, nhất là địa phương,
cơ sở chưa thực sự gắn bó với nhân dân, chưa quản lý, nắm chắc những vấn đề
nổi cộm ở địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý các tình huống phức tạp.
Tình hình trên đây có nhiều nguyên nhân, cả khách quan, chủ quan và đã
đang trực tiếp tác động ảnh hưởng xấu đối hiệu lực, hiệu quả quản lý của các
cấp chính quyền. Với lý do này, đẩy mạnh cải cách hành chính nói chung, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính nói riêng vẫn tiếp tục là đòi hỏi cấp bách của
đất nước trong giai đoạn phát triển mới.

Theo quy định hiện hành, xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính
nên còn được gọi là cấp cơ sở, cấp nền tảng và với vị trí đó, đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính để không ngừng nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy nhà
nước, trước hết phải chấn chỉnh, tăng cường hoạt động cải cách thủ tục hành
chính ở địa bàn cấp xã.
2. Thời gian thu thập thông tin và xử lý số liệu:
Trải qua hơn 20 năm thực hiện cải cách hành chính và cải cách thủ tục
hành chính, công cuộc này đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự nghiệp
đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của mỗi địa phương.
Những kết quả rõ nét, có ý nghĩa của hoạt động này trong thời gian vừa qua
được thể hiện ở chức năng và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành
chính từ Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương đến Ủy ban nhân dân các cấp đã
có nhiều thay đổi tiến bộ, tập trung nhiều hơn vào quản lý nhà nước.
Huyện Định Hóa trải qua mười năm thực hiện cải cách hành chính đã đạt
được nhiều kết quả tốt, làm cho cán bộ, công chức cấp Huyện gần dân hơn có sự
gắn bó mật thiết với nhân dân. Tránh được sư quan liêu bao cấp, xa rời quần
chúng. Được nhân dân tin yêu và tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng,
chính, pháp luật của nhà nước.
6


3. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
Trong qua trình thực tập bản thân đã áp dụng phương pháp điều tra khảo
sát thống kê xã hội học. Tiến hành đi ghi chép lại thông tin từ thực tiễn và
phương pháp xử lý đánh giá các số liệu qua báo cáo của các cơ quan thuộc
UBND huyện Định Hóa.
4. Khái quát chung về đặc điểm Kinh tế - Chính trị - xã hội của huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên:
Huyện Định Hóa là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, là căn cứ địa cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Thực dân

Pháp xâm lược. Trung tâm của huyện nằm cách thành phố Thái Nguyên 50 km
theo quốc lộ 3 và tỉnh lộ 268. Phạm vi, ranh giới lãnh thổ tiếp giáp về các phía
như sau:
- Phía Bắc giáp với huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Đông giáp với huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Nam giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Tây giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
Về địa hình, cấu trúc địa hình của huyện chạy dài theo hướng Tây Bắc Đông Nam nên tạo ra diện mạo địa hình vùng lãnh thổ chủ yếu là vùng núi cao,
đồi và núi đan xen, địa hình phức tạp. Diện tích đất tự nhiên của huyện:
51.351,4 ha; trong đó diện tích đất nông nghiệp: 11.142,9 ha chiếm 21,7% tổng
diện tích đất, đất lâm nghiệp: 33.595,2 ha chiếm 65,4% tổng diện tích đất, phần
còn lại 6.613,3 ha là đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Tổng dân số của huyện: 87.722 người (với mật độ dân số 170,8
người/km2) gồm 08 dân tộc anh em, trong đó đông nhất là dân tộc Tày (chiếm
46% tổng dân số), còn lại là dân tộc Kinh, Sán Chay, Dao, Mông, … Toàn
huyện có 24 đơn vị hành chính cấp xã/phường gồm 01 thị trấn và 23 xã.
Trong giai đoạn 2011-2015 bên cạnh những thuận lợi kinh tế của huyện
cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do: ảnh hưởng từ sự suy thoái
kinh tế thế giới và trong nước nên các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, hiệu
7


quả sản xuất kinh doanh giảm sút; kết cấu hạ tầng tiếp tục được tập trung đầu tư,
nâng cấp và cải tạo nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển; nguồn lực
đầu tư để triển khai thực hiện các chương trình, đề án, công trình trọng điểm còn
hạn chế... Song với sự nỗ lực của các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở đã tập
trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đạt được nhiều kết
quả: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tổng giá trị sản xuất các ngành đạt
gần 1.800 tỷ đồng; sản xuất nông - lâm nghiệp từng bước phát triển theo hướng
hàng hoá, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 50 nghìn tấn. Sự nghiệp

giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá và các chính sách an sinh xã hội được quan tâm
thực hiện nên có sự chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện; tỷ lệ
giảm hộ nghèo bình quân hàng năm đạt từ 3÷4%; tình hình an ninh, chính trị ổn
định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; công tác xây dựng hệ thống chính trị
từ huyện đến cơ sở được tăng cường.
Các chỉ tiêu kinh tế hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch, tốc độ tăng
trưởng kinh tế trung bình qua các năm trong giai đoạn 2011-2015 đạt
12,1%/năm. Theo số liệu tính toán, giai đoạn 2011-2015 kinh tế của huyện tăng
trưởng ổn định, giá trị sản xuất các ngành tăng đều qua các năm. Thu nhập bình
quân đầu người (GDP bình quân đầu người) dự ước đến hết năm 2015 sẽ đạt
21,6 triệu đồng. Bình quân lương thực đạt trên 500 kg/người/năm.
Tuy nhiên, Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong các giai đoạn đã qua chưa
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của huyện và chưa phát huy hết để có sự
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Mức chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế còn
diễn ra chậm, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng kinh tế còn
thiếu và yếu kém, khả năng cân đối về ngân sách của huyện còn thấp (nguồn thu
ngân sách trên địa bàn huyện chưa đáp ứng được 10% chi thường xuyên) nên
rất khó khăn trong việc chi cho đầu tư phát triển, chưa đáp ứng được yêu cầu
cho quá trình phát triển hiện nay.
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở CẤP HUYỆN
8


1. Lý luận chung:
1.1. Khái niệm:
Với nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công
việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ
liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn.

Trong nghiên cứu thủ tục hành chính, có nhiều quan niệm khác nhau:
Quan niệm thứ nhất: Thủ tục hành chính là trình tự mà các cơ quan quản
lý nhà nước giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành chính và xử lý vi phạm
pháp luật.
Quan niệm thứ hai: Thủ tục hành chính là trình tự giải quyết bất kỳ một
nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước. Như vậy,
ngoài thủ tục xử lý các vi phạm hành chính thì thủ tục hành chính, thì các thủ tục
như cấp phép, đăng ký, giải quyết khiếu nại, tố cáo ... cũng được xem là thủ tục
hành chính. Quan niệm này có phạm vi rộng hơn nhưng vẫn chưa đầy đủ.
Quan niệm theo nghĩa rộng nhất khẳng định: Thủ tục hành chính là trình
tự về thời gian và không gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình
thức hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, bao gồm: trình tự
thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, điều động cán bộ, công chức, viên
chức; trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền chủ thể và xử lý
vi phạm; trình tự tổ chức - tác nghiệp hành chính.
Thủ tục hành chính là một bộ phận tạo thành chế định tất yếu của luật
hành chính, do vậy xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về thủ tục hành
chính là rất quan trọng. Điều đó có ý nghĩa to lớn trong hoạt động lập pháp và để
nhận thức hành động đúng đắn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước,
đặc biệt là trong tiến trình cải cách nền hành chính Nhà nước.
Như vậy, thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc
của cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của
hành chính và giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với các tổ chức và cá nhân
công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù
9


hợp với thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức
được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
1.2. Đặc điểm:

- Đặc điểm thứ nhất là thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng các quy
phạm thủ tục hành chính. Mọi hoạt động quản lý hành chính Nhà nước đều phải
được trật tự hoá, tức là phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định.
- Đặc điểm thứ hai là thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền
trong quản lý hành chính Nhà nước. Nghĩa là, thủ tục hành chính được phân biệt
với thủ tục tư pháp, khác với thủ tục tố tụng tại toà án, kể cả tố tụng hành chính
cũng không thuộc về khái niệm thủ tục hành chính.
- Đặc điểm thứ ba là: Thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa
dạng, phức tạp của nó được quy định bởi hoạt động quản lý hành chính Nhà
nước, là hoạt động diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy
hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, mỗi
cơ quan đó trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình đều tuân thủ theo
những thủ tục nhất định. Hơn nữa nền hành chính Nhà nước ta hiện đang chuyển
từ nền hành chính kế hoạch hoá tập trung sang nền hành chính phục vụ; đồng
thời với xu thế hợp tác quốc tế hiện nay đối tượng quản lý không chỉ là công
dân, tổ chức trong nước mà còn có yếu tố nước ngoài. Do vậy, thủ tục hành
chính hiện nay rất đa dạng, phong phú và phức tạp.
- Đặc điểm thứ tư là: so với các quy phạm nội dung của luật hành chính,
thủ tục hành chính có tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn
khi thực tế cuộc sống đã có những yêu cầu mới.
1.3. Ý Nghĩa của thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý Nhà nước và xã hội.
Trước hết, nếu không thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết thì một
quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác
dụng. Nói cách khác, thủ tục hành chính đảm bảo cho các quyết định hành chính
được thi hành.
10


Thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất

và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực
hiện các quyết định hành chính tạo ra.
Thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, sẽ
tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý, đem lại
hiệu quả thiết thực cho quản lý Nhà nước. Bởi thủ tục hành chính liên quan đến
quyền lợi công dân, do vậy khi được xây dựng hợp lý và vận dụng tốt vào đời
sống nó sẽ có ý nghĩa rất thiết thực, làm giảm sự phiền hà, chống được tệ quan
liêu, tham nhũng, củng cố được mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
Xét trong tổng thể, vì thủ tục hành chính là một bộ phận pháp luật hành
chính nên nắm vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ có ý
nghĩa rất lớn đối với quá trình cải cách nền hành chính Nhà nước và xây dựng
Nhà nước pháp quyền. Cũng cần nhấn mạnh rằng, thủ tục hành chính có ý nghĩa
như một công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính, không thể tách rời
khỏi hoạt động của các tổ chức hành chính.
Từ sự phân tích trên, có thể khẳng định rằng: Thủ tục hành chính là chiếc
cầu nối quan trọng giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân và các tổ chức, có khả
năng làm bền chặt mối quan hệ đó, làm cho Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của
dân, do dân và vì dân. Trên một phương diện nhất định, thủ tục hành chính biểu
hiện trình độ văn hoá, văn hoá giao tiếp, văn hoá điều hành, mức độ văn minh của
nền hành chính. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính không đơn thuần liên quan
đến pháp luật, mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước
về chính trị, văn hoá, giáo dục và mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.
2. Các quy định của pháp luật hiện hành của cải cách hành chính và
cải cách thủ tục hành chính:
2.1. Cải cách hành chính:
Cải cách hành chính (CCHC) là một thuật ngữ chỉ những hoạt động trong
các cơ quan hành chính nhà nước nhằm làm cho tổ chức quản lý của các cơ quan

11



đó tốt hơn, phù hợp hơn với môi trường trong đó các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước đang tồn tại hoạt động.
- CCHC nhà nước có thể tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau:
+ Cải cách tổng thể của cả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Cải cách hành chính trên từng lĩnh vực hoạt động quản lý hành chính
nhà nước.
+ Cải cách hành chính nhà nước trong từng tổ chức.
Cải cách hành chính là hoạt động của Nhà nước nhằm đổi mới nền hành
chính nhà nước từ hoạt động cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang một nền
hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức, hoạt động phù hợp, đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải
cách hành chính là yêu cầu bức xúc và là trọng tâm của việc xây dựng hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Mục đích Xây dựng một nền hành chính trong sạch, minh
bạch, vững mạnh, từng bước hiện đại, trong đó tập trung thực hiện đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính và việc thực hiện CCHC theo cơ chế “Một cửa”, “Một
cửa liên thông” tại UBND cấp huyện và cấp xã; xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
được thiết kế tinh gọn, phù hợp về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ ngày càng tốt hơn cho người dân, doanh
nghiệp và xã hội.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính:
Cải cách thủ tục hành chính được coi là một khâu đột phá trong cải cách
hành chính. Mục tiêu đặt ra là nhanh chóng khác phục những khâu yếu kém,
những khuyết điểm của quá trình điều hành trong các cơ quan hành chính nhà
nước có đụng trạm trực tiếp đến đời sống và hoạt động cuẩ nhân dân và của các
doanh nghiệp.
Một số văn bản quy phạm pháp luật về cải cách thủ tục hành chính:
12



+ Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành
chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức.
+ Chỉ thị số 342/TTg ngày 12/5/1997 về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính theo tinh thần Nghị quyết 38/CP.
+ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 20012010 được ban hành kèm theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001
của Thủ tướng Chính phủ.
+ Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà
nước giai đoan 2007 -2010 được phê duyệt kèm theo Quyết định 30/TTg ngày
10/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định 93/2007/QĐTTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ (Thay thế cho Quyết định
181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ).
Cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, tính hiệu quả,
minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những
thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho
nhân dân. Đồng thời mở rộng thủ tục cải cách hành chính trong tất cả lĩnh vực,
xóa bỏ những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát, kiểm dịch, giám định….
Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ,công chức tiếp nhận và giải quyết công
việc của dân; xử lý nghiêm người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, cửa
quyền,vô trách nhiệm; khen thưởng, tuyên dương những người hoàn thành xuất
sác nhiệm vụ được giao.
Mở rộng cơ chế “ một cửa” trong việc giải quyết công việc của cá nhân và
tổ chức ở các cơ quan hành chính các cấp. Quy định cụ thể rõ ràng trách nhiệm
cá nhân khi thi hành công vụ của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ
phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
13



2.3. Cải cách thủ tục hành chính ở cấp Huyện:
2.3.1 Vai trò của Chính quyền cấp Huyện trong việc thực hiện cải
cách hành chính:
2.3.1.1. Vai trò của Hội đồng nhân dân huyện:
Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở huyện, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân bầu
ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên.
HĐND huyện ban hành Nghị quyết, quyết định những chủ trương và biện
pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của huyện; xây dựng và phát triển về
kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng trên địa bàn huyện, không ngừng
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân, làm tròn nghĩa vụ
của huyện đối với tỉnh và nhà nước.
HĐND huyện thực hiện quyền giám sát đối với thường trực HĐND,
UBND huyện; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND về các lĩnh
vực được quy định tại điều 15 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của nhân dân toàn huyện.
Trong phạm vị nhiệm vụ quyền hạn của mình HĐND huyện cùng với
UBND huyện quản lý địa phương theo Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên; bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu,
vô trách nhiệm, cửa quyền, hách dịch, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện
tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước và trong bộ máy chính
quyền huyện.
Trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn luật định, HĐND, Thường trực
HĐND huyện và các đại biểu HĐND huyện phối hợp chặt chẽ với Ban Thường
trực và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc huyện, các tổ chức chính trị
xã hội, chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vân động nhân dân tham gia tích
14



cực và hoạt động quản lý nhà nước tại huyện, đồng thời thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với nhà nước.
Trong thực hiện các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, HĐND
huyện chịu sự giám sát, hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hướng
dẫn, kiểm tra của Chính phủ.
2.3.1.2. Vai trò của Ủy ban nhân dân Huyện:
Ủy ban nhân dân (UBND) do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chiu trách nhiệm trước
HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương tới cơ sở.
Chính quyền có vai trò quan trọng trong hệ thống bộ máy chính quyền
nhà nước bốn cấp và là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân:
+ Trực tiếp bảo đảm, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Tổ chức, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành nghiêm pháp luật ở địa
phương.
+ Tổ chức cho nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảo tăng thu nhập, nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần của nhân dân trong huyện; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình
văn hóa, bài trừ tệ nạn xã hội tại địa phương; giải quyết các nhu cầu hàng ngày
15



của nhân dân trong huyện; bảo đảm tổ chức cho nhân dân quyền làm chủ trên
các lĩnh vực đời sống xã hội.
2.3.1.3. Vai trò của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu UBND, lãnh đạo
nhân dân và điều hành mọi công việc của UBND huyện.
Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo, điều hành công việc của
UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn luật
định, cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước
HĐND huyện và cơ quan nhà nước cấp trên. Chủ tịch UBND phân công cho các
phó chủ tịch và các thành viên khác của UBND. Những người này chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chủ tịch UBND dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Lãnh đạo công tác của UBND, các thành viên của UBND, bộ phận
chuyên môn các phòng ban thuộc UBND; tiến hành đôn đốc công tác của các bộ
phân chuyên môn thuộc Ủy ban trong thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND; quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của tập
thể UBND giải quyết; áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc, quản
lý điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh
chống các hành vi quan liêu, hách dịch, cửa quyền, vô trách nhiệm, tham nhũng
lãng phí trong bộ máy; tổ chức việc tiếp dân, xét, giải quyết kiến nghị, khiếu nại
tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND; bổ nhiệm, miễm nhiệm,
điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức ở huyện.
- Chỉ đạo áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất,
khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo
cáo UBND huyện trong kỳ họp gần nhất.


16


2.3.2. Cải cách thủ tục hành chính ở chính quyền cấp huyện, Thực
hiện cơ chế “một cửa”:
2.3.2.1. Cơ chế một cửa:
Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức công dân
thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ
đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”
tại cơ quan hành chính nhà nước.
Mục đích của cơ chế “ một cửa” nhằm đạt được bước chuyển căn bản
trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước
với tổ chức công, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ nạn quan liêu,
tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước.
Nguyên tắc thực hiện chế độ “một cửa”:
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết
công việc của tổ chức, công dân.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của
tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công
dân.
Các bước để triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”:
+ Xác định các lĩnh vực công việc thực hiện “một cửa”.
+ Xây dựng đề án kế hoạch thực hiện.
+ Rà soát, xây dựng quy trình xử lý hồ sơ hành chính theo cơ chế “một
cửa”.
+ Tập huấn cho cán bộ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

17


+ Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến mọi người dân về cơ chế “ một
cửa”, lịch làm việc.
+ Triển khai thực hiện và thực hiện các hoạt động giám sát.
+ Cải thiện việc thực hiện và mở rộng dịch vụ; phân tích các vấn đề tồn
tại và xác định các giải pháp giải quyết vấn đề; phân tích nhu cầu khách hàng,
đổi mới quy trình, xác định các lĩnh vực công việc mới cần mở rộng; thực hiện
sự cải tiến và mở rộng.
2.3.2.2. Cách thức thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân
huyện:
- Trách nhiệm của UBND huyện trong việc triển khai thực hiện cơ chế
“một cửa”:
Tại huyện cơ chế “một cửa” được thực hiện ở các lĩnh vực: Kế hoạch và
đầu tư, Tài nguyên – Môi trường, lĩnh vực Nội vụ, Quản lý đô thị, Lao động –
Thương binh và xã hội, lĩnh vực tư pháp…
Để triển khai công việc, Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm:
+ Ban hành quy chế làm việc, quy định quy trình chuyển hồ sơ, xử lý,
trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận có
liên quan trong thực hiện cơ chế “môt cử”, trách nhiệm của cán bộ, công chức
làm việc ở bộ phân tiếp nhận và trả kết quả.
+ Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời
gian giải quyết các loại công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Bố trí cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là
những cán bộ, công chức có trình độ, năng lực phẩm chất tốt, có khả năng giao
tiếp với tổ chức, công dân. Cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả phải đeo thẻ cán bộ, công chức, ghi rõ họ tên, chức danh. Trên bàn
làm việc của cán bộ, công chức phải có bảng ghi rõ giải quyết loại công việc gì
(Kế hoạch và đầu tư, Tài nguyên – Môi trường, lĩnh vực Nội vụ, Quản lý đô thị,


Lao động – Thương binh và xã hội, lĩnh vực tư pháp….).
18


+ Bố trí bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng HĐND và UBND,
huyện đặ bộ phận này dưới sự quản lý của Văn phòng HĐND và UBND huyện.
+ Tập hấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp cho cán bộ, công chức trực tiếp
làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Có hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp để tổ chức, công dân
biết về hoạt động theo cơ chế “ một cửa” tại địa phương mình.
- Quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “ một cửa”:
Tổ chức cá nhân có yêu cầu cần giải quyết liên hệ trực tiếp với bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận này có trách
nhiệm xem sét yêu cầu, hồ sơ của tổ chức, công dân theo trình tự sau:
+ Tiếp nhận và viết giấy biện nhận hồ sơ, ghi phiếu hẹn ngày trả kết quả
theo quy định. Nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì phải hướng dẫn cụ
thể để tổ chức, công dân bổ sung hoàn chỉnh ( trường hợp yêu cầu của tổ chức,
công dân không thuộc phạm vi giải quyết thì phải hướng dẫn để tổ chức, công
dân đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết).
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ của tổ
chức, công dân đến các bộ phận chức năng có liện quan để giải quyết.
+ Các bộ phận liên quan có trách nhiệm giải quyết các hồ sơ trên, trình
lãnh đạo có thẩm quyền ký và chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
đúng thời gian quy định.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận lại kết quả giải quyết công việc,
trả lại tổ chức, công dân theo đúng thời gian đã hẹn, thu phí, lệ phí đối với
những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
+ Trong trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng thời gian như đã hẹn thì
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân

biết rõ lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả.
Qua tổng kết thực tiễn thực hiện cơ chế “một cửa”, cho thấy các kết quả cụ
thể như sau:
19


- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc
tại cơ quan hành chính nhà nước.
- Góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận
cán bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm và, tinh thần, thái độ phục vụ tổ
chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Nâng cao chất lượng công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
- Đổi mới cơ bản phương thức hoạt động của bộ máy các cơ quan hành
chính nhà nước, trên cơ sở đó sắp xếp lại tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả.
* Các lĩnh lực thực hiện cơ chế “một cửa”:
- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương : phê duyệt các dự án đầu tư
trong nước và nước ngoài, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết
chính sách xã hội.
- Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh : cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng, cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu,
công chứng và chính sách xã hội.
- Tại xã, phường, thị trấn : xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực và
lĩnh vực văn hóa-xã hội.


PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở
HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG NHỮNG NĂM
2011-2015 KẾT QUẢ VÀ KINH NGHIỆM
1. Những kết quả đạt được:
20


1.1. Công tác cải cách thể chế hành chính:
1.1.1. Công tác xây dựng và ban hành văn quy phạm pháp luật:
Thể chế hóa các văn bản của Trung ương, các quy định trong văn bản QPPL
của Nhà nước, văn bản của UBND tỉnh, các sở, ban, nghành, hàng năm UBND
huyện đều ban hành Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL và giao nhiệm vụ cụ thể,
đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện.
Công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND các
cấp trên địa bàn huyện cơ bản thực hiện tốt, đảm bảo kịp thời, tính thống nhất
trong việc quản lý, chỉ đạo điều hành; chất lượng các văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND-UBND cấp huyện và cấp xã luôn được chú trọng, từng bước
nâng cao hiệu quả, đảm bảo đúng quy định về nội dung và thể thức, kỹ thuật
trình bày. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được
thực hiện theo Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND
năm 2004, được thẩm tra trước khi ban hành; quy trình xây dựng và ban hành
văn bản cũng đã có nhiều đổi mới, góp phần tích cực trong việc phát triển kinh
tế, xã hội trên địa bàn, cụ thể các văn bản trước khi ban hành đặc biệt văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội đều được thực
hiện theo quy trình soạn thảo như: Cơ quan chuyên môn dự thảo, tổ chức lấy ý
kiến, chỉnh lý, thẩm định ký duyệt và ban hành, từ đó nâng cao hiệu lực, hiêu
quả, tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội; đảm bảo ổn định an ninh,
trật tự xã hội trên địa bàn huyện trong những năm qua.
Kết quả soạn thảo, ban hành văn bản QPPL từ năm 2011 đến nay toàn

huyện đã ban hành 499 văn bản, trong đó cấp huyện đã ban hành 134 văn bản;
cấp xã đã ban hành 365 văn bản.
1.1.2. Công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Hàng năm trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, UBND huyện đều xây
dựng và ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản QPPL triển khai tới các
đơn vị. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn chủ động kiểm tra,
rà soát văn bản QPPL theo quy định tại Nghị định 40/2010/NĐ-CP ngày
21


12/4/2010 của Chính phủ. Từ năm 2011 đến nay UBND huyện đã tiến hành
kiểm tra 365 văn bản QPPL của HĐND và UBND các xã, thị trấn trong đó:
Nghị quyết của HĐND: 282 văn bản; Chỉ thị của UBND: 43 văn bản; Quyết
định của UBND: 40 văn bản.
Qua kiểm tra, và kết quả tự kiểm tra cho thấy công tác ban hành văn bản
QPPL của HĐND và UBND các xã, thị trấn thực hiện tương đối tốt, đảm bảo
được sự kịp thời, tính thống nhất trong việc quản lý, phát triển kinh tế xã hội ở
địa phương. Văn bản do HĐND và UBND cấp xã ban hành đúng thẩm quyền,
có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật, đảm bảo tính thống nhất
giữa văn bản của của cấp xã với các văn bản của cấp trên; về thể thức, kỹ thuật
trình bày đảm bảo đúng theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản QPPL;
các căn cứ pháp lý được sử dụng đều đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành...
nhưng bên cạnh đó công tác ban hành văn bản QPPL trên địa bàn huyện vẫn còn
một số thiếu sót cần phải khắc phục. UBND huyện đã phát hiện 15 văn bản
QPPL vi phạm, có dấu hiệu trái pháp luật và sai về nội dung (cụ thể như Nghị
quyết của HĐND các xã: Đồng Thịnh, Bình Thành, Tân Thịnh, Thanh Định,
Linh Thông, Điềm Mặc, Lam Vỹ, ...), ngoài ra qua kiểm tra rà soát cho thấy một
số văn bản QPPL của cấp xã còn sai về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
QPPL, chưa đúng theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL; hầu hết văn
bản QPPL của UBND các xã, thị trấn thiếu nội dung “gửi phòng Tư pháp” ở

phần “nơi nhận” để thực hiện chức năng kiểm tra, việc viện dẫn căn cứ pháp lý
trong một số văn bản chưa có đầy đủ thông tin, một số văn bản còn căn cứ vào
các văn bản không phải là văn bản QPPL (ví dụ: Nghị quyết của Đảng bộ, Chỉ thị
của Đảng ủy...vv); một số văn bản còn sơ sài về mặt nội dung, khó thực hiện
trong thực tế, Nghị quyết HĐND các xã ban hành còn nhiều văn bản chỉ căn cứ
vào tình hình ở địa phương mà chưa căn cứ Kế hoạch phát triển KT-XH của
huyện giao cho; Không phù hợp với nội dung của các văn bản cấp trên. (Ví dụ:
Nghị quyết số 04/2011/NQ-HĐND ngày 06/01/2012 về nhiệm vụ phát triển KT-XH
năm 2012 của xã Linh Thông...vv); có một số văn bản Nghị quyết của HĐND do

22


Phó Chủ tịch HĐND ký, (Phó chủ tịch ký là chưa đúng thẩm quyền như: Các Nghị
quyết của HĐND xã Phúc Chu đều ký thay mặt thường trực HĐND...vv)...
Sau mỗi đợt kiểm tra UBND huyện đều có thông báo kết quả kiểm tra
đồng thời chỉ đạo, yêu cầu UBND các xã thị trấn kịp thời chấn chỉnh, khắc phục
những văn bản vi phạm và những thiếu sót, hạn chế còn tồn tại báo cáo kết quả
về UBND huyện. Từ đó rút kinh nghiệm và phổ biến rộng rãi thực hiện nhiệm
vụ Cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015, hoàn thiện thể chế trong xây
dựng và ban hành văn bản QPPL của các cơ quan, đơn vị.
1.2. Công tác cải cách thủ tục hành chính:
1.2.1. Việc kiểm soát, rà soát và thực hiện các quy định về đơn giản
hóa thủ tục hành chính:
Để đảm bảo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục
hành chính và hệ thống thủ tục hành chính áp dụng trên địa bàn huyện được thực
hiện đúng quy định, đảm bảo chất lượng, hướng tới mục tiêu cải cách hành
chính, xây dựng một nền hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp...Việc rà
soát đơn giản hóa các thủ tục hành chính được xác định là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch CCHC giai đoạn 2011-2015.

Hàng năm căn cứ vào kế hoạch của UBND tỉnh, UBND huyện đều ban
hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, giao cho thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc UBND huyện và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn phối hợp với
phòng Tư pháp huyện có trách nhiệm rà soát các TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết. Tập trung rà soát quy định, thủ tục hành chính của ngành, lĩnh vực quản
lý (bao gồm cả thủ tục hành chính thộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện và
cấp xã); rà soát chuyên đề thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Văn hóa thể
thao du lịch, Lao động TB&XH, Kinh tế - Hạ tầng, Tài nguyên - Môi trường,
Nông nghiệp - PTNT; rà soát quy định, thủ tục hành chính áp dụng ở cấp xã...
Thực hiện Kế hoạch của huyện các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị
trấn tiến hành rà soát các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết kịp thời phát hiện,
kiến nghị công bố mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc hủy bỏ các TTHC không còn
23


phù hợp. Kết quả rà soát TTHC từ năm 2011 đến nay UBND huyện đã kiến nghị
sửa đổi, bổ sung 63 thủ tục; kiến nghị hủy bỏ 22 thủ tục hành chính không còn
phù hợp. Đề nghị ban hành Bộ thủ tục hành chính mới theo luật đất đai năm
2013 thuộc lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường để việc thực hiện các thủ tục hành
chính được kịp thời và đúng theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Công khai thủ tục hành chính:
Việc công khai, niêm yết các thủ tục hành chính được quan tâm và thực
hiện khá nghiêm túc. Tại bộ phận TNTKQ của UBND huyện các TTHC được
công khai bằng hình thức in trên khung bạt chữ to, các TTHC và mẫu đơn được
in trên giấy A4 để công dân, tổ chức đến liên hệ giải quyết công việc nắm và
thực hiện. Hiện nay đã niêm yết công khai và đưa ra thực hiện theo cơ chế một
cửa 62 thủ tục hành chính, trong đó lĩnh vực: Kế hoạch đầu tư 26 thủ tục; Quản
lý đô thị 03 thủ tục; Tư pháp - Hộ tịch 08 thủ tục; Lao động - TB&XH 03 thủ
tục; Nội vụ 11 thủ tục; Tài nguyên - Môi trường 11 thủ tục. Các TTHC còn lại
được thực hiện giải quyết tại các cơ quan chuyên môn.

Tại Bộ phận TNTKQ cấp xã việc niêm yết, công khai các TTHC được
thực hiện tương đối đồng đều và nghiêm túc; các xã đã thực hiện tốt việc niêm
yết, công khai bộ TTHC áp dụng chung tại cấp xã và các quy trình, biểu mẫu,
thủ tục khác... tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và công dân đến liên hệ giải
quyết công việc. Việc niêm yết, công khai các TTHC cũng đã được quan tâm một số
đơn vị thực hiện khá tốt nhưng do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu
thốn nên việc niêm yết các TTHC cũng còn khó khăn và chưa thực sự được đầy đủ.
1.3. Công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
1.3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
biên chế của UBND huyện:
Thực hiện Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên, UBND huyện đã triển khai tổ chức thực hiện sắp xếp các cơ quan
chuyên môn. Hiện nay UBND huyện có 13 cơ quan QLNN, 06 đơn vị sự nghiệp
(Trạm Khuyến nông, Trung tâm dạy nghề, Đài TT-TH, Ban bồi thường GPMB,
24


Ban QL các dự án ĐTXD của huyện, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) và
02 đơn vị sự nghiệp có thu (Ban QL Chợ, Trạm khai thác và quản lý nước sinh
hoạt). Với việc sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn đã thực hiện cải cách tổ
chức bộ máy hành chính đạt hiệu quả, vừa đảm bảo việc tổ chức bộ máy theo
hướng tinh gọn, vừa đảm bảo việc cụ thể hoá chức năng nhiệm vụ các cơ quan,
đơn vị và từng cán bộ công chức viên chức theo yêu cầu thực tế.
- Tình hình thực hiện quản lý biên chế:
+ Công chức hành chính: Hiện nay tổng số biên chế được giao 97 người,
số công chức hiện có là 78/97 người; trong đó số CB, CC có trình độ Thạc sĩ đạt
3,8%; số CB, CC có trình độ đại học đạt 94,9%; số CB, CC có trình độ trung cấp
chiếm 1,3%.
+ Công chức đơn vị sự nghiệp: Tổng số biên chế được giao đối với đơn vị
sự nghiệp là 77 người, số công chức hiện có là 68/77; trong đó số CB, CC có

trình độ Đại học đạt 89,7%; số CB, CC có trình độ Cao đẳng đạt 4,4%; số CB,
CC có trình độ Trung cấp chiếm 5,9%.
- Việc triển khai, thực hiện quy chế làm việc của các cơ quan, đơn vị:
100% các cơ quan, đơn vị đều xây dựng quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị
mình trình UBND huyện phê duyệt. Trong đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ
của thủ trưởng đơn vị, cũng như chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, công
chức; các cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chấp hành nghiêm chỉnh
quy chế của cơ quan, đơn vị về chế độ làm việc, thời giờ làm việc, đặc biệt thực
hiện tốt công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện
nhiệm vụ được giao. Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu, các
thủ trưởng cơ quan, đơn vị luôn gương mẫu, đi đầu trong các phong trào thi đua, thực
hiện các nhiệm vụ là tấm gương cho cán bộ, công chức chuyên môn học tập và làm
theo.
1.3.2. Thực hiện phân cấp quản lý:

25


×