Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phương pháp xây dựng ontology doanh nghiệp dựa trên các lý thuyết về tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Hà Quang Thụy, bộ môn Hệ
thống thông tin, khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Thầy là người thầy dạy, là cố vấn học tập đã luôn quan tâm giúp đỡ, dạy
dỗ và định hướng cho tôi trong suốt những năm tôi theo học ở trường. Thầy cũng
chính là giảng viên hướng dẫn, đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn NCS. Vũ Ngọc Trình đã có những giúp đỡ, góp ý trong quá
trình tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc
Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt bốn
năm học làm nền tảng cho tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này cũng như cho nghiên
cứu và nghề nghiệp tương lai.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, các anh, chị, em và các bạn trong
Phòng thí nghiệm công nghệ tri thức (KTLab) – khoa Công nghệ thông tin, trường Đại
học Công nghệ đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng xin được cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè tôi đã luôn bên cạnh
động viên và ủng hộ tôi suốt thời gian qua.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 10 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Phan Văn Chương


TÓM TẮT
Tóm tắt: Các tổ chức doanh nghiệp đều ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
của họ bởi vì “máy tính có thể tính toán bất cứ thứ gì miễn là người dùng cung cấp đủ dữ liệu
để nó làm việc” (Joop de Jong [11]). Để có được một hệ thống thông tin hỗ trợ doanh nghiệp
mang lại hiệu suất cao nhất thì ta cần có một mô hình đặc tả hệ thống doanh nghiệp chặt chẽ,
logic, toàn diện, chi tiết làm rõ mối tương quan giữa các yếu tố trong một tổ chức doanh
nghiệp và các yếu tổ trong mô hình hệ thống doanh nghiệp và được gọi là mô hình ontology


doanh nghiệp (Enterprise Ontology).
Khóa luận này tập trung nghiên cứu lý thuyết về mô hình tổ chức với ba mức là mức B
(Business: kinh doanh), mức I (Information: thông tin) và mức D (Data: dữ liệu) và ứng dụng
của lý thuyết này để xây dựng ontology của tổ chức. Khóa luận cũng đề nghị một mô hình áp
dụng phương pháp vào hệ thống quản lý ngữ nghĩa khách hàng của FPT Telecom. Trên cơ sở
nghiên cứu của Joop de Jong, 2013 [11], khóa luận thi hành ba mô đun chương trình chuyển
hóa giữa các tác nhân thuộc mô hình tổ chức mức I với tác nhân thuộc mô hình tổ chức mức
D. Thực nghiệm trên hai mô đun chương trình nói trên cho kết quả phù hợp.
Từ khóa: ontology, doanh nghiệp, tổ chức, hệ thống thông tin, mô hình.


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của giảng viên hướng dẫn PGS.TS Hà Quang Thụy và giảng viên đồng hướng dẫn
NCS. Vũ Ngọc Trình.
Tất cả những tham khảo từ các nghiên cứu liên quan đều được nêu nguồn gốc
một cách rõ ràng từ danh mục tài liệu tham khảo trong khóa luận. Trong khóa luận,
không có việc sử dụng tài liệu, công trình nghiên cứu của người khác mà không chỉ rõ
về tài liệu tham khảo. Các chương trình thực nghiệm đều là do tôi thực hiện mà có
được, không sao chép từ bất cứ nguồn nào.
Hà Nội ngày 10 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Phan Văn Chương


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.

1.1.

ONTOLOGY TRONG DOANH NGHIỆP ......................................3

Tổng quan về ontology.....................................................................................3

1.1.1.

Khái niệm ....................................................................................................3

1.1.2.

Các thành phần của ontology .....................................................................4

1.1.3.

Các bước xây dựng ontology ......................................................................5

1.2.

Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp .........................................................6

1.2.1.

Điều khiển quy trình kinh doanh trong doanh nghiệp ................................6

1.2.2.

Mối quan hệ giữa kinh doanh và CNTT ......................................................7


1.2.3.

Vai trò của hệ thống thông tin.....................................................................8

1.3.

Ontology doanh nghiệp....................................................................................9

1.3.1.

Khái quát .....................................................................................................9

1.3.2.

Vai trò của ontology doanh nghiệp .............................................................9

CHƯƠNG 2.
DỰA TRÊN
2.1.

PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ONTOLOGY DOANH NGHIỆP
CÁC LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC ..............................................11

Các lý thuyết về tổ chức.................................................................................11

2.1.1.

Lý thuyết

2.1.2.


Lý thuyết .................................................................................................13

2.1.3.

Lý thuyết

2.2.

................................................................................................11

................................................................................................16

Mô hình hóa tổ chức dựa trên các lý thuyết về tổ chức..............................19

2.2.1.

Giới thiệu...................................................................................................19

2.2.2.

Mô hình tổ chức.........................................................................................20

2.2.3.

Mô hình hóa tổ chức B ..............................................................................25

2.2.4.

Xây dựng mô hình tổ chức I từ tổ chức B..................................................26


2.2.4.1.

Áp dụng mô hình GSDP.........................................................................................26


2.2.4.2.

Các loại giao dịch giữa tổ chức B và tổ chức I.......................................................28

2.2.4.3.

Mô hình IAM của tổ chức I ....................................................................................30

2.2.4.3.1. Ghi nhớ sự các sự kiện ........................................................................................30
2.2.4.3.2. Tái tạo các sự kiện...............................................................................................31

2.2.5.

Xây dựng mô hình tổ chức D từ tổ chức I .................................................32

2.2.5.1.

Áp dụng mô hình GSDP.........................................................................................32

2.2.5.2.

Các loại giao dịch giữa tổ chức I và tổ chức D ......................................................34

2.2.5.3.


Mô hình IAM của tổ chức D ..................................................................................35

CHƯƠNG 3.

ÁP DỤNG MÔ HÌNH VỚI DỊCH VỤ TIẾP NHẬN VÀ GIẢI

QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA FPT TELECOM ..........................................................40
3.1.

Giới thiệu tổ chức ...........................................................................................40

3.2.

Ngữ cảnh của dịch vụ khiếu nại....................................................................41

3.3.

Xây dựng mô hình tổ chức I..........................................................................42

3.3.1.

Tác nhân OA-01 ........................................................................................43

3.3.2.

Tác nhân OA-02 ........................................................................................44

3.4.


Xây dựng tổ chức D .......................................................................................45

CHƯƠNG 4.

THỰC NGHIỆM ..............................................................................48

4.1.

Giới thiệu ........................................................................................................48

4.2.

Chương trình hỗ trợ tác nhân I ....................................................................48

4.3.

Chương trình hỗ trợ tác nhân D ...................................................................50

KẾT LUẬN ..................................................................................................................58


BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CNTT

Công nghệ thông tin

EIS

Enterprise Information System


US

Using System

OS

Object System

TRT

Transaction Result Table

BCT

Bank Content Table

FM

Fact Model

AM

Action Model

IAM

Interaction Action Model

CM


Construction Model

RAC

Rent A Car


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2-1: Bảng kết quả giao dịch (TRT) ....................................................................22
Bảng 2-2: Bảng nội dung ngân hàng (BCT) ................................................................22
Bảng 3-1: Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của FPT Telecom [15]. ..........41


DANH SÁCH HÌNH VẼ

Hình 1.1: Phân tích ý nghĩa của khái niệm về ontology [2]. ..........................................3
Hình 1.2: Mô phỏng quan hệ giữa các thành viên trong một công ty [1].......................4
Hình 2.1: Tam giác ký hiệu học [5]. .............................................................................11
Hình 2.2: Hình bình hành ontology [5][11]..................................................................12
Hình 2.3: Tam giác mô hình [11] .................................................................................13
Hình 2.4: Quy trình phát triển một tổ chức tổng quát (GSDP) [5]. ..............................15
Hình 2.5: Mẫu giao dịch chuẩn (Dietz) [5][6][11] .......................................................17
Hình 2.6: Kí hiệu giao dịch chuẩn trong mô hình DEMO [11]....................................18
Hình 2.7: Ba tổ chức khía cạnh của một tổ chức [7] ....................................................19
Hình 2.8: Mô hình CM của RAC [7] ............................................................................21
Hình 2.9: Mô hình PM của RAC [7] ............................................................................23
Hình 2.10: Mô hình sự kiện (FM) của RAC [7] ...........................................................24
Hình 2.11: Mô hình CM của quầy bán bánh pizza [11]. ..............................................25

Hình 2.12: Mô hình CM của tổ chức B của quầy bán bánh pizza [11] ........................26
Hình 2.13: Xây dựng tổ chức I từ tổ chức B [11]. ........................................................27
Hình 2.14: Các loại tác nhân kết hợp giữa tổ chức B và tổ chức I [8] .........................29
Hình 2.15: Mô hình IAM ghi nhớ sự kiện của tổ chức I [11] ......................................30
Hình 2.16: Mô hình IAM tái tạo sự kiện ......................................................................32
Hình 2.17: Xây dựng tổ chức D từ tổ chức I [11].........................................................33
Hình 2.18: Các loại tác nhân kết hợp giữa tổ chức I và tổ chức D [8]. ........................34
Hình 2.19: Lưu trữ sự kiện P [8]...................................................................................36
Hình 2.20: Cung cấp các sự kiện có nguồn gốc [8]. .....................................................37
Hình 2.21: Cung cấp các sự kiện bên ngoài [8]. ...........................................................39
Hình 3.1: Mô hình cấu trúc tổ chức giải quyết khiếu nại. ............................................42
Hình 3.2: Tổ chức I cho việc thực hiện vai trò tác nhân O-A01. .................................43


Hình 3.3: Tổ chức I cho việc thực hiện vai trò của tác nhân O-A02. ...........................45
Hình 3.4: Mô hình tổ chức D cho việc lưu trữ và cung cấp dữ liệu sự kiện.................46
Hình 4.1: Một mẫu sự kiện ...........................................................................................48
Hình 4.2: Chức năng ghi nhớ và gửi dữ liệu sự kiện đi lưu trữ. ...................................49
Hình 4.3: Chức năng yêu cầu tái tạo một sự kiện biết trước các tham số. ...................50
Hình 4.4: Gửi lại sự kiện cho tác nhân I. ......................................................................51
Hình 4.5: Dữ liệu về sự kiện được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.....................................52
Hình 4.6: Chức năng lưu dữ liệu sự kiện. .....................................................................53
Hình 4.7: Văn bản gốc trước khi được mã hóa. ............................................................54
Hình 4.8: Giao diện của chức năng mã hóa văn bản ....................................................55
Hình 4.9: Thông báo mã hóa thành công của chương trình .........................................55
Hình 4.10: Văn bản sau khi được mã hóa .....................................................................56
Hình 4.11: Chọn file cần giải mã và lưu vào file mới ..................................................56
Hình 4.12: Giải mã thành công .....................................................................................57
Hình 4.13: Kết quả giải mã ...........................................................................................57



MỞ ĐẦU
Hệ thống thông tin đã là một trong các tài nguyên cốt lõi của mọi tổ chức trong
kỷ nguyên thông tin của nhân loại. Tuy nhiên, không ít các dự án triển khai hệ thống
thông tin cho doanh nghiệp đã gặp phải thất bại. Có nhiều nguyên nhân được các nhà
nghiên cứu tìm ra, chẳng hạn là do thiếu sự liên kết giữa các hoạt động kinh doanh và
CNTT (Henderson và Venkatraman), hoặc việc mô hình hóa quy trình kinh doanh vào
mô hình hóa hệ thống thông tin chưa chính xác (Reijswoud van và Mulder),… [11].
Tóm lại là việc ánh xạ tổ chức doanh nghiệp vào hệ thống thông tin còn nhiều bất cập
do chưa đầy đủ, chưa đúng bản chất,…
Ontology cho phép chúng ta mô hình hóa thế giới tổ chức vào một mô hình hệ
thống tổ chức với đầy đủ các thành phần và quan hệ giữa chúng, qua đó ta có một cái
nhìn tổng quan nhưng đầy đủ về tổ chức. Và dựa trên mô hình tổ chức đó, việc thiết
kế, xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp sẽ trở nên dễ dàng và chính xác hơn.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu liên quan tới chủ đề này [5,6,7,8,11], đặc biệt
là nghiên cứu của Joop de Jong [11, khóa luận này trình bày các cơ sở lý thuyết dựa
trên đó sẽ đưa ra cách để ánh xạ thế giới thực của một tổ chức vào mô hình ontology
của nó. Đồng thời, khóa luận cũng đưa ra mô hình áp dụng một trường hợp thực tiễn
tại FPT Telecom để minh chứng cho phương pháp.
Nội dung khóa luận này gồm 4 chương
Chương 1. Ontology trong doanh nghiệp. Chương này sẽ trình bày các khái niệm về
ontology, về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa chúng, và tại
sao chúng ta cần xây dựng ontology doanh nghiệp.
Chương 2. Phương pháp xây dựng ontology doanh nghiệp dựa trên các lý thuyết
về tổ chức. Chương này sẽ đi tìm hiểu các lý thuyết về tổ chức để khảo sát mối liên
quan hệ giữa các thành phần trong một tổ chức và trên cơ sở đó sẽ xây dựng phương
pháp.
Chương 3. Áp dụng mô hình với tổ chức tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của
FPT Telecom. Trên cơ sở quy trình tiếp nhận tổ chức khiếu nai của FPT Telecom
[15], dựa trên phương pháp đã xây dựng ở các chương trước, chương này trình bày

một áp dụng thực tiễn dựa trên một quy trình kinh doanh sẵn có. Khóa luận đề nghị
một mô hình cấu trúc tổ chức giải quyết khiếu nại với các mô hình thành phần liên
quan tới các mô hình tổ chức I và D cho các tác nhân A01 và A02 trong quy trình kinh
doanh nói trên.
1


Chương 4. Thực nghiệm và đánh giá. Chương 4 tiến hành xây dựng ba mô đun
chương trình hỗ trợ hai tác nhân OA1 và OA2 thực hiện vai trò của mình trong việc
lưu trữ và cung cấp dữ liệu.

2


Chương 1. Ontology trong doanh nghiệp

1.1. Tổng quan về ontology
1.1.1. Khái niệm
Trên phương diện khoa học máy tính, Ontology được nhắc đến như một kiểu đặc
biệt của các đối tượng thông tin. Theo thời gian, nhiều định nghĩa về Ontology được
các nhà khoa học đưa ra dựa trên những đặc trưng mà nó biểu thị. Năm 1993, Gruber
định nghĩa khái niệm một Ontology như một “đặc tả rõ ràng của một khái niệm”. Còn
theo Borst, ông định nghĩa một Ontology như là một “đặc tả hình thức của một khái
niệm được chia sẻ”. Khái niệm này mở rộng hơn một điều là các khái niệm phải được
trình bày với mức chia sẻ giữa các thành phần tham gia. Năm 1998, Studer cùng các
cộng sự trong một nghiên cứu đã gộp hai định nghĩa này lại thành định nghĩa: “Một
Ontology là một hình thức, đặc tả rõ ràng của một khái niệm được chia sẻ” [1]. Trong
một nghiên cứu khác, B. Swartout và các cộng sự định nghĩa “Một Ontology là một
cấu trúc phân cấp của một tập các thuật ngữ mô tả một miền mà có thể được sử dụng
như một nền tảng khung xương cho cơ sở tri thức” [2]. Hình 1.1 phân tích ý nghĩa của

khái niệm về Ontology của Studer:

Hình 1.1: Phân tích ý nghĩa của khái niệm về ontology [2].
Nói tóm lại, đứng trên góc độ khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, ta có thể
hiểu một Ontology là một mô tả về một miền ứng dụng nhất định, nó bao gồm các
khái niệm, thuộc tính, các thực thể, các mối quan hệ giữa khái niệm, thực thể; ngoài ra
nó còn giải thích ý nghĩa của các khái niệm, mô tả chi tiết về các đặc điểm, tính chất

3


cũng như mối quan hệ giữa các khái niệm trong miền ứng dụng đó. Ontology thể hiện
một góc nhìn về thế giới.
Kỹ thuật Ontology phân tích các thực thể có liên quan trong một miền thế giới
thực và tổ chức chúng vào các khái niệm và các mối quan hệ. Hay nói cách khác là kỹ
thuật Ontology mô hình hóa, trừu tượng hóa thế giới thực vào một mô hình bao gồm
các thành phần phân cấp có liên quan và các mối quan hệ giữa chúng. Có thể xét một
ví dụ về tổ chức con người trong một công ty. Trong miền này có các khái niệm là con
người, quản lý, chuyên gia là các thành phần có liên quan. Trong đó khái niệm thứ
nhất là khái niệm cha của hai khái niệm còn lại. Và cộng tác với có thể xem xét là một
quan hệ có liên quan giữa những con người này [1]. Hình 1.2 mô phỏng mối quan hệ
giữa các thể hiện trong miền này.

Hình 1.2: Mô phỏng quan hệ giữa các thành viên trong một công ty [1].
1.1.2. Các thành phần của ontology
Ontology bao gồm các thành phần chính: lớp (class), thực thể (individual) hay
thể hiện (instance), thuộc tính (property) và quan hệ (relation).
Lớp (class) là tập các đối tượng cùng loại. Trong mỗi lớp có thể chứa các lớp con
hoặc các thực thể (thể hiện) hoặc chứa đồng thời cả hai. Khi một lớp có chứa một lớp
khác thì ta nói các lớp có quan hệ cha – con và hệ thống có tính phân cấp. Chẳng hạn

trong phân lớp về các loài sinh vật ta phân sinh vật thành hai lớp lớn là Động vật và
Thực vật. Mỗi lớp này có chứa các lớp con nhỏ hơn và các thực thể trong đó.

4


Thể hiện (instance) có thể xem là đại diện của một lớp. Thể hiện làm rõ hơn về
một lớp và nó là một đối tượng thực nào đó trong tự nhiên. Ví dụ Obama, bệnh ung
thư,…
Thuộc tính (property) mô tả các khía cạnh, đặc điểm của các lớp và các thể hiện
[3]. Chẳng hạn như một “bệnh” có thuộc tính là “triệu chứng”, một “người” có các
thuộc tính là “năm sinh”, “giới tính”, “quê quán”,… Thuộc tính biểu thị quan hệ nhị
phân giữa thể hiện với thể hiện hoặc thể hiện với giá trị.
Quan hệ (relation) trong Ontology biểu thị mối quan hệ giữa các lớp hoặc giữa
lớp với các thể hiện. Có các quan hệ như: “lớp cha của”, “lớp con của”, “một phần
của”,…
1.1.3. Các bước xây dựng ontology
Bước 1: Xác định miền và phạm vi của Ontology.
Trong bước này cần giải đáp được các câu hỏi chính: “Ontology sẽ bao phủ miền
nào?”, “Ontology phục vụ cho những mục đích nào?”, “Những kiểu câu hỏi thông tin
mà ontology có thể cung cấp câu trả lời?”, “Ai là người sử dụng và bảo trì ontology?”.
Mặc dù câu trả lời có thể thay đổi trong suốt quá trình xây dựng ontology nhưng chúng
sẽ giúp việc phát triển luôn nằm trong phạm vi, không đi quá xa miền cần làm việc [3].
Bước 2: Xem xét việc tái sử dụng các ontology có sẵn.
Đây là một bước quan trọng. Việc tái sử dụng các ontology có sẵn có liên quan
đến miền đang xét giúp người phát triển tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí.
Bước 3: Liệt kê các thuật ngữ quan trọng trong ontology.
Ở bước này cần xác định các thuật ngữ chính và các thể hiện của chúng. Việc
viết ra danh sách các thuật ngữ ta muốn đưa vào ontology là rất hữu ích và có thể sử
dụng để giải thích với người dùng. Chẳng hạn trong ontology về rượu ta có các thuật

ngữ chính: wine, grape, winery, location, a wine’s color, body, flavor, sugar
content…
Bước 4: Tạo các lớp và phân cấp các lớp.
Ở bước này, ta có ba cách tiếp cận khi thực hiện phân cấp các lớp sau khi định
nghĩa chúng: hướng tiếp cận top – down, hướng tiếp cận bottom – up, hướng tiếp cận
middle – out.

5


Hướng tiếp cận top – down được thực hiện bằng việc định nghĩa khái niệm tổng
quan nhất của miền và sau đó chuyên biệt hóa (làm mịn) khái niệm này. Chẳng hạn
ban đầu ta xác định hai lớp tổng quát nhất cho ontology bao gồm Wine và Food. Sau
đó, lớp Wine được chuyên biệt bằng cách tạo ra các lớp con của nó: White wine, Red
wine, Rosé wine [3]…
Ngược lại với hướng tiếp cận top – down, hướng tiếp cận bottom – up được thực
hiện bằng việc thiết lập các lớp cụ thể nhất, sau đó xây dựng các lớp cha của các lớp
này bằng cách nhóm các lớp nhỏ này thành các lớp lớn hơn dựa theo đặc điểm chung.
Kết hợp hai hướng tiếp cận top – down và bottom – up ta có một hướng tiếp cận
khác là middle – out. Hướng này được thực hiện bằng cách định nghĩa các các thuật
ngữ có cấp độ trung tâm, sau đó tiến hành tổng quát hóa và chuyên biệt hóa chúng
bằng cách gộp thành các lớp cha và định nghĩa các lớp con của chúng.
Bước 5: Định nghĩa các thuộc tính cho lớp.
Ở bước này công việc chính là mô tả cấu trúc nội tại của các khái niệm. Hay nói
các khác là cung cấp đầy đủ thông tin để trả lời các câu hỏi năng lực trong bước 1 [3].
Bước 6: Định nghĩa các khía cạnh cho các thuộc tính.
Thuộc tính có các khía cạnh khác nhau mô tả kiểu giá trị (xâu, số nguyên, số
thực,…), giá trị cho phép, số lượng của giá trị,... Chẳng hạn thuộc tính “name” trong
ontology về rượu có kiểu là String [3].
Bước 7: Định nghĩa các thể hiện

Bước cuối cùng của việc phát triển ontology là việc tạo các thực thể thể hiện
trong cây phân cấp. Để thực hiện được điều này, ta cần làm theo ba bước: (1) chọn
một lớp, (2) tạo các thực thể thể hiện cho lớp, (3) điền các giá trị thuộc tính [3]. Chẳng
hạn như trong ontology về rượu ta tạo ra một thể hiện có tên là A, màu Trắng, giá
90$,…

1.2. Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
1.2.1. Điều khiển quy trình kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm được cho mình
nhiều tiền thông qua một vài cải tiến nhỏ trong tổ chức [11].
Trong nghiên cứu kinh điển về quản lý có tính khoa học của mình, Taylor đã lập
luận để phản bác quan điểm cho rằng các nhà quản lý không phải lo lắng về động cơ

6


thúc đẩy nhân viên, và chỉ đơn thuần là nhắc nhở nhân viên của mình về nhiệm vụ của
họ là đủ. Theo Taylor, nhà tuyển dụng chỉ có thể tìm cách nâng cao hiệu quả công việc
nếu chắc chắn được nhân viên của họ được đào tạo thích hợp và có điều kiện làm việc
tốt. Trong khi đó, theo nghiên cứu cùng thời gian của Fayol, ông đánh giá cao về vai
trò của “thiết bị điều khiển”. Fayol định nghĩa một thiết bị điều khiển như là một hệ
thống quan sát bao gồm hiện tại, quá khứ và tương lai, trong đó sự đóng góp của các
thành viên giàu kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên, cùng với thông tin từ các nguồn
bên ngoài, tạo cơ hội tốt nhất cho hội đồng quản trị để ước lượng những hậu quả có thể
có của quyết định của mình.
Trên một phương diện khác, chúng ta biết rằng máy tính có thể tính toán bất cứ
thứ gì miễn là người dùng cung cấp đủ dữ liệu để nó làm việc [11]. Và máy tính ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các tổ chức nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Việc tận dựng sự ưu việt của máy tính nói chung và các hệ thống nói
riêng đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho doanh nghiệp (giải quyết nhanh,

tiết kiệm thời gian, nhân lực, chi phí,…).
Đó là lý do vì sao các doanh nghiệp thường mua một ứng dụng phần mềm gọi là
hệ thống thông tin doanh nghiệp (viết tắt là EIS) như lựa chọn cho mình một cách hoạt
động nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Mối quan hệ giữa kinh doanh và CNTT
Mặc dù chúng ta thấy rõ vai trò quan trọng của máy tính và công nghệ thông tin
đối với hoạt động của doanh nghiệp, nhưng không phải bài toán áp dụng công nghệ
thông tin cho doanh nghiệp nào cũng có lời giải thỏa đáng. Henderson và
Venkatraman cho rằng sự thiếu liên kết giữa các hoạt động kinh doanh và CNTT gây
ra nhiều khoản đầu tư CNTT thất bại. Còn theo Dietz, hiệu quả của các hoạt động của
các doanh nghiệp chính là kết quả của việc thiết kế các tổ chức. Cũng nghiên cứu về
vấn đề này, Reijswoud van và Mulder đánh giá rằng, hiện nay có một khoảng cách
giữa cách tiếp cận cho việc mô hình hóa quy trình kinh doanh vào mô hình hóa hệ
thống thông tin. Do khoảng cách này, các bản dịch của các quy trình kinh doanh vào
một hệ thống thông tin (và ngược lại) không chính xác, và do đó sự liên kết của các
doanh nghiệp và CNTT đã trở nên khó khăn [11].
Như vậy, cần có một phương pháp luận cho việc tạo ra một hệ thống thông tin hỗ
trợ dựa trên thiết kế của việc xây dựng một tổ chức. Barjis nhấn mạnh rằng việc thực
hành hai thập kỷ qua cho thấy sự thất bại của hệ thống phần mềm, bên cạnh đó ông

7


còn nhấn mạnh nguyên nhân là do sự nghèo nàn của mô hình. Các hệ thống này không
phải do lỗi kỹ thuật, mà vì họ không hỗ trợ đầy đủ các quy trình kinh doanh cơ bản.
Ông đề cập đến một cuộc khảo sát do Tập đoàn Standish tiến hành trong quản trị
CNTT chỉ ra rằng chỉ có 29% các dự án phần mềm thành công, trong khi 53% bị kiện
và 18% hoàn toàn thất bại. Theo các nhà quản trị CNTT, lý do chính cho các dự án
phần mềm bị thách thức hoặc thất bại là mô hình khái niệm nghèo [11].
Dietz lập luận rằng một phương pháp để thiết kế một hệ thống thông tin hỗ trợ từ

việc thiết kế tổ chức phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng C4E, tức là, nó phải được
chặt chẽ, toàn diện, phù hợp, ngắn gọn và thiết yếu [9]. Chặt chẽ có nghĩa là quá trình
làm việc trong phương pháp này phải tạo thành một tổng thể hợp lý và không thể tách
rời. Toàn diện là nó phải bao gồm tất cả các khía cạnh liên quan cần thiết để chuyển từ
một mô hình tổ chức kinh doanh sang một mô hình tổ chức thông tin và sau đó vào
một mô hình của một hệ thống thông tin thực hiện được. Phù hợp ở đây được hiểu là
phương pháp tiếp cận không được có các bất thường. Thiết yếu tức là phương pháp
phải được áp dụng phổ biến.
1.2.3. Vai trò của hệ thống thông tin
Như mục 2.1 đã nói, hệ thống thông tin doanh nghiệp thường được các tổ chức
lựa chọn như một cách hoạt động của mình. Tuy nhiên, phải chấp nhận một điều là khi
phát triển hệ thống, nhà phát triển ngoài tổ chức ban đầu sẽ không biết được doanh
nghiệp hoạt động như thế nào. Và vấn đề này được hai bên thống nhất giải quyết trong
quá trình triển khai hệ thống. Do đó trong quá trình phát triển, hệ thống đôi lúc phải
thay đổi nhiều cho phụ hợp với tổ chức. Điều này cần hạn chế để đảm bảo về thời gian
và chi phí.
Các nhà nghiên cứu thường tự hỏi rằng liệu các công ty có mua đúng phần mềm
mà họ cần thiết hay không. Nghĩa là các phần mềm không chỉ cần cho hiện tại, mà còn
cần cho tương lai gần. Câu hỏi này xuất phát từ thực tế là các doanh nghiệp chỉ thực
hiện một phần ứng dụng của phần mềm mà họ đã mua; các doanh nghiệp thi thoảng
cũng băn khoăn liệu tổ chức của họ có bị lệch khỏi hệ thống mà họ đã triển khai; và
các doanh nghiệp đôi khi thấy rằng hệ thống chính là rào cản đối với sự thay đổi [11].
Vậy mối quan hệ giữa một tổ chức với một hệ thống thông tin được hiểu như thế
nào? Rõ ràng là một hệ thống thông tin doanh nghiệp sẽ hỗ trợ các nhân viên của công
ty cải thiện hiệu suất làm việc của họ. Hệ thống xuất hiện trong tổ chức cho biết cách
thức vận hành của tổ chức đến mức độ nào đó tùy thuộc vào việc xây dựng hệ thống.

8



Theo Joop de Jong, một hệ thống có các mức độ khác nhau: nó được xem như là một
công cụ để vận hành một phần tổ chức kinh doanh. Trong doanh nghiệp, hệ thống
ngầm xác định mối quan hệ hoạt động của con người trong một tổ chức. Nó hỗ trợ các
thông tin mà con người cần và ghi nhớ các công việc mới được tạo để làm cho chúng
trở thành thông tin sẵn có sau này.
Như vậy, điều quan trọng cần xác định khi triển khai hệ thống đó là làm thế nào
để phát triển một hệ thống thông tin doanh nghiệp phù hợp với tổ chức và làm thế nào
để ta có thể biết được một hệ thống thông tin doanh nghiệp cần có những gì mà tổ
chức cần?

1.3. Ontology doanh nghiệp
1.3.1. Khái quát
Theo định nghĩa của Dietz, một ontology doanh nghiệp là một đặc tả chính quy
và rõ ràng của một khái niệm hoá chia sẻ giữa một cộng đồng người của một doanh
nghiệp (hoặc một phần của nó) [4]. Nói cách khác, ontology cung cấp một hiểu biết
chung về một miền, tạo điều kiện thông tin liên lạc giữa con người và hệ thống [10].
Nói chung, các hoạt động phát triển ontology bao gồm đặc tả, khái niệm, hình
thức hóa, thực thi và bảo trì. Khái niệm hóa là một trong những hoạt động chính trong
quá trình phát triển ontology. Các cấu trúc hoạt động khái niệm hóa tri thức miền với
các mô hình có ý nghĩa ở mức độ tri thức. Mục tiêu của một quá trình khái niệm hóa là
để cung cấp một mô hình miền ít chính thức hơn so với mô hình thực hiện nhưng hơn
định nghĩa của mô hình trong ngôn ngữ tự nhiên [10].Trong khóa luận này, ontology
được trình bày ở mức mô hình đặc tả.
1.3.2. Vai trò của ontology doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp nói riêng và các tổ chức nói chung, mô hình ontology
về tổ chức có vai trò quan trọng. Ontology doanh nghiệp tập trung vào bản chất của
các hoạt động của một tổ chức, tức là nó hoàn toàn độc lập với sự thực hiện và triển
khai của tổ chức. Nó cung cấp một góc nhìn khách quan về tổ chức và hỗ trợ doanh
nghiệp phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin cho mình. Hay nói cách
khác, ontology cung cấp một mô hình khung xương cho việc phân tích, thiết kế và xây

dựng một hệ thống thông tin doanh nghiệp.
Theo Mike Uschold và các cộng sự [14], Ontology doanh nghiệp như là một
phương tiện truyền thông, đặc biệt là giữa:

9


-

Những con người với nhau, bao gồm cả người dùng và nhà phát triển.
Con người và các hệ thống tính toán được thực thi.

-

Các hệ thống khác nhau.

Các tác giả cũng nhận định thêm là, tầm quan trọng của ontology doanh nghiệp
còn được mở rộng để hỗ trợ:
-

Tiếp nhận, biểu diễn và thao tác với tri thức doanh nghiệp;

-

Cấu trúc hóa và tổ chức các thư viện của tri thức;
Giải thích các lý do, đầu vào, đầu ra của các mô-đun của bộ công cụ doanh
nghiệp.

Trong nghiên cứu của mình, Joop de Jong có nói đến một số vai trò quan trọng
của ontology doanh nghiệp. Trong đó đáng lưu ý là ba chi tiết sau: Thứ nhất, mô hình

ontology của tổ chức thông tin cung cấp một mô hình độc lập với thực hiện để ghi nhớ,
phát sinh và cung cấp các sự kiện phối hợp và các sự kiện sản xuất. Thứ hai, mô hình
ontology của tổ chức dữ liệu cung cấp một mô hình độc lập thực hiện để lưu trữ,
chuyển và lấy tài liệu. Thứ ba, mô hình ontology của tổ chức vật lý cung cấp mô hình
độc lập thực hiện để lưu trữ, sao chép, hủy, truyền tải và lấy các tập tin (tài liệu in)
[11].
Tóm lại, sự sẵn có của một mô hình ontology mở rộng của doanh nghiệp là yêu
cầu cần thiết cho sự phát triển hoặc lựa chọn một hệ thống thông tin. Mô hình
ontology cung cấp một góc nhìn khách quan về tổ chức và hỗ trợ chúng ta phân tích,
thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin cho doanh nghiệp. Theo quan điểm của Joop
de Jong, mô hình ontology này phải được coi là điểm khởi đầu cho việc thiết kế các
tình huống khác nhau cho hệ thống thông tin được phát triển hoặc lựa chọn.

10


Chương 2. Phương pháp xây dựng ontology doanh nghiệp dựa trên
các lý thuyết về tổ chức

2.1. Các lý thuyết về tổ chức
2.1.1. Lý thuyết
Lý thuyết φ là một lý thuyết về khái niệm hóa của tri thức thực tế. Lý thuyết này
có nguồn gốc từ ký hiệu học, ontology và logic. Trong ký hiệu học, tam giác ký hiệu
học được biểu diễn trong hình 2.1 [11]:

Hình 2.1: Tam giác ký hiệu học [5].
Trong sơ đồ trên, các biểu tượng được sử dụng như đại diện của các đối tượng để
có thể giao tiếp về các đối tượng mà không cần đến sự hiện diện của đối tượng. Các ký
hiệu cơ bản trong sơ đồ là dấu hiệu, đối tượng và khái niệm. Trong đó, một khái niệm
có trong tâm trí của một đối tượng con người, dấu hiệu (thuật ngữ hoặc biểu tượng)

chỉ định các khái niệm, đối tượng (những thứ thực tế) được gọi bởi các khái niệm và
biểu thị bằng dấu hiệu. Đối tượng là một thứ có thể nhận biết được. Chẳng hạn như
một người, một chiếc xe hơi, hợp đồng cho thuê,…
Joop de Jong nhận định rằng đối tượng không phải lúc nào cũng là một cái gì đó
mà ta có thể nhìn thấy (ta không thể thấy “một hợp đồng cho thuê”). Đối tượng hiện
diện trong thế giới chủ quan. Nó có thể được phát hiện thông qua thuộc tính của nó.
Nhưng không có sự hiện diện trong thế giới khách quan, một hình ảnh của đối tượng
tồn tại trong tâm trí của người quan sát. Hầu hết các giao tiếp giữa con người đề cập

11


đến hình ảnh chung của các đối tượng. Một hình ảnh của một đối tượng được lưu giữ
trong tâm trí được gọi là khái niệm [11].
Vấn đề cần xem xét ở đây là mối quan hệ giữa các đối tượng và thông tin. Thông
tin đề cập đến một đối tượng. Thông tin có thể được xem như là tính hai mặt không thể
tách rời của một dấu hiệu và khái niệm nó chỉ định. Các dấu hiệu được gọi là hình thức
thông tin và khái niệm được gọi là nội dung của thông tin.
Vấn đề thứ hai được đề cập liên quan đến các đối tượng là thuật ngữ “đối tượng”
được định nghĩa rất rộng rãi. Nó không chỉ bao gồm các đối tượng vật lý (một cây,
máy móc, một đồng hồ, một mảnh đồ nội thất,…), mà còn là các đối tượng trừu tượng
(hợp đồng thuê, một dự án, một khoản vay, một cuộc hôn nhân,…)
Tam giác ký hiệu học không chỉ áp dụng cho các khái niệm cụ thể mà còn cho
những trường hợp tổng quát. Theo Dietz: “Một khái niệm tổng quát được gọi là một
loại và một đối tượng tổng quát được gọi là một lớp. Một lớp là phần mở rộng của một
loại, và một loại là nội hàm của một lớp”. Mối quan hệ giữa các thành phần này được
biểu thị như hình bình hành ontology (hình 2.2).

Hình 2.2: Hình bình hành ontology [5][11].
Hình bình hành ontology sẽ là cơ sở để phát triển các ontology. Tại mọi thời

điểm, thế giới luôn ở trong một trạng thái đặc biệt và được xác định là một tập hợp các
đối tượng. Thế giới một tổ chức cũng như thế. Và hoạt động của một tổ chức dẫn đến
một quá trình chuyển đổi của “thế giới của tổ chức”. Một quá trình chuyển đổi được
định nghĩa là một sự thay đổi trạng thái của thế giới tại một điểm cụ thể trong thời

12


gian. Dietz lập luận, “trạng thái của thế giới đối tượng” phản ánh sự ảnh hưởng của
các hành vi sản xuất được hình thành bởi các yếu tố của hệ thống.
Chúng ta đều biết rằng một tổ chức là rất phức tạp. Do đó cách tốt nhất để kiểm
tra một hệ thống phức tạp là xây dựng một mô hình của hệ thống này. Theo Apostel thì
bất kỳ đối tượng nào sử dụng một hệ thống A trực tiếp hoặc gián tiếp tương tác với
một hệ thống B, để có được thông tin về hệ thống B, thì sử dụng A như một mô hình
cho B [11]. Theo định nghĩa này, một hệ thống được coi là một mô hình nếu hệ thống
được sử dụng như một mô hình. Dietz phân chia hệ thống thành ba loại: hệ thống cụ
thể, hệ thống biểu tượng, và hệ thống khái niệm. Mối quan hệ giữa các loại này được
thể hiện trong hình 2.3. Hệ thống khái niệm được coi là một mô hình khái niệm của hệ
thống cụ thể bằng cách khái niệm hóa. Các hệ thống khái niệm được coi là một mô
hình khái niệm của hệ thống biểu tượng bằng cách giải thích. Ngược lại, hệ thống cụ
thể được xem là một mô hình cụ thể của hệ thống khái niệm thông qua việc thực hiện
các hệ thống khái niệm. Hệ thống biểu tượng được coi là một mô hình biểu tượng của
hệ thống khái niệm sau khi xây dựng hệ thống khái niệm.

Hình 2.3: Tam giác mô hình [11]
2.1.2. Lý thuyết
Trong nghiên cứu của mình, Dietz nói rằng, lý thuyết bắt nguồn từ hệ thống
học, ontology và lý thuyết thiết kế. Theo Joop de Jong, lý thuyết này mô tả quy trình
chung của việc phát sinh một hệ thống đối tượng từ một hệ thống đang sử dụng. Chẳng
hạn, nguồn gốc của các tổ chức thông tin là từ các tổ chức kinh doanh. Từ hệ thống

đang dùng, các mô hình chức năng của hệ thống đối tượng sẽ được xác định. Sau đó
13


mô hình cấu trúc độc lập thực hiện của hệ thống đối tượng, cũng được biết đến như mô
hình ontology, được thiết kế từ mô hình chức năng của hệ thống đối tượng. Nhiều mô
hình thực hiện thay thế có thể được tạo ra từ mô hình ontology.
Chúng ta có thể xem đây là một lý thuyết cho phát triển các tổ chức mà đại diện
là các hệ thống. Ở đây, phát triển hệ thống được hiểu là việc sinh ra một hệ thống mới
hoặc thay đổi hệ thống hiện có. Mọi quá trình phát triển đều liên quan đến hai hệ
thống, đó là hệ thống đang sử dụng (US) và hệ thống đối tượng (OS). Kể từ đây, hai hệ
thống này lần lượt được viết tắt là hệ thống US và hệ thống OS. Hệ thống OS là hệ
thống sẽ được phát triển. Hệ thống US là hệ thống sẽ sử dụng dịch vụ (chức năng) của
hệ thống đối tượng [11].
De Jong chia quá trình phát triển một hệ thống hoàn chỉnh thành ba đoạn lớn:
thiết kế, chế tạo và thực hiện.
Đầu tiên là giai đoạn thiết kế. Giai đoạn này có hai công việc chính là “thiết
kế chức năng” và “thiết kế cấu trúc”. Thiết kế chức năng bắt đầu từ cấu trúc của US và
kết thúc với chức năng của OS. Trong đó chức năng của OS phải được xác định đầy đủ
và chỉ về mặt cấu trúc của US. Thiết kế cấu trúc thì ngược lại hoàn toàn. Nó bắt đầu
với chức năng cụ thể của OS và nó kết thúc với cấu trúc của OS.
Đầu vào chính cho việc thiết kế chức năng là tập hợp các yêu cầu chức năng
được cung cấp bởi US. Các yêu cầu này không nhất thiết phải giống với các đặc tả
chức năng như trong mô hình chức năng của OS. Thứ nhất, các yêu cầu có thể là
không có cơ sở. Thứ hai, cả chức năng và đặc biệt là các đặc tả cấu trúc phải có tính
khả thi để thực hiện (với công nghệ có sẵn và ngân sách).
Theo De Jong, thiết kế tổng thể của một hệ thống được hiểu là một quá trình các
bước phân tích và tổng hợp xen kẽ. Trong một bước phân tích, vấn đề được hiểu rõ
hơn; một bước tổng hợp là một trong đó giải pháp trở nên rõ ràng hơn. Trong “Ghi chú
về các Tổng hợp các mẫu” của mình, Alexander nói rằng quá trình thiết kế thực tế

không phải là một bước (lớn) thiết kế chức năng, tiếp theo là một bước (lớn) thiết kế
cấu trúc, mà là một chuỗi (nhỏ) các bước phân tích và tổng hợp xen kẽ. Trong một
bước phân tích, một sự hiểu biết tốt hơn chính là đạt được các yêu cầu của hệ thống
người dùng. Trong một bước tổng hợp, một sự hiểu biết tốt hơn là đạt được cách mà
hệ thống có thể được tạo ra [11].
Nói chung, việc thiết kế bao hàm đàm phán, để đi đến quả cuối cùng là một sự
thỏa hiệp cân bằng giữa yêu cầu (hợp lý) và đặc tả (khả thi). Các yêu cầu cấu trúc

14


được cung cấp bởi US phải được hiểu là đầu vào chính cho giai đoạn này. Chúng
thường được gọi là yêu cầu phi chức năng.
Tiếp theo sẽ thảo luận về chế tạo và thực hiện. Trong phần này, Ontology và
công nghệ đóng vai trò quan trọng. Sau đó, ontology hoặc mô hình ontology của một
hệ thống là một mô hình cấu trúc của nó độc lập hoàn toàn với cách mà hệ thống được
được thực hiện. Đây chính là mô hình cấu trúc cấp cao nhất của hệ thống [11].

Hình 2.4: Quy trình phát triển một tổ chức tổng quát (GSDP) [5].
Việc chế tạo một hệ thống là hoạt động trong đó một loạt các mô hình cấu trúc
được sinh ra. Mỗi mô hình hoàn toàn có thể suy ra từ một mô hình trước đó và các đặc
tả có sẵn. Trái với thiết kế, kỹ nghệ có đặc tính thủ công hơn là sáng tạo. Kỹ nghệ bắt
đầu từ mô hình ontology và kết thúc với mô hình thực hiện. Do đó, kỹ nghệ cũng được
gọi là thiết kế thực thi. Việc thực thi một hệ thống được hiểu là sự phân bổ phương
tiện kỹ thuật vào các thành phần cấu trúc trong mô hình thực thi. Sau khi thực thi một
cách chính xác, hệ thống có thể được đưa vào hoạt động.
Hình 2.4 trình bày quá trình phát triển một tổ chức tổng quát của Dietz. Các tổ
chức tồn tại nhằm đóng góp vào mục tiêu của các bên liên quan. Sự đóng góp vào mục
tiêu của các bên liên quan có thể được tìm thấy trong các mô hình chức năng của OS.
Thiết kế của mô hình cấu trúc của tổ chức bắt đầu với mô hình chức năng và kết thúc

với mô hình cấu trúc độc lập thực thi ở mức cao nhất của tổ chức. Từ mô hình

15


ontology này, mô hình thực thi có thể được thiết kế thông qua quá trình thiết kế thực
thi.
2.1.3. Lý thuyết
Dietz là một nhà nghiên cứu tập trung vào các công trình liên quan đến hệ thống
thông tin doanh nghiệp nói chung và ontology doanh nghiệp nói riêng. Trong đó ông
sử dụng lý thuyết ψ làm nền tảng cho khái niệm ontology doanh nghiệp. Dietz sử dụng
lý thuyết này để xây dựng một phương pháp cung cấp một mô hình ontology của một
tổ chức, đó là một mô hình chặt chẽ, toàn diện, nhất quán và chính xác, và nó chỉ cho
thấy bản chất của các hoạt động của một mô hình tổ chức [7].
Theo Diezt thì lý thuyết ψ là một lý thuyết về bản chất của các tổ chức. Nó làm
rõ và giải thích việc xây dựng và hoạt động của tổ chức. Theo đó, nguyên tắc hoạt
động của các doang nghiệp là các tác nhân (nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp)
nhập vào và thực hiện các cam kết liên quan đến các sản phẩm (dịch vụ) mà họ sản
xuất trong sự hợp tác với nhau. Trên lý thuyết này, có thể hiểu doanh nghiệp như một
hệ thống xã hội, trong đó các thành phần con người đóng vai trò như các cá nhân xã
hội, có các thẩm quyền thích hợp và các trách nhiệm tương ứng. Từ đây, chúng ta có
một ý niệm hiệu quả về ontology doanh nghiệp [11].
Như vậy, lý thuyết xem tổ chức như một hệ thống xã hội mà các phần tử và
các liên kết tác động giữa các phần tử đại diện cho vai trò của người thực hiện và các
giao dịch tương ứng. Trong một nghiên cứu năm 2006 của mình, Dietz nói rằng lý
thuyết

bao gồm bốn tiên đề, đó là tiên đề hoạt động, tiên đề giao dịch, tiên đề thành

phần, và các tiên đề phân biệt. Bốn tiên đề này cũng như là các định lý về tổ chức.

Tiên đề hoạt động nói rằng các hoạt động của tổ chức được thiết lập bởi các hoạt
động của những người thực hiện trong tổ chức. Họ thực hiện hai loại hành vi: hành vi
sản xuất, viết tắt là hành vi P, và hành vi phối hợp, viết tắt là hành vi C. Những hành
động này có kết quả nhất định, đó là sự kiện P và sự kiện C tương ứng. Bằng cách thực
hiện hành vi P, người thực hiện giúp tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc thông tin hoặc
dữ liệu và những kết quả này được gửi đến người khác. Một hành động P có thể là
hành động vật chất hoặc phi vật chất. Chẳng hạn như hành động sản xuất ra một hàng
hóa là hành động vật chất, trong khi đó hành động ra quyết định của ban giám đốc là
một hành động phi vật chất.
Tiên đề giao dịch cho biết hành vi phối hợp được thực hiện như các bước trong
mô hình phổ quát. Các giao dịch này lúc nào cũng liên quan đến hai tác nhân. Họ đều

16


×