Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Một số kiến nghị nhằm triển khai áp dụng cơ chế chi tiêu nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.86 KB, 41 trang )

LUẬN VĂN:

Một số kiến nghị nhằm triển khai áp
dụng cơ chế chi tiêu nội bộ trong các đơn
vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Hà Nội


Lời nói đầu

"Cải cách hành chính" là một trong những chương trình quan trọng nhằm đưa đất
nước hội nhập với nên kinh tế thế giới. Trong đó, bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách
bộ máy và cải cách tài chính công. Thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp có thu với mục đích tinh giảm biên chế tăng thu nhập cho người lao động sẽ
góp phần vào sự thành công cho cải cách hành chính.
Giao quyền tự chủ tài chính mới chỉ thực hiện ở một số đơn vị sự nghiệp có thu
nhất định. Trong giai đoạn đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, lệch lạc.
Qua thời gian thực tập tại Phòng Hành chính - Sự nghiệp - Sở Tài chính Hà Nội em thấy
việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn
Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Điều đó làm giảm hiểu quản cao quá trình
thực hiện giao quyền tự chủ tài chính. Em đã tìm tòi nghiên cứu tài liệu lựa chọn đề tài
cho chuyên đề cuối khoá: "Một số kiến nghị nhằm triển khai áp dụng cơ chế chi tiêu
nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Hà Nội".
Kết cấu chuyên đề:
Chương I: Khái quát về đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế tự chủ tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp có thu .
Chương II: Thực trạng công tác triển khai cơ chế giao tự chủ tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Hà Nội trong thời gian qua.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.



Chương 1
khái quát về đơn vị sự nghiệp và cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
có thu

1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu.
Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động có thu,
thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt
động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân.
Các tiêu thức xác định đơn vị sự nghiệp có thu
1) Phải có quyết định thành lập đơn vị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ở Trung ương hoặc địa phương
2) Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động và được phép thực
hiện một số khoản thu theo chế độ quy điịnh của Nhà nước.
3) Có tổ chức bộ máybiên chế và bộ máy quản lý Tài chính kế toán theo chế
độ Nhà nước quy định
4) Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để kí gửi các khoản thu chi tài
chính Nhad nước.
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
-

Đơn vị sự nghiệp có thu là tổ chức hoạt theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
không vì mục đích lợi nhuận là chủ yếu.

Mục tiêu hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là phục vụ xã hội. Tuy nhiên để
đảm bảo một phần cho kinh phí hoạt động các đơn vị sự nghiệp vẫn có thể thực hiện các
khoản thu cho phép. Dù là đơn vị sự nghiệp giáo dục- đào tạo, Thể dục thể thao hay sự
nghiệp kinh tế thì các khoản phí, lệ phí chỉ là bù đắp một phần chi phí chú không phải là
một sự trao đổi ngang giá và được giới hạn trong một khoảng nhất định.
-


Sản phẩm các đơn vị sự nghiệp có thu là sản phẩm mang tính lợi ích
chung có tính bền vững gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần.


Sản phẩm của các đơn vị hành chính chỉ là duy trì sự hoạt động của bộ máy hành
chính, của các đơn vị kinh doanh là những sản phẩm phù hợp thị trường trong từng thời
kì. Còn sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liền với sự phát triển của đất nước
trong suốt một quá trình. Đó là cá cử nhân, những tuyến đường, những giống cây
mới…Ngoài việc tạo ra giá trị vật chất sản phẩm đơn vị sự nghiệp cò mang lại giá trị
tinh thần rất lớn.
-

Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.

Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu, ở các đơn vị sự nghiệp số thu
thường không lớn và không ổn định, do vậy thu nhập của các đơn vị này chủ yếu do
Nhà nước cấp. Còn lại là một số đơn vị có thể bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động của
mình, toàn bộ chi phí để trang trải cho các hoạt động của các đơn vị này là do thu được
từ hoạt động cung cấp dịch vụ của mình. Với các dịch vụ kể trên, chi tiêu của các đơn vị
này chính là nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước.
l.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta có cách phân loại các đơn vị sự
nghiệp khác nhau. Nhưng có hai cách phân loại chủ yếu sau :
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp có thu được chia thành :

- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đó là các
đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tào như các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp, các trường THPT, THCS, tiểu học, các trung tâm giáo dục….
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế : các bệnh viện, trung tâm
y tế…
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ : như các trung
tâm nghiên cứu khoa học, các viện nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm
nghiên cứu…


- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật : các đoàn văn
hóa nghệ thuật, các nhà hát, các tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về văn hóa nghệ
thuật…
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế : như các đơn vị sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiêp,
thuỷ sản, thuỷ lợi, các đơn vị này hoạt động là nhằm phục vụ cho các ngành kinh tế này,
nhìn chung các đơn vị sự nghiệp này có số thu tương đối ổn định.
* Căn cứ vào khả năng tự bảo đảm kinh phí, các đơn vị sự nghiệp có thu được
chia thành :
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên : Là đơn
vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân
sách Nhà nước không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho các đơn
vị.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên : Là
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên, ngân sách Nhà nước cấp một phần chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.

Mức tự đảm bảo chi phí được xác định như sau:
Tổng nguồn thu Ngân sách Nhà nước
Mức tự đảm bảo = ----------------------------------------------- x 100%
Tổng kinh phí hoạt động thường xuyên

1.2. cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu.

Hiện này việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có
thu thực hiện theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP và theo thông tư số 25/2002/TT-BTC
hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài Chính. Nội dung chủ yếu của cơ chế này như sau :


1.2.1. Đối tượng áp dụng cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
có thu.
Cơ chế này áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập, hoạt động
có thu trong lĩnh vực : Giáo dục đào tạo, Y tế, Khoa học công nghệ và môi trường, Văn
hóa thông tin, Thể thao thể dục, Sự nghiệp kinh tế, Dịch vụ việc làm… bao gồm :
- Các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Các cơ sở khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng.
- Các tổ chức Nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ và môi trường.
- Các đoàn nghệ thuật, Trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa, thư viện bảo tồn bảo
tàng, Đài phát thanh truyền hình, Trung tâm thông tin, báo chí, xuất bản.
- Các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao.
- Các trung tâm chỉnh hình, kiểm định an toàn lao động.
- Các đơn vị dịch vụ tư vấn, dịch vụ giải quyết việc làm.
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế : Nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; Giao thông; Công
nghiệp; Địa chính; Khí tượng thuỷ văn.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc các Tổng công ty, Tổ chức chính
trị, các Tổ chức chính trị – xã hội cũng thực hiên theo cơ chế này.
Thông tư số 25/2002/TT-BTC này không áp dụng đối với các đơn vị :
- Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội,
các tổ chức xã hội và các tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
- Các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập không có nguồn thu, được ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
1.2.2. Nguồn tài chính và nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.2.1. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu.
* Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp :



a) Đối với cả hai loại đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí và đơn vị tự bảo đảm
một phần chi phí, ngân sách Nhà nước cấp :
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ,
ngành; Chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có
thẩm quyền giao.
- Kinh phí Nhà nước thanh toán cho các đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện
các nhiệm vụ Nhà nước giao, theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định(điều tra,
quy hoạch, khảo sát…)
- Kinh phí cấp để thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định
đối với số lao động trong biên chế dôi ra.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm, vốn đối ứng cho các dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Riêng đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí : Ngân sách Nhà nước cấp
kinh phí hoạt động thường xuyên. Mức kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp được ổn định
theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Hết thời hạn 3 năm, mức ngân sách Nhà nước bảo đảm sẽ được xác định lại cho
phù hợp.
* Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
- Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước (phần được để lại đơn vị thu theo
quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và nội dung
chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí,
lệ phí.
- Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ các hoạt động này do
Thủ trưởng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có)



* Nguồn khác theo quy định(nếu có) : Các dự án viện trợ, quà biếu tặng, vay tín
dụng.
1.2.2.2. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp :
+ Chi cho người lao động : chi tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp lương;
các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo quy định…
+ Chi quản lý hành chính : vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên
lạc, công tác phí, hội nghị phí…
+ Chi hoạt động nghiệp vụ. Chi cho công tác giảng dạy, chi cho việc duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa đường bộ, chi cho công tác nghiên cứu giống cây mới.
+ Chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí. Chi cho việc in vé thu phí; lương nhân
viên thu phí, lệ phí; mua sắm, sửa chữa các thiết bị, công nghệ thu phí; chi trả trợ cấp
độc hại, mua sắm bảo hộ lao động.…
+ Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ(kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao tài
sản cố định).
+ Chi mua sắm tài sản, sữa chữa thường xuyên cơ sở vật chất : nhà cửa, máy móc
thiết bị…
+ Chi khác. chi công tác phí, hội nghị, hội thảo; chi trả tiền điện nước, tiền vệ
sinh,…..
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành,
Chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước; chi
vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định.
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
- Chi đầu tư phát triển, gồm : Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, sữa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định.


- Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Các khoản chi khác(nếu có).

1.2.3. Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.3.1: Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp
có thu.
- Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị sự nghiệp có thu hoàn thành
nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động
đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
- Nội dung chi nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đã có chế độ,
tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị được
quy định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định. Những nội
dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị nằm trong phạm vi xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ, nhưng Nhà nước chưa ban hành chế độ, thì Thủ trưởng đơn vị có thể
xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc, trong phạm vi nguồn tài
chính của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết
bị, đồ dùng, tài sản trang thiết bị tại nhà riêng cho cá nhân hoặc cho cá nhân mượn dưới
bất kì hình thức nào.
- Quy chế chi tiêu nội bộ được dân chủ, công khai thảo luận rộng rãI trong đơn vị
sự nghiệp có thu, có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn đơn vị. Quy chế chi tiêu nội
bộ đơn vị sự nghiệp có thu gửi cơ quan quản lý cấp trên để báo cáo và gửi Kho bạc Nhà
nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi.
Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của
Nhà nước, đơn vị chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ, để
bảo đảm hoạt động thường xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị và tăng
cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả.


Đối với các khoản chi quản lý hành chính(công tác phí, hội nghị phí, điện thoại,
chi phí dịch vụ công cộng..), chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, tuy theo từng nội
dung công việc, nếu xét thấy cần thiết, có hiệu quả, Thủ trưởng đơn vị được quyết định

mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định trong phạm vi nguồn thu
được sử dụng.
1.2.3.2: Các tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi đơn vị sự nghiệp có thu phải
thực hiện đúng các quy định của Nhà nước gồm:
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp
và doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày
10/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 208/1999/QĐ-TTg ngày
26/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ xung quy định về tiêu chuẩn định mức
sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước.
- Tiêu chuẩn về nhà làm việc theo quy định tại quyết định số 147/1999/QĐ-TTg
ngày 5/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ
sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
- Chế độ công tác nước ngoài theo quy định tại thông tư số 45/1999/TT-BTC
ngày 4/5/1999 và thông tư số 108/1999/TT-BTC ngày 4/9/1999 của Bộ Tài Chính quy
định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài.
- Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt nam thực hiện theo
quy định tại thông tư số 100/2000/TT-BTC ngày 16/10/2000 của Bộ Tài Chính quy định
chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt nam và chi tiêu tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt nam.
- Kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ,
ngành.


- Kinh phí thực hiện tinh giảm biên chế.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án và vốn viện trợ.
- Kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định.
1.2.4. Quy định về chi trả tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu.

1.2.4.1. Xác định quỹ tiền lương, tiền công của đơn vị sự nghiệp có thu.
Nguyên tắc xác định quỹ tiền lương, tiền công của đơn vị sự nghiệp có thu cần
đảm bảo:
-

Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu để lập quỹ tiền lương của
đơn vị ( căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và khả năng tiết kiệm chi thường
xuyên của đơn vị), tối đa không vượt quá 2.5 lần so với mức tiền lương
tối thiểu chung do Nhà nước quy định đối với đơn vị tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động thường xuyên; không vượt quá 2 lần so với mức tiền
lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định đối với đơn vị tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động thường xuyên.

-

Phương án tiền lương: trước hết bảo đảm mức lương tối thiểu và các chế
độ phụ cấp do Nhà nước quy định cho số lao động trong biên chế và lao
động hợp đồng lao động từ một năm trở lên; sau đó phân chia theo hệ số
điều chỉnh tăng thêm cho người lao động. Hệ số điều chỉnh tăng thêm
cho từng người lao động theo nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác
cao đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được hưởng nhiều
hơn.

-

Đối với đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học không được giao biên chế
và quỹ tiền lương từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học, thì được tính
chi phí tiền công theo định biên được cấp có thẩm quyền duyệt vào chi
phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khoa học do
đơn vị thực hiện.



-

Đối vơí số lao động hợp đồng dưới 1 năm, đơn vị thực hiện theo hợp
đồng đã kí giữa đơn vị và người lao động.

-

Trường hợp quỹ tiền lương của các đơn vị sự nghiệp có thu được thực
hiện theo đơn giá sản phẩm do Nhà nước đặt hàng mà vượt quá quỹ tiền
lương tính theo mức tối đa thì phần vượt quỹ tiền lương được chuyển vào
quỹ dự phòng ổn định thu nhập của đơn vị để đảm bảo thu nhập cho
người lao động trong trường hợp nguồn thu giảm sút .

-

Đơn vị có thể lựa chọn cách trả lương theo thời gian, hoặc trả theo lương
khoán.

-

Các chế độ phụ cấp đặc thù của các ngành thực hiện theo quy định hiện
hành.

Quỹ tiền lương của đơn vị được xác định như sau :

Quỹ

Lương tối


Hệ số

Hệ

tiền

thiểu chung

điều

lương cấp



lương

người/

chính

bậc

động

của
đơn
vị

=


tháng do
nhà nước

x (1 +

quy định

tăng
thêm
mức
lương tối

)x

số

Biên chế

bình

quân và hệ
số phụ cấp

x

lao

hợp
đồng từ


lương bình

1

năm

quân

trở lên

x 12
tháng

thiểu

Hệ số lương cấp bậc, hệ số phụ cấp lương, gồm ;
- Hệ số lương cấp bậc bình quân của đơn vị, theo Nghị định số 25/CP
ngày23/5/1993 của Chính phủ.
- Hệ số phụ cấp lương : Theo các chế độ phụ cấp hiện hành.


- Biên chế : Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị
chủ động sắp xếp, bố trí lao động phù hợp với chức năng của đơn vị.
Tuỳ theo kết quả tài chính trong năm, đơn vị tự bảo đảm chi phí xác định tổng
quỹ tiền lương để trả cho người lao động trên cơ sở tiền lương tối thiểu không quá 3,5
lần tiền lương tối thiểu chung của Nhà nước ( trong đó 1 lần lương hiện hưởng và tăng
thêm không quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định).
Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí được tính không quá 3 lần (trong đó 1 lần lương
hiện hưởng và tăng thêm không quá 2 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà

nước quy định).
Đơn vị sự nghiệp không được sử dụng các nguồn kinh phí sau đây để chi trả tiền
lương tăng thêm cho người lao động: Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp thực hiện tinh
giảm biên chế; kinh phí nghiên cứu khoa học đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành;
Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm vụ đột xuất của cấp có thẩm quyền
giao; tiền mua sắm, sữa chữa tài sản được xác định trong phần thu phí, lệ phí được để
lại đơn vị theo quy định; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sữa chữa
lớn tài sản; vốn đối ứng các dự án; vốn viện trợ; vốn vay; kinh phí của nhiệm vụ phải
chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
Về việc đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của người lao động trong các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện theo quy định hiện
hành.
1.2.4.2. Xác định tiền lương trả cho người lao động.
Trong phạm vi quỹ tiền lương được xác định như trên, Thủ trưởng đơn vị quyết
định phương án chi trả tiền lương cho từng người lao động, sau khi thống nhất với các
tổ chức Công đoàn và công khai trong đơn vị, theo nguyên tắc người nào có hiệu suất
công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được hưởng nhiều hơn.
Căn cứ quỹ tiền lương thực tế của đơn vị, việc trả lương cho từng người lao động
được xác định như sau :


Lương
Tiền

thiểu

lương
nhân

cá = người/


tối
chung
tháng x (1 +

do Nhà nước
quy định

Hệ số điều
chỉnh tăng
thêm cho cá

Hệ số lương
)x

nhân

cấp bậc và hệ
số phụ cấp
của cá nhân

Trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không bảo đảm mức tiền lương tối thiểu cho
người lao động, Thủ trưởng đơn vị thống nhất với tổ chức Công đoàn sử dụng quỹ dự
phòng ổn định thu nhập để đảm bảo mức tiền lương tối thiểu cho người lao động trong
đơn vị.
Khi Nhà nước thay đổi hoặc điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức
lương tối thiểu hoặc thay đổi định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách Nhà nước, thì
các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm trang trải các khoản chi tăng thêm, từ các nguồn sau:
- Đối với các đơn vị tự bảo đảm chi phí, sử dụng các nguồn thu sự nghiệp, các
khoản tiết kiệm chi các quỹ đơn vị.

- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí, sử dụng các nguồn thu sự nghiệp,
các khoản tiết kiệm chi các quỹ của đơn vị và kinh phí ngân sách Nhà nước cấp tăng
thêm hàng năm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.2.5. Trích lập và sử dụng các quỹ, quản lý và sử dụng vốn, tài sản.
1.2.5.1. Trích lập và sử dụng các quỹ.
Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản chi
phí, nộp thuế và các khoản nộp khác(nếu có) cho ngân sách Nhà nước; nếu còn chênh
lệch thu lớn hơn chi đơn vị được trích lập : Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Chênh lệch thu lớn hơn chi
trong năm được xác định như sau:


Thu
Chênh lệch
thu, chi

=

sự

nghiệp



NSNN cấp chi hoạt
động thường xuyên và
chi Nhà nước đặt hàng

Chi hoạt động
-


thường


chi

xuyên
Nhà

nước đặt hàng

Đơn vị sự nghiệp không được trích lập các quỹ từ các nguồn sau : Kinh phí ngân
sách Nhà nước cấp thực hiện tinh giảm biên chế; kinh phí nghiên cứu khoa học đề tài
cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm vụ đột
xuất của cấp có thẩm quyền giao; tiền mua sắm, sữa chữa tài sản được xác định trong
phần thu phí, lệ phí được để lại đơn vị theo quy định; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm trang thiết bị, sữa chữa lớn tài sản; vốn đối ứng các dự án; vốn viện trợ; vốn vay;
kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
Mức trích lập và sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số
10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có
thu.
1.2.5.2. Quản lý và sử dụng vốn tài sản.
Đơn vị sự nghiệp có thu có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn và tài sản có hiệu
quả theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất, dịch vụ đơn vị phải trích
khẩu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước. Số khấu
hao tài sản cố định đơn vị được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang
thiết bị, trả nợ vốn vay đầu tư tài sản (nếu có).
Đối với tài sản được thanh lý theo quy định, tiền thu thanh lý sau khi trừ chi phí
thành lý, được để lại đơn vị.

Toàn bộ tiền khấu hao tài sản cố định và tiền thu thanh lý tài sản để lại đơn vị nói
trên, được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, để đầu tư cơ sở vật chất,
đổi mới trang thiết bị của đơn vị.


1.2.6. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của các đơn vị sự nghiệp có
thu.
1.2.6.1. Lập và chấp hành dự toán thu, chi.
Đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ vào
kết quả hoạt động tài chính của năm trước liền kề lập dự toán thu, chi năm kế hoạch gửi
cơ quan quản lý cấp trên.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có thu phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp
căn cứ vào dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình thực hiện dự toán
thu, chi của năm trước liền kề(sau khi loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên)
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để xác định loại đơn vị sự nghiệp có thu.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp thẩm tra dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc
và phê duyệt mức ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị sự
nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài
chính (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc trung ương), cơ quan tài chính các cấp của địa
phương (đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương).
Trong thời gian được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động ổn định,
hàng năm đơn vị lập dự toán thu, chi gửi Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc
trung ương), cơ quan chủ quản địa phương (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương),
Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để kiểm soát chi theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh dự toán thu chi trong phạm vi
nguồn tài chính được sử dụng cho phù hợp với tình hình thực tế và gửi cơ quan chủ
quản, Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý.
Hàng năm cơ quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí từ ngân sách Nhà nước

theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐCP.


Kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu
sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
1.2.6.2. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán, kiểm tra và
công khai tài chính.
Các khoản thu, chi của đơn vị sự nghiệp có thu thuộc ngân sách Nhà nước phải
được thể hiện trong ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
Các đơn vị sự nghiệp có thu tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài
chính theo các quy định của pháp luật và chế độ kế toán thống kê áp dụng cho các đơn
vị hành chính sự nghiệp.
Mỗi đơn vị sự nghiệp có thu được lựa chọn hệ thống sổ và hệ thống tài khoản phù hợp
với lĩnh vực hoạt động của mình. Hiện nay các đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng Chế độ
kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT ngày
2/11/1996 và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài
chính (Thông tư số 184/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998 Hướng dẫn kế toán quyết toán
vật tư, hàng hoá tồn kho, giá trị khối lượng sửa chữa lớn, XDCB hoàn thành ở thời điểm
cuối năm của đơn vị HCSN; Thông tư số 185/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998 Hướng
dẫn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN của đơn vị HCSN; Thông tư số 109/2001/TTBTC ngày 31/12/2001 Hướng dẫn kế toán tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ
không hoàn lại); và thay đổi, bổ sung trong Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/1/2002 của Chính phủ ban hành chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có
thu và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 28/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP;
Tuỳ vào từng lĩnh vực hoạt động, qui mô của từng đơn vị mà các đơn vị sự
nghiệp lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp. Ngoài việc mở tài khoản tại kho
bạc Nhà nước các đơn vị sự nghiệp có thu được mở tài khoản tại ngân hàng để giao dịch
phù hợp với yêu cầu công việc.



Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về những quyết định thu, chi, tài sản, lao
động và sự trung thực khách quan của số liệu kế toán, quyết toán, thống kế và báo cáo
tài chính định kỳ.
Cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị
sự nghiệp có thu trực thuộc. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định báo
cáo quyết toán đối với các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành.
Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện công khai tài chính theo quy định của
pháp luật.


Chương 2
Thực trạng công tác triển khai cơ chế giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp có thu trên địa bàn hà nội

2.1. tình hình triển khai thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp có thu.
2.1.1. Tình hình giao quyền tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trên
địa bàn Hà Nội.
Ngày 17/07/2002 UBND thành phố Hà Nội đã có công văn số 1916/UB-KT về
việc triển khai áp dụng chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu(gọi tắt là đơn vị
SNCT) thuộc thành phố. Trong đó có quy định nội dung các bước triển khai, thời gian
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 7375/TC-HCSN ngày
05/07/2002.
Sở Tài chính đã phối hợp với các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, rà soát
phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu phát sinh nguồn thu; Sao in các văn bản của Nhà
nước, biên soạn tài liệu chi tiết hướng dẫn triển khai áp dụng cơ chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu để phát cho các phòng tài chính vật giá quận, huyện, các Sở,
Ban, Ngành của thành phố. Tổ chức tập huấn hướng dẫn tới 100% các đơn vị sự nghiệp
có thu và cơ quan quản lý nhà nước như : Tổ chức hội nghị tập huấn tới thủ trưởng và
kế toán các đơn vị sự nghiệp có thu; Cán bộ các đơn vị chủ quản trực tiếp xuống đơn vị

sự nghiệp có thu hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị lập biểu mẫu theo quy định
hướng dẫn của Sở Tài chính.
Hiện nay toàn thành phố có 813 đơn vị sự nghiệp, trong đó có 798 đơn vị sự
nghiệp có thu(gồm có 28 đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên – gọi tắt là đơn vị SNCT loại I và 770 đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động thường xuyên – gọi tắt là đơn vị SNCT loại II).


Tính đến nay, toàn thành phố đã thẩm định và giao quyền tự chủ tài chính cho các
đơn vị SNCT: tổng số 791/798 đơn vị SNCT đạt 99%(trong đó đơn vị SNCT loại I :
28/28 đạt 100%, đơn vị SNCT loại II : 763/770 đạt 99%), với tổng kinh phí ngân sách
cấp chi thường xuyên ổn định trong 3 năm là 503,289 tỷ đồng, tổng thu từ phí, lệ phí và
thu sự nghiệp : 427,299 tỷ đồng. Còn 8 đơn vị chưa giao quyền tự chủ tài chính bao
gồm:
+ Đơn vị mới thành lập nên chưa xác định được quy mô, biên chế hoạt động ổn
định để giao quyền tự chủ tài chính: 4 trường THPT mới thành lập (thuộc Sở Giáo dục
và đào tạo); Bệnh viện tim (thuộc Sở Y tế);
+ Đơn vị đang xác định số thu để thực hiện giao: Trung tâm nghiên cứu chuyển
giao công nghệ, Trung tâm vi sinh (thuộc Sở Khoa học công nghệ và Môi trường);
Trung tâm dịch vụ việc làm (thuộc ban quản lý khu công nghiệp và chế xuất).
Tình hình các đơn vị sự nghiệp có thu của thành phố Hà Nội được thể hiện cụ thể
tại phụ lục số 1.

Biểu số1:Tổng hợp tình hình các đơn vị sự nghiệp có thu của Thành phố Hà nội.

Tổ

Trong đó tổng số đơn vị SNCT

ng


Tổng số đơn vị SNCT đã giao
quyền Tự chủ TC

Số
Đơnvị SNCT

Đơn vị SNCT

Đơn vị SNCT

Đơn vị


Đơn

vị

đơ

Tổ

loại 1

loại 2

n

ng


vị

Số Tổ Qu Sở Tổ
ng ận, , ng

Tổn

loại 1

SNCT loại 2

g
Quậ

Sở

n,

,

Số

Tổ Quậ Sở Tổ

Q

Sở

ng


uậ

,

n,

,

ng

S

n,
Số Hu Ng Số

N

yệ

àn

n

h

Huy Ng
ện

Số


àn

Hu

N

yện



H



nh

uy

nh

h

Số

N

ện

Tổng


81

79

28

21

7

77

653

3

8

GD-

67

67

ĐT

7

3


1

Y Tế

40

30

30

12

18

29

VH-

39

39

36

19

17

39


2

2

1

1

0

11

791

28

21

7

7

76

65

11

3


3

0

60

60

64

7

3

29

12

17

36

19

17

Số
2

3


1

1

1

2

67

603

68

609

2

3

1

1

1

2

TDTT

Sự

2

2

nghiệ
p
KHC
N
Phát
thanh

1

1

1

1


truyền
hình
Sự

54

53


22

19

3

31

19

12

53

22

19

3

31

19

12

nghiệ
p kinh
tế


Nhìn vào phụ lục trên ta thấy:
-Số đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà nội so với
tổng số đơn vị sự nghiệp có thu là 791/798 đạt 99%. Đơn vị sự nghiệp có thu loại 1 là
28/28 đạt 100%, loại 2 là 763/770 đạt 99 %
Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo : loại 1 chiếm 2/2 đạt 100%
loại 2 chiếm 607/671 đạt 90.45%
Đơn vị sự nghiệp Y tế : loại 1 chiếm
loại 2 chiếm 29/30 đạt 96.7 %
Đơn vị Văn hoá-TDTT: loại 1 chiếm 3/3 đạt 100%
loại 2 chiếm 36/36 đạt 100%
Đơn vị sự nghiệp KHCN: loại 1 chiếm
loại 2 chiếm 0/2 đạt 0%
Đơn vị phát thanh truyền hình: loại 1 chiếm 1/1 đạt 100%
loại 2 chiếm
Đơn vị sự nghiệp kinh tế: loại 1 chiếm 22/22 đạt 100%
loại 2 chiếm 31/31 đạt 100%
Đây là một điều đáng mừng vì số đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính trên
địa bàn thành phố Hà nội là cao. Có một số đơn vị sự nghiệp cả loại 1 và loại 2 như:


đơn vị sự nghiệp văn hoá- TDTT và đơn vị sự nghiệp kinh tế đều đạt 100%.Trong đó
các đơn vị y tế cũng gần đạt tuyệt đối với loại 1 là 100% còn loại 2 đạt 96.7%. Trong đó
đơn vị GD_ĐT là còn nhiều đơn vị chưa giao quyền tự chủ tài chính.
Nhìn chung trong vòng mấy năm mà số đơn vị SNCT được giao quyền tự chủ tài
chính trên địa bàn thành phố Hà nội với kết quả như hiện nay là điều đáng mừng.
2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp sau
khi được giao quyền tự chủ tài chính.
Toàn thành phố, số thu sự nghiệp năm 2002, năm 2003 của các đơn vị thực hiện
Nghị định 10 đạt 107% so với năm liền trước. Số thu tăng ở hầu hết tất cả các lĩnh vực
sự nghiệp: Y tế, Giáo dục và đào tạo; Nghiên cứu khoa học; VHTT, TDTT; Sự nghiệp

khác. Thu nhập bình quân của người lao động tăng 5%. Quy chế chi tiêu nội bộ tại đa số
các đơn vị SNCT về cơ bản thực hiện như cũ, đang ở giai đoạn tiếp tục bổ sung hoàn
thiện cho phù hợp với cơ chế tài chính mới. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, việc giao
quyền tự chủ tài chính cho đơn vị đã tạo quyền chủ động cho thủ trưởng đơn vị trong
việc bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, rà soát chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tạo
tiền đề hoàn thành tốt các nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Cơ quan tài chính trình UBND Thành phố giao dự toán bổ sung cho các đơn vị sự
nghiệp có thu do chính sách chế độ nhà nước thay đổi( bổ sung nguồn thực hiện tăng
lương từ 210.000đ lên 290.000đ) sau khi đã thực hiện trích 10% tiết kiệm từ chi thường
xuyên, 35 – 40% nguồn thu.


Biểu số 2:Số thu sự nghiệp của các đơn vị sự nghiêp có thu năm 2003
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm

Năm

2002

2003

430.312

460.194

490.938

201.417


222.738

236.283

20.017

22.914

26.834

1.429

1.205

1.100

1.095

1.268

1.410

181.400

199.824

209.449

12.549


14.640

16.296

161.120

175.301

182.182

3 Sự nghiệp Nghiên cứu khoa học

0

0

0

4 Sự nghiệp VHTT, TDTT, PTTH

2.195

3.042

3.665

5 Sự nghiệp khác

4.816


6.841

7.306

228.895

237.456

254.655

STT

Nội dung
Tổng cộng

A Khối quận, huyện
I Các đơn vị tự bảo đảm chi phí

Năm 2001

1 Sự nghiệp Y tế
2 Sự nghiệp Đào tạo
3 Sự nghiệp Nghiên cứu khoa học
4 Sự nghiệp VHTT, TDTT, PTTH
5 Sự nghiệp khác
II Các đơn vị tự bảo đảm một phần chi
phí
1 Sự nghiệp Y tế
2 Sự nghiệp Đào tạo


B Khối Sở, Ban, Ngành


I Các đơn vị tự đảm bảo chi phí

80.245

88.750

88.674

164

164

164

4 Sự nghiệp VHTT,TDTT,PTTH

55.923

59.499

59.110

5 Sự nghiệp khác

24.158

29.088


29.400

148.650

148.705

165.981

1 Sự nghiệp Y tế

56.797

66.428

71.165

2 Sự nghiệp đào tạo

67.387

55.883

61.292

3 Sự nghiệp nghiên cứu khoa học

1.674

1.804


2.616

4 Sự nghiệp VHTT,TDTT,PTTH

12.188

12.871

12.373

5 Sự nghiệp khác

10.603

11.719

18.535

1 Sự nghiệp y tế
2 Sự nghiệp đào tạo
3 Sự nghiệp nghiên cứu khoa học

II Các đơn vị tự đảm bảo một phần chi
phí

2.1.3. Tình hình thu nhập của người lao động.
Từ nguồn tiết kiệm chi và tăng thu, các đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính
thuộc khối Sở, Ban, Ngành đã chú ý tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Chênh
lệch tăng thu nhập giữa các đơn vị rất lớn. Thu nhập bình quân người/ tháng của đa số

đơn vị tăng trong khoảng 100.000 – 400.000 đ, cá biệt có đơn vị tăng hơn 1 triệu (Trung
tâm thông tin lưu trữ và dịch vụ nhà đất thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất).
Kinh phí chi cho người lao động tại các đơn vị sự nghiệp có thu của 14 quận, huyện chủ
yếu vẫn đảm bảo thu nhập theo bậc lương của Nhà nước và theo các chế độ thu học phí,
viện phí được đảm bảo từ trước.(Riêng các đơn vị thuộc hai quận Hoàn Kiếm, Hai Bà
Trưng đã có tăng thu nhập cho người lao động từ 117.000 – 800.000đ/người/ tháng).
Tuy nhiên, do mới thực hiện Nghị định 10 chưa lâu, nhiều đơn vị chưa phát huy được
quyền tự chủ được giao trong việc sắp xếp lại cán bộ, tổ chức hoạt động và thu chi theo
Quy chế chi tiêu nội bộ nên nói chung, số thu sự nghiệp và thu nhập bình quân tăng
thực sự chưa đáng kể. Đối với các đơn vị sự nghiệp của khối y tế, giáo dục, văn hóa đây


×