Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.69 KB, 24 trang )

LI M U
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) về chuyển đổi cơ chế
quản lý sang cơ chế thị trờng, sau những năm đầu còn lúng túng, từ năm 1991 chúng ta đã
thực sự hoà nhập vào công cuộc đổi mới, hội nhập và mở cửa. Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
với gần 3000 DN 100% vốn đầu t nớc ngoài và rất nhiều công ty liên doanh. Doanh nghiệp
Nhà nớc đợc sắp xếp thu hẹp lại, thực hiện cải cách và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Chính sách tài chính, tiền tệ, các luật thuế đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung. Kế toán Việt
Nam bớc vào giai đoạn cải cách kế toán theo kinh tế thị trờng và xu thế hội nhập.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt để giành giật thị trờng
nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất. Để đạt đợc điều này, các doanh nghiệp không ngừng tìm tòi,
lựa chọn và quản lý tài sản một cách khoa học và kinh tế nhất. Hàng tồn kho là một phần quan
trọng trong tài sản lu động của nhiều doanh nghiệp. Đánh giá và trình bày hàng tồn kho có
một ảnh hởng quan trọng trong việc xác định và trình bày tình hình tài chính và kết quả lãi lỗ
của các hoạt động trong một doanh nghiệp. Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ
giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp
doanh nghiệp có một lợng vật t, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ
đọng vốn, không dự trữ quá ít để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
liên tục, không bị gián đoạn.
Xuất phát từ tình hình đó, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
là phải lựa chọn đợc một phơng pháp tính giá hàng tồn kho phù hợp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua một thời gian tìm hiểu em đã quyết
định đi sâu nghiên cứu đề tài:
Bàn về hệ thống nguyên tắc và phơng pháp tính giá áp dụng cho tính
giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Nội dung đề tài gồm 3 phần nh sau:
Phần I: Khái quát chung về các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
PhầnII: Thực trạng tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Việt Nam
Phần III: Một số ý kiến đề xuất
Do thời gian ngắn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên việc nghiên cứu đề tài này
chắc chắn không tránh khỏi những điều sai sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cô giáo và các bạn để đề án đợc hoàn chỉnh hơn.


Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo - Thạc sĩ Phạm Bích Chi đã giúp đỡ em hoàn thành
đề án này.

Phần thứ nhất
Khái quát chung về các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
I . Hàng tồn kho
1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
1


1.1. Khái niệm
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lu động dự trữ cho sản xuất và dự trữ cho lu thông, hoặc
đang trong quá trình chế tạo của doanh nghiệp. Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể mua từ
bên ngoài, có thể do doanh nghiệp sản xuất ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc để bán.
Với doanh nghiệp thơng mại thì hàng tồn kho bao gồm số hàng hoá mà doanh nghiệp đã
mua đang dự trữ trong kho hoặc đang đi đờng, hoặc đang gửi bán.
Với doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm thì hàng tồn kho bao gồm nguyên, vật liệu
nhập kho, đang đi đờng, công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất,sản phẩm đang chế tạo và
thành phẩm hoàn thành.
Theo chuẩn mực mới về hàng tồn kho (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng bộ Tài chính) thì
Hàng tồn kho đợc hiểu là những tài sản:
( Đợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng;
( Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
( Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc: là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thờng trừ chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ớc tính cần
thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành : là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tơng tự tại ngày lập

bảng cân đối kế toán.
1.2. Phân loại hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho cần phải nắm đợc chính xác tổng giá trị hàng tồn kho, cũng nh chi
tiết từng loại hàng tồn kho hiện có ở doanh nghiệp. Do đó cần tiến hành phân loại hàng tồn
kho ở doanh nghiệp.
Hàng tồn kho bao gồm:
( Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi đờng, hàng
gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến
( Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
( Sản phẩm dở dang: sản phẩm cha hoàn thành và sản phẩm hoàn thành cha làm thủ tục
nhập kho thành phẩm;
( Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua
đang đi đờng;
( Chi phí dịch vụ dở dang.
2. Các phơng pháp quản lý hàng tồn kho
2.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật t, hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn kho đợc dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật t hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật t,
hàng hoá có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.Cuối kỳ hạch toán, căn cứ
2


vào số liệu kiểm kê thực tế vật t, hàng hoá tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế
toán để xác định số lợng vật t thừa thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp
thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và
các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
2.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ

Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra
giá trị vật t hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vật
tư, hàng
hoá xuất
kho

=

Tổng trị giá
vật tư, hàng
hoá mua vào
trong kỳ

Trị giá vật
tư, hàng
hóa tồn
đầu kỳ

+

-

Trị giá vật
tư, hàng
hóa tồn
cuối kỳ

Theo phơng pháp KKĐK, mọi biến động vật t hàng hoá không theo dõi, phản ánh trên

các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t, hàng hoá mua và nhập kho đợc phản ánh trên một tài
khoản riêng (tài khoản mua hàng)
Công tác kiểm kê vật t, hàng hoá đợc tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để xác định giá trị
vật t, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho.
Nh vậy, khi áp dụng phơng pháp KKĐK, các tài khoản tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán
(để kết chuyển số d đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số d cuối kỳ).
Phơng pháp KKĐK thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t,
hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất thờng xuyên.
Phơng pháp KKĐK hàng tồn kho có u điểm là giảm nhẹ khối lợng công việc hạch toán,
nhng độ chính xác về vật t, hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào
chất lợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
II. các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
1. Khái niệm và sự cần thiết của phơng pháp tính giá
1.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với sự vận động của vốn là sự biến
đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và giá trị của tài sản. Để ghi nhận và phản ánh đợc
giá trị tiền tệ của tài sản vào sổ sách, chứng từ, báo cáo, kế toán sử dụng phơng pháp tính giá.
Nh vậy, thực chất tính giá là phơng pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát
triển chi phí có liên quan đến từng loại vật t, sản phẩm, tài sản, hàng hoá và dịch vụ. Nói cách
khác, tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ tài sản tức là
dùng thớc đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh, cung cấp các
thông tin tổng hợp cần thiết và xác định giá trị tiền tệ để thực hiện các phơng pháp phản ánh
khác của kế toán.
1.2. Sự cần thiết của phơng pháp tính giá
Tính giá là một trong bốn phơng pháp của hạch toán kế toán, vừa có tính độc lập tơng
đối lại vừa có quan hệ chặt chẽ với các phơng pháp khác nh chứng từ, đối ứng tài khoản, tổng
3


hợp - cân đối kế toán. Nó giữ một vai trò quan trọng và cần thiết để thực hiện tốt chế độ hạch

toán kinh doanh.
( Nhờ sử dụng phơng pháp tính giá, kế toán đã theo dõi, phản ánh đợc một cách tổng hợp
và kiểm tra đợc các đối tợng hạch toán bằng thớc đo tiền tệ.
( Nhờ có tính giá, kế toán tính toán và xác định đợc toàn bộ chi phí bỏ ra có liên quan đến
việc thu mua, sản xuất, chế tạo và tiêu thụ từng loại vật t, sản phẩm. Từ đó so kết quả thu đợc
để đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung cũng nh hiệu quả kinh doanh từng mặt hàng, từng
loại sản phẩm, dịch vụ và từng hoạt động kinh doanh nói riêng.
( Nhờ có tính giá, kế toán mới ghi nhận phản ánh đợc các đối tợng khác nhau của kế toán
vào chứng từ, tài khoản và tổng hợp các thông tin khác nhau qua các báo cáo. Mặt khác, tính
giá vật t, tài sản, hàng hoá, dịch vụ không thể tiến hành một cách tuỳ tiện đợc mà phải dựa
trên thông tin do chứng từ, tài khoản và các báo cáo cung cấp rồi tổng hợp lại. Đặc biệt là hầu
hết tài sản của doanh nghiệp đều không thể hình thành ngay một lúc mà hình thành dần dần
trong một khoảng thời gian nhất định thông qua quá trình thu mua, xây dựng, lắp đặt, chế
tạo... Điều đó đòi hỏi kế toán phải kết hợp các phơng pháp hạch toán khác nhau để ghi nhận sự
hình thành giá trị tài sản.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho rất quan trọng xét từ quan điểm lập bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh, bởi vì những phí tổn không đợc đa vào hàng tồn kho sẽ đợc coi là những khoản chi phí và đợc đa vào báo cáo kết quả kinh doanh. Mặt khác, những phí
tổn đợc nêu ra trong bảng cân đối kế toán. Nh vậy, cách xử lý và tính giá hàng tồn kho tác
động tới việc đánh giá thu nhập (BCKQKD) và hoặc tính tài sản (BCĐKT). Từ đó ta thấy sự
cần thiết của việc xác định giá trị hàng tồn kho.
2.Yêu cầu và nguyên tắc của phơng pháp tính giá
2.1. Yêu cầu của phơng pháp tính giá
( Chính xác: Việc tính giá cho các loại tài sản phải bảo đảm chính xác, phù hợp với giá cả
đơng thời và phù hợp với số lợng, chất lợng của tài sản. Nếu việc tính giá không chính xác,
thông tin do tính giá cung cấp sẽ mất tính xác thực, không đáng tin cậy, ảnh hởng đến việc đề
ra quyết định kinh doanh. Tính giá chính xác còn cho thấy sự khác biệt chủ yếu giữa thớc đo
hiện vật và thớc đo giá trị: Thớc đo hiện vật chỉ có thể biểu hiện tài sản về phơng diện số lợng,
trong khi đó, thớc đo giá trị có khả năng biểu hiện tài sản không chỉ trên phơng diện số lợng
mà còn bổ sung ý niệm tài sản.
( Thống nhất: Việc tính giá phải thống nhất về phơng pháp tính toán giữa các doanh nghiệp

khác nhau trong nền kinh tế quốc dân và giữa các thời kỳ khác nhau. Có nh vậy, số liệu tính
toán ra mới đảm bảo so sánh đợc giữa các thời kỳ và các doanh nghiệp với nhau. Qua đó, đánh
giá đợc hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng thời kỳ khác nhau.
Để thực hiện tốt các yêu cầu trên, đòi hỏi Nhà nớc phải quy định thống nhất việc tính giá
các loại tài sản trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời phải có biện pháp kiểm tra thích
hợp nhằm khắc phục và loại trừ các hiện tợng tính giá không đúng, bảo đảm đợc tính chính
xác, trung thực và hợp pháp của các chỉ tiêu do hạch toán kế toán cung cấp.
2.2. Nguyên tắc của phơng pháp tính giá
Để thực hiện tốt yêu cầu tính giá, ngoài việc đòi hỏi ngời làm kế toán phải có tinh thần
trách nhiệm cao, chấp hành tốt các quy định tính giá, kế toán còn phải quán triệt các nguyên
tắc sau:
4


Trớc hết là các nguyên tắc kế toán chung đợc thừa nhận bao gồm:
( Nguyên tắc thực thể kinh doanh
( Nguyên tắc hoạt động liên tục
( Nguyên tắc thớc đo tiền tệ : là đơn vị đồng nhất trong việc tính toán và ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện bằng tiền.
( Nguyên tắc kỳ kế toán: là khoảng thời gian nhất định mà trong đó các báo cáo tài
chính đợc lập.
( Nguyên tắc khách quan: tài liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan và
kiểm tra đợc.
( Nguyên tắc chi phí : Việc tính toán tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải dựa
trên giá trị thực tế mà không quan tâm đến giá thị trờng.
( Nguyên tắc doanh thu thực hiện
( Nguyên tắc phù hợp
( Nguyên tắc nhất quán: một phơng pháp kế toán, một khi đã đợc chấp nhận thì không
nên thay đổi theo từng thời kỳ.
( Nguyên tắc công khai: Tất cả các t liệu và sự việc có liên quan đến tình hình tài chính

và kết quả hoạt động phải đợc thông báo cho những ngời sử dụng.
( Nguyên tắc thận trọng
( Nguyên tắc trọng yếu
Trên cơ sở các nguyên tắc chung trọng yếu đó, kế toán tính giá còn phải tuân thủ 3
nguyên tắc chủ yếu của phơng pháp tính giá nh sau:
Nguyên tắc 1: Xác định đối tợng tính giá phù hợp
Đối tợng đó có thể là từng loại vật t, hàng hoá, tài sản mua vào; từng loại sản phẩm, dịch
vụ thực hiện... Tuy nhiên trong những điều kiện nhất định, đối tợng tính giá có thể mở rộng
hoặc thu hẹp lại. Việc mở rộng hay thu hẹp đối tợng tính giá phải dựa vào đặc điểm vật t, hàng
hoá, sản phẩm mua vào, sản phẩm xuất ra; vào đặc điểm tổ chức sản xuất; vào trình độ và yêu
cầu quản lý...
Nguyên tắc 2: Phân loại chi phí hợp lý
Từ nội dung của tính giá có thể thấy chi phí là bộ phận quan trọng cấu thành nên giá
của các loại tài sản, vật t, hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm.Do chi phí sử dụng để tính giá có nhiều
loại, có loại liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tính giá, có loại liên quan gián tiếp. Bởi vậy,
cần phân loại chi phí một cách hợp lý, khoa học để tạo điều kiện cho việc tính giá. Theo lĩnh
vực (phạm vi) chi phí, chi phí sẽ đợc chia làm 4 loại sau:
( Chi phí thu mua: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua
vật t, tài sản, hàng hoá nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí bộ phận thu mua, hao
hụt trong định mức, chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí kho hàng bến bãi...
( Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
( Chi phí bán hàng : Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ nh chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí vật liệu, bao gói ...
( Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, điều hành,
5



quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích ứng
Trong một số trờng hợp và trong những điều kiện nhất định, có một số khoản chi phí có
liên quan trực tiếp đến nhiều đối tợng tính giá nhng không thể tách riêng ra đợc. Vì thế cần lựa
chọn tiêu thức phân bổ hợp lý sao cho gần sát với mức tiêu hao thực tế nhất.
Tiêu thức phân bổ chi phí cho từng đối tợng tính giá phụ thuộc vào quan hệ của chi phí
với đối tợng tính giá. Thông thờng các tiêu thức đợc lựa chọn là tiêu thức phân bổ chi phí theo
hệ số, theo định mức, theo giờ máy làm việc, theo tiền lơng công nhân sản xuất, theo chi phí
vật liệu chính, theo số lợng, trọng lợng vật t, sản phẩm... Công thức phân bổ nh sau:

Mức chi phí
phân bổ cho
từng đối tượng

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
=

Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả đối tượng

Tổng chi phí
từng loại cần
phân bổ



Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào cần căn cứ vào tình hình cụ thể, dựa trên quan hệ
của chi phí với đối tợng tính giá.

3. Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
3.1. Nội dung và trình tự tính giá hàng tồn kho mua vào
Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp cần có 3 yếu tố cơ bản
là lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Các yếu tố này đợc hình thành chủ yếu do
doanh nghiệp mua sắm. Hàng tồn kho mua vào bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử
dụng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hoá để bán. Tuy khác nhau về tính chất và mục
đích sử dụng nhng việc tính giá hàng tồn kho mua vào phải phản ánh đợc giá ban đầu của
hàng tồn kho. Có thể khái quát trình tự tính giá hàng tồn kho mua vào qua các bớc sau:
(Bớc 1: Xác định giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán (giá mua hàng tồn kho).
Giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán là giá để ngời bán ghi nhận doanh thu. Giá đó có
thể là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (với các doanh nghiệp tính thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hoặc vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào cho hoạt động
phúc lợi sự nghiệp hoặc đa vào để sản xuất mặt hàng không chịu thuế GTGT) hay giá không
có thuế giá trị gia tăng (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ). Ngoài ra
trong một số trờng hợp nhất định, tính vào giá mua tài sản còn bao gồm số thuế nhập khẩu
phải nộp (nếu là hàng nhập khẩu). Cần lu ý rằng, trong trờng hợp đợc giảm giá hàng mua do
hàng mua không đúng quy cách phẩm chất thì khoản này sẽ đợc trừ khỏi giá hàng tồn kho
mua vào.
( Bớc 2: Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thu mua hàng tồn kho.
Chi phí thu mua tài sản bao gồm nhiều loại nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bộ
phận thu mua...Nếu những chi phí này có liên quan đến việc thu mua một loại vật t, hàng hoá
thì tập hợp trực tiếp cho loại vật t, hàng hoá đó. Còn nếu những chi phí này đến nhiều loại vật
t, hàng hoá thì phân bổ cho từng loại theo tiêu thức phù hợp (trọng lợng, số lợng, thể tích...)
( Bớc 3: Tổng hợp chi phí và tính ra giá ban đầu (giá thực tế) vật t, hàng hoá mua vào.
Giá thực
tế hàng
tồn kho
mua vào

=


Giá mua
ghi trên
hoá đơn

6

Giảm giá
hàng
mua

+

Chi phí
thu
mua


So sánh với chuẩn mực mới
Trên đây, là những bớc tính giá hàng tồn kho mua vào cơ bản và tổng quát cho tất cả các
loại hàng tồn kho. Tuy nhiên hiện nay chính phủ đã ban hành quyết định 149/2001/BTC ngày
31/12/2001 V/V và thông t 89/2002/TT/-BTC ngày 9/10/2002 hớng dẫn kế toán thực hiện 4
chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong đó có chuẩn mực số 2 hàng tồn kho.
Ta đi vào nội dung tính giá hàng tồn kho trên cơ sở chuẩn mực mới nh sau:
Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến,
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Giá gốc
hàng tồn
kho


=

Chi
phí
mua

+

Chi phí chế
biến và chi
phí trực tiếp
khác (nếu có)

Chiết khấu thư
ơng mại & giảm
giá hàng mua

-

Trong đó:
( Chi phí mua: của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
( Chi phí chế biến: Bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm,
nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến
đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá NVL thành thành phẩm.
Chí phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng không thay đổi
theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị... và
chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng sản xuất.

Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng thay đổi trực
tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất.
( Chi phí liên quan trực tiếp khác: Bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và
chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết
kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
( Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Bao gồm chi phí NVL, chi phí nhân công và
các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thờng; Chi phí bảo quản hàng
tồn kho trừ các khoản bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi
phí bảo quản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Một quy định mới ban hành là kết quả của quá trình nghiên cứu và xuất phát từ đòi hỏi
của thực tế. Tuy vậy, chúng ta thiết nghĩ rằng liệu chi phí sản xuất chung có cần thiết phải
phân loại thành chi phí cố định và biến đổi nh vậy không? Đây là khái niệm thuộc về lĩnh vực
của kế toán quản trị, trong thực tế kế toán tài chính không cần quan tâm đến vấn đề này.
Ngoài ra, hàng tồn kho tăng lên còn do Nhà Nớc cấp, do các bên góp vốn liên doanh, do
đợc biếu tặng, đợc tặng thởng, vật liệu tự sản xuất, vật liệu làm phế liệu.
( Hàng tồn kho do Nhà nớc hoặc cấp trên cấp
Giá thực tế hàng
tồn kho

=

Giá trị HTK ghi trên
biên bản bàn giao

( Hàng tồn kho do các bên góp vốn liên doanh
7

+

Chi phí khác

(nếu có)


Giá thực tế hàng
tồn kho

=

Giá do hội đồng định
giá xác định

+

Chi phí khác
(nếu có)

Giá trị hàng tồn kho đ+
ợc biếu tặng

Chi phí khác
(nếu có)

( Hàng tồn kho đợc biếu, đợc tặng thởng
Giá thực tế hàng
tồn kho

=

( Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất
Giá thực tế

vật liệu

=

Giá trị vật liệu xuất
để chế biến

+

Chi phí chế biến khác
(tự làm hoặc thuê ngoài)

( Đối với nguyên vật liệu làm phế liệu: Giá thực tế vật liệu có thể là giá ớc tính hoặc giá kế
hoạch hoặc giá bán trên thị trờng.
3.2. Nội dung và trình tự tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất
Bên cạnh những loại hàng tồn kho đợc hình thành do mua sắm, do nhận cấp phát, nhận
liên doanh, do biếu tặng...thì có một loại hàng tồn kho đợc hình thành thông qua quá trình sản
xuất. Đó là sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Việc tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra có thể tiến hành theo trình tự sau:
( Bớc 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp (vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) có liên quan
đến từng đối tợng tính giá.
( Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá có liên quan.
( Bớc 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
( Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng
( Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
(Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí vậtliệu chính
( Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc theo
chi phí trực tiếp
( Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch...

( Bớc 4: Tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tổng giá
thành sản
phẩm,dịch
vụ hoàn
thành

=

Giá trị
sản phẩm
dịch vụ
dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí
sản xuất
thực tế
phát sinh
trong kỳ

-

Giá trị
sản phẩm
dịch vụ
dở dang
cuối kỳ


3.3. Nội dung và trình tự tính giá hàng tồn kho xuất dùng cho SX-KD
Để xác định đợc kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh các yếu tố nh
doanh thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần thiết phải xác định đợc trị giá
vốn của hàng tiêu thụ. Trị giá vốn của hàng tiêu thụ đợc tính theo giá gốc, nhập kho giá nào
thì xuất bán đợc tính theo giá đó. Tuy nhiên tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh
8


vực mà trị giá vốn của hàng tiêu thụ đợc xác định khác nhau. Với doanh nghiệp sản xuất, trị
giá vốn của hàng xuất bán đợc tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Còn với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận: Trị
giá mua của hàng tiêu thụ & phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, trị giá vốn của hàng tiêu thụ chính là giá thành
thực tế của dịch vụđã thực hiện với khách hàng.
Còn đối với doanh nghiệp sản xuất, để tính đợc giá thành sản phẩm, cần phải xác định đợc giá của vật t xuất dùng. Giá của vật t xuất dùng cho sản xuất đợc tính theo giá gốc vật t
mua vào.
Có thể khái quát trình tự tính giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, hàng hoá tiêu thụ và giá
vật t xuất dùng cho sản xuất kinh doanh qua các bớc sau:
( Bớc 1: Xác định số lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ theo từng loại và theo từng
khách hàng cùng với số lợng vật liệu, công cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
( Bớc 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán, xuất dùng (với sản phẩm, dịch vụ:
Giá thành sản xuất; với hàng hoá: đơn giá mua; với vật t xuất dùng: Giá gốc xuất kho).
( Bớc 3: Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ (với kinh doanh thơng mại) theo tiêu phù
hợp (số lợng, trọng lợng, doanh thu, trị giá mua...)
3.4. Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho xuất dùng cho sản xuất-kinh doanh
3.4.1. Hàng tồn kho xuất dùng tính theo giá thực tế
a. Tính theo giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng xuất kho(xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên
doanh...) trong kỳ đợc tính theo công thức sau:

Giá thực tế
hàng xuất kho

Số lượng hàng
xuất kho

=



Giá đơn vị
bình quân

Khi sử dụng giá bình quân , có thể sử dụng dới ba dạng:
( Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ

=

Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đợc xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán (tháng,
quý) nên có thể ảnh hởng đến công tác quyết toán. Tuy nhiên, cách tính này đơn giản, ít tốn
công sức.
( Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:

Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán mặc dầu độ chính
xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.

Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trước

Giá trị thực tế hàng tồn cuối kỳ trước
(hoặc đầu kỳ này)
=

Số lượng hàng thực tế tồn kho cuối kỳ trước
(hoặc đầu kỳ này)
9


( Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Phơng pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh đợc tình
hình biến động của giá cả. Tuy nhiên, khối lợng tính toán lớn, tốn nhiều công sức bởi vì, cứ
sau mỗi lần hàng nhập kho, kế toán lại phải tính toán lại giá bình quân.
Giá đơn vị
Giá trị thực tế hàng tồn kho mỗi lần nhập
bình quân
=
sau mỗi
Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
lần nhập
Phơng pháp giá bình quân đơn giản, dễ làm, không mang tính áp đặt chi phí cho từng
đối tợng cụ thể nh một số phơng pháp hạch toán hàng tồn kho khác. Hơn nữa những ngời áp

dụng phơng pháp này đều cho rằng thực tế là các doanh nghiệp thờng không thể đo lờng một
cách chính xác về quá trình lu chuyển của hàng nhập, xuất trong doanh nghiệp và do vậy nên
xác định giá trị thực tế hàng xuất kho theo phơng pháp bình quân. Điều này càng mang tính
thuyết phục với những loại hàng tồn kho mà chúng có tính đồng đều, không khác nhau về bản
chất.
b. Tính theo giá mua thực tế lần cuối cùng:
Trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng tồn kho với mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp, lại đợc xuất dùng thờng xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê
từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá cho số lợng hàng tồn
kho cuối kỳ trớc, sau đó mới xác định đợc giá thực tế của hàng tồn kho trong kỳ:

Giá thực
Số lượng
Đơn giá mua
tế hàng
=
hàng
tồn
lần
cuối cùng
tồnthực
kho
Giá thực
Giá
Giá
thực
tếkỳ
Giá thực tế
kho
cuối

trong tế
kỳ
cuối
kỳ
=
tế hàng
hàng tồn
hàng nhập
hàng tồn
+
xuất kho
kho đầu kỳ
trong kỳ
kho cuối kỳ
Phơng pháp này đơn giản, nhanh chóng nhng độ chính xác không cao, không phản ánh
đợc sự biến động của giá cả, không xác định đợc phần mất mát và thiếu hụt.
Phơng pháp này thờng sử dụng trong hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
c. Tính theo giá thực tế nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất hết số nhập trớc
mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế hàng
xuất trớc và do vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau
cùng trong kỳ.Các doanh nghiệp quan tâm đến việc xuất kho số hàng tồn kho cũ trớc khi xuất
số số hàng mới nhập vào để tránh tình trạng h hỏng số hàng cũ.
Đặc điểm quan trọng nhất của phơng pháp FIFO là dựa trên khái niệm dòng vận động
của hàng tồn kho. Điều này có nghĩa là phơng pháp này cho thấy cách hàng tồn kho đợc nhập
kho và xuất kho.

Về mặt lý thuyết, cho dù doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
10



xuyên hay kiểm kê định kỳ, thì giá trị hàng tồn kho và tổng giá thực tế xuất kho là
nh nhau.
( Ưu điểm của phơng pháp FIFO là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị hàng
mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển nhanh.
Phơng pháp này nói chung cung cấp một sự ớc tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên
bảng cân đối kế toán, đặc biệt trong điều kiện có những lần mua hàng nhng cha có giá đơn vị.
( Tuy nhiên, nhợc điểm: phơng pháp này có là các chi phí phát sinh hiện hành không
phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có đợc do các chi phí hàng
tồn kho vào kho từ trớc, điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác của lãi gộp và thu nhập
thuần.
d. Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc dựa trên dòng vận động của chi phí thay vì dòng vận
động của hàng tồn kho nh phơng pháp FIFO. Phơng pháp này đảm bảo đợc nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí. Theo phơng pháp này những hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất ra
trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp FIFO.
Theo phơng pháp này, nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
kiểm kê định kỳ, thì giá trị hàng tồn kho và tổng giá thực tế xuất kho là khác nhau vì phơng
pháp LIFO theo hệ thống thờng xuyên xoá bỏ dần các đợt tồn kho nên các giá trị tính đợc
không giống nh khi tính theo hệ thống định kỳ.
Các u, nhợc điểm của phơng pháp LIFO:
(Ưu điểm:
Phơng pháp này cho phép đảm bảo nguyên tắc doanh thu và chi phí, cụ thể là
các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa đợc chính các hàng tồn kho này
tạo ra . Điều này dẫn đến việc kế toán sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về
thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ. Phơng pháp này đặc biệt đúng trong điều kiện lạm phát.
Một u điểm nữa là nó cải thiện dòng tiền luân chuyển . Do số thuế phải nộp ít hơn và
thời hạn nộp có thể đợc trì hoãn nên doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền này để cho các
mục tiêu đầu t khác.

Một u điểm nữa là nó hạn chế đợc tối đa sự tác động của việc hàng tồn kho giảm giá
trong tơng lai đối với thu nhập. Phơng pháp này hạn chế tới mức thấp nhất việc ghi điều chỉnh
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện giá của hàng tồn kho giảm đi.
( Nhợc điểm:
Thứ nhất : Phơng pháp này dẫn đến thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong điều
kiện lạm phát. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp dờng nh thích việc báo các lãi thuần tăng
hơn là thấy việc thuế phải nộp giảm đi.
Thứ hai : Theo phơng pháp này hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối
kế toán. Việc đánh giá hàng tồn kho để lập báo cáo kế toán thông thờng không đợc cập nhật
bởi hàng tồn kho vào kho trớc vẫn còn nằm trong kho. Việc đánh giá giảm này làm cho vốn lu
động của doanh nghiệp giảm thấp hơn so với thực tế hàng tồn kho.
Thuế và phơng pháp LIFO:
Thuế là nguyên nhân làm cho phơng pháp LIFO đợc áp dụng phổ biến. Khi mức giá của
hàng tồn kho tăng và số lợng hàng không đổi thì dẫn đến giá vốn hàng bán tăng. Điều này
đồng nghĩa với lãi ròng giảm đi và cuối cùng là thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm
11


xuống. Mặc dù trong tơng lai giá cả của hàng tồn kho có thể giảm đi thì doanh nghiệp đã giảm
đi đợc một phần nào thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (trong một hoặc nhiều kỳ nào đó).
Và hơn nữa đây cũng là lý do doanh nghiệp có thể trì hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
e. Tính theo giá thực tế đích danh
Phơng pháp giá thực tế đích danh (còn gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng
pháp trực tiếp) đợc sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt nh vàng bạc,
kim loại quý hiếm...Theo phơng pháp này, hàng đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào (hay lô hàng nào)
sẽ xác định theo giá thực tế đích danh của hàng (hay lô hàng) đó.
Phơng pháp này thể hiện đợc thực tế sự tơng xứng phù hợp giữa doanh thu chi phí của
hàng bán ra. Tuy nhiên phơng pháp này không mang lại thông tin bổ ích cho việc ra quyết
định kinh doanh.

3.4.2. Hàng tồn kho xuất dùng tính theo giá hạch toán.
Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng tồn kho, giá cả thờng xuyên biến động,
nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở
nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện đợc. Do đó việc hạch toán hàng
ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định nào đó trong kỳ. Khi áp dụng
phơng pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ đợc phản ánh theo giá hạch toán. Cuối kỳ,
kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế
của hàng xuất
dùng trong
kỳ(hoặc tồn
cuối kỳ)

=

Giá hạch toán
của hàng xuất
dùng trong
kỳ( hoặc tồn
cuối kỳ)



Hệ
số
giá

Trong đó :
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Hệ số giá

=

Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu tuỳ thuộc vào
yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị hạch toán.
Phơng pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp
về hàng tồn kho trong công tác tính giá, nên công việc tính giá đợc tiến hành nhanh chóng và
không bị phụ thuộc vào số lợng danh điểm hàng tồn kho, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều
hay ít.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng tồn kho và
đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
3.5. So sánh các phơng pháp tính giá vật t, hàng hoá xuất dùng cho SX-KD.
Trong một thị trờng ổn định, khi giá cả không đổi, việc lựa chọn phơng pháp định giá
hàng tồn kho nào không quan trọng lắm. Khi giá không đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì tất cả
12


các phơng pháp đều cho cùng một kết quả. Tuy nhiên trong một thị trờng không ổn định giá
cả lên xuống thất thờng, mỗi phơng pháp có thể cho một kết quả khác nhau.
Khi giá mua vào tăng lên qua các kỳ, Nếu áp dụng phơng pháp FIFO sẽ cho kết quả trị
giá vốn của hàng bán thấp nhất, lợi nhuận cao nhất và dĩ nhiên thuế thu nhập cũng sẽ cao hơn
các phơng pháp khác; đồng thời giá trị hàng tồn kho cũng sẽ cao hơn các phơng pháp khác.
Ngợc lại, phơng pháp LIFO cho kết quả trị giá vốn của hàng bán cao nhất, lãi gộp thấp nhất và
thu nhập thuần thấp nhất từ đó giảm thuế thu nhập và giảm giá trị hàng tồn kho. Kết quả của
phơng pháp trung bình gia quyền sẽ nằm giữa hai phơng pháp FIFO và LIFO, còn kết quả của
phơng pháp giá thực tế đích danh thì hoàn toàn phụ thuộc vào sản phẩm nào đợc thực tế tiêu
thụ.

Mỗi một phơng pháp đều đã đợc thừa nhận và có thể có những lý lẽ ủng hộ cho việc sử
dụng của mỗi phơng pháp. Phơng pháp giá thực tế đích danh có thể đợc ủng hộ vì nó hoàn
toàn làm phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, phơng pháp này chỉ đợc sử dụng khi
các loại hàng hoá có giá trị cao và do vậy chỉ có vài sản phẩm đợc tồn kho và bán. Phơng pháp
bình quân gia quyền có xu hớng che dấu sự biến động của giá. Phơng pháp FIFO cung cấp
một cách đánh giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán sát với giá hiện hành của hàng hoá
thay thế nhất. Phơng pháp LIFO chọn chi phí phát sính sau cùng để xácđịnh trị giá vốn của
hàng bán, do đó kết quả của nó là sự tơng xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và doanh thu
trên báo cáo kết quả.
Do phơng pháp định giá hàng tồn kho thờng có những ảnh hởng cụ thể trên các báo cáo
tài chính nên sự lựa chọn phơng pháp nào phải đợc công khai trong phần ghi chú của các báo
cáo, thông tin này rất quan trọng để ngời đọc có thể hiểu đợc các báo cáo và đó cũng là yêu
cầu của nguyên tắc công khai toàn bộ. Và việc lựa chọn phơng pháp nào để tính giá hàng tồn
kho thì không đợc thay đổi trong suốt niên độ kế toán.
3.6. ý nghĩa của các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
Theo quan điểm kế toán, số hàng tồn kho đợc đa vào các báo cáo lỗ lãi, thu nhập dới
hình thức giá hàng bán đợc và đợc đa vào bảng cân đối kế toán dới dạng kiểm kê tài sản. Các
phơng pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau sẽ có tác động đến dòng chi phí qua bảng cân đối
và trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy, nếu các phơng pháp khác nhau cho ra giá trị hàng
tồn kho khác nhau thì chúng sẽ thể hiện các giá trị khác nhau của hàng hoá bán đợc và những
giá trị đó sẽ tác động tới lợi nhuận. Nói cách khác, ý nghĩa của phơng pháp này là, tuỳ thuộc
vào phơng pháp lựa chọn, số lợi nhuận thể hiện trong BCKQKD sẽ khác nhau. Nh vậy, về mặt
xác định thu nhập, việc lựa chọn phơng pháp thích hợp có một ý nghĩa lớn. Tác động của các
phơng pháp khác nhau lên lợi nhuận thông qua tác động của chúng đến dòng chi phí. Khi
hàng hoá, thành phẩm đợc bán, kết quả của các phơng pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau
sẽ có tác động khác nhau đến giá bán và nh vậy đến cả lợi nhuận.
III. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán quốc tế và ở một số nớc
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế với việc tính giá hàng tồn kho
Chuẩn mực này quy định cho tất cả hàng tồn kho là tài sản bao gồm:
( Giữ để bán trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thờng, hoặc trong quá trình sản

xuất để bán, hoặc
( Dới dạng nguyên liệu hoặc vật liệu, công cụ, dụng cụ đợc tiêu dùng trong quá trình
sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ
13


Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc, bao gồm tất cả chi phí thu mua, chi phí chế biến, và
các chi phí khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại:
( Chi phí mua, ví dụ nh giá mua và chi phí nhập khẩu.
( Chi phí chế biến, là:
( Nhân công trực tiếp.
( Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí sản xuất chung biến đổi và cố định
( Các chi phí khác nh thiết kế, đi vay...
Những phơng pháp dới đây có thể đợc sử dụng để tính giá trị hàng tồn kho:
(Chi phí thực tế
(Chi phí chuẩn
( Tính theo mức chi phí thông thờng của nguyên vật liệu, nhân công và công suất.
( Xem xét lại thờng xuyên để bảo đảm xấp xỉ chi phí thực tế .
(Phơng pháp bán lẻ
( áp dụng khi sử dụng phơng pháp chi phí thực tế là không thực tế.
( Giảm giá trị doanh thu bằng mức lợi nhuận gộp để tính chi phí.
( Phần trăm trung bình đợc sử dụng cho từng nhóm các khoản mục tơng đồng.
( Tính đến giá bị giảm đáng kể.
Giá trị hàng tồn kho có thể áp dụng theo các công thức tính giá trị sau:
( Giá đích danh.
( Bình quân gia quyền.
( Nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
( Nhập sau, xuất trớc (LIFO, là phơng pháp thay thế khác đợc cho phép sử dụng).
SIC-1 cho phép áp dụng các công thức tính giá khác nhau cho các nhóm khoản mục có
bản chất khác nhau.

Khi sử dụng phơng pháp LIFO, trình bày sự khác biệt giữa số trên bảng cân đối kế toán
và :
(Số thấp hơn giữa giá trị tính theo FIFO hoặc bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể
thực hiện đợc
(Số thấp hơn giữa giá trị hiện hành vào cuối năm và giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
2. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho ở một số nớc
2.1. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho ở Mỹ.
Hàng tồn kho nhập, xuất, tồn kho đợc phản ánh theo giá thực tế. Cụ thể:
( Trờng hợp hàng tồn kho tăng
( Với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại

Tại doanh nghiệp thơng maị, hàng tồn kho là hàng hoá đang trong kho, đã mua
nhng đang đi đờng, hoặc là đang gửi bán tại doanh nghiệp khác. Giá thực tế của
hàng hoá bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng với các chi phí thu
mua phát sinh trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá đợc hởng (nếu có).
( Với doanh nghiệp sản xuất
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm nguyên, vật liệu, sản phẩm dở dang trên dây
chuyền và thành phẩm trong kho chuẩn bị bán ra ngoài. Giá thực tế của từng loại hàng tồn kho
này đợc xác định cụ thể nh sau:
Với nguyên vật liệu mua về chuẩn bị cho sản xuất sản phẩm, giá thực tế đợc xác định t14


ơng tự nh xác định giá thực tế của hàng hoá mua.
Với thành phẩm nhập kho, giá thực tế đợc xác định theo giá thành thực tế, tức là bao
gồm ba khoản mục chi phílà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung. Cụ thể:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành


Giá trị sản
phẩm dở dang +
đầu kỳ

=

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

( Trờng hợp hàng tồn kho giảm
Hàng tồn kho giảm trong kỳ có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do xuất
dùng, xuất bán. Việc tính giá thực tế hàng xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau đây với nguyên tắc nhất quán trong kỳ. Trờng hợp có sự thay đổi vể phơng pháp
tính cần phải có sự giải trình và nêu những tác động cuả sự thay đổi tới các báo cáo kế toán.
( Phơng pháp 1: Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này hàng tồn kho đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô hàng và đợc
giữ nguyên từ lúc mua vào cho tới lúc xuất kho. Khi xuất loại hàng nào sẽ tính theo giá thực tế
của lô hàng đó.
( Phơng pháp 2: Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế của hàng tồn kho xuất kho đợc tính theo giá đơn vị
bình quân. Đối với kế toán Mỹ hai phơng pháp giá đơn vị bình quân có thể áp dụng là phơng
pháp bình quân cả kỳ dự trữ và phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

Giá thực tế hàng
xuất kho (hoặc
tồn cuối kỳ)

Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=

=

Số lượng hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng
xuất (hoặc tồn
cuối kỳ)



Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ

Một dạng khác của phơng pháp bình quân là phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phơng pháp này cứ sau mỗi lần nhập hàng, kế toán lại xác định lại giá đơn vị bình quân.
Phơng pháp này có độ chính xác cao, tuy nhiên tốn kém nhiều công sức tính toán. Công thức
tính giá đơn vị bình quân nh sau:
Giá đơn vị bình
quân sau lần
nhập N

Giá thực tế hàng tồn trước lần nhập N và nhập lần N
=


Số lượng hàng tồn trước lần nhập N và nhập lần N

( Phơng pháp 3: Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này giả thiết rằng hàng tồn kho nào nhập vào kho trớc sẽ đợc xuất ra khỏi
kho trớc, xuất hết số nhập trớc rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
( Phơng pháp 4: Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này trớc hết khắc phục đợc nhợc điểm của phơng pháp FIFO. Theo phơng
15


pháp này tổng giá trị hàng xuất kho chính là giá trị của số hàng mua vào sau cùng. Nói cách
khác phơng pháp này ngợc lại với phơng pháp FIFO.
2.2. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho ở Pháp
Đánh giá hàng tồn kho là xác định giá trị ghi sổ của hàng tồn kho. Về nguyên tắc, hàng
tồn kho phải đợc ghi sổ theo giá thực tế, giá thực tế đợc quy định cụ thể cho từng loại hàng.
( Giá nhập kho
( Đối với vật t hàng hoá mua ngoài: Là giá mua thực tế.
Giá mua thực tế bao gồm: Giá thoả thuận và phụ phí mua (không kể thuế di chuyển tài
sản, chi phí chứng th) mà phụ phí mua chỉ bao gồm: Chi phí chuyên chở, chi phí bảo hiểm,
tiền thuê kho bãi để hàng, lơng nhân viên mua hàng...
( Đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất: Là giá thành sản xuất thực tế.
Giá thành sản xuất thực tế bao gồm: Giá mua các loại nguyên vật liệu tiêu hao, chi phí
trực tiếp sản xuất, chi phí gián tiếp có thể phân bổ hợp lý vào giá thành sản xuất.(Không đợc
tính vào giá thành sản xuất: Chi phí tài chính, chi phí su tầm và phát triển, chi phí quản lý
chung).
( Giá xuất kho và giá tồn kho cuối kỳ
Theo tổng hoạch đồ kế toán năm 1982, để tính giá xuất kho và giá tồn kho cuối kỳ của
vật t, hàng hoá, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phơng pháp sau:
( Phơng pháp 1: Tính giá bình quân căn cứ vào hàng tồn kho đầu kỳ và tất cả

các lần nhập trong kỳ (tháng, quý, năm hay còn gọi là giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ). Phơng pháp này thích hợp với các công ty có ít chủng loại vật t hàng hoá, số lần nhập, xuất
nhiều.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để
xác định đơn giá bình quân. Căn cứ vào đơn giá bình quân và số lợng hàng xuất trong kỳ và
hàng tồn cuối kỳ để xác định giá trị hàng xuất trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Phơng pháp này
tơng đối chính xác, nhng công việc dồn vào cuối kỳ, nên việc cung cấp thông tin chậm trễ.
( Phơng pháp 2: Tính giá bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải tính lại đơn giá bình quân của từng
chủng loại vật t hàng hoá, để làm căn cứ lập chứng từ và ghi sổ kế toán ngay tại lúc xuất kho.
Công thức tính tơng tự kế toán Mỹ.
( Phơng pháp 3: Phơng pháp nhập sau, xuất trớc. Theo phơng pháp này, tính giá hàng
xuất kho trên cơ sở giả định là hàng nào nhập kho trớc, sẽ đợc xuất dùng trớc. Xuất hết lô
hàng nhập trớc, mới đến lô hàng nhập sau.

16


Phần thứ hai
Thực trạng tính giá hàng tồn kho trong
doanh nghiệp việt nam
1. Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho hiện nay đang áp dụng ở Việt Nam
Việc tính giá đúng giá trị hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo
cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo
tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá trị tài sản l u động và tổng giá trị tài
sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi
ròng của doanh nghiệp không còn chính xác.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tính giá đúng giá trị hàng tồn kho, các doanh
nghiệp hiện nay đã lựa chọn và vận dụng phơng pháp tính giá nào sao cho phù hợp nhất với
đặc điểm, quy mô sản xuất, ngành nghề kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý, trình độ kế toán
trong doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực mới về hàng tồn kho (ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng bộ Tài chính)
Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá gốc có thể thực hiện đợc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. (Nội dung đã
đợc trình bày trong mục 3.1 ở trên)
Hiện nay, ở Việt Nam việc tính giá hàng tồn kho đợc áp dụng theo một trong các phơng
pháp sau:
( Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh: đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng có giá trị cao, ổn định và nhận diện đợc để việc tính toán dễ dàng
hơn. Đó là các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại kinh doanh mặt hàng vàng, bạc, đá quý,
đồ lông thú, kinh doanh ô tô hoặc một số mặt hàng đồ gỗ. Trong doanh nghiệp sản xuất các
loại hàng tồn kho có thể áp dụng phơng pháp này gồm các vật liệu dùng để sản xuất theo đơn
đặt hàng đặc biệt. Để có thể áp dụng phơng pháp này, thì điều cốt yếu là hệ thống kho tàng
của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
( Phơng pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đợc
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Phơng pháp này áp dụng tính
giá những loại hàng tồn kho có tính đồng đều, không khác nhau về bản chất và giá cả của
chúng tơng đối ổn định. Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL nhng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
( Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc
mua hay sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc
tính theo giá của lô hàng nhập kho vào thời điểm cuối kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
17


kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn

kho.Doanh nghiệp sẽ sử dụng phơng pháp nhập trớc-xuất trớc trong trờng hợp giá cả hàng tồn
kho có xu hớng tăng lên, hàng tồn kho là loại không để lâu đợc, dễ h hỏng (ví dụ : siêu thị),
phụ thuộc vào chất lợng của hàng tồn kho. Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
( Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua
sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc
mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị của hàng xuất kho đợc tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.Với loại hàng tồn kho cồng kềnh, để lâu
không ảnh hởng đến chất lợng và giá cả có xu hớng tăng lên doanh nghiệp sẽ sử dụng phơng
pháp nhập sau - xuất trớc.
Vậy việc chọn đúng phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho xuất dùng sẽ giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành đều đặn, liên tục và góp phần đảm bảo đợc chất lợng
của sản phẩm sản xuất ra.
Một trong những điểm khó khăn nhất cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lựa
chọn phơng pháp tính trị giá hàng xuất kho, tồn kho là kết quả tính toán cho cả bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh và tính thuế thu nhập. Trong khi đó mỗi bảng đó lại
phục vụ cho các mục đích khác nhau, nhà quản trị khó có thể thoả đáng hết các mục đích của
mình. Thí dụ: Doanh nghiệp muốn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ít, nhng đồng thời lại
muốn hàng tồn kho trên bảng cân đối lớn và phù hợp với giá cả hiện hành để thể hiện khả
năng vật t đảm bảo các khoản nợ với các chủ nợ... Điều này sẽ rất khó có thể giải quyết đồng
thời thoả mãn các mục đích đó đợc.
Tuy nhiên, trong điều kiện giá cả tăng lên (lạm phát) và mức thuế thu nhập cao thì sẽ
khuyến khích các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm lựa chọn phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO) để áp dụng. Điều đó giúp cho doanh nghiệp phản ánh sát thực chi phí thay thế hiện
hành của hàng đã bán ra. Đồng thời cũng giúp doanh nghiệp tránh xu hớng khuyếch đại thu
nhập và giảm đợc thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán nhập, xuất kho
hàng ngày, do vậy phơng pháp này cũng ít đợc áp dụng. Một trong những hạn chế của phơng
pháp này cũng giống nh phơng pháp giá thực tế bình quân là che dấu sự biến động của giá cả,
tính toán phức tạp, đòi hỏi trình độ kế toán cao.

2. Nhận xét khái quát về các phơng pháp tính giá hàng tồn kho hiện hành
Cả bốn phơng pháp trên đều đợc coi là những phơng pháp thừa nhận và đợc sử dụng
trong việc tính toán trị giá hàng xuất kho và hàng tồn kho, không coi phơng pháp nào là tốt
nhất hay đúng nhất. Việc áp dụng phơng pháp nào là tuỳ doanh nghiệp. Khi lựa chọn tính
doanh nghiệp cần xem xét sự tác động của nó đến bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh và thu nhập chịu thuế và xem nó có ảnh hởng hoặc chi phối tới những quyết định kinh
doanh, quyết định của việc xác định giá bán sản phẩm, hàng hoá nh thế nào.
Khi giá ổn định, mọi phơng pháp ớc giá tồn kho đều cho cùng một kết quả về giá. Khi
giá tăng lên, LIFO cho dòng giá cao nhất và giá hàng tồn kho thấp nhất, FIFO cho một bức
tranh hoàn toàn ngợc lại. Khi giá giảm xuống, phơng pháp LIFO cho giá thấp nhất và giá tồn
kho cao nhất. Còn tác động của phơng pháp FIFO trong trờng hợp này lại ngợc lại. Nh vậy,
các phơng pháp LIFO và FIFO là hai phơng pháp thái cực, còn phơng pháp bình quân nằm
18


giữa chúng.Phơng pháp đợc chọn còn tuỳ thuộc theo trờng hợp cụ thể . Nếu dòng xuất, nhập
có mô hình cụ thể, rõ ràng, thì phơng pháp FIFO là phơng pháp thích hợp. Nếu không có mô
hình cụ thể thì sử dụng phơng pháp bình quân. Nếu ta có mô hình dòng giá thay vì mô hình
dòng vật liệu, đặc biệt trong các giai đoạn biến động dòng giá cả, thì việc sử dụng phơng pháp
LIFO sẽ là hợp lý.
Qua so sánh và phân tích sự ảnh hởng của các phơng pháp tính giá hàng xuất kho và tồn
kho đến việc tính toán xác định kết quả bán hàng, lập bảng cân đối kế toán... giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp tính cho phù hợp với mục đích của mình. Tuy
nhiên trong kế toán tài chính có đa ra nguyên tắc nhất quán để chỉ đạo việc áp dụng các phơng
pháp này và nguyên tắc công khai để chỉ đạo việc thay đổi từ phơng pháp này sang phơng
pháp khác nếu doanh nghiệp thấy cần thiết.
Các doanh nghiệp hiện nay, tuỳ thuộc đặc điểm, quy mô... của doanh nghiệp để lựa chọn
phơng pháp tính giá hợp lý nhất, và cũng tuỳ từng hoàn cảnh, đặc điểm ... để thay đổi phơng
pháp tính giá nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất.Và việc tuân thủ hai nguyên tắc trên là cực kỳ
quan trọng và cần thiết.

Qua nội dung chuẩn mực mới ban hành, ta thấy thay vì sử dụng nhiều phơng pháp để
tính giá nh đã trình bày ở phần khái quát chung về các phơng pháp tính giá hàng tồn kho thì
hiện nay chỉ còn sử dụng bốn phơng pháp nh trên. Đây là một sự thay đổi để đi tới sự hoàn
thiện theo chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán Mỹ, chứng tỏ sự hội nhập và phát triển cùng
thế giới của ngành kế toán Việt Nam.
Nhận xét về việc xác định giá thực tế hàng tồn kho mua vào

Về lý thuyết, mọi khoản chi cần thiết để mua hàng tồn kho và đa những loại
hàng tồn kho đó vào nơi sử dụng cần đợc tính đến khi ớc giá hàng tồn kho. Vì vậy,
có thể lập luận trên cơ sở lý thuyết rằng ngoài giá hoá đơn, hai thành phần là chi phí
vận chuyển, phí tổn mua tiếp nhận và tàng trữ và chiết khấu thơng mại, chiết khấu
thanh toán cũng là cần thiết.
Tuy nhiên, trong thực tiễn có những khó khăn trong việc tính toán đơn giá dựa trên cơ sở
lý thuyết đơn thuần. Ví dụ, phần thích hợp trong phí tổn mua, tiếp nhận và tàng trữ rất khó xác
định. Nhng khó khăn tơng tự đôi khi cũng nảy sinh khi xác định chi phí vận chuyển thích hợp.
Trái lại, việc đa các khoản chiết khấu vào việc định giá hàng tồn kho cũng không thích hợp
lắm. Các khoản chiết khấu thơng mại và chiết khấu thanh toán nhằm mục đích xác định giá
hoá đơn thích hợp của hàng tồn kho. Chiết khấu thanh toán đợc xem là khoản hoa hồng vì nhờ
đó mà ta đợc thanh toán sớm (nếu không có khoản hoa hồng này ta có thể bị thiệt thòi vì sự
thanh toán chậm trễ). Khoản hoa hồng có thể đợc coi nh một khoản thu nhập, trong khi đó sự
thanh toán chậm trễ có thể coi là một khoản thua thiệt chứ không phải là một phần của đơn
giá.
Nh vậy, các khoản mục nh chi phí vận chuyển tàng trữ... và chiết khấu dễ xử lý theo
cách khác nhau tuỳ thuộc vào thực tế hoàn cảnh. Tuy nhiên, dù chọn cách xử lý nào thì công
ty phải nhất quán theo cách xử lý đó.

19


Phần thứ ba

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề
Trong bốn phơng pháp cơ bản để xác định giá trị hàng tồn kho xuất kho, phơng pháp giá
thực tế đích danh tuy phản ánh đúng đắn nhất giá trị hàng tồn kho xuất dùng và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng nó lại khó áp dụng trong thực tiễn, nó chỉ áp
dụng với mốt số ít loại hình kinh doanh, thí dụ nh các cửa hàng bán lẻ đồ trang sức, đồ đạc nội
thất hoặc các nhà máy sản xuất theo đơn đặt hàng.
Khi không thể áp dụng đợc giá thực tế đích danh, dựa trên những giả định cơ bản về
luồng chi phí của vật t, hàng hoá xuất kho kế toán áp dụng phơng pháp nhập sau xuất trớc,
nhập trớc xuất trớc và giá bình quân.
Việc áp dụng các phơng pháp tính giá hàng tồn kho cũng sẽ ảnh hởng trực tiếp đế các
khoản mục trên các báo cáo tài chính và số thuế TNDN phải nộp cho Nhà nớc.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc và phơng pháp nhập sau xuất trớc có những tác động trái
ngợc nhau tới kết quả tài chính của doanh nghiệp. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc cung cấp
những thông tin hợp lý, đúng đắn về giá trị nguyên vật liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh
nhng lại làm cho doanh thu không phù hợp với chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh. Ngợc
lại, phơng pháp nhập sau xuất trớc làm cho doanh thu và chi phí phù hợp với nhau trên báo cáo
kết quả kinh doanh nhng lại phản ánh giá trị HTK ở mức lạc hậu so với giá thị trờng của nó
trên bảng cân đối kế toán. Trong khi đó, phơng pháp giá bình quân là phơng pháp trung hoà
giữa phơng pháp nhập trớc xuất trớc và phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Trong thực tế môi trờng kinh doanh hiện nay, khi giá cả luôn có xu hớng tăng lên theo
thời gian, phơng pháp nhập sau xuất trớc dờng nh sẽ đợc các đơn vị kinh doanh a thích vì nó
giúp cho họ có đợc một lọng tiền nhiều hơn do phải nộp thuế ít hơn cho Nhà nớc so với khi sử
dụng phơng pháp khác.
Tuy nhiên theo chuẩn mực quốc tế 2, do nhợc điểm của phơng pháp nhập trớc xuất trớc
là cung cấp những thông tin không hợp lý, rời rạc, lạc hậu về giá trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp nên nó không đợc khuyến khích áp dụng.(Phơng pháp này bị cấm sử dụng ở một số nớc nh úc, HồngKông, Anh nhng lại đợc sử dụng khá phổ biến ở Mỹ).
Xuất phát từ yêu cầu của công tác kế toán cần phải phản ánh đúng đắn hoạt động kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ việc phân tích u, nhợc điểm của các phơng
20



pháp tính giá hàng tồn kho và ảnh hởng của nó đến chi phí, giá vốn và lãi trong kỳ của doanh
nghiệp; dựa trên quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
của Việt Nam ta có một số đề xuất để hoàn thiện việc tính giá hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp nh sau:
Thứ nhất, Trong bất cứ trờng hợp nào, phơng pháp giá thực tế đích danh phải đợc u
tiên nếu doanh nghiệp có thể áp dụng đợc, bởi vì phơng pháp giá thực tế đích danh là phơng
pháp phản ánh đúng đắn nhất giá trị hàng tồn kho xuất dùng và tuân thủ nguyên tắc phù hợp
của hạch toán kế toán.
Thứ hai, Nếu có bằng chứng xác nhận thực tế luồng nhập, xuất vật t của doanh
nghiệp là nhập sau xuất trớc thì doanh nghiệp đợc phép áp dụng phơng pháp nhập sau xuất trớc để xác định giá trị hàng tồn kho xuất dùng.
Thứ ba, Khi không thể áp dụng đợc phơng pháp giá thực tế đích danh và khi thực tế
luồng nhập xuất vật t, hàng hoá của doanh nghiệp không phải là nhập sau xuất trớc; doanh
nghiệp có thể lựa chọn giữa phơng pháp giá bình quân và phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Điều này vừa phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế vừa phản ánh đúng tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Thứ t, Các doanh nghiệp có thể cập nhật sử dụng phơng pháp tính giá nào cho phù
hợp nhất với điều kiện doanh nghiệp mình, nhng phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc nhất quán
và công khai, tránh tình trạng cố tình làm sai nguyên tắc nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp dới mọi hình thức.
Thứ năm, Chuẩn mực kế toán Việt Nam còn nặng về mặt lý thuyết, có nhiều điều mâu
thuẫn với cơ chế tài chính hiện hành. Trong thực tế khi áp dụng còn nhiều điều bất cập và gây
không ít khó khăn cho ngời làm công tác kế toán. Vì thế các doanh nghiệp có thể lợi dụng kẽ
hở để làm tăng lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là những ngời làm chế độ kế toán phải xác định đúng
đối tợng và tình hình thực tế các doanh nghiệp hiện nay để hợp lý hoá các chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
Việt Nam đang từng bớc khẳng định mình trên trờng quốc tế, không ngừng hoàn thiện
để hội nhập với thế giới. Hơn lúc nào hết những ngời làm chế độ kế toán phải tiếp tục miệt
mài, say mê nghề nghiệp tiếp cận với nền kinh tế tri thức trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán để
hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam đạt đến sự công nhận của cộng đồng kế toán quốc tế, để

góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nớc phát triển, hoà nhập nền kinh tế thế giới.
Và sinh viên ngành kế toán nói riêng, phải không ngừng học hỏi, tìm tòi, đi sâu vào các
vấn đề cụ thể của môn khoa học lý thú này, tiếp cận kế toán quốc tế để có thể đứng vững trong
tơng lai.

Kết luận
Lựa chọn phơng pháp tính giá hàng tồn kho là một chủ đề không mới nhng luôn đợc
nhắc đến đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tìm đợc chỗ đứng trong nền kinh tế thị trờng. Việc tính đúng giá hàng tồn kho có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập Bảng cân đối kế
21


toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, tính thu nhập và thuế thu nhập. Vì thế, các doanh nghiệp
phải căn cứ vào đặc điểm, quy mô, trình độ quản lý, trình độ kế toán...của mình để lựa chọn
một trong bốn phơng pháp tính giá hàng tồn kho đợc quy định hiện nay đó là: phơng pháp giá
đơn vị bình quân; phơng pháp giá thực tế đích danh; phơng pháp nhập trớc, xuất trớc; phơng
pháp nhập sau, xuất trớc, nhng phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong một niên độ kế toán
và nguyên tắc công khai khi cần thiết thay đổi phơng pháp tính giá.
Qua việc nghiên cứu đề tài này, đã cho em một cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về nội
dung, cách tính, u, nhợc điểm và tình hình ứng dụng của các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
vào thực tế nh thế nào. Từ đó, rút ra một vài ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề và bài học
kinh nghiệm cho bản thân.
Bản thân, là một sinh viên của chuyên ngành kế toán, em nhận thấy kiến thức của mình
còn hạn chế để tiếp cận và giải quyết đề tài này, hơn nữa trong khoảng thời gian ngắn, chắc
chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự đóng góp của các thầy,
cô giáo và các bạn.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo-Thạc sĩ Phạm Bích Chi đã
giúp đỡ em hoàn thành đề án này.

Danh mục tài liệu tham khảo

01. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Trờng Đại học Kinh tế quốc dân.
02. Giáo trình Kế toán tài chính - Trờng Đại học Kinh tế quốc dân.
03. Giáo trình Kế toán quốc tế - Trờng Đại học Kinh tế quốc dân.
04. Kế toán quản trị doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính.
05. Kế toán quản trị tài chính (theo hệ thống kế toán Mỹ) - Trần Hoài Nam
06. Kế toán chi phí - Nathan Slavin
07. Kế toán Quản lý- Hùng Mạnh- Nhà xuất bản thống kê.
08. Thông T 89/BTC
22


09. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
10. Chuẩn mực kế toán quốc tế
11. Các tạp chí kế toán

Mục lục

TRang

LI M U.............................................................................................................................1
Khái quát chung về các phơng pháp tính giá hàng tồn kho.......................................................1
I . Hàng tồn kho......................................................................................................................1
1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho...............................................................................1
1.1. Khái niệm...................................................................................................................2
1.2. Phân loại hàng tồn kho...............................................................................................2
2. Các phơng pháp quản lý hàng tồn kho..............................................................................2
2.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên................................................................................2
2.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ......................................................................................3
II. các phơng pháp tính giá hàng tồn kho.................................................................................3
1. Khái niệm và sự cần thiết của phơng pháp tính giá..........................................................3

1.1. Khái niệm...................................................................................................................3
1.2. Sự cần thiết của phơng pháp tính giá..........................................................................3
2.Yêu cầu và nguyên tắc của phơng pháp tính giá................................................................4
2.1. Yêu cầu của phơng pháp tính giá................................................................................4
2.2. Nguyên tắc của phơng pháp tính giá...........................................................................4
3. Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho..............................................................................6
3.1. Nội dung và trình tự tính giá hàng tồn kho mua vào..................................................6
3.2. Nội dung và trình tự tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất ..........................................8
3.3. Nội dung và trình tự tính giá hàng tồn kho xuất dùng cho SX-KD ..........................8
23


3.4. Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho xuất dùng cho sản xuất-kinh doanh..............9
3.4.1. Hàng tồn kho xuất dùng tính theo giá thực tế...............................................9
3.4.2. Hàng tồn kho xuất dùng tính theo giá hạch toán.........................................12
3.5. So sánh các phơng pháp tính giá vật t, hàng hoá xuất dùng cho SX-KD..................12
3.6. ý nghĩa của các phơng pháp tính giá hàng tồn kho ..................................................13
III. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán quốc tế và ở một số nớc.........13
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế với việc tính giá hàng tồn kho............................................13
2. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho ở một số nớc................................................................14
2.1. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho ở Mỹ......................................................................14
2.2. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho ở Pháp....................................................................16
Thực trạng tính giá hàng tồn kho trong ....................................................................................17
doanh nghiệp việt nam..............................................................................................................17
1. Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho hiện nay đang áp dụng ở Việt Nam...................17
2. Nhận xét khái quát về các phơng pháp tính giá hàng tồn kho hiện hành........................18
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề........................................................................20
Kết luận.....................................................................................................................................21
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................................22
Mục lục

TRang.............................................................................................23

24



×