Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sử dụng ma trận IE đề xuất định hướng chiến lược cho công ty TNHH TM DV Anh Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.67 KB, 24 trang )

BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh luôn là yếu tố
quan trọng, quyết định khả năng tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay khi mà xu thế hội nhập, sự phát triển của các yếu tố sản xuất và sự hạn
chế của các nguồn lực tài nguyên đang gia tăng, sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường…đòi hỏi các doanh nghiệp phải có bước đi đúng đắn mới có thể tìm cho
mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Việt Nam là nước đang phát triển, với tốc độ tăng trưởng cao so với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Với nhiều ưu đãi lớn về nhân lực, chính sách phát
triển kinh tế nước nhà, điều kiện tự nhiên thuận lợi…đã góp phần không nhỏ cho sự
phát triển chung của các nghành trong nền kinh tế. Mặc dù vậy chúng ta phải đối mặt
với không ít khó khăn về vốn, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý…Điều đó
hạn chế sự phát triển và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa. Xuất
phát từ nhu cầu và tình hình thực tế, em đã chọn đề tài : “ Sử dụng ma trận IE
đề xuất định hướng chiến lược cho công ty TNHH TM & DV Anh Đức” làm
đề tài tiểu luận của mình. Do hiểu biết còn hạn chế nên bài tiếu luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Thầy để bài viết được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 1


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.1. Khái niệm quản trị chiến lược


Quản trị chiến lược là sự tác động của các chủ thể quản trị lên đối tượng
quản trị và khách thể quản trị một cách thường xuyên, liên tục nhằm xác định mục
tiêu, con đường mà doanh nghiệp cần hướng đến trong tương lai trên cơ sở phát
huy những tiềm năng, thế mạnh, hạn chế những yếu kém, tranh thủ cơ hội, đẩy lùi
nguy cơ, biến nỗ lực của mỗi người thành nỗ lực chung của doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra trong những điều kiện môi trường nhất định.
Trong đó chủ thể quản trị là người đứng đầu, có quyền lực cao nhất trong
tổ chức quản trị; quyền lực đó gắn với trách nhiệm của họ như hình với bóng.
Đối tượng quản trị là những người dưới quyền của chủ thể quản trị, có
trách nhiệm thực hiện các mệnh lệnh của chủ thể quản trị, họ được đãi ngộ đúng
đắn theo khả năng quản lý.
Khách thể quản trị là những đối tượng có liên quan đến quá trình quản trị,
đó chính là khách hàng, bạn hàng, các đối thủ cạnh tranh và các loại môi trường
tác động.
Quản trị chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động hoạch định,
tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi
lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp
luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn chế hoặc xóa bỏ được các
đe dọa, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình.
1.2. Vai trò của Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược có vai trò hết sức quan trọng. “Một quốc gia, một tổ
chức không có chiến lược cũng giống như một con tàu không có bánh lái, không
biết sẽ đi về đâu”.
Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn chiến
lược, sứ mệnh và mục tiêu của mình. Thật vậy, muốn quản trị chiến lược có hiệu
quả, các tổ chức phải quản lý hệ thống thông tin môi trường kinh doanh. Căn cứ
vào đó, các nhà quản trị có thể dự báo được các xu hướng biến động của môi
trường kinh doanh và xác định nơi mà doanh nghiệp cần đi đến trong tương lai,
những gì cần phải làm để đạt được những thành quả lâu dài. Việc nhận thức kết
Học viên: LÊ KIM HOÀNG


Trang 2


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà quả trị cũng như nhân
viên nắm vững được việc gì cần làm để đạt được thành công, tạo sự hiểu biết lẫn
nhau giữa các nhà quản trị với nhân viên và cùng nỗ lực để đạt được các mong
muốn. Như vậy sẽ khuyến khích cả hai đối tượng trên đạt được những thành tích
ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của các doanh nghiệp.
Thứ hai, quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp luôn có các chiến lược tốt,
thích nghi với môi trường. Chiến lược là những giải pháp tổng quát, mang tính
định hướng, giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu dài hạn. Chiến lược được
hình thành dựa vào các thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và được
lựa chọn theo một tiến trình nghiên cứu khoa học. Đồng thời, trong quá trình
quản trị chiến lược, các nhà quản trị luôn luôn giám sát những biến động của
môi trường kinh doanh và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết. Vì vậy quản trị
chiến lược sẽ giúp doanh nghiệp luôn có chiến lược tốt, thích nghi với môi
trường. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh môi trường ngày càng phức tạp,
thay đổi liên tục và cạnh tranh diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
Thứ ba, quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chủ động trong việc ra
quyết định nhằm khai thác kịp thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi
ro trong môi trường bên ngoài, phát huy các điểm mạnh và giảm các điểm yếu
trong nội bộ doanh nghiệp. Điều kiện môi trường mà doanh nghiệp gặp phải
luôn biến động. Những biến đổi nhanh thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất
ngờ. Quá trình quản trị chiến lược buộc nhà quản trị phân tích và dự báo các
điều kiện môi trường trong tương lai gần cũng như tương lai xa. Nhờ thấy rõ
điều kiện môi trường tương lai mà nhà quản trị có khả năng nắm bắt tốt hơn các
cơ hội, tận dụng được hết các cơ hội đó và giảm bớt nguy cơ liên quan đến điều

kiện môi trường kinh doanh và từ đó đưa ra quyết định mang tính chủ động.
Điều đó có nghĩa là khi dự báo các cơ hội có khả năng xuất hiện, các nhà quản
trị chuẩn bị kế hoạch để nắm bắt khi tình huống cho phép, hoặc khi gặp nguy cơ
các nhà quản trị có thể chủ động tác động vào môi trường để giảm bớt rủi ro
hoặc chủ động né tránh. Mặt khác quan điểm mạnh và yếu luôn tồn tại trong các

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 3


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

tổ chức, do đó nếu không quản trị chiến lược doanh nghiệp dễ bằng lòng với
những gì hiện có, khi môi trường thay đổi, điểm mạnh sẽ nhanh chóng trở thành
điểm yếu và có nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh khai thác. Ngược lại nếu quản trị
chiến lược, hệ thống thông tin của doanh nghiệp luôn rà soát điểm mạnh, điểm
yếu để nhà quản trị có cơ sở tậ dụng các điểm mạnh nhằm tăng khả năng cạnh
tranh, đồng thời có kế hoạch làm giảm các điểm yếu để hạn chế rủi ro.
Thứ tư, quản trị giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn so với
không quản trị. Các công trình nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nào vận
dụng quản trị chiến lược thì đạt được kết quả tốt hơn nhiều so với các kết quả
mà họ đạt được trước đó và các kết quả của các doanh nghiệp không vận dụng
quản trị chiến lược. Điều đó không có nghĩa là các doanh nghiệp vận dụng quản
trị chiến lược sẽ không gặp phải các vẫ đề, thậm chí có thể bị phá sản mà nó chỉ
có nghĩa là việc vận dụng quản trị chiến lược sẽ giảm bớt rủi ro gặp phải các vấn
đề trầm trọng và tăng khả năng của doanh nghiệp trong việc tranh thủ các cơ hội
trong môi trường khi chúng xuất hiện.
Mặc dù các ưu điểm nêu trên là rất quan trọng, tuy nhiên quản trị chiến
lược vẫn có một số nhược điểm như sau:

Nhược điểm chủ yếu là để thiết lập quá trình quản trị chiến lược kinh
doanh cần nhiều thời gian và sự nỗ lực. Tuy nhiên, một khi doanh nghiệp đã có
kinh nghiệm về quá trình quản trị chiến lược kinh doanh thì vấn đề thời gian sẽ
giảm bớt, dần dần đi đến tiết kiệm được thời gian. Hơn nữa, vấn đề thời gian cần
cho việc lập kế hoạch sẽ kém phần quan trọng nếu doanh nghiệp được bù đắp
nhiều lợi ích hơn.
Thứ hai, các kế hoạch chiến lược kinh doanh có thể bị quan niệm một
cách sai lầm là chúng được lập ra một cách cứng nhắc khi đã được ấn định thành
văn bản. Các nhà quản trị chiến lược quá tin tưởng là kế hoạch ban đầu của họ
nhất thiết phải được thực hiện mà không đếm xỉa đến các thông tin bổ sung. Đây
là sai lầm nghiêm trọng của việc vận dụng không đúng đắn quản trị chiến lược
kinh doanh. Kế hoạch chiến lược kinh doanh phải năng động và phát triể vì rằng

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 4


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

điều kiện môi trường biến đổi, và doanh nghiệp có thể quyết định đi theo các
mục tiêu mới hoặc mục tiêu sửa đổi.
Thứ ba, giới hạn sai sót trong việc dự báo môi trường dài hạn đôi khi có
thể rất lớn. Khó khăn này không làm giảm sự cần thiết phải dự báo trước. Thực
ra việc đánh giá triển vọng dài hạn không nhất thiết phải chính xác đến từng chi
tiết tường tận, mà chúng được đề ra để đảm bảo cho doanh nghiệp không phải
đưa ra những thay đổi thái quá mà vẫn thích nghi được với những diễn biến môi
trường một cách ít đổ vỡ hơn.
Thứ tư, một số doanh nghiệp dường như vẫn ở giai đoạn kế hoạch hóa và
chú ý quá ít đến vấn đề thực hiện. Hiện tượng này khiến một số nhà quản trị

nghi ngờ về tính hữu ích của quá trình quản trị chiến lược kinh doanh. Thế
nhưng, vấn đề không phải tại nhà quản trị chiến lược kinh doanh mà là tại người
vận dụng nó. Hiện nhiên, các doanh nghiệp cần phải đề ra kế hoạch để mà thực
hiện nếu bất kỳ dạng kế hoạch hóa nào có khả năng mang lại hiệu quả.
Mặc dù những nhược điểm nói trên khiến một số doanh nghiệp không vận
dụng quá trình quản trị chiến lược, nhưng vấn đề tiềm tàng nhìn chung là có thể
khắc phục được nếu biết vận dụng quá trìn quản trị chiến lược đúng đắn. Những
ưu điểm của việc vận dụng quản trị chiến lược rõ ràng là có giá trị lớn hơn nhiều
so với nhược điểm của nó.
1.3. Ý nghĩa của Quản trị chiến lược
Trong điều kiện biến động phức tạp, với quá nhiều vấn đề mới nảy sinh,
quá nhiều thay đổi diễn ra hết sức nhanh chóng như hiện nay, để tồn tại và phát
triển, phát triển bền vững và hiệu quả, mỗi tổ chức phải trả lời được các câu hỏi
quan trọng như “làm sản phẩm gì”, “bán cho thị trường nào”, “gia nhập chuỗi
cung ứng nào và nhập và vị trí nào trong chuỗi”... Đối với mỗi tổ chức, chiến
lược có một vị trí quan trọng như bánh lái đối với con tàu, nhờ có quản trị chiến
lược tổ chức mới xác định được tầm nhìn, sứ mệnh của mình, cùng hệ thống mục
tiêu chiến lược, các chính sách, giải pháp để thực hiện mục tiêu; nhờ xác định đúng
hướng đi, doanh nghiệp sẽ chiến thắng được đối thủ cạnh tranh, khẳng định vị thế
của mình trên thường trường nội địa, khu vực và trên toàn thế giới.

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 5


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Quản trị chiến lược xuất phát từ việc phân tích môi trường bên ngoài để
xác định cơ hội và nguy cơ, phân tích môi trường bên trong để xác định điểm

mạnh điểm yếu trên cơ sở đó tiến hành kết hợp để tìm ra những chiến lược giúp
tổ chức phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội (SO); khắc phục điểm yếu để
tận dung cơ hội (WO); phát huy những điểm mạnh để vượt qua những nguy cơ
(ST) và khắc phục những điểm yếu để vượt qua những nguy cơ, thách thức.
Chính vì gắn liền với môi trường và dự báo được những biến động của môi
trường, năng động và sáng tạo quản trị chiến lược giúp tổ chức luôn ở thế chủ
động, nắm bắt kịp thời các cơ hội, biến nguy cơ thành cơ hội, lật ngược tình thế,
chiến thắng đối thủ cạnh tranh, phát triển bền vững và hiệu quả.
Quản trị chiến lược giúp mọi thành viên thấy rõ được các tầm nhìn, sứ
mệnh, mục tiêu của tổ chức, từ đó giúp thu hút các quản trị viên các cấp và cả
nhân viên vào quá trình quản trị chiến lược, giúp thống nhất hành động, tập
trung sức mạnh của tổ chức để đạt được mục tiêu chung. Quản trị chiến lược
giúp tổ chức gắn kết các kế hoạch thực hiện các mục tiêu tổng thể, bên cạnh đó
còn giúp xác định được những hướng phát triển cần ưu tiên, để tập trung nguồn
lực phát triển của tổ chức một cách hiệu quả, chiến thắng được đối thủ cạnh
tranh, giành vị trí xứng đáng trên thương trường.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị chiến lược.
1.4.1. Môi trường vĩ mô
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: doanh
nghiệp đang trực diện với những gì?
Yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp qua tâm
phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các
khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư đó là
yếu tố chính trị - pháp luật. Trong đó thường chú ý tới một số vấn đề như : các
quy định về khách hàng vay tiêu dùng, các luật lệ về chống độc quyền, những
đạo luật về bảo vệ môi trường, thuế khóa, các chế độ đãi ngộ đặc biệt, những
luật lệ về đạo luật quốc tế, những luật lệ về thuê mướn lao động, sự ổn định của
chính quyền.

Học viên: LÊ KIM HOÀNG


Trang 6


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Yếu tố thứ hai đó là yếu tố về kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế, lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế, chính sách tiền tệ và tỷ giá
hối đoái, lạm phát, hệ thống thuế và mức thuế.
Yếu tố thứ ba là yếu tố văn hóa xã hội. Đây là yếu tố tác động khá chậm đến
doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu không lưu tâm rất khó nhận ra nhưng lại có ảnh
hưởng rất sâu và rộng các lưu ý như những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, lối
sống về nghề nghiệp, phong tục tập quán truyền thống, sự thay đổi về quan điểm
sống và mức sống, quan niệm tiêu dùng, nhất là sản phẩm tiêu dùng thời tiết.
Yếu tố thứ tư là yếu tố dân số, đây là yếu tố rất quan trọng vì tác động trực
tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế, xã hội. Khi xây dựng chiến lược cần
quan tâm đến yếu tố dân số như tổng dân số xã hội, tỷ lệ tăng dân số, kết cấu và xu
hướng thay đổi của dân số: tuổi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, phân phối thu
nhập, tôn giáo, xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng.
Yếu tố thứ năm là yếu tố công nghệ, đây là một yếu tố năng động chứa
đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp như sự ra đời của công
nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay
thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu hay sự bùng nổ của
công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.
Sự ra đời của công nghệ mới cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho những
người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu
trong ngành. Hay sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho vòng đời công nghệ có
xu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời
gian khấu hao so với trước.

Bên cạnh những đe dọa trên thì những cơ hội có thể đến từ môi trường công
nghệ như công nghệ mới tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất
lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Sự ra đời của
công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và qua đó có thể
tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ cho doanh
nghiệp...
1.4.2. Môi trường vi mô
Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 7


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Môi trường vi mô là một phần của môi trường vĩ mô nhưng nó tác động
trực tiếp đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chịu tác động của môi trường vi
mô riêng. Do đó không nên áp dụng máy móc các kinh nghiệm của doanh
nghiệp khác mà phải nghiên cứu trong điều kiện ứng với tình hình thực tế của
doanh nghiệp mình. Để đề ra một chiến lược thành công thì phải phân tích kỹ
từng yếu tố của môi trường vi mô. Sự hiểu biết của các yếu tố này giúp doanh
nghiệp nhận ra các điểm mạnh, điểm yếu của mình. Nó liên quan đến cơ hội và
nguy cơ mà ngành kinh doanh gặp phải. Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố:
Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay
thế.
1.5. Nhiệm vụ của Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược có năm nhiệm vụ quan hệ mật thiết với nhau đó là:
- Tạo lập một viễn cảnh chiến lược mô tả hình ảnh của công ty trong tương lai,
nêu rõ công ty muốn hướng đến đâu, trở thành một công ty như thế nào. Chính
điều này đã cung cấp định hướng dài hạn, chỉ rõ hình ảnh mà công ty muốn trở
thành, truyền cho công ty cảm giác về hành động có mục đích.

- Thiết lập các mục tiêu: chuyển hóa viễn cảnh chiến lược thành các kết quả thực
hiện cụ thể mà công ty phải đạt được.
hay sự thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm, các điều kiện thay đổi, các ý tưởng và
các cơ hội mới.- Xây dựng các chiến lược để đạt được mục tiêu mong muốn.
- Thực thi và điều hành các chiến lược đã được lựa chọn một cách có hiệu quả
và hiệu lực.
- Đánh giá việc thực hiện và tiến hành các điều chỉnh về viễn cảnh, định hướng
dài hạn các mục tiêu, chiến lược .

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
TM & DV ANH ĐỨC
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM & DV Anh Đức
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH TM & DV ANH ĐỨC;
Trụ sở

: Phố mới, Xã Tân Dương, Huyện Thuỷ Nguyên, Hải

Phòng

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 8


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Mã số thuế

: 0203004843


Công ty TNHH TM & DV Anh Đức được thành lập ngày 28/11/2008
theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Phòng.
2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH TM & DV Anh Đức
Ngành nghề kinh doanh
STT

1

Tên ngành
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên
quan
Chi tiết : Bán buôn xăng dầu, mỡ và các sản phẩm dùng cho
động cơ

2

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải

Mã ngành

4661(chính)

5229

Chi tiết: Dịch vụ đại lý tàu biển
3

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

4663


4

Khai thác quặng sắt

0710

5

Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
Chi tiết: bán lẻ dầu hỏa, ga, than nhiên liệu

6

Bốc xếp hàng hóa
Chi tiết: Bốc xếp hàng hóa cảng sông

4773
5224

Dịch vụ đóng gói
7

Chi tiết: Nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai(vỏ bình ga) (chỉ
hoạt động khi đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật)

8292

Ban lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh

8

Chi tiết: Bán lẻ xăng dầu, nỡ và các sản phẩm liên quan
dùng cho động cơ

4730

9

Sửa chữa máy móc thiết bị

4931

10

Vận tải hành khách đường bộ khác

4932

11

Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương

5012

12

Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

5210


Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 9


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

13

Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
Vốn đầu tư :

5022

200.000.000.000 đồng ( hai trăm tỷ đồng)

2.3 Đăc điểm tổ chức tại công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc

Phòng kế toán tài chính

Phòng kinh doanh

- Giám đốc : Là người đại diện pháp nhân của công ty trong giao dịch và
cũng là đại diện cho cán bộ CNV, quản lý theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách
nhiệm về hoạt động cua công ty trước hội thành viên
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác kế toán, chiu trách nhiệm
toàn bộ về tình hình tài chính, tở chức hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán theo

yêu cầu quản lý của công ty, phản ánh thường xuyên kịp thời tình hình tài chính
hàng tháng, hàng quý, lập báo cáo tài chính gửi lên cấp trên.
- Phòng kinh doanh : Là bộ phận có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, thỏa
thuận hợp đồng. Chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hóa trong kho và báo cho bộ
phận vận chuyển về đơn đặt hàng của khách.
Kết luận: Với kiểu tổ chức theo chức năng, hoạt động theo mô hình tập
trung như trên sẽ giúp cho mọi hoạt động của công ty được kiểm soát tốt.
2.4. Phân tích môi trường bên trong của công ty TNHH TM & DV Anh Đức
2.4.1 Thị trường dịch vụ xăng dầu ở nước ta
Sau khi Nghị định mới được ban hành, xác định rõ việc chủ động, tích cực
tham gia vào sửa đổi, thay thế Nghị định 84-CP là công việc trọng tâm của

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 10


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

thường trực Hiệp Hội. Nhiều ý kiến của Hiệp Hội tham gia đã được ban soạn
thảo tiếp thu đưa vào dự thảo như: Biên độ và tần suất điều chỉnh giá xăng dầu;
chu kỳ tính giá cơ sở; nguyên tắc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ BOG; Điều
kiện đối với Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu; Quyền và nghĩa vụ của thương
nhân kinh doanh XNK xăng dầu…
Ngày 19/09/2014, Hiệp Hội Xăng Dầu Việt Nam đã tổ chức Hội nghị phổ
biến Nghị định 83-CP tới các Hội viên. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các Hội
viên, ngày 25/09/2014 thường trực Hiệp Hội đã chủ động có văn bản gửi Liên
bộ Công thương – Tài chính và Ban soạn thảo đề xuất những nội dung của
Thông tư Liên bộ để Nghị định 83-CP được triển khai thực hiện đồng bộ, cụ thể
và minh bạch.

Ngày 17/10/2014, Hiệp Hội tiếp tục có văn bản gửi Liên bộ Công thương –
Tài chính tham gia góp ý dự thảo Thông tư Liên tịch hướng dẫn Nghị định 83CP, trong đó tập trung vào các nội dung: Về thuế nhập khẩu xăng dầu, về chi phí
kinh doanh định mức để tính giá cơ sở, về cơ chế sử dụng Quỹ BOG, về hình
thức Đại lý xăng dầu.
Ngày 29/10/2014, Liên bộ Công thương – Tài chính ban hành Thông tư
Liên tịch số 39/2014/TTLT – BCT – BTC “Quy định về phương pháp tính giá
cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng quỹ BOG và điều hành giá xăng dầu
theo quy định tại Nghị định số 83-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu”. Theo những nội dung của Thông tư Liên tịch, Liên bộ đã tiếp
thu một phần kiến nghị, đề xuất của thường trực Hiệp Hội..
Dự báo thị trường xăng dầu Việt Nam trong năm 2016
Ước xăng dầu tiêu thụ nội địa cả năm 2016 đạt khoảng 17,44 triêu tấn
m3/tấn (tăng khoảng 6% so với năm 2015). Sản xuất, pha chế trong nước: 8,82
triệu m3/tấn (7,34 triệu m3/tấn sản xuất từ nhà máy lọc dầu Dung Quất và 883
ngàn m3/tấn pha chế từ các doanh nghiệp đầu mối.
Nhập khẩu ước đạt khoảng: 8,62 triệu m3/tấn.
Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 11


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

2.4.2. Thống kê xuất nhập khẩu xăng dầu trong nước 2015(hết ngày 30/12)
Xuất khẩu:
Dầu thô: đạt 9,13 triệu tấn từ đầu năm đến hết ngày 30/12 tương đương với
giá trị 3,72 tỷ USD.
Xăng dầu các loại: lượng xuất khẩu trong kỳ báo cáo 10,1 triệu tấn trị giá là
5,36 tỷ USD
► Giá dầu giảm sẽ tác động tích cực đến sản xuất, kinh doanh nhưng lại

ảnh hưởng tới nguồn thu ngân sách. Hiện chi phí khai thác dầu thô của Việt
Nam từ 30-70 USD/thùng thì với mức giá dưới 50 USD/thùng như hiện nay việc
xuất khẩu dầu thô cần phải được tính toán kỹ. Các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu nếu không có kế hoạch nhập hàng tốt sẽ dễ xảy ra tình trạng nhập cao
bán thấp, không có lãi.
2.5. Phân tích môi trường bên ngoài của công ty TNHH TM & DV Anh Đức
2.5.1. Môi trường vĩ mô
a. Các yếu tố kinh tế
Do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tốc độ phát triển kinh tế của
Việt Nam hiện nay đang chậm lại, nhiều chính sách vĩ mô của nhà nước chưa
thực sự vững chắc. Bội chi ngân sách đang ở mức cao nhất so với hàng chục
năm qua, chính sách tiền tệ nới lỏng là nguy cơ lạm phát cao quay trở lại. Giá cả
vẫn biến động phức tạp, chỉ số tiêu dùng tăng 0,63% năm 2014, thấp hơn nhiều
so với mục tiêu 5% của Quốc hội đặt ra. Đó là chưa nói tới sự biến động giá
xăng dầu rất đáng được quan tâm. Hơn nữa trong bối cảnh tình hình chính trị
căng thẳng giữa Việt Nam và Trung Quốc, kinh tế thương mại cũng không thể
tránh khỏi chịu những ảnh hưởng nghiêm trọng. Căng thẳng chính trị giữa 2 bên
gây bất ổn cho mối quan hệ giao thương, đòi hỏi Việt Nam cần phải tìm những
đối tác khác trong việc xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc, giảm sự lệ
thuộc vào Trung Quốc.
b. Các yếu tố luật pháp, chính trị, chính phủ

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 12


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Hệ thống chính trị ổn định của Việt Nam trong những năm gần đây là một

trong những nhân tố góp phần phát triển kinh tế. Theo tổ chức đánh giá hoà bình
thế giới, Việt Nam đứng thứ 12 trong tổng số 180 nước được điều tra về độ ổn
định của chính trị. Đặc biệt khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO và là thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc,
đã nâng cao uy tín của mình trước toàn thế giới, tạo sự yên tâm lớn cho các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư quốc tế. Theo
điều khoản Việt Nam kí kết năm 2009 thì các công ty giao nhận vận tải 100%
vốn nước ngoài được chính thức hoạt động tại Việt Nam. Các công ty nước
ngoài này với tiềm lực mạnh mẽ về tài chính, nguồn nhân lực, kinh nghiệm quản
lý, năng lực chuyên môn…sẽ là trở ngại lớn cho các doanh nghiệp trong nước
nói chung và công ty TM & DV Anh Đức nói riêng nếu không xác định được
chiến lược kinh doanh hợp lý về lâu về dài sẽ thua ngay trên sân nhà. Các quyết
định này sẽ có tác động khuyến khích rất lớn đối với việc phát triển và tự khẳng
định mình của doanh nghiệp
c. Các yếu tố văn hoá – xã hội
Sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự thay đổi về các nhu cầu xã hội,
ngoài việc thực hiện đúng kế hoạch cũng như những kí kết hợp đồng giao nhận,
đối tác của công ty cũng có nhu cầu làm việc với đơn vị uy tín, chuyên nghiệp
và có văn hoá, lịch sự, đặc biệt là với lực lượng tài xế.
d. Các yếu tố về công nghệ
Trong nền kinh tế hội nhập thì lĩnh vực vận tải cũng hội nhập đáng kể trong
lĩnh vực thông tin truyền thông. Chính lĩnh vực thông tin giúp cho công ty nắm
bắt tình hình vận tải nhanh, nhạy và thuận tiện đối phó khi có các tình huống
phát sinh. Khoa học kỹ thuật ngày nay phát triển và mức độ cải tiến công nghệ
thay đổi rất nhanh, trong đó ngành kỹ thuật chế tạo xe hơi, ô tô vận tải. Sự phát
triển bùng nổ về kỹ thuật công nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực vận tải phải đầu tư mua sắm xe tốt thay thế những xe hết niên hạn sử

Học viên: LÊ KIM HOÀNG


Trang 13


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

dụng nhằm tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi phí sửa chữa xe cũ, thoả mãn nhu cầu
ngày càng cao của khách hang và tạo ưu thế trước đối thủ cạnh tranh, đồng thời
phải đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường khắt khe. Vì thế, để phát triển hơn nữa,
đội ngũ nhân viên quản lý phải có sự đào tạo bài bản và cập nhật liên tục tri thức
quản lý mới của thế giới.
e. Môi trường tự nhiên
Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, nằm ở trung
tâm của khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới hiện nay. Vì vậy
nền kinh tế Việt Nam luôn đón nhận các lượng đầu tư lớn trong đó đầu tư hạ
tầng, xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng khá lớn làm cho các doanh nghiệp Việt
Nam có nhiều cơ hội phát triển hơn.
Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền duyên hải Bắc
Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, phía Bắc và Đông Bắc giáp Quảng Ninh, phía
Tây Bắc giáp Hải Dương, phía Tây Nam giáp Thái Bình và phía Đông là bờ
biển chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam từ phía Đông đảo Cát Hải đến
cửa sông Thái Bình. Là nơi hội tụ đầy đủ các lợi thế về đường biển, đường sắt,
đường bộ và đường hàng không, giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong cả nước và
các quốc gia trên thế giới. Do có cảng biển, Hải Phòng giữ vai trò to lớn đối với
xuất nhập khẩu của vùng Bắc Bộ, tiếp nhận nhanh các thành tựu khoa học –
công nghệ từ nước ngoài để rồi lan toả chúng trên phạm vi rộng lớn từ bắc khu
Bốn cũ trở ra. Cảng biển Hải Phòng cùng với sự xuất hiện của cảng Cái Lân
(Quảng Ninh) với công suất vài chục triệu tấn tạo thành cụm cảng có quy mô
ngày càng lớn góp phần đưa hàng hoá của Bắc bộ đến các vùng của cả nước,
cũng như tham gia dịch vụ vận tải hàng hoá quá cảnh cho khu vực Tây Nam
Trung Quốc.

2.5.2. Môi trường vi mô
a. Đối thủ cạnh tranh

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 14


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Là ngành có tiềm năng phát triển rất lớn nên công ty TNHH TM & DV
Anh Đức có nhiều đối thủ cạnh tranh, có thể kể đến như công ty… đều là những
doanh nghiệp vận tải lớn. Cạnh tranh tạo ra sự rủi ro trong kinh doanh là điều tất
yếu nhất. Các hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận, do vậy các công ty luôn tìm
mọi hình thức để thu hút khách hàng lại phía mình.
*Điểm mạnh của đối thủ
- Quy mô công ty lớn
- Sản phẩm và dịch vụ đa dạng, có thương hiệu trên thị trường
- Có nguồn tài chính dồi dào
- Có lượng khách hang lớn và quen thuộc
- Có đội ngũ Marketing được đào tạo chuyên nghiệp
*Điểm yếu của đối thủ
- Chỉ tập trung vào những thị trường trọng điểm
- Quy mô lớn dẫn đến quản lý nhiều khó khăn
- Phương tiện vận tải của một số công ty xuống cấp, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn lạc hậu.
Với kinh nghiệm mà công ty đã tích luỹ được qua những năm hoạt động,
khả năng chớp lấy thời cơ, trình độ hiểu biết về thủ tục pháp lý, trình độ quản lý,
công ty TNHH TM & DV Anh Đức hoàn toàn có thể tự tin vào khả năng cạnh
tranh của mình trước những đối thủ khác hoạt động cùng lĩnh vực, công ty có

thể kiểm soát được rủi ro này và từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm
khẳng định tên tuổi của mình trên thị trường.
b. Khách hàng của công ty
Khách hàng là bộ phận không thể tách rời và là một nhân tố quan trọng trong
môi trường cạnh tranh. Sự trung thành của khách hang là một lợi thế lớn cho
công ty, sự trung thành này được tạo dựng bởi sự thoả mãn các nhu cầu và đáp
ứng ngày càng tốt hơn của công ty đối với khách hàng.
Khách hàng của công ty
Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 15


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

-

Tổng Cty CN TT Bạch Đằng
Cty TNHH Thương mại vận tải Hải Phòng
Trường Cao đẳng Hàng Hải
Cty TNHH vận tải biển Hải Tiên
Công ty CP tiếp vận Đình Vũ
Cty CP vận tải biển VINASHIP
- Trung tâm phối hợp TKCN HH KVI
- Công ty CP vận tải xăng dầu VIPCO
- Cảng vụ Hàng Hải Hải Phòng
- Cty TNHH dầu khí Vũng tàu - Hải Phòng
- Cty CP vận tải Hoa Phượng Đỏ
c. Thương hiệu trên thị trường
Mặc dù đã có mặt trên thị trường hơn 6 năm nhưng công ty TNHH TM &

DV Anh Đức vẫn là một doanh nghiệp nhỏ, thương hiệu chưa mạnh, uy tín và
khả năng cạnh tranh trên thị trường chưa cao. Công ty cũng đang có kế hoạch
xây dựng thương hiệu trong dài hạn để xây dựng thương hiệu bằng cách thuê tư
vấn bên ngoài, hy vọng trong tương lai không xa thương hiệu của công ty sẽ
được nhiều khách hàng biết tới.

CHƯƠNG III: LẬP MA TRẬN IE TRONG VIỆC HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TM
& DV ANH ĐỨC
3.1. Cách thiết lập ma trận IE

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 16


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Ma trận IE ( Internal – External Matrix) đặt các SBU khác nhau của một
doanh nghiệp vào 01 bảng có 09 ô. Ma trận này được dựa trên 02 khía cạnh chủ
yếu :
- Tổng số điểm quan trọng của ma trận IFE thể hiện trên trục X
- Tổng số điểm quan trọng của ma trận EFE thể hiện trên trục Y
- Mỗi SBU phải thiết lập ma trận IFE và EFE trên cơ sở đó thiết lập ma
trận IE của công ty
- Trục X thể hiện tổng số điểm quan trọng của ma trận IFE:
Nếu tổng số điểm từ 1.0 – 1.99 là yếu về nội bộ. Nếu tổng số điểm từ 2.0 –
2.99 là trung bình. Nếu tổng số điểm từ 3.0 – 4.0 là mạnh.
- Trục Y thể hiện tổng số điểm quan trọng của ma trận EFE trong đó:
Nếu tổng số điểm từ 1.0 – 1.99 là yếu về nội bộ. Nếu tổng số điểm từ 2.0 –

2.99 là trung bình. Nếu tổng số điểm từ 3.0 – 4.0 là mạnh.
Ma trận IE có 3 phần lớn, mỗi phần có một chiến lược khác nhau:
- Nếu SBU nào nằm trong các ô I, II, IV: nên phát triển và xây dựng
- Nếu SBU nào nằm trong các ô III,V,VII: nên nắm giữ và duy trì
- Nếu SBU nào nằm trong các ô VI,VIII,IX: nên thu hoạch hoặc loại bỏ
3.2. Ma trận các yếu tố bên ngoài - EFE
Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 17


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Các yếu tố bên ngoài chủ yếu

Mức

Phân

Số điểm

quan

loại

quan

trọng
- Ngành xây dựng la ngành mũi nhọn của nên kinh tế


trọng

0,20

4

0,8

0,10

2

0,2

0,20

3

0,60

0,10

3

0,3

0,05

2


0,1

0,18

3

0,37

0,05

2

0,1

0,12

4

0,48

1,00

-

2,95

- Môi trường kinh doanh luôn biến động do các chính kinh tế thay
đổi.
- Thu nhập bình quân đầu người tăng, nền kinh tế phát triển ổn
định.

- Nhà Nước đang từng bước tháo gỡ vướng măc về thủ tục kinh
doanh.
- Sự di chyển của dân cư vào thành phố ngày càng tăng.
- Hệ thống thông tin đang hiện đại hóa.
- Vấn đề môi trường, sức khõe người lao động ngày càng đươc
quan tâm.
- Đối thủ canh tranh ngày càng phat triển mạnh không ngừng.

Tổng cộng

Ta thấy số điểm quan trọng của Công ty TNHH TM & DV Anh Đức là
2,95 điểm cho thấy Công ty đang ở mức trên trung bình trong việc đeo đuổi
các chiến lược nhằn tận dụng các cơ hội môi trường và tránh các cơ hội đe dọa
từ bên ngoài

3.3. Ma trận các yếu tố bên trong - IFE

Các yếu tố bên ngoài chủ yếu

Mức

Phân

Số

quan

loại

điểm


trọng

quan
trọng

- Tin thần làm việc của nhân viên cao.

0,15

3

0,45

- Cơ cấu tổ chức khoa học.

0,25

4

1

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 18


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
- Đội ngũ Marketing chưa hoạt động mạnh trên thi trường.


0,10

3

0,3

- Máy móc thiết bị tương đối hiện đại.

0,10

3

0,3

- Sự cạch tranh của các đối thủ trong ngành ngày càng cao.

0,05

2

0,1

- Nguyên vật liệu của Công ty thấp.

0,05

1

0,05


- Thiếu vốn đầu tư và vốn lưu động trong kinh doanh.

0,10

2

0,2

- Chất lương sản phẩm và năng suất sử dụng công nghệ cao.

0,15

2

0,3

- Nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh thấp.

0,05

2

0,05

- Tỷ lệ CB – CNV có trình độ và kinh nghiệm chiếm tỷ lệ cao.

0,05

1


0,05

1

-

2,80

Tổng cộng

Số điểm quang trọng la 2,80 cao hơn mức trung bình là 2,5 cho thấy Công
ty TNHH TM & DV Anh Đức mạnh về nội bộ, nói cách khác là cơ hội giữa các
nhà quản trị với các nhân viên trong Công ty với việc tham gia cá quyết định
trong tương lai của Công ty là rất cao, đây là động lực thúc đẩy sự phát triển của
Công ty.
3.4. Phân tích ma trận IE
Ta có:
- Tổng điểm của ma trận EFE là 2.95
- Tổng điểm của ma trận IFE là 2.80
Xác định trên ma trận IE ta có:

Tổng điểm quan trọng của ma trận IFE
Mạnh
3,0…4,0
Tổng
điểm
quan
trọng
của


Trung bình
2,0…2,99

Yếu
1,0…1,99

Cao
3,0…4,0
Trung bình

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 19


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ma
trận
EFE

2.95
2,0…2,99
Thấp
1,0…1,99
2.80

Xác định điểm cắt của 2 ma trận trên ma trận IE ta thấy điểm cắt nằm ở ô
V. Chiến lược phù hợp nhất với công ty chính là thâm nhập thị trường và phát
triển sản phẩm.
Về chiến lược phát triển thị trường: công ty nên có những biện pháp làm

tăng thị phần thông qua các hoạt động maketing. Ví dụ như:
- Quảng bá hình ảnh công ty rộng rãi trên thị trường
- Chú trọng 1số khâu trong hoạt động maketing như giá cước vận tải hợp
lý, chiết khấu cho khách hàng lâu năm, ..
Về chiến lược phát triển sản phẩm: cần nâng cao trình độ tay nghề thuyền
viên, tập trung vào chất lượng dịch vụ tốt hơn với giá cả cạnh tranh hơn
3.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện
Để Công ty TNHH TM & DV Anh Đức ngày càng ổn định và phát triển,
Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
Quy hoạch tổng thể hệ thống công trình, đánh giá, tần suất phục vụ, để từ
đó có cơ cấu đầu tư cải tạo, nâng cấp công trình, phục vụ có hiệu quả cho sản
xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế trên địa bàn TP Hải Phòng.
Đào tạo và đạo tạo lại cán bộ quản lý, người lao động tại Công ty nhằm
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng những thay đổi của cơ chế mới và
nhu cầu phục vụ của sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế.
Mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh mà Công ty có lợi thế để tăng
doanh thu cho Công ty.

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 20


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Quản lý chặt chẽ các khoản chi, nhất là khoản đầu tư nâng cấp công trình
thủy lợi, có thứ tự ưu tiên. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, tiến tới giao
khoán đến từng bộ phận.
Tinh giản bộ máy quản lý, tránh chồng chéo, lấy thước đo hiệu quả để đánh
giá.


KẾT LUẬN
Qua việc học tập và nghiên cứu môn học Quản trị chiến lược, em nhận thấy
rằng, dù bất kỳ giai đoạn nào, một doanh nghiệp muốn ổn định và phát triển bền
vững, thì cũng cần phải có một chiến lược để chỉ ra cho doanh nghiệp cái đích
cần đến và con đường dẫn tới cái đích đó.
Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 21


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Việc sử dụng ma trận IE để đề xuất định hướng chiến lược cho một doanh
nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu,
những lợi thế và thách thức. Từ đó giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về
định hướng trước mắt cũng như lâu dài để phát triển.
Đối với công ty TNHH TM & DV Anh Đức, qua chuyên đề này có thể thấy
được những mức ảnh hưởng của các yếu tố bên trong, bên ngoài và nội bộ của
Công ty. Qua đó giúp lãnh đạo Công ty có định hướng xây dựng chiến lược để
Công ty ngày càng phát triển, phục vụ có hiệu quả .

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Mai Khắc Thành – Giáo trình Quản trị chiến lược – Trường Đại học Hàng Hải
2. PGS.TS Ngô Kim Thanh – Giáo trình Quản trị chiến lược – Trường Đại học
Kinh tế quốc dân

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 22



BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

3. Các tài liệu liên quan do Công ty TNHH TM & DV Anh Đức cung cấp.

Học viên: LÊ KIM HOÀNG

Trang 23


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

MỤC LỤC
2.4. Phân tích môi trường bên trong của công ty TNHH TM & DV Anh Đức
.............................................................................................................................10
2.4.1 Thị trường dịch vụ xăng dầu ở nước ta................................................10
2.5. Phân tích môi trường bên ngoài của công ty TNHH TM & DV Anh Đức
.............................................................................................................................12
2.5.1. Môi trường vĩ mô..................................................................................12
2.5.2. Môi trường vi mô..................................................................................14

Học viên: LÊ KIM HOÀNG



×