Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thuyết minh biện pháp thi công chung cư 18 tầng cty Miền Đông _cc1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.04 KB, 25 trang )

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG

GIỚI THIỆU
Nhà thầu Công ty cổ phần Miền Đông (MDC) có trụ sở chính tại Đường số 1 Khu Công Nghiệp Biên Hoà 1 – Phường An Bình – Tp. Biên Hòa - Đồng Nai.
MDC là doanh nghiệp chuyên ngành xây lắp có 23 năm kinh nghiệm. MDC áp
dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, có đầy đủ trang thiết bò thi công và không ngừng
được bổ sung các thiết bò hiện đại với độ chính xác cao.
MDC đã và đang nhận thầu thi công các công trình xây dựng lớn thuộc các nguồn
vốn đầu tư trong và ngoài nước, được xây dựng trên lãnh thổ nước Việt Nam.
Lónh vực mà MDC có rất nhiều kinh nghiệm thi công là các công trình nhà cao
tầng, công trình thủy điện , công nghiệp.
MDC có đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư, cán bộ quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế có
bề dày kinh nghiệm trong lónh vực xây dựng. Các công trình xây dựng luôn được MDC
phấn đấu đạt tiến độ nhanh, chất lượng cao.
MDC có nhiều công trình được tặng Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây
dựng Việt Nam.

TÀI LIỆU ÁP DỤNG
Căn cứ Nghò đònh số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
* Các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, qui chuẩn của nhà nước ban hành được áp dụng
chung khi thi công các hạng mục công tác.
-

TCVN 5637-1991: Quản lý chất lượng xây lắp công trình. Nguyên tắc cơ bản.

-

TCXDVN 309 -2004 : Công tác trắc đòa trong xây dựng.

-



TCVN 4055-1985 : Tổ chức thi công.

-

TCVN 4430-1987 : Hàng rào công trường, điều kiện kỹ thuật.

-

TCVN 4447-1987 : Công tác đất . Quy phạm thi công và nghiệm thu.

- TCVN 5674-1992 : Công tác hoàn hiện trong xây dựng. Quy phạm thi công và
nghiệm thu.
-

TCXD 170-1989

: Gia công và lắp đặt kết cấu thép và nghiệm thu.

- TCVN 4453-1995 : Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và
nghiệm thu.
- TCVN 4519-1998 : Hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình. Quy phạm
thi công và nghiệm thu .
-

TCVN 4314-1986 : Vữa xây dựng yêu cầu kỹ thuật.

Biện Pháp Thi Công

Trang 1/25



-

TCVN 1771-1987 : Đá dăm, sỏi, sỏi dăm dùng trong xây dựng.

-

TCVN 4506-1987 : Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.

-

TCVN 4732-1989 : Đá ốp lát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật.

-

TCXD 237-1999 : Cửa kim loại, cửa đi, cửa sổ - Yêu cầu kỹ thuật.

-

TCVN 6414-1998 : Gạch gốm ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật.

-

TCVN 4431-1987 : Lan can an toàn - Điều kiện kỹ thuật.

-

TCVN 3147-1990 : An toàn cháy nổ - Bụi cháy. Yêu cầu chung.


-

TCVN 5640:1991 : Bàn giao công trình xây dựng –Nguyên tắc cơ bản

-

Thi công hệ thống điện dựa trên các tiêu chuẩn sau :

-

TCXDVN 394-2007 : An toàn điện trong công trình xây dựng.

-

TCXD 25 -1991 : Đặt đường dây điện trong nhà và công trình công cộng.

-

TCVN 185 -1986 : Ký hiệu hình vẽ trên sơ đồ điện.

-

TCXDVN 46 – 2007 : Tiêu chuẩn chống sét trong công trình xây dựng.

NỘI DUNG CÔNG VIỆC GÓI THẦU
Tên dự án : CHUNG CƯ ĐƯỜNG CAO TẦN ĐƯỜNG SỐ 18
Đòa điểm : Số 69 Đường 18 - KP4- Đường Kha Vạn Cân- Thủ Đức- TPHCM.

Quy mô xây dựng :
Thi công xây lắp kết cấu và kiến trúc toà nhà chung cư 18 tầng gồm xây lắp

phần khung, hoàn thiện, hệ thống điện, cấp thoát nước, hệ thống chống sét với
thông số cơ bản sau : Tầng hầm 1197 m 2, tầng 1 :784m2, lửng 505m2, tầng 12- 16:
15x 764 m2 , Sân thượng 764 m2, Thang máy 3cái, Bậc tam cấp, sân vườn bồn hoa.
Công năng sử dụng : Căn hộ chung cư.

BIỆN PHÁP THI CÔNG PHẦN NGẦM
CÁC CÔNG TÁC CHÍNH
I. TRÌNH TỰ THI CÔNG :
1. Đào đất hố móng F13 kết hợp vừa đào vừa cắt cọc.
2. Ép cọc 25x25 cm cho móng cẩu tháp.
3. Đổ bê tông lót móng F13.
4. Thi công BTCT móng F13.
5. Đào móng F11+F12+móng cẩu tháp.
6. Đổ BT lót móng cẩu tháp+F11.
7. Thi công BTCT móng F11+móng cẩu tháp+F12.

Biện Pháp Thi Công

Trang 2/25


8. Đóng cừ kết hợp với thi công đào các móng còn lại, đổ BT lót, thi công BTCT các
móng còn lại (Các công tác này được thi công song song cho đến khi kết thúc phần
móng).
9. Thi công bể xử lý nước thải .
10. Thi công tầng hầm (nền , tường), cột tầng hầm, vách thang máy.

11. Nghiệm thu tổng thể phần ngầm.
II. CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA :
1. Mục đích .

Công tác trắc đòa tuân theo TCXD 203- 1997
Trong thi công nhà cao tầng, công tác trắc đòa đóng một vai trò hết sức quan trọng.
- Xác đònh vò trí công trình trong thực đòa.
- Xác đònh kích thước hình học công trình : Bao gồm tim , vò trí , cao độ các kết cấu
công trình. Xác đònh các vò trí hệ thống kỹ thuật, đường ống …, loại trừ đến mức tối thiểu
các sai lệch trong quá trình thi công.
- Kiểm tra độ biến dạng trong thi công .
- Kiểm tra lún công trình .
2. Các thiết bò và dụng cụ thực hiện công tác trắc đòa.

Số TT
1
2
3
4

Tên máy
Máy Kinh vó
Máy thủy bình
Máy tòan đạc
Thước thép 30- 50m

Số lượng
1
1
1
2

Ghi chú
Có kiểm đònh sử dụng

nt
nt

3. Các biện pháp chính trong công tác trắc đòa .
3.1 Xác đònh vò trí công trình trên thực đòa
- Từ những tài liệu cần thiết (mốc đònh vò cao độ của Chủ đầu tư cung cấp Nhà
thầu kiểm tra so với mốc thủy chuẩn Quốc gia khu vực và các tài liệu thiết kế vv…) nếu
đúng thì Nhà thầu lập một mạng lưới bố trí cơ sở theo nguyên tắc lưới độc lập. Phương
vò của một trong những cạnh xuất phát từ điểm gốc Mốc chuẩn Chủ đầu tư cung cấp.
Chuyển bản vẽ thiết kế ra thực đòa, xây dựng được hệ trục cho nhà để kiểm tra tim
mốc, cao độ, vò trí các kết cấu trong quá trình thi công .
(Nếu kiểm tra mốc chuẩn thấy sai sót về cao độ Nhà thầu sẽ báo cáo Chủ đầu
tư, thiết kế để xử lý trước khi triển khai trên thực đòa).
- Xác đònh vò trí các hạng mục công trình trên thực đòa khu đất xây dựng.
- Lập hệ các mốc cao độ để tham chiếu , kiểm tra trong thi công
3.2 Xác đònh, cao độ, kích thước công trình

- Xác đònh kích thước móng công trình, các hệ trục theo phương dọc và ngang.
Biện Pháp Thi Công

Trang 3/25


Xác đònh vò trí tim trục bằng máy kinh vó và thước thép

- Sau khi xác đònh được các trục, tiến hành cắm cọc và căng dây thép theo hai
phương vuông góc. Từ các giao điểm này xác đònh các tim trục của các móng (vò trí
,cao độ, kich thước) .
- Giám sát và kiểm tra việc thi công đúng vò trí các kết cấu.
o


Kiểm tra vò trí của ván khuôn (vò trí mặt bằng, cao độ, thẳng
đứng….)
Kiểm tra vò trí của cốt thép (vò trí mặt bằng, cao độ, thẳng

o
đứng….)
o

Kiểm tra vò trí của bê tông (vò trí mặt bằng, cao độ, thẳng
đứng….)
Kiểm tra vò trí của tường xây (vò trí mặt bằng, cao độ, thẳng

o
đứng….)

Kiểm tra vò trí của cửa (vò trí mặt bằng, cao độ, thẳng đứng….)

o
o

Kiểm tra vò trí của các cấu kiện khác (vò trí mặt bằng, cao độ,
thẳng đứng….)

o

Chuyển cao độ lên tầng trên bằng thước thép và máy kinh máy
Thủy bình đo trực tiếp theo mép tường, mép cột với độ sai lệch cho phép.

Biện Pháp Thi Công


Trang 4/25


Truyền độ cao lên tầng bằng thước thép và máy thủy bình
3.3 Quan trắc biến dạng công trình.
- Việc quan trắc biến dạng công trình được dựa trên hệ thống mốc cơ sở đo lún
được thiết lập gắn với các đối tượng đo, dùng phương pháp đo cao hình học.
- Công tác quan trắc biến dạng dùng phương pháp gắn gương vào cột của bốn góc
công trình theo từng tầng và dùng máy trắc đòa đo tọa độ, độ cao của các điểm đó theo
lưới khống chế thi công chính.
- Tất cả các kết quả của số liệu đo được ghi chép và đánh dấu trên bản vẽ .
3.4 Hoàn công công trình.
- Tổng thể vò trí toàn nhà khi xây dựng xong công trình phải đo vẽ hoàn công xác
đònh vò trí thực của công trình. Bản vẽ hoàn công sẽ là một trong những hồ sơ lưu trữ
của công trình và phản ánh toàn bộ thành quả xây lắp công trình.
- Chi tiết các kết cấu kiến trúc …vv được đo đạc hoàn công để xác đònh vò trí thực
của các kết cấu bản vẽ hoàn công sẽ là một trong những hồ sơ lưu trữ của công trình.
3.5 Hồ sơ trắc đòa phải kèm với tài liệu để nghiệm thu hoàn công từng giai đọan thi
công và là hồ sơ hoàn công công trình.
III.

THI CÔNG CỪ LASSEN, ÉP CỌC :

1. Thi công cừ Lassen
- Đóng cừ Lassen : Căn cứ vào đòa chất công trình trước khi đào móng phải đóng cừ
thép (lassen) để gia cố bờ đất hố đào, cừ thép được đóng xung quanh công trình
L= 6m , bao gồm phần móng ngoài trục 7 (phía cổng chính) và phía nhà dân ngoài trục
A. Sau khi đào đất đợt 1 (Móng F13) . Sau đó tiến hành đònh vò móng M4 và đóng cừ
xung quanh móng M4 chu vi 85m cừ dài L=12m, đóng cừ móng M4 xong phải làm hệ

giằng dọc, ngang và các góc bằng thép H 350.
- Nhổ cừ : Sau khi thi công xong bê tông móng M4 tiến hành tháo bỏ hệ giằng và
nhổ phần cừ ở xung quanh móng M4 . Nhổ cừ bao quanh công trình sau khi thi công
xong bê tông tường tầng hầm .
2. Ép cọc : Các cọc loại 300 x 300 cho các hạng mục bể nước, hầm tự hoại, móng cẩu
tháp. Lực ép tối đa là 75 tấn .
Biện Pháp Thi Công

Trang 5/25


IV . ĐÀO, ĐẮP ĐẤT MÓNG :
1 . Đào, đắp đất móng .
- Đào móng : Đào móng bằng máy đào, đào từ trong ra.
Đợt 1 tính từ mặt đất tự nhiên (-1,45m) đến cao trình (-2,95m) chiều cao đào 1,5m,
sau đó tiến hành đào vát từ thành ngòai vào sao cho đến thành ngòai của móng M4 đến
cao trình – 4.50m .
Đợt 2 đào móng M4 sau khi đóng cừ larssen xung quanh móng xong ta tiến hành đào
đất khu vực móng M4 từ cao trình -4.50m đến cao trình -5.50m, sau đó lắp dựng hệ
giằng dọc, ngang và góc H 350 . Dùng máy đào cần dài di chuyển xung quanh hố móng
để đào tiếp đến cao trình -6.150 .
Đợt 3 đào tiếp từ cao trình -6.150 đến -7.650 bằng máy đào gầu nhỏ kết hợïp với thủ
công .
Hoàn chỉnh đào hố móng M4 bằng thủ công đến đáy theo thiết kế . Thi công phần bê
tông lót trước khi phá vỡ đầu cọc khoan nhồi( phá vỡ đầu cọc khoan nhồi bằng máy
đục kết hợp thủ công) sau đó thi công bê tông móng M4 .
Đợt 4. khi thi công xong móng M4 tiến hành thi công các móng còn lại chia theo từng
khu vực (1, 2, 3, 4 ).
Trình tự thi công các móng còn lại điển hình ( Các móng khu vực số 1)
Sau khi thi công xong bê tông móng M4 tiến hành đào đất đến cao trình mặt trên của

bê tông móng M4 (-3.25m), tháo dỡ hệ giằng và nhổ cừ Larssen móng M4 , đắp trả đất
móng M4, đóng I 120 2 mặt còn lại và tiến hành lắp dựng cây chống xiên (chống từ
thành cừ ngòai vào bê tông của móng M4) . Sau đó đào đất móng đào bằng máy kết
hợp thủ công, đập đầu cọc khoan nhồi và thi công bê tông móng . Đắp trả đất móng
đến cao trình đáy của sàn tầng hầm (-3.550m) , các khu vực 2, 3, 4 được thi công theo
trình tự trên .
Đào đến đâu vận chuyển đất thải ra ngoài bãi thải đến đấy khi xe chở đất ra khỏi
công trình sẽ phải đi qua cầu rửa xe để rửa sạch sẽ không gây mất vệ sinh khu vực
đường xá xung quanh công trường .
- Đắp đất hố móng được thực hiện sau khi kết thúc công tác thi công bê tông của
từng khu vực móng ta tiến hành lấp đất và thi công các móng khu vực tiếp theo.
- Đất đắp lấy đất từ ngoài vào loại đất theo yêu cầu thiết kế, khi đắp phải đổ thành
từng lớp ngang có chiều dầy phù hợp với loại đất và loại máy đầm tay đầm chặt xung
quanh móng.
V. CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG MÓNG VÀ TẦNG HẦM .
A. MÓNG M4 :
Kích thước móng M4: 17x20.2m; cao 2,5m
1. Trình tự thi công móng M4 :
- Đổ bê tông lót móng mác 150 dày 100
Biện Pháp Thi Công

Trang 6/25


- Lắp dựng cốt thép móng chia làm 2 đợt, cốt thép cột và vách thang được lắp
dựng theo bản vẽ thiết kế . (xem bản vẽ ). Việc nối cốt thép được thực hiện theo hướng
dẫn chung của công trình .
- Sau khi cốt thép đã được kiểm tra nghiệm thu ta mới tiến hành ghép coffa móng
M4 để đổ bê tông đợt 1
- Trình tự thực hiện : Lắp đặt coffa, tuýp (sườn), cây chống (cữ), đặt các thanh

giằng gia cường thành ván khuôn, đánh dấu cao độ đổ bêtông, hiệu chỉnh và nghiệm
thu, vì móng M4 có kích thước lớn, khối lượng bê tông lớn nên cần gia cố ván khuôân
quy mô, các khung đỡ, dùng cây chống thép chống vào vách cừ và dùng thép D 8 để
neo coffa vào các thanh thép đã chôn sẵn khi thi công bê tông lót .
- Ván khuôn móng sẽ được nghiệm thu của giám sát. Trước khi đổ bê tông, tiến
hành kiểm tra nghiệm thu theo các yêu cầu được quy đònh trong tiêu chuẩn áp dụng
hiện hành.
- Đổ bê tông do móng M4 có diện tích và chiều cao lớn và theo TCVN 4453-1995
thì chiều cao một đợt đổ liên tục không quá 1.5m nên phải đổ bê tông làm 2 đợt
Đợt 1 chiều cao 1.3 m, đổ bằng xe bơm 60 m3 / h kết hợp với cần cẩu tháp chia
đợt 1 làm 5 lượt đổ rải đều trên tòan bộ diện tích mặt bằng . Lượt 1, 2, 3 dày 30 cm,
lượt 4, 5 dày 20 cm, đổ đến đâu dùng 3 đần dùi đầm đến đó .
Đánh sờm tòan bộ bề mặt bê tông khi mặt bê đã se lại, bơm nước bảo dưỡng bê
tông theo đúng quy đònh .
Vệ sinh làm sạch toàn bộ bề mặt khối đổ đến 4 ngày sau thì tiếp tục tiến hành đổ
đợt 2
- Trình tự các bước thi công được tiến hành như đợt 1.
Liên kết giữa 2 lớp bê tông được làm bằng cách rải đều lớp vữa xi măng cát có
thành phần giống như vữa ximăng cát trong bê tông . Đổ bê tông đến đâu , trải vữa
ximăng cát đến đó .
-Bê tông móng M4 sử dụng lọai bê tông mác 400 đá 10 x 20 chống thấm, có độ sụt
10 ± 2
2. Biện pháp chống nứt bê tông :
- Hạn chế tốc độ phát nhiệt thủy hóa của xi măng trong bê tông bằng cách hạ thấp
nhiệt độ nước trộn bê tông ở đây ta sử dụng nước đá ở dạng cục được đập nhỏ để thay
nước trộn bê tông .
- Hạn chế độ chênh lệch nhiệt độ ∆ T bằng cách chia nhỏ khối đổ .
3. Bảo dưỡng bê tông :
Bảo dưỡng bằng tưới nước được thực hiện theo yêu cầu của TCVN 5592 :1991 . Việc
tưới nước đáp ứng yêu cầu thóat nhiệt nhanh khỏi khối bê tông . Chu kỳ tưới nước đảm

bảo cho bề mặt bê tông luôn ướt .

Biện Pháp Thi Công

Trang 7/25


B . MÓNG ĐIỂN HÌNH ( MÓNG M3) .
Kích thước móng M3: 5x11m; cao 2,8m
1. Trình tự thi công móng M3 :
- Đổ bê tông lót móng mác 150 dày 100
- Sau khi cốt thép đã được kiểm tra nghiệm thu ta mới tiến hành ghép coffa móng
M3 để đổ bê tông đợt 1.Việc nối cốt thép được thực hiện theo hướng dẫn chung của
công trình .
- Trình tự thực hiện : Lắp đặt coffa, tuýp (sườn), cây chống (cữ), đặt các thanh
giằng gia cường thành ván khuôn, đánh dấu cao độ đổ bêtông, hiệu chỉnh và nghiệm
thu .
- Ván khuôn móng sẽ được nghiệm thu của giám sát. Trước khi đổ bê tông, tiến
hành kiểm tra nghiệm thu theo các yêu cầu được quy đònh trong tiêu chuẩn áp dụng
hiện hành.
- Chia móng M3 làm 2 đợt đổ
Đợt 1 chiều cao 2.15 m, đổ bằng xe bơm công suất 60 m3/h kết hợp cần cẩu tháp chia
đợt 1 làm 5 lượt đổ rải đều trên tòan bộ diện tích mặt bằng . Lượt 1, 2, 3 dày 50 cm,
lượt 4 dày 35 cm, lượt 5 dày 30 cm, đổ đến đâu dùng 2 đầm dùi đầm đến đó . Đổ cách
đáy của dầm 50mm thi dừng lại .
Đánh sờm tòan bộ bề mặt bê tông khi mặt bê đã se lại, bơm nước bảo dưỡng bê tông
theo đúng quy đònh .
Vệ sinh làm sạch toàn bộ bề mặt khối đổ đến 4 ngày sau thì tiếp tục tiến hành đổ đợt
2.
Phần bê tông còn lại của móng được đổ cùng bê tông dầm sàn bản đáy tầng hầm .

Liên kết giữa 2 lớp bê tông được làm bằng cách rải đều lớp vữa xi măng cát có thành
phần giống như vữa ximăng cát trong bê tông . Đổ bê tông đến đâu , trải vữa ximăng
cát đến đó .
2. Bảo dưỡng bê tông :
Bảo dưỡng bằng tưới nước được thực hiện theo yêu cầu của TCVN 5592 :1991 . Việc
tưới nước đáp ứng yêu cầu thóat nhiệt nhanh khỏi khối bê tông . Chu kỳ tưới nước đảm
bảo cho bề mặt bê tông luôn ướt .
- Các móng còn lại được thi công như móng M3 .
C . THI CÔNG VÁCH TƯỜNG TẦNG HẦM ĐIỂN HÌNH ( VÁCH V2 ) .
1. Trình tư thi công coffa vách tường tầng hầm : ( vách điển hình V2 ) .
Sau khi thi công xong bê tông đợt 2 của từng khu vực đài móng ta tiến hành thi
công luôn tường tầng hầm theo từng trục ( xem bản vẽ ).
Bê tông tường tầng hầm được đổ làm 2 đợt và 4 khu vực đổ , đợt 1 đổ đến mặt
đáy của bản đáy tầng hầm . Đợt 2 đổ đến mặt dưới của dầm sàn tầng 1 (xem bản vẽ) .

Biện Pháp Thi Công

Trang 8/25


Lắp dựng cốt thép xong mời nghiệm thu cốt thép .Việc nối cốt thép được thực hiện
theo hướng dẫn chung của công trình .
- Lắp đặt coffa, tuýp (sườn), cây chống (cữ), đặt các thanh giằng gia cường thành
ván khuôn, do tường mặt ngòai sát với tường cừ larssen nên không thể dùng cây
chống để chống xiên được nên ta sử dụng thêm một cây chống xiên ở đọan
1,2m ở mặt trong, tính từ mặt sàn để giữ ổn đònh vách khi đổ và đầm bêtông và
sử dụng các thanh neo ngang theo bề dầy của tường .
-

đánh dấu cao độ đổ bêtông, hiệu chỉnh và nghiệm thu .


-

Đổ bê tông đợt 1 bằng cầu tháp .

Sử dụng tấm ngăn nước Watestop đặt theo phương đứng và ngang ở các mạch
ngừng thi công ( xem bản vẽ ) . Liên kết giữa 2 lớp bê tông được làm bằng cách rải
đều lớp vữa xi măng cát có thành phần giống như vữa ximăng cát trong bê tông . Đổ
bê tông đến đâu , trải vữa ximăng cát đến đó .
-

Đổ bê tông đợt 2 bằng cầu tháp dùng máng để đưa bê tông vào tường, đổ đến
đâu đầm đến đó .

2. Bảo dưỡng bê tông :
Bảo dưỡng bằng tưới nước được thực hiện theo yêu cầu của TCVN 5592 :1991 .
Việc tưới nước đáp ứng yêu cầu thóat nhiệt nhanh khỏi khối bê tông . Chu kỳ tưới
nước đảm bảo cho bề mặt bê tông luôn ướt .
+ Các khu vực vách khác đều được thi công theo trình tự như trên .
D . THI CÔNG DẦM SÀN TẦNG HẦM .
- Sau khi thi công xong móng ta tiến hành đắp đất tòan bộ phần sàn không nằm
trên móng . Đắp đến đâu đầm chặt tới đó . Đổ bê tông tường tầng hầm xong ta
tiến hành đổ bê tông lót và xây gạch thay cho coffa dầm , xây vây tất cả các
-

móng (trừ móng M4 ) đến cao độ đáy sàn tầng hầm .
Lắp dựng và nghiệm thu cốt thép .

-


Lắp dựng sàn công tác .
Đổ bê tông bằng xe bơm công suất 60 m3/h kết hợp đổ bằng cẩu tháp . Đổ đến
đâu đầm và làm mặt tới đó .

-

Bảo dưỡng bằng tưới nước được thực hiện theo yêu cầu của TCVN 5592 :1991 .
Việc tưới nước đáp ứng yêu cầu thóat nhiệt nhanh khỏi khối bê tông . Chu kỳ
tưới nước đảm bảo cho bề mặt bê tông luôn ướt .

VI. BIỆN PHÁP THI CÔNG KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP PHẦN THÂN :
1. CÔNG TÁC VÁN KHUÔN .
1.1

Công tác chuẩn bò.

- Cây chống, ván khuôn, giàn giáo, máy phục vụ thi công, nhân công phải đầy đủ
trước khi thi công.
- Trước khi lắp đặt ván khuôn cần tiến hành công tác đònh vò trắc đạc đònh vò các
kết cấu qua các mốc (cao độ, tim trục).
Biện Pháp Thi Công

Trang 9/25


1.2. Yêu cầu kỹ thuật chung.
- Coffa, đà giáo và cây chống phục vụ thi công đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, theo
đúng kích thước, hình dáng thiết kế, đảm bảo độ cứng, ổn đònh. Không gây khó khăn
cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bêtông.
- Ván khuôn phải sạch sẽ, bề mặt tiếp xúc với bêtông của ván khuôn phải có chất

chống bám dính của bê tông.
- Hệ cây chống thanh giằng phải đảm bảo độ vững chắc, an toàn trong quá trình
thi công.
- Khi tháo cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại
đến kết cấu bêtông.
1.3

Giải pháp thi công.

1.3.1. Ván khuôn cột.
- Ván khuôn cột được lắp dựng sau khi đã thi công phần thép cột và đặt các cục
kê làm lớp bảo vệ cốt thép cột.
- Đònh vò các trục tim cho từng cột lên mặt nền ngay tại vò trí chân cột (bằng sơn
đỏ, cách mép cột 10cm).
- Xác đònh phương thẳng đứng của cột bằng kinh vó, chuyền tim từ dưới lên kết
hợp với quả dọi kiểm tra theo phương thẳng đứng.
- Tiến hành lắp dựng. Lắp đặt ván khuôn 3 mặt của cột trước, dựng ván khuôn
cột và liên kết, chống đỡ lắp hệ cây chống, cáp, tuýp giằng phải đảm bảo đủ khả năng
chòu lực và vững chắc.
- Sau khi lắp dựng ván khuôn cột, tiến hành kiểm tra độ thẳng đứng, độ phẳng
của ván khuôn cột.
- Đánh dấu cao độ đổ bê tông bằng cách vạch sơn lên coffa. Hoặc kết hợp dùng
máy thủy bình hoặc ống Nivo đưa cốt cao độ lên ván khuôn đầu cột (bằng đinh) để
tiện đổ bê tông.
1.3.2. Ván khuôn dầm, sàn.
Bố trí ván khuôân là tấm ván khuôn có kích thước đònh hình ( khung thép mặt ván ép
dày 1cm ). Hệ chống sàn là hệ giáo Pan rút loại có bước cây chống là 1m.
1.3.3. Tính toán và kiểm tra sức chòu tải của ván khuôn và cây chống sàn:
+ Kiểm tra sức chòu tải cây chống sàn.
Tính toán tải trọng tác dụng lên 1m² diện tích sàn như sau:

- Trọng lượng ván khuôân sàn:
-

Trọng lượng xà gồ kê ván khuôân :

-

Trọng lượng bê tông sàn : 2500 kg/m³ x 0,25m

-

Tải trọng đầm rung:

-

Tải trọng thi công:
Tổng cộng

= 29 kg/m².
= 10 kg/m²
= 625 kg/m²
= 130 kg/m²
= 400 kg/m²
= 1194 kg/m²

Khoảng cách cây chống sàn được tính theo công thức sau:
Biện Pháp Thi Công

Trang 10/25



a = ϕ x δ / Ptt
Trong đó :
-

ϕ : Hệ số uốn dọc của cây chống, ϕ = 0,598 (kể đến ảnh hưởng của hệ

-

δ : Cường độ tính toán của thép làm cây chống. δ = 2800 kg/cm2

-

Ptt

-

n : Hệ số vượt tải, lấy n = 1,2

-

a1 : Khoảng cách đặt xà gồ; a1 = 100 cm.

-

p : Tải trọng tác dụng lên 1m² sàn

giằng)

: Tải trọng tính toán tác động lên cây chống ; Ptt = n x p x a1


⇒ Ptt = n x p x a1 = 1,2 x 1194 x 1,0 = 1576 (kg).
-

[P] : Tải trọng cho phép đặt lên cây chống; [P] = ϕ x δ

⇒ a = ϕ x δ / Ptt = 0.598 x 2800 / 1576 = 1,06(m).
Chọn khoảng cách cây chống sàn là 1,0 m. Hệ giáo Pan rộng có khoảng cách chống
đứng là 1m đảm bảo điều kiện kỹ thuật và an toàn thi công.
+ Kiểm tra sức chòu tải cây chống đà:
Tính toán dầm có kích thước tiết diện lớn nhất (200 mm x 500mm)
-

Trọng lượng xà đỡ :

= 10 kg/m

-

Trọng lượng bê tông dầm

-

Trọng lượng ván khuôn dầm :

-

Tải trọng do sàn truyền vào : 1194 kg/m2 x 1,0

: 0,2 x 0,5 x 2500kg/m3


= 250 (kg/m)
=

Tổng cộng

37 (kg/m)
= 1194(kg/m)
= 1491 (kg/m)

Khoảng cách cây chống dầm theo tính toán :
a = ϕ xPôđ / Ptt
Trong đó:
- [P] :

Tải trọng cho phép, [P]

= ϕ xPôđ (kg)

- Ptt :

Tải trọng tính toán, Ptt

= (kg)

-

Hệ số uốn dọc

ϕ :


λ = lo / r = 330cm / 3,7cm = 89,2
⇒ ϕ= 0,565
a = [P] / Ptt
a = (0,565 x 2800) / 1491

= 1,06 (m)

⇒ Chọn khoảng cách cây chống đà là = 1,0 (m) là an toàn trong thi công.
Ván khuôn dầm, sàn được lắp dựng sau khi tháo ván khuôn các cột đã xong .
- Tổ trắc đạc tiến hành đònh vò cao độ chuẩn vào mặt bê tông cột (bằng sơn đỏ)
để công tác lắp đặt ván khuôn đáy sàn được chuẩn xác.
Biện Pháp Thi Công

Trang 11/25


- Trình tự lắp đặt: Lắp đặt ván khuôn đáy dầm, xà gồ, cây chống đáy dầm, lắp
các liên kết.
- Lắp đặt ván khuôn thành dầm, các thanh chống thành dầm, lắp đặt liên kết
các tấm ván khuôn.
- Lắp đặt các xà gồ ngang, dọc để đỡ tấm ván khuôn sàn, lắp đặt cây chống
sàn, liên kết các tấm ván khuôn, cây chống .
- Trong quá trình lắp đặt, luôn kết hợp tiến hành kiểm tra cao độ mặt sàn ván
khuôn, làm sao cho đạt được các vò trí tương đối tốt, sau cùng sẽ tiến hành cân chỉnh
lại bằng máy kinh vó, bằng ống nước hoặc bằng thước nivô tuỳ theo diện tích của sàn
lớn hay nhỏ.
chỉnh.

Đánh dấu cao độ đổ bê tông lên thành ván khuôn sau khi đã lắp đặt hoàn


1.4 Tháo dỡ ván khuôn :
- Thời gian đểå tháo dỡ ván khuôn được quy đònh như sau :
+ Các bộ phận ván khuôân thành bên không chòu lực chỉ được phép tháo dỡ khi
bê tông đạt cường độ đủ đảm bảo giữ được bề mặt và góc cạnh không sứt mẻ.
+ Các ván khuôn chòu lực của các kết cấu bê tông cốt thép phải tháo dỡ theo quy
đònh của thiết kế .
+ Khi tháo dỡ ván khuôân phải có biện pháp tránh va chạm hoặc chấn động làm
hỏng bề mặt kết cấu, sứt mẻ góc kết cấu.
2 .CÔNG TÁC GIA CÔNG VÀ LẮP ĐẶT CỐT THÉP .
2.1 Công tác chuẩn bò
- Thép sau khi trình mẫu và kiểm tra về cương độ kích thước hình học tiết diện sẽ
tập kết về công trường đúng chủng loại, mác hiệu.
- Làm mặt bằng riêng phục vụ cho việc gia công cốt thép, tránh cho thép tiếp xúc
với mưa, hóa chất và các chất khác ở công trường.
- Chuẩn bò đường vận chuyển thép hợp lí, không gây cản trở cho việc thi công các
hạng mục khác.
- Chuẩn bò mặt bằng lắp dựng.
- Chuẩn bò kẽm buộc và thép biện pháp phục vụ cho thi công thép đảm bảo chất
lượng.
- Trang bò bảo hộ lao động cho công nhân phục vụ trong quá trình thi công lắp đặt
thép.
2.2. Yêu cầu kỹ thuật chung.
- Gia công, lắp dựng cốt thép bao gồm các công việc gia công, lắp dựng, kiểm tra
nghiệm thu.
- Phải tuân theo sự chỉ dẫn của thiết kế về thi công cốt thép về các công việc :
Mối nối cốt thép, chiều dài đoạn nối, lớp bê tông bảo vệ.
Biện Pháp Thi Công

Trang 12/25



Thép sau khi gia công xong phải được đặt tại vò trí qui đònh, được kê chèn và
che phủ bảo quản theo đúng yêu cầu.
2.3. Biện pháp thi công :
Thép được gia công bằng máy uốn, cắt và đưa đến khu vực thi công lắp đặt.
Việc vận chuyển có thể dùng cẩu kết hợp với thủ công để đưa đến vò trí cần lắp đặt.
Tuỳ thuộc vào từng hạng mục mà quy trình lắp đặt cốt thép sẽ tiến hành sau
hay trước phần lắp dựng coffa. Với phần móng, cột, đà kiềng thì phần thép sẽ tiến
hành trước công tác coffa. Phần dầm, sàn lắp đặt thép sẽ tiến hành sau khi đã lắp dựng
coffa đáy và thành dầm .
Trong quá trình lắp thép tiến hành cùng với việc đặt các cục kê tạo lớp bảo
hộ cốt thép.
Đối với thép cột sử dụng cây chống để giữ khung thép được thẳng đứng.
Trong trường hợp mặt bằng bò chật hẹp thì có thể dùng cáp để giữ.
Đánh dấu các vò trí thép chờ. Khi lắp dựng thép chờ cho đợt sau, đònh vò cốt
thép tránh không để bò xê dòch trong qúa trình thi công đổ bêtông.
-

Dùng dây dọi để kiểm tra độ thẳng của việc lắp đặt cốt thép.

Khi lắp dựng thép ở trên cao, tiến hành lắp dựng khung giáo để phục vụ thi
công được dễ dàng và an toàn trong lao động.
Sau khi lắp đặt xong sẽ tiến hành nghiệm thu nội bộ, kế tiếp sẽ thông báo
cho Đơn vò giám sát tổ chức nghiệm thu.
3. CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG , KHUNG, SÀN.
3.1 Vật liệu bê tông
3.1.1 Xi măng
Tất cả xi măng sử dụng trong suốt quá trình thi công phải phù hợp với yêu cầu
của điều 5.2 TCVN 4453-1995.

Trước khi sử dụng bê tông vào các hạng mục của công trình Nhà thầu sẽ xin ý
kiến chấp thuận của Giám sát kỹ thuật Chủ đầu tư về việc sử dụng loại xi măng, mác,
hiệu nào.
Các lô xi măng đều được bảo quản trong kho kín chống ẩm, trong thời hạn sử
dụng của Nhà sản xuất cho phép, trước khi được đưa vào silô dự trữ của trạm trộn.
3.1.2 Cát
Phải phù hợp với điều 5.3 TCVN 4453 -1995. Kiểm tra độ hạt và độ bẩn của
cát, cát không được lẫn sét ở dạng hòn, cục. Các tạp chất khác lẫn trong cát phải ở
phạm vi cho phép.
3.1.3 Đá
Đá phải phù hợp với điều 5.4 TCVN 4453-1995.
Đá phải sạch, hạt phù hợp để thiết kế cấp phối .
Đá phải lấy ở nguồn cung cấp đã được chấp thuận và đủ khối lượng trong suốt
quá trình thi công.
3.1.4 Nước trộn bê tông : Sử dụng nguồn nước đủ tiêu chuẩn .
Biện Pháp Thi Công

Trang 13/25


3.1.5 Phụ gia sử dụng trong bê tông
Là sản phẩm của nhà sản xuất chuyên nghiệp về phụ gia bê tông là Sika hoặc
sản phẩm tương đương và phải trình cho Giám sát kỹ thuật Chủ đầu tư chấp thuận trước
khi đưa vào sử dụng.
Các thông số của phụ gia yêu cầu:
+ Loại có nhãn hiệu sở hữu.
+ Tên hóa học và thành phần chính của phụ gia.
+ Liều lượng thiết kế và cách sử dụng.
3.1.6 Thiết kế cấp phối bêtông
Nhà thầu sẽ trình cho Tư vấn bảng cấp phối ngay sau khi nhận được hợp đồng

và trước khi cho phép đổ bất cứ kết cấu bê tông nào.
Sau khi có thiết kế cấp phối, bê tông sẽ được trộn thử trong phòng thí nghiệm,
kiểm tra độ sụt và mẫu nén để trước khi tiến hành đổ bêtông cho các kết cấu công
trình.
3.1.7 Trộn bê tông
- Việc trộn bêtông phải tuân theo quy phạm TCVN 4453-1995.
- Thời gian trộn trong cối của trạm lớn hơn 2 phút mỗi mẻ trộn.
- Trước khi cấp vào xe chuyển trộn phải kiểm tra lại độ sụt khi xuất xưởng.
3.1.8 Vận chuyển bê tông khi sử dụng bê tông tươi.
- Bê tông được vận chuyển đến công trường bằng xe chuyển trộn.
- Các xe chuyển trộn trước khi nhận bê tông phải kiểm tra thùng xe, không được
để nước và chất rửa trong thùng xe.
- Xe chuyển trộn phải có chất lượng tốt, không hư hỏng dọc đường.
- Việc cấp bê tông phải theo tốc độ đổ bê tông tại công trường, không được cấp
nhiều xe một lúc dẫn đến các xe phải đợi lâu ảnh hưởng đến chất lượng bê tông.
- Các xe bê tông đến công trường phải có phiếu cấp bê tông gồm các thông tin
như sau (phiếu cấp bê tông):
- Trước khi đưa các xe bê tông vào máy bơm phải kiểm tra bề mặt độ sụt tại
công trường và ghi vào nhật ký công trường.
3.2 Thi công bê tông :
3.2.1 Biện pháp thi công chính công tác bê tông là dùng bê tông thương mại từ các
trạm quanh khu vực bán kính không quá 20km, phương pháp đổ bằng cẩu tháp , kết
hợp với máy bơm bê tông và thủ công cho các kết cấu nhỏ.
Các công tác chuẩn bò trước khi đổ bê tông :
-

Hoàn chỉnh công tác cốt pha, cốt thép của các kết cấu .

-


Chuẩn bò phương tiện, sàn thao tác thi công bê tông.

Chuẩn bò đủ điều kiện để thi công bê tông như nhân lực, thiết bò điện, và
đầm, bảo dưỡng bê tông.
Biện Pháp Thi Công

Trang 14/25


-

Chuẩn bò các dụng cụ cho việc kiểm tra bê tông tại hiện trường.

Kiểm tra các biện pháp an toàn khi đổ bêtông và lên biện pháp xử lý khi có
vấn đề sự cố xảy ra.
-

Dự kiến thời tiết có yếu tố bất ngờ như : mưa bão, giông lớn vv….

Chỉ được tiến hành đổ bê tông khi đã được Giám sát kỹ thuật Chủ đầu tư
nghiệm thu các công tác trên và cho phép đổ bê tông.
Bêâtông trước khi đổ phải có sự kiểm tra chất lượng bêtông như thử độ sụt,
nhiệt độ, đúc mẫu thử… sau đó sẽ tiến hành lấy mẫu, các mẫu thử phải được bảo quản
tại công trường đúng quy đònh của công tác bảo đưỡng mẫu.
Cẩu và các máy bơm được tính toán trong mỗi khối đổ đảm bảo hoạt động
liên tục không bò sự cố hư hỏng trong suốt quá trình thi công.
Khi bơm các ống chuyển bê tông tới vò trí của bơm bê tông phải được lắp đặt
chắc chắn nhưng dễ tháo dỡ và di chuyển, không được tì vào thành, cốt thép, các khớp
nối ống phải đảm bảo kín không chảy vữa và mất áp lực khi bơm.
Nếu dùng phễu đổ bê tông bằng cần cẩu, phễu chuyển bê tông phải sạch, dễ

tháo mở phễu bê tông , dễ di chuyển phễu bê tông đổ vào đủ các kết cấu.
Với kết cấu móng sẽ tiến hành dùng máng nghiêng kết hợp với các giá đỡ
máng thực hiện thi công cho khối đổ.
-

Với kết cấu cột có tiết diện nhỏ thi công bê tông bằng thủ công.

Với kết cấu dầm sàn luôn đảm bảo đúng yêu cầu về cách đổ cũng như chiều
cao đổ bêtông (đảm bảo độ rơi tự do dưới 1m).
-

Hướng bê tông phải thống nhất theo một tuyến theo một kết cấu.

-

Đổ xong tới đâu phải dầm tới đó.

3.2.2 Đầm bê tông
Mục đích là để cho khối bê tông đồng nhất và cho bê tông bám chặt vào cốt thép.
Các loại đầm sử dụng :
Đầm dùi đường kính từ 35-50cm, với khoảng cách đầm bằng 1,5 bán kính đầm.
Đầm mặt : Cho công tác đổ bê tông sàn sau khi đã được diện tích bề mặt bê tông
>=10m2.
Thời gian đầm tại một vò trí là 30 -35 giây.
Trong suốt quá trình đổ luôn bố trí công nhân trực ván khuôn cây chống. Khi có
hiện tượng khác thường xảy ra sẽ thông báo ngay lập tức để có giải pháp xử lý.
Không chất vật liệu lên sàn bê tông mới đổ.
3.3

Công tác bảo dưỡng bê tông :


Bảo dưỡng bê tông : Toàn bộ các kết cấu bê tông sau 24 giờ khi đổ bê tông
xong phải tiến hành bảo dưỡng bê tông. Phương pháp bảo dưỡng là phủ bằng bao tải
gai tưới đẫm nước trên bề mặt bê tông sau khi bề mặt đã cứng . Bêtông sẽ được giữ
trong trạng thái ẩm ướt cho tới 7 ngày hoặc 14 ngày tuỳ theo thời tiết và loại xi măng
dùng trong bê tông.
Trong quá trình bảo dưỡng, sẽ hạn chế các rung động xảy ra đối với bê tông
cũng như các tác động khác có khả năng gây ra hư hỏng cho bê tông.
Biện Pháp Thi Công

Trang 15/25


VII. BIỆN PHÁP THI CÔNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN CÔNG TRÌNH :
1. CÔNG TÁC XÂY
1.1 Công tác chuẩn bò
- Sau khi tháo coffa hoàn chỉnh công tác bê tông sẽ tiến hành ngay công tác xây.
- Vật liệu gạch sau khi kiểm tra mẫu Nhà thầu tập kết trên mặt bằng khu vực xây.
- Vữa xây được thí nghiệm ra cấp phối để chuẩn bò vật liệu trên công trường.
- Chuẩn bò máy trộn vữa, thiết bò vận chuyển vữa lên cao.
- Vệ sinh mặt tường, khu vực chuẩn bò xây, kéo chỉnh lại thép râu câu tường.
- Chuẩn bò lắp dựng dàn giáo, sàn thao tác cho vò trí xây.
1.2 Quy đònh vật liệu cho công tác xây:
-

Xi măng phải theo đúng yêu cầu kỹ thuật .

- Xi măng đến công trường phải có chứng nhận của cơ quan sản xuất, thời hạn sử
dụng, không cho sử dụng Xi măng đã vón cục. Tất cả xi măng sử dụng trong suốt quá
trình thi công luôn phù hợp với điều 5.2 TCVN 4453-95.

Gạch xây: Sử dụng gạch tuynel Miền Đông. 8x8x18 cm và 4x8x18cm có
chứng chỉ xác nhận chất lượng sản phẩm đáp ứng với hồ sơ mời thầu .
-

Cát xây: Nguồn cát sông nước ngọt đủ tiêu chuẩn đưa vào sử dụng.

Nước sử dụng cho công tác bêtông là nguồn nước lấy từ hệ thống cung
cấp nước ngọt đạt yêu cầu sử dụng cho xi măng về các chỉ tiêu hóa lý theo tiêu chuẩn
qui đònh.
1.3 Biện pháp thi công xây
Trước khi xây, bề mặt tiếp giáp khối xây phải được rửa sạch và quét một lớp
hồ dầu xi măng nguyên chất để tăng độ bám dính và chống thấm về sau.Tường gạch
200 và100, lớp cuối cùng giáp với đáy đà bê tông cốt thép được cuốn gạch đứng và
nêm chặt vữa có tác dụng chống nứt khi bê tông bò co ngót.
Xây tường phải kết hợp công tác lắp đặt khung cửa, để đảm bảo sự chắc
chắn liền khối về sau.
Tránh va chạm mạnh cũng như không được vận chuyển, đặt vật liệu dụng cụ
trực tiếp lên trên khối xây đang thi công.
Không được để xảy ra hiện tượng trùng mạch, nếu trùng mạch khối xây sẽ
dễ bò nứt, nghiêng hoặc lún không đều.
Tưới ẩm nhiều lần cho khối xây trong tình trạng đủ nước đảm bảo cho sự liên
kết của vữa xây và gạch được tốt cũng như là đảm bảo cường độ của vữa xây đạt đúng
yêu cầu về chất lượng.
1.4 Kiểm tra khối xây :
Dùng dụng cụ thước nhôm thẳng, quả dọi, dây căng, thùc Nivô tiến hành
thường xuyên kiểm tra khi xây, Khối xây phải đảm bảo:
-

Chiều ngang phải bằng


-

Chiều đứng phải thẳng

Biện Pháp Thi Công

Trang 16/25


-

Mặt khối xây phải phẳng

-

Góc khối xây phải vuông .

1.5 Tổ chức xây :
Thợ xây tổ chức theo cặp , bố trí đều từng tầng khu nhà, xây từ dưới lên.
2. CÔNG TÁC TRÁT – LÁNG .
2.1 Công tác trát – láng được chuẩn bò:
-

Tạo bề mặt khu ttrát phải nhám, sạch , tương đối bằng phẳng cho vữa bám chắc
và đều.

-

Khu tường tô lớn phải dùng vữa làm các điểm mốc trên mặt tô, mốc hình vuông
cạnh 2cm, bằng chiều dày lớp trát theo thiết kế quy đònh.


-

Khoảng cách các mốc về các phía phải nhỏ hơn thước thợ để dễ kiểm tra độ
phẳng lớp trát.

-

Vật liệu cát dùng cho công tác trát phải có hạt mòn theo yêu cầu thiết kế.

2.2 Thi công trát :
-

Tiến hành từ trên xuống dưới: Trần, dầm, tường, cột.

-

Vữa trát được vận chuyển lên cao bằng vận thăng hoặc cẩu tháp .

-

Căn cứ vào mốc và thước thợ để trát .

-

Trát các kết cấu bê tông : Trần, cột, trụ, lam đứng, nan hoa,… : Được thực hiện
giống như trát tường gạch nhưng trước khi tô phải làm xờm mặt bê tông để tạo
độ nhám và độ bám dính của lớp vữa tô với bề mặt kết cấu.

-


Công tác trát có ý nghóa rất quan trọng tạo vẻ đẹp và thẩm mỹ cho công trình,
nên phải thường xuyên kiểm tra độ phẳng, đều của bề mặt kết cấu được tô .

2.3 Thi công láng.
-

Lớp láng được thực hiện trên nền bê tông cốt thép. Trước khi láng phải xác đònh
cao độ mặt nền bằng cách đánh dấu lên chân cột , tường để làm mốc chuẩn.

-

Lớp láng hoàn thiện bằng vữa xi măng cát với kích thước hạt cốt liệu không quá
2mm, xoa phẳng mặt theo độ dốc thiết kế. Tuỳ theo điều kiện thời tiết, độ ẩm
và nhiệt độ không khí… sau khi láng xong lớp vữa cuối cùng khoảng 4 ÷ 6 giờ có
thể tiến hành đánh bóng bề mặt láng bằng cách rải đều 1 lớp bột xi măng hay
lớp mỏng hồ dầu xi măng.

-

Đối với những diện tích và khu vực có yêu cầu chống thấm cao như khu vệ sinh,
bể chứa nước, máng dẫn nước và thoát nước… ngoài việc trát láng thông thường,
trước đó phải thực hiện các lớp chống thấm bằng các vật liệu theo yêu cầu thiết
kế.

3. CÔNG TÁC ỐP- LÁT .
3.1 Chuẩn bò vật liệu:
- Gạch lát ceramic, gạch lát thạch anh, đá ốp lát, các loại gạch ốp khác phải trình
mẫu được sự chấp thuận của Chủ đầu tư mới đưa vào sử dụng .
- Chuẩn bò các vật liệu cho công tác ốp – lát đầy đủ .

Biện Pháp Thi Công

Trang 17/25


- Kiểm tra lại các bề mặt cần thực hiện ốp – lát , phải sạch (nhám) đảm bảo độ
kết dính vững chắc.
3.2 Thi công ốp – lát
- Các viên ốp phải được chọn lựa cẩn thận, ngâm nước (không mẻ cạch, sứt góc,
vênh vv..).
Trước khi ốp phải gắn các viên chuẩn làm mẫu, từ đó thả dọi làm mốc
thẳng đứng để ốp.
Dùng vữa xi măng mác cao tô lên tường làm chân, vữa ốp, lát được phết lên
mặt sau viên gạch rồi ốp, lát ngay viên ốp cho đúng theo độ phẳng của dây văng và
mạch ngang theo ống thuỷ bình.
Khi mặt nền tương đối rộng, dùng dây căng phân nền ra thành nhiều khu, khi
lát sẽ tiến hành lát theo từng khu một.
Lát đường viền (chu vi) căn phòng trước, từ đó lấy cữ, căng dây lát các hàng
phía trong.
Lát từ trong ra ngoài, trường hợp mặt nền quá rộng phải phân khu làm từng
khu một.
Phải đảm bảo mối nối giữa các viên gạch thật đều, phẳng. Mạch giữa các
viên gạch ceramic và gạch granite tuỳ thuộc vào từng loại vật liệu và theo yêu cầu
nhà thiết kế qui đònh. Công tác trét joint được tiến hành sau 24 giờ .
Lát gạch ở nơi có độ dốc cao như toilet, lớp vữa lót không được ít hơn 25mm
ở điểm thấp nhất có độ dốc.
Lát gạch với kích thước viên theo thiết kế. Tuỳ theo từng khu vực mà lát với
các chủng loại gạch, đá khác nhau.
Khi ốp , lát xong dùng vữa xi măng trắng (màu) trộn nước lấp đầy xoa mặt
để lấp đầy và miết mạch sau đó dùng dẻ sạch lau sạch bề mặt.

4. CÔNG TÁC SƠN .
4.1 Công tác sơn được chuẩn bò:
- Trình mẫu bột trét, sơn cho Chủ đầu tư , được chấp nhận mới chuẩn bò vật liệu
sơn.
Thực hiện các công tác vệ sinh làm sạch bụi bẩn, các vết dầu mỡ trên bề
mặt kiến trúc trước khi trét matit làm phẳng tường .
Làm sạch bề mặt các mối hàn, các khe trước khi trét matit , bề mặt sơn phải
khô không ẩm.
Tập kết vật tư và chuẩn bò công thức pha chế đúng yêu cầu màu sắc đã
được chọn, trường hợp muốn thay đổi chủng loại sơn phải được sự đồng ý của Chủ đầu
tư.
-

Chuẩn bò dàn giáo vững chắc xung quanh tường.

4.2 Thi công sơn:
- Trình tự : Tường đã trét matit làm phẳng vệ sinh bề mặt, chờ cho lớp mastic khô
cứng mới tiến hành sơn .

Biện Pháp Thi Công

Trang 18/25


Bột bả mastic phải có độ dẻo phù hợp, khi bả, miết đều trên diện tích bả, khi
mastic khô, tiến hành chà nhám để tạo bề mặt nhẵn cho tường. Bả mastic thật kỹ, chà
giấy nhám thật phẳng thì mới tiến hành sơn phủ. Công tác chà phẳng mặt bằng giấy
nhám phải kòp thời.
- Để bề mặt tường khô và lau sạch mặt tường đảm bảo không còn bụi đất hay tạp
chất bám bên mặt tường mới sơn .

- Sơn được pha trộn ngay tại công trường và thử trước khi sơn chính thức .
- Tuân thủ các quy đònh và hướng dẫn trình tự thi công của từng loại vật liệu sơn.
Khi thi công mặt sàn thao tác trên giàn giáo và mặt sàn dưới chân dàn giáo
phải quét dọn sạch sẽ trước khi tiến hành công việc.
-

Thi công sơn từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài

Trong quá trình sơn phải kiểm tra ở mọi góc độ, các sai sót sẽ được kòp thời
sửa chữa ngay rồi mới sơn tiếp lớp tiếp theo. Bề mặt sơn phải đảm bảo thật phẳng, mòn
màng. Màu sơn đồng nhất không có tỳ vết, hoen ố hoặc sơn chảy đọng.
5. CÔNG TÁC LẮP DỰNG CỬA .
Trước khi đưa vật tư về công trình Nhà thầu sẽ đệ trình mẫu cho Chủ đầu tư
và phải được sự phê duyệt. Cửa được gia công theo đúng các tiêu chuẩn quy đònh và
đúng kích thước thiết kế. Các loại phụ tùng kèm theo được đựng trong túi kín chống
ẩm, chống ngấm, dán nhãn chỉ rõ vò trí dự kiến lắp đặt và có các chỉ dẫn lắp đặt.
Cửa lắp đặt đúng vò trí thiết kế, an toàn, chắc chắn, khi hoạt động không bò
rít … với độ căng hay lực hoạt động hợp lý.
Việc lắp ráp cửa phải đúng kỹ thuật với thợ có tay nghề cao, đảm bảo chính
xác, chắc chắn, mỹ thuật. Kiểm tra độ thẳng đứng, độ phẳng của khuôn cửa khi lắp
ráp, tránh hiện tượng vặn vỏ đỗ hoặc nghiêng.
Các chi tiết lắp ráp phải thật chính xác nhất là các mối nối góc phải đảm bảo
vuông, khít, các lỗ khoét , đầu vít đều phải được che dấu khéo léo. Các cánh cửa phải
trơn tru sau khi chuyển động, các khoá chốt bản lề đều khít khao, mỹ thuật, chắc chắn.
Cửa lắp dựng cho công trình là cửa kính khung nhôm và cửa sắt kính, được
gia công bên ngoài công trường hoặc đặt hàng của các nhà sản xuất. Vận chuyển tới
công trình để tiến hành lắp đặt. Việc vận chuyển từ kho vật tư đến vò trí lắp dựng bằng
thủ công, trong điều kiện thuận lợi thì dùng cẩu tháp hoặc vận thăng để vận chuyển,
nhưng phải đảm bảo an toàn lao động (neo ràng , buộc chắc chắn).
6. CÔNG TÁC LÀM TRẦN .

- Vật liệu làm trần phải trình mẫu , được chấp nhận mới thực hiện chuẩn bò vật
liệu
- Sau khi đã hoàn thành tô trát dầm, trần BTCT hay hoàn thiện xong công tác
mái, chuẩn bò sẵn vật liệu để chuẩn bò lắp đặt trần nhà.
- Xác đònh cao độ trần nhà: Lấy dấu chiều cao trần bằng ống Ni-vô. Đánh dấu vò
trí của mặt bằng trần trên vách hay cột. Thông thường, nên vạch dấu cao độ ở phần
dưới của tấm trần.
- Khung: Tuỳ thuộc vào loại vách, sử dụng khoan hay búa để đóng đinh. Khoảng
cách giữa các lỗ đinh hay lỗ khoan không quá 400mm.
Biện Pháp Thi Công

Trang 19/25


- Phân chia lưới của thanh chính (chữ T): chọn phương của thanh chính T phù hợp
với hướng bố trí các điểm treo, khoảng cách giữa các tâm điểm thanh chính T và thanh
phụ T theo mặt bằng bố trí thực tế và không quá 600mm x 600mm.
- Móc: Khoảng cách tối đa giữa các điển treo không được vượt quá 1200mm hoặc
1220mm. Khoảng cách từ vách đến móc đầu tiên là 405mm.
- Thanh ngang (thanh chính chữ T) : được nối với nhau bằng cách gắn lỗ mộng
của đầu thanh này với lỗ mộng của đấu thanh kia, cách khoảng 600mm. Khớp nối và
liên kết với tường bằng các chi tiết được bắt vít cố đònh vào tường.
- Thanh dọc (thanh phụ chữ T): Được lắp vào các lỗ mộng trên thanh chính tại các
khe (chi tiết) trên thanh chính, các khe này được nhà sản xuất tính toán trong quá trình
sản xuất đảm bảo kích thước thiết kế 600mm.
- Điều chỉnh: sau khi lắp đặt xong, cần phải điều chỉnh cho khung ngay ngắn và
mặt phẳng khung thật phẳng.
- Lắp đặt tấm trần lên khung: cần phải sử dụng loại kẹp giữ các tấm trần loại
nhẹ. Phải có ít nhất hai kẹp giữ mỗi bên và mỗi góc của tấm trần có 01 kẹp
- Kẹp tường: dùng kẹp giữ các tấm trần dọc vào tường

- Xử lý viền trần và mặt trần để đảm bảo mỹ quan và phù hợp với yêu cầu thiết
kế.
- Các qui đònh về cắt vật liệu:
+ Đối với sườn trần: Dùng cưa cắt từ mặt sơn phủ vào đến mặt sau của thanh.
+ Đối với tấm trần: Dùng cưa nhuyễn, hoặc lưỡi dao bén vạch trên bề mặt tấm
trần rồi bẻ tấm ra theo đường đã vạch.
7. CÔNG TÁC MÁI .
7.1. Công tác chuẩn bò
- Tổ trắc đạc kiểm tra lại trục mốc, búng mực đònh vò các vò trí của các thanh xà
gồ lên tường xây, dầm.
- Vận chuyển tập kết vật tư cần thiết (xà gồ, tôn , đinh, vít…) tới khu vực thi công.
- Với các vật tư như xà gồ thép cần được sơn chống sét trước khi mang lên lắp đặt
vào tường.
- Sau khi lắp đặt xong dàn vì kèo mái, tiến hành các công tác chuẩn bò hiện
trường thi công các công tác mái.
7.2. Quy đònh yêu cầu chung
- Trước khi lợp, phải kiểm tra lại hình dạng, bề mặt của tôn cũng như là của xà gồ
bề mặt tiếp giáp các đợt tôn phải đều, không bò chênh vượt quá mức thiết kế.
- Kiểm tra thường xuyên trong lúc lắp đặt xà gồ, đường mép của tôn(dọc theo xà
gồ) phải thẳng.
- Trước khi lợp, Phải kiểm tra , nghiệm thu kết cấu thép mái .
7.3. Thi công lợp mái
-

Trước khi lợp, vật tư được chuyển lên bằng cẩu tháp .

-

Lắp đặt kết cấu mái đúng thiết kế .


Biện Pháp Thi Công

Trang 20/25


-

Quá trình lợp được thực hiện từ dưới lên trên, từ trong ra ngoài.

-

Hoàn thiện các góc, mép (con lươn) của mái.

-

Trong khi thi công phải đảm bảo an toàn lao động .

8. THI CÔNG CHỐNG THẤM .
Công tác chống thấm được thực hiện cho sàn mái, hồ nước mái, bể nước
ngầm, sàn WC và các sàn, tường tầng hầm được chỉ đònh trong thiết kế kỹ thuật ban
đầu.
-

Quy trình chống thấm này được thể hiện ứng với từng hạng mục như sau:

a/ Bể chứa nước bêtông cốt thép :
quýet Sika
-

Vệ sinh sạch sẽ và làm khô tòan bộ bề mặt nền, tường, trần trước khi

Quét Sika chống thấm 2 lớp

-

Sau đó cán hồ và hòan thiện bề mặt .

-

Vệ sinh sạch sẽ và làm khô tòan bộ bề mặt mái trước khi quýet Sika

-

Quét Sika chống thấm 2 lớp

-

Sau đó cán hồ và hòan thiện bề mặt .

b/ Khu vực sàn mái :

c/ Khu vực sàn nhà tắm :
quýet Sika

Vệ sinh sạch sẽ và làm khô tòan bộ bề mặt nền, chần tường trước khi

-

Quét Sika chống thấm 2 lớp

-


Sau đó cán hồ và lát gạch .

9. CÔNG TÁC LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VỆ SINH .
- Việc lắp đặt các thiết bò vệ sinh phải tuân thủ theo hồ sơ thiết kế.
- Các thiết bò vệ sinh phải được xác nhận đúng chủng loại trước khi lắp đặt. Việc
lắp đặt phải đảm bảo đúng vò trí, ngay ngắn, cân đối, mỹ thuật …
- Liên kết giữa các thiết bò vệ sinh phải đảm bảo chắc chắn, khoan tắc kê và bắt
vít phải được thực hiện cẩn thận.
- Sau khi lắp đặt các thiết bò vệ sinh sẽ được bảo vệ bằng lớp phủ không có chất
bẩn bám dính và không được tự ý sử dụng trước khi bàn giao cho Bên A.
- Trước khi bàn giao, phải vệ sinh tất cả các si phông chậu rửa, vệ sinh lưới tạo
bọt của các vòi rửa, tránh cát đọng làm giảm áp suất nước. Các phễu thu mặt sàn phải
được vét sạch ximăng, sơn, cát đọng quanh phần lõm để đảm bảo tính năng của phễu
thực hiện ngăn mùi hôi mà nước vẫn thoát được tốt.
VIII. CÔNG TÁC LẮP ĐẶT ĐIỆN - NƯỚC- HỆ THỐNG CHỐNG SÉT:
1. THI CÔNG LẮP ĐIỆN CÔNG TRÌNH .
1.1 Biện pháp đặt máng cáp, ống luồn dây điện, đế âm tường :

Biện Pháp Thi Công

Trang 21/25


Trong quá trình thi công hệ thống điện Nhà thầu sẽ sử dụng nhiều loại vít nở bắt
vào tường, trần bê tông.
Căn cứ vào các mốc độ cao và trục đo trắc đạc cung cấp Nhà thầu đònh được vò
trí chính xác của khay cáp, đi ống luồn dây và đặt vò trí đèn, cũng như công tắc, ổ cắm.
Căn cứ vào các mốc vò trí ở trên trần Nhà thầu tiến hành khoan bắt vít nở để thả ty treo
giá đỡ máng cáp, đồng thời các ty ren phải thẳng hàng và đúng khỏang cách. Các

tuyến máng cáp đi ngang sẽ được Nhà thầu để ở trên sàn thành từng đoạn 10m một rồi
kéo lên cao cố đònh vào trần. Tuyến máng đi đứng sẽ được Nhà thầu lắp ghép từ dưới
lên. Nhà thầu sử dụng giàn giáo hoàn thiện phục vụ thi công thuận lợi cho việc đặt
máng cáp, ống luồn dây, cáp điện, cũng như tăng khả năng an toàn cho công nhân.
Sau khi đã có vò trí chính xác của đèn, ổ cắm Nhà thầu tiến hành lắp đặt ống
luồn dây đi từ khay cáp đến thiết bò. Phần đường ống đi trong trần được cố đònh vào
thanh thép kết cấu, khi đến gần thiết bò thì chuyển thành ống mềm để tiện thi công lắp
đặt cũng như bảo hành, bảo dưỡng sau này. Phía dưới trần ống luồn dây đi chìm tường
nên Nhà thầu ưu tiên thi công những đoạn ống này cùng tiến độ xây tường, đồng thời
tại vò trí xác đònh công tắc, ổ cắm Nhà thầu đặt luôn đế âm tường. Khi đặt đế âm tường
Nhà thầu sẽ kiểm tra bằng Nivô để đảm bảo tất cả chúng được thăng bằng. Tại vò trí ra
đèn, quạt, ngã rẽ Nhà thầu đặt hộp nối dây. Từ các hộp nối dây Nhà thầu sẽ đi ống
xoắn ruột gà đến vò trí các đèn, quạt.
Do trong thiết kế không chỉ rõ đến vò trí nào phải đi ống luồn dây đường kính
bao nhiêu nên Nhà thầu sẽ tự tính đường kính ống theo phương pháp “Đơn vò hệ
thống” . Quan điểm chung là đường kính ống được chọn phải đảm bảo an tòan điện cho
khối dây bên trong ống và ống nhựa bên ngoài không bò tổn hại. Phương pháp “Đơn vò
hệ thống” căn cứ vào trò số bình quân ống nhựa và dây điện để quyết đònh đường kính
ống to nhỏ khác nhau.
1.2. Biện pháp rút dây điện:
Tất cả các cáp điện lực từ 10mm 2 trở lên sẽ được Nhà thầu tiến hành lắp đặt, đo
kiểm trước khi công tác trát tường bắt đầu. Số còn lại sau khi hoàn thành công tác trát
tường, căn cứ vào hồ sơ điện Nhà thầu sẽ thưc hiện công tác kéo dây điện ngầm trong
ống bảo vệ theo trình tự như sau : Dây điện nguyên cuộn sẽ chuẩn bò đầu dây và tổng
số sợi dây cần kéo. Luồn dây mồi cáp theo từng phân đoạn ống để rút cáp, trong
trường hợp ống luồn dây chặt khó rút có thể sử dụng silicon làm tác nhân bôi trơn và
tăng độ cách điện. Nhà thầu tuyệt đối cấm các công nhân sử dụng dầu, hóa chất làm
tăng độ lão hóa của vật liệu cách điện nhất là các sản phẩm làm từ dầu mỏ, dầu
khoáng, hay có chứa thành phần axit béo. Nhà thầu sẽ cho chế tạo lô ra dây để đảm
bảo kéo nhiều sợi cùng lúc mà không bò xoắn rối.

1.3 . Biện pháp rải cáp điện:
Khi đưa cáp lên rải Nhà thầu tiến hành rải từng sợi một theo phương pháp
chuyền tay, cấm không được sử dụng phương pháp đầu cuối để tránh trầy xước và giãn
cáp. Khi toàn bộ số cáp trong phân đoạn đã được rải xong Nhà thầu tiến hành sắp xếp
lại và đònh vò chúng bằng dây rút cáp PVC, đảm bảo các dây đi song song với nhau và
không bò chồng chéo, bò rối. Đối với cáp trục đứng Nhà thầu sử dụng tời điện lắp đặt
Biện Pháp Thi Công

Trang 22/25


trên nóc hộp kỹ thuật để treo cáp theo phương đứng rồi mới cố đònh cáp vào thang cáp
đã lắp đặt xong. Lưu ý khi thi công các hộp kỹ thuật phải làm các sàn thao tác để đảm
bảo an toàn lao động.
Toàn bộ dây và cáp điện khi kéo rải xong lô nào thì tổ trưởng tổ kéo dây phải
trực tiếp đánh ngay số lô nhằm phục vụ công tác kiểm tra, nghiệm thu và đấu nối sau
này không bò nhầm lẫn. Mã số lô dây được đánh dấu được ghi trong bản vẽ thiết kế
hoặc được quy đònh bởi kỹ sư có hệ thống ,logic và được đơn vò Tư vấn giám sát chấp
nhận.
Tất cả các trường hợp ngoại lệ khác khi thi công, công nhân nếu gặp vướng mắc
phải báo lên đội trưởng để tìm phương pháp giải quyết, không tự ý thi công gây hậu
quả nghiêm trọng sau này.
Hệ thống cáp điện được coi là hoàn chỉnh khi được kỹ sư điện kiểm tra đúng với
quy cách, vò trí trong hồ sơ , bản vẽ, đảm bảo đúng thông số khi đo bằng đồng hồ điện
vạn năng, mega Ohnm meter và được đánh dấu nhãn ở hai đầu sợi cáp ( đánh số lộ
theo bản vẽ).
1.4. Biện pháp đấu nối cáp vào tủ điện:
Nhà thầu sẽ thi công lắp đặt và đấu nối vào tủ điện theo nguyên tắc và trình tự
như sau :
- Gia công thêm các đoạn máng cáp phụ và giá cáp phụ, yêu cầu phải chính xác

phù hợp với máng cáp chính và vò trí tủ điện.
- Khoan lỗ để luồn dây cho các tủ, chú ý khoan đúng kích cỡ dây được kéo.
- Chọn tìm đúng sợi cáp đưa vào tủ, yêu cầu các số hiệu ghi trên cáp phải đúng
theo thiết kế mới đưa vào tủ.
- Sắp xếp các sợi cáp đi từ giá vào tủ phải đều nhau theo thứ tự chiều cong, uốn
lượn đều, đảm bảo mỹ quan, sử dụng dây rút nhựa chuyên dùng để cố đònh cáp vào
máng cáp.
- Đo chiều dài đầu cáp để đủ đấu nối vào thiết bò, Nhà thầu sẽ cắt bớt đi đoạn
thừa và thu gọn lại nhập vào kho.
- Lấy dấu để cắt cáp cho chính xác, dùng lưỡi cắt chuyên dùng hoặc cưa sắt, tiến
hành cưa xung quanh sợi cáp với độ sâu phù hợp với vỏ cáp để cắt bỏ phần vỏ PVC và
vỏ kim loại ( chú ý không cắt vào vỏ cách điện bên trong).
- Dùng dao bổ dọc đầu sợi cáp để vứt bỏ ngoài, tách đầu lõi cáp ra khỏi vỏ bọc.
- Tiến hành lồng “chụp cao su chống thấm nước” ( đối với vò trí ngoài trời ) vào
cáp theo đúng chiều, thực hiện lồng ghép Gland vào vò trí.
- Đưa đầu cáp đã được tách đầu vào tủ điện theo vò trí đã được khoan sẵn trên vỏ
tủ, người trong tủ đón lấy đầu sợi cáp kéo tiếp cho đến đầu Gland được chui nửa dưới
qua lỗ khoan, đặt chi tiết vòng đồng tiếp đòa của Gland rồi vặn đai ốc cuối Gland cho
đến khi chặt.
- Người phía ngoài tiến hành chụp đầu bòt cao su vào, cho trùm hết đầu ngoài
Gland.
- Dùng đồng hồ thông mạch để kiểm tra sợi cáp xem đầu kia đấu đúng vào thiết
bò hay chưa.
- Lắp và ép đầu cáp cho từng lõi cáp, với cáp lực sẽ dùng ép thủy lực để ép chặt,
với cáp điều khiển sẽ lồng thêm số hiệu lõi cáp rồi chỉ cần dùng kìm ép tay.
* Kết luận:
Biện Pháp Thi Công

Trang 23/25



Hệ thống điện có tầm quan trọng trong công tác mở đầu thi công như hệ
thống đường vừa đảm bảo yêu cầu của thiết kế vừa phải đảm bảo được nguồn cung
cấp điện trong quá trình thi công với mức độ cơ giới hóa ngày càng cao. Ở đây nguồn
cung cấp điện yêu cầu cần phải thõa mãn các nhu cầu sau:
Hệ thống điện đảm bảo theo thiết kế .
Quá trình thi công Đơn vò thi công đảm bảo đúng thiết kế, đúng qui đònh, qui
chuẩn, kỹ thuật thi công do nhà nước ban hành cũng như chất lượng và an toàn lao
động – phòng chống cháy nổ.
2. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG NƯỚC.
- Lắp đặt các đường ống, phụ kiện, thiết bò cấp nước phải theo các yêu cầu trong
hồ sơ thiết kế và tuân theo quy phạm TCVN-4519-1988 hệ thống cấp nước bên trong
nhà và công trình - quy phạm thi công và nghiệm thu.
- Khi lắp đặt các phần ống bò ẩn dấu lấp đất che phủ phải tiến hành kiểm tra các
đoạn ống, mối nối.
-

Việc lắp đặt ống ngầm sẽ được tiến hành song song với công tác xây dựng.

- Trước khi thực hiện công tác che phủ, các ống ngầm sẽ được kiểm tra và
nghiệm thu bởi kỹ sư giám sát .
-

Việc nối ống và lắp đặt các thiết bò phải đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật.

- Các mối tiếp giáp giữa đường ống đi xuyên qua sàn sẽ được xác đònh và chừa
sẵn trước khi đổ bê tông.
- Công tác lắp đặt các đường ống thoát, mương thoát phải được thực hiện sao cho
đảm bảo độ dốc.
- Mỗi nhóm thiết bò luôn có hệ thống van khoá điều khiển riêng biệt, các van

điều khiển luôn được bố trí tại các vò trí dễ thao tác.
- Toàn bộ ống cấp thoát nước và các phụ kiện như van, tê, cút là các loại ống theo
TCVN.
3. THI CÔNG HỆ THỐNG CHỐNG SÉT .
- Hố đặt cọc tiếp đòa phải đúng theo yêu cầu thiết kế.
- Kim thu sét phải đúng độ dài, chiều cao liên kết đạt theo yêu cầu thiết kế. Việc
gắn kẹp trên mái sao cho chất lượng chống thấm của mái hay bất kỳ bộ phận nào của
mái không bò ảnh hưởng. Toàn bộ kết cấu kim loại như ống, hộp,…mà nhô cao trên mái
hay công trình sẽ được nối cứng vónh viễn vào kim thu sét.
- Dây thu sét phải thẳng, trên quá trình lắp dây không tiếp xúc với các phần kim
loại của công trình. Sử dụng dây dẫn bằng đồng dẫn điện, khoảng cách giữa các điểm
cố đònh đảm bảo yêu cầu của nhà thiết kế.
- Liên kết dây với cọc tiếp đòa và kim thu sét phải dùng các đầu nối chuyên dùng
bảo đảm tiếp xúc tốt.
- Cọc tiếp đất bằng thanh thép mạ đồng Φ16 chiều dài 2,5m.
- Khi thi công phải đo trò số điện trở <4Ω mới được đưa vào sử dụng. Nếu không
đạt phải đóng cọc thêm để đạt điều kiện trên.
- Các mối nối dây được thực hiện bằng ốc siết cáp.
Biện Pháp Thi Công

Trang 24/25


-

Khi thi công xong phải đo điện trở tiếp đòa, kiểm tra (Ωkiểm tra ≤ [Ω]).

IX. THI CÔNG SÂN- BỒN HOA- CỔNG –HÀNG RÀO .
1.Thi công Sân
- Mặt san được lu đầm kỹ , san phẳng , trải đá san phẳng sau đó lu đạt độ chặt

theo thiết kế
- Làm gioăng bằng gỗ ô theo thiết kế , đổ bê tông , khi bê tông cứng lấy lên chèn
vật liệu mền để tránh dãn nở về nhiệt của bê tông , sơn khe co dãn bằng màu theo yêu
cầu thiết kế.
2. Thi công Trồng cỏ , bồn hoa :
Xây bồn hoa theo thiết kế , đổ đất màu.
3. Thi công cổng , hàng rào :
- Khu vực hàng rào phía sau và các bên hông được tiến hành trước để bảo vệ
trong quá trình thi công .
- Cổng chính thi công sau cùng để cho xe máy ra vào trong thời gian thi công.
- Trình tự thi công các công tác này : Đào đất , bê tông móng , giằng , trụ , xây
tường tới độ cao thiết kế .
- Gia công xong sắt trong xưởng ra lắp ghép .
- Sơn và hoàn thiện.
Trên đây thuyết minh các biện pháp thi công chính các hạng mục . Chúng tôi cam
kết thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật thi công để bảo đảm gói thầu được thi công
đúng tiến độ , chất lượng tốt.
Biên Hoà , ngày 8 tháng 10 năm 2009
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU

Biện Pháp Thi Công

Trang 25/25


×