Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.4 KB, 25 trang )

LI M U
Trong những năm trở lại đây, khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc thì diện
mạo của nền kinh tế cũng thay đổi rõ nét. Điều này đợc thể hiện trên tất cả các
mặt, các lĩnh vực của nền kinh tế. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản lý kinh tế
ở nớc ta đòi hỏi kế toán, một công cụ quan trọng của kinh tế nói chung và quản
lý Doanh nghiệp nói riêng cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm xây lắp là
các công trình hạng mục công trình... có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có ý
nghĩa rất lớn về kinh tế. Mặt khác đất nớc ta đang trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện những yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
cho chặng đờng tiếp theo của thời kỳ quá độ lên CNXH. Vì vậy vấn đề đặt ra đối
với ngành xây dựng là làm thế nào để hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành
sản phẩm và nâng cao chất lợng công trình. Muốn vậy đòi hỏi chúng ta phải
không ngừng hoàn thiện công tác quản lý kế toán nói riêng và quản lý kinh tế
nói chung ở các Doanh nghiệp xây lắp cũng nh các Doanh nghiệp sản xuất khác.
Chính vì vậy hạch toán Chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các Doanh nghiệp
xây lắp nói riêng và các Doanh nghiệp sản xuất khác nói chung có một vai trò
quan trọng trong công tác quản lý, tổ chức sản xuất ở Doanh nghiệp.
Bố cục của chuyên đề, ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề có 2 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề này.
Do phạm vi của đề tài rộng và thời gian nghiên cứu hạn chế nên trong quá
trình viết không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận đợc sự góp ý, quan tâm của
các thầy, cô giáo.
1




Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán cPSX
và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp

I-/

Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến
công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.

Xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp tạo ra
cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Thông thờng, công tác xây dựng cơ bản do các
đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có các đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài... Do vậy việc
tổ chức, hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều khoản sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí xây lắp là các công trình hạng mục công trình,
giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật và đối tợng tính giá thành sản phẩm
xây lắp là các công trình hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng
kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán
trong các Doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên
về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế toán tron các Doanh nghiệp xây lắp
cũng tơng tự nh các Doanh nghiệp công việc.

2


II-/ Đặc điểm kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp.

Kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể nhằm thờng xuyên so
sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vợt,
hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công
trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì
thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn
của hạng mục.
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân
theíet bị do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do Doanh
nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình.
Giá thàh công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết
cấu và giá trị thiết bị kèm theo.
III-/ Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.

1-/ CPSX sản phẩm xây lắp
a)

Khái niệm:

Các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động (mà biểu hiện cụ thể là các
hao phí về lao động vật hoá) dới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu
hiện là hao phí về lao động sống) trong quá trình biến đổi sẽ tạo ra các sản phẩm
xây lắp, đó là các công trình, vật kiến trúc. Để đo lờng các hao phí mà Doanh

nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra phục vụ
yêu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều tồn tại trong mối quan hệ hàng
hoá - tiền tệ và đợc biểu hiện dới hình thức giá trị gọi là CPSX.
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao

3


phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên
quan đến khối lợng xây lắp trong kỳ.
b)

Phân loại CPSX sản phẩm xây lắp:



Phân loại CPSX theo yếu tố:

Chi phí NVL
Chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí nhiên liệu.
Chi phí tiền lơng...


Phân loại theo phơng pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tợng

chịu chi phí.
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp.



Phân loại chi phí theo khoản mục:

Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí NVL mà đơn
vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả
cho ngời lao động trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà
đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục cụ cho việc
xây dựng công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà
đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc
xây dựng công trình.
Chi phí chung: bao gồm CPSX chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Doanh nghiệp.
c)

Đối tợng hạch toán: có thể là công trình, hạng mục công trình. Đơn

đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành.
4


d)

Bản chất: và nội dung kinh tế của chi phí xây lắp.

Bản chất của chi phí xây lắp là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Khi tiến hành sản xuất thi co ong, không phải tất cả các khoản chi phí đều
liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp, mà cả những khoản chi phí

khác không có tính chất sản xuất nh chi phí quản lý Doanh nghiệp, chi phí bán
hàng... Do đó, chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi
là chi phí sản xuất.
2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp:
a)

Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của

tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra có liên quan tới khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
b)

Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp. Giá

thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra nh NVL, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công và các chi phí khác... tính bằng tiền để hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định.
c)

Phân loại:

Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành mội khối lợng sản phẩm. Nó đợc tính trớc khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các định mức
thiết kế đợc duyệt khung giá XDCB hiện hành.
Giá thành kế hoạch: đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của Doanh
nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng các biện
pháp tăng cờng quản lý kỹ thuật, vật t thi công, các định mức và đơn giá áp dụng
trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lợng xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Nó bao gồm các chi phí theo định
mức, vợt định mức, không định mức.
d)


Đối tợng tính giá thành
5


Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác định
giá thành sản phẩm. Trong ngành XDCB, do đặc điểm sản xuất mang tính đơn
chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tợng tính giá
thành thờng là các công trình hạng mục công hay khối lợng công việc có điểm
dừng kỹ thuật.
IV-/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất xây lắp

1-/ Kế toán CPSX xây lắp ở các Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a)

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

CFNVL trực tiếp trong các Doanh nghiệp xây lắp bao gồm: trị giá NVL
sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá thực tế khi xuất dùng (không
bao gồm trị giá nguyên liệu của bên chủ đầu t bàn giao).
Kế toán chi phí NVL đợc phản ánh trên tài khoản 621.
Quá trình hạch toán:
Khi xuất dùng NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công:
Nợ TK 621
Có TK 152

trị giá NVL xuất dùng

Trờng hợp Doanh nghiệp mùa NVL đa thẳng đến bộ phận thi công:

+

Đối với Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 621: Giá mua NVL cha có thuế VAT
Nợ TK 133: thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112...: Tổng số tiền theo giá thanh toán

+

Đối với Doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 621
Có TK 331, 111, 112....

trị giá NVL theo giá

Trờng hợp cuối tháng có NVL không sử dụng hết, trả lại nhập kho:
6


Nợ TK 152
Có TK 621

trị giá NVL nhập kho

Trờng hợp có NVL không dùng hết để lại cho tháng sau, kế toán có thể
điều chỉnh trên sổ sách theo phơng pháp sau:
+

Cuối tháng này, kế toán ghi
Nợ TK 152

Có TK 621

+

trị giá NVL còn lại cuối tháng

Đến tháng sau, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152

trị giá NVL còn lại cuối tháng

Cuối tháng kế chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá
thành thực tế của sản phẩm
Nợ TK 154 :

Chi phí NVL trực tiếp

Có TK 621
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152, 111, 331

TK 621

TK 154

Tập hợp chi phí NVL TT

Kết chuyển chi phí


theo từng đối tượng

NVL TT theo từng đối tượng

Giá trị NVL xuất dùng
không hết nhập lại kho

b)

Kết toán chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp trong các Doanh nghiệp xây lắp chỉ bao gồm
tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và tiền thuê nhân công bên
ngoài phục vụ trực tiếp cho xây lắp (không bao gồm các khoản tính trích theo l ơng). Tài khoản sử dụng là TK 622.
7


Quá trình hạch toán:
Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp:
Nợ TK 622 :

Tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp

Có TK 3341
Khi tính số tiền phải trả cho công nhân thuê ngoài:
Nợ TK 622 :

Tiền lơng trả cho công nhân thuê ngoài


Có TK 3342
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá
thành thực tế của sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154 :

Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 622
c)

Kế toán chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung trong các Doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí
nhân công quản lý tổ, đội xây lắp, các khoản trích theo lơng của công nhân trực
tiếp xây lắp (KPCD, BHXH, BHYT), công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho thi
công, khấu hao TSCĐ phục vụ cho thi công, các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí đền bù hoa màu, chi
phí tát nớc vét bùn khi có ma hoặc mạch ngầm... và các chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng là TK 627.
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi CPSXC kế toán ghi
vào bên nợ TK 627. Tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có các tài khoản có liên
quan.
Tính tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý tổ đội thi công:
Nợ TK 627 :
Có TK

Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý
tổ đội thi công

Khi tính trích các khoản theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT) của công

8


nhân trực tiếp xây lắp, của nhân viên quản lý tổ, đội thi công, của nhân viên điều
khiển máy thi công:
Nợ TK 627 :

Các khoản trích theo lơng

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Khi xuất CCDC, sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công:
+

Loại phân bổ 1 lần:

Nợ TK 627 :

Trị giá CCDC xuất dùng

Có TK 153
+

Loại phân bổ nhiều lần:

Nợ TK 142 :

Trị giá CCDC xuất dùng

Có TK 153
Hàng tháng khi tính phân bổ thì ghi

Nợ TK 627 :

Mức phân bổ hàng tháng

Có TK 142
Khi tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công:
Nợ TK 627 :

Khấu hao TSCĐ

Có TK 214
Nợ TK 009

:

Số khấu hao đã tính

Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng
tiền phục vụ trực tiếp cho thi công:
+

Đối với Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ:

Nợ TK 627 :

Chi phí theo giá cha có thuế

Nợ TK 133 :

Thuế VAT đợc khấu trừ


Có TK 331, 111, 112, 141:
+

Tổng số tiền theo giá thanh toán.

Đối với Doanh nghiệp chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp:
9


Nợ TK 627 :

Chi phí theo giá thanh toán.

Có TK 331, 113, 112, 141
Cuối tháng kết chuyển CPSX sang TK 154 để tính giá thành thực tế sản
phẩm xây lắp
Nợ TK 154 :

Chi phí sản xuất

Có TK 627
d)

Kế toán chi phí máy thi công

Chi phí máy thi công trong các Doanh nghiệp xây lắp đợc hạch toán riêng
thành một khoản mục và phản ánh trên tài khoản 623 trong trờng hợp Doanh
nghiệp xây lắp tiến hành xây lắp công trình hỗn hợp vừa bằng thủ công, vừa
bằng máy.

TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công"
Kết cấu TK 623: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản phẩm máy thi công
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang
TK liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 623 không có số d
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sử dụng máy thi
công: chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí CC - DC, chi phí khấu hao máy
thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi vào bên
nợ TK 623. Tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có các tài khoản có liên quan:
Khi tính tiền lơng phải trả cho nhân viên điều khiển máy thi công:
Nợ TK 623

:

Tiền lơng phải trả

Có TK 334
Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công
Nợ TK 623

:

Trị giá vật liệu xuất dùng

Có TK 152
10


Khi xuất CC - DC sử dụng phục vụ cho máy thi công
+


Loại phân bổ 1 lần:

Nợ TK 623

:

Trị giá CC - DC xuất dùng

Có TK 153
+

Loại phân bổ nhiều lần:

Nợ TK 142 :

Trị giá CC - DC xuất dùng

Có TK 153
Nợ TK 623

:

Mức phân bổ hàng tháng

Có TK 142
Khi tính khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 214
Nợ TK 009


:

:

Khấu hao máy thi công

Số khấu hao đã tính

Khi có các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng phục vụ máy thi công:
Nợ TK 623

:

Nợ TK 133 :

Chi phí theo giá cha có VAT
VAT đợc khấu trừ

Có TK 331, 111, 112:

Tổng số tiền phải trả theo giá thanh toán.

Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154 để tính
giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154 :

Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 623

e)

Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp và kết chuyển giá thành sản phẩm:

Tài khoản sử dụng là TK 154. Các Doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK
154 phải mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cuối kỳ kết chuyển CPSX xây lắp phát sinh trong kỳ:
11


Nợ TK 154 :

chi phí xây lắp

Có TK 621, 622, 627, 623
Khi tính đợc giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật bàn giao cho bên A:
Nợ TK 632 :

Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp

Có TK 154
2-/ Kế toán CPSX xây lắp và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
a)

Kế toán chi phí NVL trực tiếp:

Theo phơng KKĐK, cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định trị giá nguyên vật
liệu còn lại cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển trị giá NVL sử dụng phục vụ cho

thi công trong kỳ:
Nợ TK 621 :

Trị giá NVL xuất dùng

Có TK 611
Kế toán kết chuyển chi phí NVL sang tài khoản 631 để tính giá thành
thực tế sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 631 :

Chi phí NVL TT

Có TK 621
b)

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (tơng tự phơng pháp KKTX)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 631 để tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 631
Có TK 622
c)

Kế toán chi phí SXC

Tập hợp chi phí SXC (tơng tự phơng pháp KKTX)
12



Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC sang TK 631 để tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Nợ TK 631
Có TK 627
d)

Kế toán chi phí sản xuất máy thi công

Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (tơng tự phơng pháp KKTX)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 631 để tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 631
Có TK 623
e)

Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp:

Tài khoản sử dụng là TK 631. Quá trình hạch toán:
Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất xây lắp dở dang đầu kỳ
Nợ TK 631
Có TK 154
Cuối kỳ:
+

Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 627, 623
+


Xác định và kết chuyển chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ:

Nợ TK 154
Có TK 631
Tính và kết chuyển giá thành công trình, hạng mục công trình, giai đoạn
công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A:
Nợ TK 632 :

Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
13


Có TK 631
3-/ Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm sản xuất xây lắp, đặc điểm đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng
tính giá thành mà phơng pháp tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là phơng pháp tính trực tiếp. Theo phơng pháp này giá thành thực tế của công trình,
hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành
bàn giao cho bên A đợc tính theo công thức:
Z = D1 + C + D2
Trong đó: Z

V-/

:

là giá thành thực tế sản phẩm xây lắp

D1 :

chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ


D2 :

chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ

C

chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ

:

Đặc điểm kế toán theo phơng thức khoán gọn trong xây lắp.

1-/ Hợp đồng khoán gọn:
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các Doanh nghiệp
ở nớc ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, tổ, đội...) có thể nhận khoán gọn
khối lợng, công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả
chi phí tiền lơng, vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung.
Khi nhận khoán, 2 bên phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội
dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên cũng nh thời gian thực hiện
hợp đồng này. Khi hoàn thành công trình nhận khoán bàn giao hai bên lập biên
bản thanh lý hợp đồng.

14


Mẫu: Hợp đồng khoán gọn xây lắp

Họ tên...................Chức vụ.................... đại diện cho bên giao khoán
Họ tên...................Chức vụ.................... đại diện cho bên hân khoán.

Hai bên cùng ký hợp đồng khoán gọn với các điều khoản sau:
1)

Tên công trình............................ Địa điểm xây dựng...........................

2)

Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày............đến ngày......................

3)

Nội dung các công việc khoán gọn.

4)

Trách nhiệm và quyền lợi của ngời nhận khoán

5)

Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán.
Đại diện bên nhận khoán gọn

Đại diện bên giao khoán gọn

(ký và họ tên)

(ký và họ tên)

2-/ Kế toán tại đơn vị giao khoán
Khi tạm ứng vật t, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán

Nợ TK 141 (hoặc 1388)
Có TK liên quan (152, 153, 111, 112)
Khi thanh lý hợp đồng, phản ánh chi phí thực tế:
+

Thu nhập phải trả cho công nhân viên chức trong đơn vị khoán gọn:

Nợ TK 622 :

Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 627 :

Chi phí sản xuất chung

Có TK 334
+

:

Tổng số tiền lơng, tiền công phải trả

Toàn bộ giá trị phải trả cho đơn vị nhận khoán

Nợ TK 621 :

Chi phí vật liệu trực tiếp

Nợ TK 622 :


Chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài

Nợ TK 627 :

Chi phí sản xuất chung

15


Nợ TK 334

:

Phải trả cho công nhân viên chức trong đơn vị
nhận khoán

Có TK 141 (hoặc 1388) :
+

Giá trị nhận khoán phải trả

Thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán.

Nợ TK 141 (hoặc 1388)
Có TK 111, 112
Tại đơn vị giao khoán, Tài khoản 141 (hoặc 1388) phải đợc mở chi tiết cho
từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời, phải mở sổ theo dõi khối lợng xây lắp giao
khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình, trong đó phản ánh theo cả
giá nhận thầu và giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Còn tại đơn vị
nhận khoán cần mở sổ theo dõi khối lợng xây dựng nhận khoán cả về giá trị

nhận khoán và chi phí thực thế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó chi phí
nhân công thực tế cần chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận chi phí phải
trả cho công nhân viên của đơn vị. Số chênh lệch giữa chi phí thực tế với giao
khoán là mức tiết kiệm hoặc vợt chi của đơn vị nhận khoán.

16


Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp

I-/

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp

Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu nh trớc kia chúng ta
hạch toán theo chế độ hạch toán kinh tế thì đến nay đã chuyển sang hạch toán
kinh doanh. Kinh tế thị trờng bộc lộ những u điểm của nó một cách rõ rệt,
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tự chủ trong vấn đề quản lý sản
xuất kinh doanh, sản xuất cái gì ? sản xuất nh thế nào ? và sản xuất cho ai ? đều
do Doanh nghiệp quyết định, Nhà nớc chỉ can thiệp vào Doanh nghiệp bằng
công cụ thuế và pháp luật. Nh vậy cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch
toán kế toán nói chung và vận dụng vào công tác tổ chức hạch toán kế toán tại
các Doanh nghiệp nói riêng cũng đợc đổi mới và hoàn thiện. Các Doanh nghiệp
nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị trờng thì phải không ngừng cải tiến tất cả các hoạt động của mình trong

đó có hợp đồng hạch toán kế toán. Mà tiêu biểu là hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Hiện nay trong các Doanh nghiệp xây lắp, việc hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm đã đợc chú trọng rất nhiều. Doanh nghiệp
xây lắp luôn quan tâm đến các chi phí đầu vào nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm
đến mức cần thiết. Việc theo dõi, ghi sổ đợc thực hiện thờng xuyên và tơng đối
phù hợp, chính xác với chế độ kế toán của Nhà nớc. Vấn đề nắm bắt chế độ kế
toán mới đợc cập nhật thờng xuyên. Hệ thống chứng từ ban đầu đợc tổ chức hợp
17


pháp, đầy đủ, quá trình luân chuyển chứng từ đợc tổ chức một cách khoa học.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng chế độ, rõ
ràng cụ thể, phù hợp với yêu cầu và khả năng của Doanh nghiệp trong cơ chế thị
trờng. Doanh nghiệp hạch toán CPSX theo khoản mục giá thành nên công việc
tính giá thành gặp nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó hình thức khoán gọn của Doanh
nghiệp xuống các đội là hợp lý, đảm bảo nguyên tắc cập nhật và đối chiếu giữa
kế toán đội với kế toán Doanh nghiệp.
Công tác hạch toán chi phí vật t: ở các Doanh nghiệp xây lắp thờng lập
kế hoạch mua vật t hàng tháng ở các tổ đội, điều này đảm bảo cho quá trình thi
công không bị gián đoạn và phù hợp với dự án của Doanh nghiệp. Việc lập các
bảng kê xuất nhập vật t, bảng tổng hợp xuất vật t do kế toán đội lập tạo điều kiện
thuận lợi cho bộ máy kế toán Doanh nghiệp ghi sổ đợc nhanh chóng, dễ dàng.
Công tác hạch toán chi phí nhân công: Hình thức khoán đợc sử dụng để
giao cho công nhân tạo động lực thúc đẩy ngời lao động có ý thức trách nhiệm
hơn với công việc cả về chất lợng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công công
trình.
Công tác hạch toán chi phí máy thi công: Doanh nghiệp hạch toán các
chi phí liên quan đến máy thi công thành một khoản mục riêng, rõ ràng, cụ thể
thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất chung: tơng tự chi phí sử dụng máy

thi công, chi phí sản xuất chung đợc tổng hợp thành bảng riêng trong đó chi tiết
từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả.
Bên cạnh những u điểm đã đạt đợc, vẫn tồn tại một số nhợc điểm trong
công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây
lắp, cụ thể:
Thực tế công tác quản lý và hạch toán chi phí còn gặp nhiều khó khăn
do hoạt động XDCB có những đặc điểm riêng. Hơn nữa, chế độ kế toán trong
Doanh nghiệp xây lắp cha đợc ban hành kể từ tháng 12/1998 trở về trớc. Cho nên
hầu hết các Doanh nghiệp xây lắp đều áp dụng chế độ kế toán trong các Doanh
18


nghiệp sản xuất điều này làm cho công tác hạch toán kế toán nói chung và công
tác tập hợp CPSX tính giá thành sản phẩm nói riêng tại các Doanh nghiệp xây
lắp không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Đối với công tác hạch toán chi phí vật t: Việc giao khoán gọn cho các
tổ, đội tự lo mua sắm vật t đôi khi gặp nhiều khó khă, gây cản trở cho tiến độ thi
công. Mặt khác ở các tổ đội, tính giá trị vật t xuất kho theo giá thành thực tế đích
danh nhng lại không mở các sổ danh điểm vật t nên hạn chế phần nào tính chính
xác của phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho này.
Về hệ thống tài khoản sử dụng: Do trong thành phần giá thành của một
công trình xây lắp gồm 4 khoản mục phí: NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp,
máy thi công và sản xuất chung. Theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số
1141/TC/QD/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính trong khoản mục chi phí
máy thi công Doanh nghiệp hạch toán khoản mục chi phí vật t cho chạy máy thi
công vào bên nợ TK 621, khoản mục chi phí nhân công lái máy vào bên nợ TK
622, và có những khoản mục chi phí khác đợc hạch toán vào bên nợ TK 627.
Vào cuối kỳ, kế toán tổng hợp chỉ có thể căn cứ vào các bảng chi tiết chi phí sản
xuất và bảng tổng hợp chi phí của từng khoản mục phí để tổng hợp chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ. Nh vậy độ chính xác và hiệu quả về thời gian sẽ thấp.

Sở dĩ còn những tồn tại trên trong vấn đề quản lý công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp là do có các
nguyên nhân sau:
Do nhận thức của các Doanh nghiệp còn hạn chế. Vấn đề quản lý công
tác kế toán tuy đợc coi trọng song vẫn còn nhiều vớng mắc.
Do Doanh nghiệp cha nắm bắt đợc những đổi mới, yêu cầu trong cơ chế
thị trờng. Đội ngũ cán bộ kế toán trong Doanh nghiệp cha thực sự phát huy hết
trách nhiệm, khả năng theo kịp, nắm bắt thông tin cha cập nhật....
II-/ Phơng hớng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở các Doanh nghiệp xây lắp.

19


Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán
CPSX, tính giá thành sản phẩm nói riêng trong các Doanh nghiệp xây lắp, vấn đề
đặt ra là làm thế nào để chúng ta phát huy đợc những u điểm, hạn chế đợc những
khuyết điểm. Muốn vậy thì phải có một số những giải pháp hữu hiệu cho vấn đề
này để nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán ở các Doanh nghiệp xây lắp. Một
trong số những giải pháp mà dới góc độ là một sinh viên em mạnh dạn đề suất
là:
Giải pháp 1: Đối với công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
Để đảm bảo sử dụng vật t đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập bảng
kế hoạch mua vật t dựa trên dự toán khối lợng xây lắp và định mức tiêu hao vật
t. Sau khi phòng kế hoạch duyệt, Doanh nghiệp sẽ quyết định loại vật t nào mà
Doanh nghiệp mua, loại vật t nào mà tổ đội mua và với số lợng là bao nhiêu.
Bảng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật t thực tế. Cuối
tháng (quý) phòng kế hoạch cùng phòng Tài chính - kế toán và ban lãnh đạo
Doanh nghiệp phân tích, đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật t. Quản
lý tốt vật t sẽ đem lại hiệu quả cho Doanh nghiệp trong việc giảm chi phí sản

xuất, hạ giá thành sản phẩm. Có nh vậy Doanh nghiệp mới cạnh tranh đợc trên
thơng trờng. Nhng giảm không có nghĩa là cắt xén vật t mà là là hạ đến mức thấp
nhất có thể nhng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Giảm chi phí vật t bao gồm
giảm chi phí thu mua vật t và giảm chi phí vận chuyển. Để làm đợc điều đó đòi
hỏi Doanh nghiệp phải lập mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp vật t có tín
nhiệm. Đồng thời Doanh nghiệp phải thờng xuyên nghiên cứu, khảo sát giá cả
vật t trên thị trờng để tránh tình trạng bị mua đắt. Về vấn đề vận chuyển, Doanh
nghiệp nên tìm con đờng ngắn nhất để giảm chi phí vận chuyển.
Nh vậy, quản lý tốt chi phí NVL sẽ góp phần làm giảm chi phí đầu vào, từ
đó hạ giá thành sản phẩm. Có nh vậy Doanh nghiệp xây lắp mới đứng vững đợc
trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Giải pháp 2: Đối với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tại các tổ, đội của Doanh nghiệp xây lắp, kế toán nên căn cứ vào bảng
20


chấm công và hợp đồng làm khoán của từng tổ, đến cuối tháng lập bảng thanh
toán tiền lơng cho từng tổ, sau đó lập bảng tổng hợp cho toàn đội.
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán của các Doanh
nghiệp xây lắp nên trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất. Điều
này đảm bảo lợi ích của ngời lao động cũng nh sự phát triển của Doanh nghiệp.
Hàng tháng kế toán tiến hành tính trớc tiền lơng, phép của công nhân viên.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không đơn thuần chỉ có vai trò là một bộ
phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp mà còn liên quan
đến vấn đề xã hội phức tạp. Do vậy ngoài việc chú ý giảm nhân công xuống,
Doanh nghiệp cần chú ý áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động của
công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lực lợng lao động, phù hợp với khả năng
của ngời lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và
đảm bảo đời sống cũng nh an toàn cho công nhân.
Giải pháp 3: Hoàn thiện hệ thống tài khoản.

Chế độ kế toán Doanh nghiệp xây lắp ban hành theo QĐ số 1864/1998.QD
BTC ngày 16/12/1998 đã đáp ứng đợc yêu cầu quản lý hạch toán kế toán nói
chung, cũng nh hạch toán chi phí nói riêng trong Doanh nghiệp xây lắp. Khoản
mục chi phí máy thi công đợc theo dõi riêng trên TK 623. Tài khoản này gồm 6
tài khoản cấp 2.
TK 6231

:

Chi phí nhân công

TK 6232

:

Chi phí vật liêu

TK 6233

:

Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 6234

:

Chi phí khấu hao máy thi công

TK 6237


:

Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6238

:

Chi phí bằng tiền khác

Theo nh chế độ kế toán mới ban hành áp dụng riêng cho các Doanh nghiệp
xây lắp, khoản mục chi phí máy thi công sẽ đợc theo dõi trên sổ chi tiết, sổ tổng

21


hợp riêng, chứ không phải theo dõi chung trên sổ kế toán của các TK 621, 622,
627 nh trớc nữa.
Tóm lại để nâng cao hiệu quả quản lý công tác hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm thì Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng
có thể sử dụng nhiều biện pháp trong đó phải kể tới biện pháp quản lý công tác
hạch toán kế toán. Có nh vậy, Doanh nghiệp mới khẳng định đợc chỗ đứng của
mình trên thị trờng và đạt đợc những mục tiêu đề ra trong chiến lợc kinh doanh
của mình.

22


Kết luận

Trong cơ chế thị trờng, các Doanh nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp
xây lắp nói riêng phải không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm để giảm chi phí sản xuất kinh doanh đến mức
tối đa, có nh thế mới giảm giá thành sản phẩm công trình, hạng mục công trình
từ đó mới nâng cao khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thơng trờng.
Muốn vậy Doanh nghiệp xây lắp phải luôn đổi mới công tác quản lý nói chung
và công tác hạch toán kinh doanh nói riêng bằng cách đa ra hệ thống các biện
pháp nhằm điều chỉnh, đổi mới công tác tài chính - kế toán trong Doanh nghiệp
cho phù hợp với loại hình của Doanh nghiệp, mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu
của công cuộc đổi mới hiện nay. Để quản lý tốt công tác hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm xây lắp là một vấn đề rất khó khăn không chỉ đối với ban
lãnh đạo quản lý Doanh nghiệp mà còn đối với cả Doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi
Doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn vấn đề này để nắm bắt và vận dụng nó
một cách phù hợp.

23


Mục lục
LI M U......................................................................................................................................1
Phần I

2

Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán cPSX
và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp......2

I-/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến công tác hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.................................................2
II-/ Đặc điểm kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp...........................3

III-/ Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.............................................................................................................. 3
1-/ CPSX sản phẩm xây lắp..............................................................................3
2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp:.......................................................................5
IV-/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất xây lắp....................6
1-/ Kế toán CPSX xây lắp ở các Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên...................................................................6
2-/ Kế toán CPSX xây lắp và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ................................................................................................12
3-/ Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.............................................14
V-/ Đặc điểm kế toán theo phơng thức khoán gọn trong xây lắp...................14
1-/ Hợp đồng khoán gọn:................................................................................14
2-/ Kế toán tại đơn vị giao khoán....................................................................15
Phần II

17

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp...........17

I-/ Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
Doanh nghiệp xây lắp............................................................................17
II-/ Phơng hớng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
24


phÈm ë c¸c Doanh nghiÖp x©y l¾p........................................................19
KÕt luËn 23
Môc lôc

24


25


×