Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận một số vấn đề về tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.42 KB, 23 trang )

A - Lời mở đầu

Trong giai đoạn hiện nay cơ hội hoà nhập vào khu vực và trên thế giới
ngày càng mở rộng, khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển là những yếu tố
tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế
đã có sự đổi mới sâu sắc và theo đó là hệ thống kế toán Việt Nam cũng ngày
càng đổi mới, hoàn thiện và phát triển phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế
toán quốc tế, góp phần tích cực vào việc tăng cờng và nâng cao năng lực quản
lý tài chính quốc gia nói chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Tài sản cố định trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh luôn
co sự giảm giá trị (có thể thấy đợc hoặc không thấy đợc). Do đó mọi tài sản
trong Doanh nghiệp phải đợc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao phù
hợp với mức hao mòn tài sản, tạo nguồn để tái đầu t tài sản cố định. Muốn vậy
phải lựa chọn phơng pháp khấu hao một cách khoa học hợp lý đảm bảo thu lợi
nhanh vừa không gây biến động lớn về giá thành và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Qua môn học Kế toán tài chính em muốn nghiên cứu sâu hơn về vấn đề
này nên em chọn đề tài môn học là: "Một số vấn đề về tính và hạch toán
khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp"
Em xin chân thành cảm ơn sự góp ý tận tình của Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc
Quang đã giúp em hoàn thành Đề án này.
Bài viết này của em gồm : 2 chơng
Chơng I: Cơ sở lý luận
Chơng II: Thực trạng và kiến nghị

1


B - Nội dung

Chơng I: Cơ sở lý luận


I. Hao mòn TSCĐ và KHTSCĐ

1. Hao mòn TSCĐ (HMTSCĐ)
- Khái niệm: Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị
của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của
tựnhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
- Phân loại: đợc chia làm 2 loại:
+ Hao mòn hữu hình
+ Hao mòn vô hình
a) Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do
bị cọ sát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình có thể diễn ra
hai dạng dới đây:
- Hao mòn dới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn do tác động của thiên nhiên không phụ thuộc vào việc sử
dụng. Do dó sự hao mòn hữu hình nên tài sản mất dần giá trị và giá trị sử dụng
lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
b) Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về giá trị tài sản cố định do tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ đợc sản
xuất ra ngày càng có nhiều tính năng và năng suất cao hơn. Trong một nền
kinh tế càng năng động, càng phát triển thì tốc độ hao mòn càng nhanh. Vì
vậy, đòi hỏi trớc hết của các doanh nghiệp Nhà nớc phải có một chính sách
hợp lý về quản lý và trích khấu hao, nh thế mới đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù khách quan, muốn xác định giá trị hao
mòn của TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá cả
thị trờng. Tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng loại.
Tuy nhiên, TSCĐ đợc đầu t mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình sản
2



xuất kinh doanh, do vậy các doanh nghiệp không thể xác định giá trị hao mòn
TSCĐ theo phơng pháp nói trên.
2. Khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ)
- Khái niệm: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử
dụng của tài sản cố định.
II. Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ theo chế độ kế toán hiện hành

1. Phơng pháp trích khấu hao TSCĐ
Hiện nay có rất nhiều các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ trong doanh
nghiệp, mỗi phơng pháp có u nhợc điểm khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát triển
của nền kinh tế mà có sự lựa chọn phù hợp.
a1) Phơng pháp tính khấu hao theo đờng thẳng
Phơng pháp khấu hao đều dựa trên giả thiết rằng TSCĐ giảm dần giá trị
sử dụng theo thời gian và giá trị này đợc đa dần vào chi phí theo từng thời kỳ
với một giá trị nh nhau. Theo phơng pháp này mức khấu hao phải trích hàng
năm đợc xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao TSCĐ =
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
a2) Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng
cách lấy giá trị còn lại trên cơ sở kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định
lại hoặc thời gian sử dụng còn lại.
a3) Mức trích khấu hao cho năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ đợc
xác định là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trớc năm cuối của TSCĐ đó.
* Ưu điểm của phơng pháp này đơn giản, dễ tính toán, phân bổ đều giá
trị của TSCĐ của các kỳ sử dụng.


3


* Nhợc điểm: Phơng pháp này không đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí. Vì chi phí đợc phân bổ đều cho các kỳ nên đã ngầm định
rằng sản xuất là không có sự biến động giữa các kỳ (mức độ sử dụng TSCĐ,
chi phí sửa chữa, bảo trì TSCĐ, mức độ sản xuất không thay đổi, giả thiết
này hoàn toàn không hợp lý).
b) Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản xuất
Nội dung phơng pháp:
TSCĐ trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao
theo số lợng, khối lợng nh sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lợng, khối lợng sản xuất sản phẩm theo công suất thiết kế của TSCĐ,
gọi tắt là sản lợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức khấu hao trong tháng nh sau:
= x
Trong đó:
=
- Mức tính khấu hao năm của TSCĐ đợc tính bằng cách cộng mức khấu
hao của tháng hoặc đợc tính theo công thức sau:
= x
Trờng hợp công suất hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp
phải tính lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
* Ưu điểm: của phơng pháp này có sự phân bổ chi phí hợp lý theo số lợng sản phẩm sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa các kỳ sản xuất
nhiều sản phẩm thì giá trị của TSCĐ chuyền vào sản phẩm nhiều và ngợc lại
những sản phẩm sản xuất ít thì phân bổ giá trị TSCĐ vào ít hơn.
* Nhợc điểm lớn nhất của phơng pháp này là sự giả định mang tính chủ
quan về số lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ, vì vậy không tính đến các yếu tố
có thể xảy ra trong quá trình sản xuất: hỏng máy không đạt đợc chỉ tiêu sản

xuất do sản phẩm không tiêu thụ đợc dẫn đến sự phân bổ thiếu chính xác

4


gây sai lệch đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đặc biệt là lợi nhuận và
thuế phải nộp.
c) Phơng pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế
Nội dung của phơng pháp:
Phơng pháp này đợc giả định rằng khấu hao đợc xác định dựa trên số
giờ máy chạy thực tế chứ không phải là khấu hao đều theo thời gian. Thời gian
sử dụng của TSCĐ đợc căn cứ vào số giờ máy chạy thực tế.
công thức:
* Ưu điểm của phơng pháp này là phù hợp hơn phơng pháp khấu hao đờng thẳng Vì chi phí phụ thuộc vào số giờ máy hoạt động, thể hiện rõ nguyên
tắc phù hợp giữa doan thu và chi phí.
*Nhợc điểm của phơng pháp này là khó xác định chính xác, vì đòi hỏi
một trình độ quản lý chặt chẽ hoạt động của máy móc.
d) Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh nội dung phơng pháp
Mức trích khấu hao của tài sản cố định trong năm đầu đợc xác định theo
công thức sau đây:
= x
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
= x
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng xác định nh sau:
= x 100
Hệ số điều chỉnh đợc xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy
định tại bảng dơi đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Đến 4 năm (t 4 năm)

Trên 4 đến 6 năm (4 < t 6)
Trên 6 năm t > 6 năm

5

Hệ số điều chỉnh (lần)
1,5
2,0
2,5


2. Lựa chọn phơng pháp khấu hao tại các doanh nghiệp
Phơng pháp khấu hao đợc lựa cọn cho nên là phơng pháp cho phép
doanh thu và chi phí phù hợp. Nếu doanh thu đợc tạo bởi chính một tài sản cố
định trong suốt thời gian sử dụng hữu dụng không thay đổi thì phơng pháp
khấu hao nên chọn là khấu hao theo đờng thẳng, ngợc lại nếu doanh thu hoặc
thấp hơn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ thì phơng pháp nên áp dụng là
phơng pháp khấu hao giảm dần theo thời gian.
Việc chọn phơng pháp khấu hao nh thế nào là quyền của doanh nghiệp
nhng phải phù hợp với quy định của Nhà nớc, pháp luật Việt Nam quy định;
hiện nay các doanh nghiệp đợc phép áp dụng 3 phơng pháp trích khấu hao
TSCĐ là phơng pháp đờng thẳng, phơng pháp khấu hao theo sản lợng, phơng
pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
2. Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định
Thời gian sử dụng: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ vào
hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thờng, phù hợp với các thông số
kinh tế kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động
của TSCĐ.
a) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình
Căn cứ vào tính chất: để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.

- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế.
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình
trạng thực tế TSCĐ)
- Tuổi thọ kinh tế TSCĐ
Trờng hợp có các yếu tố tác dộng (nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một
hay một số bộ phận của TSCĐ) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử
dụng đã xác định trớc đó của TSCĐ, doanh nghiệp xác định lại thời gian sử
dụng của TSCĐ theo quy định tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh,
đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
b) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình

6


Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình nhng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất
có thời gian là thời hạn đợc phép sử dụng đất theo quy định.
c) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong một số trờng hợp đặc biệt
- Đối với dự án đầu t nớc ngoài theo hình thức xây dựng - kinh doanh
chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác định từ thời điểm đa
TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nớc ngoài tham
gia hợp đồng, sau khi kết thúc thời gian của hợp đồng bên nớc ngoài thực hiện
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nớc Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài
sản cố định của tài sản cố định chuyển giao đợc xác định từ thời điểm đa
TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
3. Xác định nguyên giá TSCĐ (NG TSCĐ)
Nguyên giá của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ khi đa vào sử dụng tại
doanh nghiệp.
Khi xác định nguyên giá TSCĐ, kế toán phải quán triệt các nguyên tắc
chủ yếu sau:

- Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đa TS vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng (đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời didểm đa tài sản vào sử dụng
theo dự tính (đối với TSCĐ vô hình).
- Giá thực tế của TSCĐ phải đợc xác định dựa trên nhũng căn cứ khách
quan có thể kiểm soát đợc (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ).
- Giá thực tế của TSCĐ phải xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý
đợc dẫn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
- Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đa TSCĐ vào sử dụng đợc tính
vào nguyên giá nếu nh chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.
3.1. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
a) TSCĐ loại mua sắm
NG = Gt + Tp + Pt + Lv - Tk - Cm - Th
Trong đó:
7


NG: Nguyên giá TSCĐ
Gt : Giá thanh toán cho ngời bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần)
Tp: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nớc ngoài giá mua
Pt: Phí tổn chạy thử, dùng thử
Lv: Lãi vay tiền phải trả trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng
Tk: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn đợc hoàn lại
Cm: Chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá đợc hởng
Th: Giá trị sản phẩm dịch vụ thu đợc khi chạy thử.
b) Nguyên giá TSCĐ loại đầu t xây dựng cơ bản
NGTSCĐ: là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy
chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành cộng (+), lệ phí trớc bạ và các chi phí
liên quan trực tiếp khác.
c) TSCĐ loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến
NGTSCĐ: loại này bao gồm giá trị còn lại ghi trên sổ của đơn vị cấp,

đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận
và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa TSCĐ vào
sử dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá đợc tính bằng nguyên giá ghi trên sổ
của đơn vị giao. Các chi phí liên quan đến việc điều chuyển này đợc tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ.
d) TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn liên doanh, nhận
lại vốn góp, do phát hiện thừa
Nguyên giá TSCĐ: loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận góp vốn liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa bao gồm: giá trị theo đánh giá
thực tế của hội đồng giao nhận; cái chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ; các chi
phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí, cớc bạ (nếu có) mà biên
nhận phải chi ra trớc khi đa vào sử dụng.
3.2. Xác định nguyên giá TSCĐ
a. Chi phí sử dụng đất
8


Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử
dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đặt, chi phí cho đền bù giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ pí cớc bạ (nếu có).
Trờng hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các
chi phí này đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, không hạch toán
vào nguyên giá TSCĐ.
b. Chi phí thành lập doanh nghiệp
Chi phí thành lập Doanh nghiệp là chi phí thực tế có liên quan trực tiếp
tới việc chuẩn bị cho việc khai sinh ra doanh nghiệp và đợc những ngời tham
gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi nh một phần vốn góp của mỗi ngời và
đợc ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác

nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu t thành lập doanh nghiệp, chi phí thẩm
định dự án, họp thành lập
c) Chi phí nghiên cứu phát triển
Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các
công việc nghiên cứu thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu t dài hạn nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho Doanh nghiệp.
d) Chi phí bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền
tác giả, nhận chuyển giao công nghệ
Là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình
nghiên cứu đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc
các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu,
chi cho việc vận chuyển công nghệ từ các tổ chức và cá nhân mà các chi phí
có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3. Xác định Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuế tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh đơn vị chủ
sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế: Các chi phí vận chuyển bốc dỡ; các
chi phí sửa chữa tân trang trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng: chi phí lắp đặt, chạy
thử, thuế và cớc bạ (nếu có).

9


Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và
nguyên giá TSCĐ đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp của hợp
đồng thuê tài chính.
Theo quy định chung, đề đơn giản cách tính thì TSCĐ tăng trong tháng
này tháng sau mới tính khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng này tháng sau ới
thôi không phải căn cứ vào tình hình tăng giảm của tháng này. Vì số khấu hao
tháng này chỉ khác tháng trớc trong trờng hợp có biến động tăng, giảm TSCĐ.
Cho nên để giảm bởi công việc tính toán hàng tháng ngời ta chỉ tính số khấu

hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích
tháng trớc để xác định.
= + -

Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi thì Doanh
nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá
trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời
gian sử dụng còn lại (đợc xác định là thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời
gian đã sử dụng TSCĐ). Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của TSCĐ đợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện của TSCĐ đó.
III. Các Phơng pháp Khấu hao TSCĐ khác trên thế giới

1. Phơng pháp Khấu hao TSCĐ của Mỹ
Mục đích của việc lựa chọn phơng pháp khấu hao
Báo cáo thu nhập và bảng tổng kết tài sản đợc lập và gửi cho các nhà
đầu t, các nhà cho vay, ban quản trị và những ngời khác để giúp họ ra quyết
định liên quan đến doanh nghiệp. Do đó lựa chọn một phơng pháp khấu hao
có liên quan với việc kết hợp chi phí và thu nhập sao cho phản ánh đợc thu
nhập, nhập của mỗi cổ phiếu và báo cáo tình trạng tài chính của Doanh
nghiệp.
Mặt khác lựa chọn một phơng pháp khấu hao trong quá trình lập bảng
khai thuế thu nhập đối với doanh nghiệp thì có mục đích khác. Mục đích này
nhằm làm giảm tối đa tiền thuế phải đóng theo luật thuế hoặc có thể hoãn lại
10


việc nộp thuế cho phép. Do đó, việc doanh nghiệp sử dụng phơng pháp tính
khấu hao này cho báo cáo tài chính và phơng pháp tính khấu hao khác cho các
bản khai thuế đối với cùng một TSCĐ phổ biến.
Sau đây là một số phơng pháp tính Khấu hao TSCĐ mà nớc Mỹ đang áp

dụng.
a) Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian
Phơng pháp khấu hao đều dựa trên giả thuyết rằng TSCĐ giảm dần đều
giá trị theo thời gian và giá trị này đợc đa dần vào chi phí theo từng kỳ với một
giá trị và giá trị này đợc đa dần vào chi phí theo từng kỳ với một giá trị nh
nhau. Theo phơng pháp này sổ khấu hao phải trích hàng năm đợc xác định qua
công thức sau:
=
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ tính toán tuy nhiên nó chỉ
phù hợp trong điều kiện tính chất hữu ích của TSCĐ, mức độ sử dụng của
TSCĐ, chi phí sửa chữa, bảo trì TSCĐ là nh nhau giữa các kỳ kế toán.
b) Phơng pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế
Phơng pháp này giả định rằng khấu hao đợc xác định dựa trên số giờ
máy chạy thực tế chứ không phải khấu hao đều theo thời gian. Thời gian sử
dụng của TSCĐ đợc căn cứ vào số giờ máy chạy thực tế. Công thức xác định
mức khấu hao phải trích đợc xác định theo công thức sau:
Khấu hao theo số giờ máy chạy:
Khấu hao giờ =
c) Phơng pháp khấu hao theo sản lợng sản xuất
Theo phơng pháp này mức độ hữu dụng của TSCĐ đợc xác định trên cơ
sở số lợng sản phẩm ớc tính mà TSCĐ đó tạo ra trong quá trình sản xuất do
vậy số khấu hao phải trích thay đổi tuỳ theo khối lợng sản phẩm xuất ra từng
kỳ
=
2. Phơng pháp khấu hao TSCĐ của Pháp
a) Phơng pháp khấu hao đều
11


Theo phơng pháp này cần phải xác định thời gian sử dụng của bất động

sản và tính khấu hao hàng năm bằng cách lấy giá trị bất động sản chia đều cho
số năm sử dụng.
Công thức tính nh sau:
= x x
Trong đó:
Giá trị bất động sản: là nguyên giá không có thuế TGGT
Tỷ lệ khấu hao đợc tính nh sau:
=

x 100

b. Phơng pháp khấu hao giảm dần
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm không tính tỷ lệ trên giá
cố định mà tính trên giá trị còn lại của bất động sản sau mỗi lần khấu hao. Nh
vậy tính theo phơng pháp này, mức khấu hao hàng năm sẽ giảm dần theo thời
gian sử dụng của bất động sản.
Tuy nhiên, theo phơng pháp này, ta không thể khấu hao hết nguyên giá
của bất động sản trong một thời gian nhất định, vì sau mỗi lần khấu hao giá trị
bất động sản sẽ giảm và số tiền trích khấu hao cũng giảm, cứ nh vậy kéo dài
vô hạn. Do đó, đến cuối cùng, ta phải khấu hao 100% giá trị còn lại. Cách tính
khấu hao giảm dần theo công thức sau:
= x Hệ số
Trong đó, hệ số đợc quy định nh sau:
Thời gian khấu hao từ 3 đến 4 năm: hế số 1,5
Thời gian khấu hao từ 5 đến 6 năm: hệ số 2
Thời gian khấu hao trên 6 năm : hệ số 2,5
IV. Một số sửa đổi bổ sung của chế độ khấu hao TSCĐ

Ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày
2/12/2003. Thứ nhất: Quyết định 206 đã có sự quy định rõ ràng hơn v ề các

khái niệm theo QĐ 166. Một số tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ khi đạt chỉ tiêu
về giá trị là 5 triệu đồng điều này không hợp lý vì ngày nay có nhiều công cụ,
dụng cụ có giá trị lớn hơn 5 triệu. Theo Quyết định 206 điều kiện ghi nhận
12


TSCĐ có giá trị là 10 triệu đồng, việc quy định này hoàn toàn phù hợp với tình
hình biến động về giá cả nh hiện nay.
Thứ hai. Việc trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Theo chế độ cũ việc
trích trớc chi phí sửa chữa lớn phải đợc Doanh nghiệp lập hồ sơn và trình cơ
quan thuế xem xét, điều này tạo cơ chế "xin", "cho" làm giảm hiệu quả kinh
tế. Theo Quyết định 206, Doanh nghiệp muốn trích trứơc chi phí sửa chữa lớn
thì chỉ phải lập hồ sơ rồi trình cơ quan quản lý mà không cần phải thông qua
cơ quan thuế.
Thứ ba; Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc tính từ ngày tăng
giảm TSCĐ chứ không phải tròn tháng nh chế độ cũ;
=

+

-

Thứ t; Quyền sử dụng đất đối với thời gian dài đợc coi là TSCĐ vô hình
đặc biệt và không đợc trích khấu hao
Thứ năm; Các phơng pháp tính khấu hao theo chế độ cũ doanh nghiệp
chỉ đợc phép áp dụng duy nhất một phơng pháp là phơng pháp khấu hao đều.
Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có
tốc độ hao mòn vô hình nhanh, đòi hỏi nhanh chóng thay đổi công nghệ chế
độ mới quy định doanh nghiệp đợc phép áp dụng 3 phơng pháp khấu hao
TSCĐ. Phơng pháp khấu hao đều, phơng pháp khấu hao theo sản lợng, phơng

pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh. Tuy nhiên, mỗi loại TSCĐ
chỉ đợc phép áp dụng một phơng pháp duy nhất.
Doanh nghiệp đợc phép khấu hao nhanh chóng thu hồi vốn, đổi mới
công nghệ nếu làm ăn có lãi và tỷ lệ khấu hao không đợc vợt quá hai lần mức
khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng.
Thứ sáu: Thời gian sử dụng TSCĐ trớc đây không quy định rõ thời gian
sử dụng của mỗi loại nhóm TSCĐ khiến cho các Doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc xác định tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao phải trích nguy cả cơ quan
thuế cũng gặp lúng túng trong việc quyết toán thuế, khắc phục điều này,
Quyết định 206 đã ban hành một khung thời gian xác định cho từng nhóm
TSCĐ (ban hành kèm theo phục vụ với Quyết định 206).
13


V. Hạchtoán TSCĐ

1. Trình tự hạch toán
Đối với mỗi hệ thống sổ sách khác nhau thì có trình tự hạch toán riêng
nhng nói chung đều tiến hành theo các bớc sau:
Chứng từ TSCĐ (thẻ TSCĐ) -> bảng phân bổ khấu hao TSCĐ -> Bảng
kê chi phí (nếu có) -> Nhật ký chứng từ số 7 (nếu theo hình thức Nhật ký
chứng từ) -> Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, -> Báo cáo.
2. Hạch toán chi tiết
TSCĐ sử dụng vào kinh doanh phải trích khấu hao, sử dụng cho bộ
phânk nào thì tính chi phí khấu hao cho bộ phận đó, TSCĐ sử dụng cho phúc
lợi sự nghiệp không tính khấu hao mà chỉ tính hao mòn vào cuối năm.
TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng đợc thì không tính khấu hao
việc tính khấu hao TSCĐ đợc thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao

Bộ, Tổng Cục

Đơn vị.

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Stt

Chỉ tiêu

1
1

2
Số KH đã trích

2

tháng trớc
Số KH tăng trong

3

tháng
Số KH giảm trong

4

tháng
Số KH phải trích

Tỷ lệ KH% Nơi sử TK 627 - Chi phí sản xuất TK 641 chi TK 642 chi TK 241

(thời gian dụng
chung
phí bán phí quản lý
xây
sử dụng)
hàng
doanh
dựng cơ
Toàn
PX PX PX
doanh
Cộng
(SP (SP (SP)
nghiệp
3
4 5
6
7
8
9
10
11
12

tháng này

14

13



Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sau khi lập xong, ngời lập kí và
kế toán trởng ký đợc coi là chứng từ kế toán để hạch toán khấu hao TSCĐ.
3. Hạch toán tổng hợp
a. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 214. Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hoa và những
khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ trong doanh nghiệp nh
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.

15


TK 214
Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các
lý giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng
bán,chuyển đi nơi khác)

Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do các lý
do trích KHTSCĐ, do đánh giá lại
TSCĐ.
- Dư có: giá trị hao mòn của TSCĐ
hiện có tại đơn vị

Tài khoản 214: Có 3 tài khoản cấp 2 đó là: TK 2141:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 2143: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
- Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao. Phản ánh này phản ánh tăng
giảm nguồn vốn khấu hao. Tài khoản này là tài khoản ngoài bảng cân đối kế

toán. Kết cấu của tài khoản đợc mở theo qui ớc..
Nợ: NVKHCB: tăng khi trích KHTSCĐ hoặc nhận NVKH do cấp trên
cấp
Có: NVKHCB: giảm khi dùng nguồn vốn mua sắm TSCĐ,nộp khấu hao
do nhà nớc , cấp trên.
D nợ: NVKHTSCĐ: cha sử dụng
- Tài khoản 6274: KHTSCĐ: dùng cho phân xởng
- Tài khoản 6414: KHTSCĐ: ở bộ phận bán hàng
- Tài khoản 6424: KHTSCĐ: ở bộ phận quản lý
- Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang
b. Phơng pháp hạch toán
Bớc 1: Định kỳ (tháng, quý.) tính trích khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ.
Nợ Tài khoản 627
Nợ Tài khoản 641
Nợ Tài khoản 642
16


Nợ Tài khoản 241
Nợ Tài khoản 811, 821
Có Tài khoản 214
Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản
Nợ Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao
Bớc 2: Đối với TSCĐ phúc lợi sự nghiệp
Nợ Tài khoản 3413
Có Tài khoản 214
Bớc 3: Nếu doanh nghiệp Nhà nớc phải nộp khấu hao cho Nhà nớc thì
phải ghi theo quy tắc giảm vốn khấu hao
- Tính ra số phải nộp ngân sách Nhà nớc

Nợ Tài khoản 411
Có Tài khoản 333 (9)
- Nộp khấu hao cho Nhà nớc
Nợ Tài khoản 333 (9)
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi đơn: Có TK 009
Nếu doanh nghiệp phải nộp khấu hao cho cấp trên.
- Tính ra số phải nộp cấp trên
Nợ Tài khoản 411
Có TK 336
- Khi nộp:
Nợ TK 336
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi đơn: Có TK 009
- Giả sử dùng tiền khấu hao để mua sắm TSCĐ
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Ghi đơn: Có TK 009
17


- Nếu doanh nghiệp cha sử dụng nguồn vốn khấu hao có thể cho cấp
trên vay với nguyên tắc phải thu hồi đợc số tiền vay lãi cho vay.Lãi cho vay đợc hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 128, 228
Có TK 111, 112
Khi hết hạn cho vạy nhận cả gốc lẫn lãi về: Nợ TK 111, 112
Có TK 128, 228
e. Sổ sách kế toán
Các định khoản trên là cơ sở để vào sổ cái các tài khoản 211, 212

2.1.3. Cùng với các sổ cái cảu các tài khoản khác lên bảng cân đối số
phát sinh, rồi đối chiếu với tổng hợp chi tiết, cuối cùng tiến hành lập các báo
cáo kế toán.

18


Chơng II
Thực trạng và kiến nghị

1. Thực trạng
- Mặc dù đã quy định khá rõ về khung thời gian sử dụng cho từng nhóm
TSCĐ nhng việc quy định này cha chính xác. Mặt khác khi xác định khung
thời gian cho các loại TSCĐ thì cần chú ý đến mục đích sử dụng của TSCĐ
bởi vì cùng một TSCĐ nhng trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh có tốc độ
hao mòn hữu hình cao, hoặc sản xuất số lợng sản phẩm với công suất lớn thì
thời gian sử dụng TSCĐ này phải nhanh hơn khi nó đợc sử dụng trong môi trờng có tốc độ hao mòn chậm.
- Một thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay mặc dù đã có quy
định về việc áp dụng khấu hao nhng đa phần các doanh nghiệp chỉ áp dụng
một phơng pháp khấu hao duy nhất là khấu hao theo đờng thẳng. Điều này là
không tốt không phù hợp với sự phát triển kinh tế làm cho hiệu quả kinh
doanh không cao, không đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Thực tế hiện nay một số doanh nghiệp đã khấu hao hết nguyên giá mà
vẫn đợc sử dụng trong các doanh nghiệp. Những TSCĐ đã khấu hao hết
nguyên giá vẫn còn sử dụng đến 55-60% trong tổng số TSCĐ. Điều này sẽ
gây khó khăn cho việc phân tích hoạt động kinh tế.
2. Kiến nghị
- Nên đa giá trị thu hồi ớc tính vào công thức tính khấu hao bởi vì nếu
không tính đến giá trị thu hồi ớc tính thì sẽ gián tiếp làm cho mức khấu hao đợc hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế.
- Vấn đề quản lý TSCĐ đã hết khấu hao:

+ Tổ chức kiểm kê đánh giá lại thực trạng của những TSCĐ đã hết khấu
hao.
+ Mạnh dạn bán thanh lý những TSCĐ đã lạc hậu hoặc hiệu quả kém.

19


+ Đa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính
năng, tác dụng của những TSCĐ đã hết khấu hao nguyên giá của tài sản hiện
có trong doanh nghiệp vào thuyết minh báo cáo tài chính.
- Về vấn đề quản lý và sử dụng trích khấu hao:
+ Kiểm tra nghiêm ngặt tình hình tăng, giảm TSCĐ trong doanh nghiệp
+ Kiểm tra kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn khấu hao của doanh
nghiệp.

20


C - Kết luận

Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một đòi hỏi thiết yếu
đối với mọi doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp. Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ mà Bộ Tài chính quy
định trong Quyết định 206/2003/QĐ - BTC đợc xây dựng theo hớng tăng cờng
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, khuyến khích các doanh nghiệp
tính đúng, trích đủ số hao mòn TSCĐ vào chi phí doanh nghiệp để có điều
kiện thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị theo hớng áp dụng công nghệ tiên
tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và
đòi hỏi của nền kinh tế.
Những sửa đổi, bổ sung trong chế độ khấu hao TSCĐ là một đóng góp

thiết thực của chế độ tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, bản thân doanh nghiệp
phải nghiêm túc thực hiện đúng chế độ, vận dụng chế độ một cách phù hợp
với đặc điểm riêng có của doanh nghiệp mình thì mới đem lại hiệu quả cao.

21


Tµi liÖu tham kh¶o

1. Gi¸o tr×nh KÕ to¸n tµi chÝnh
2. Gi¸o tr×nh KÕ to¸n qu¶n trÞ
3. Gi¸o tr×nh ph©n tÝch kinh doanh
4. T¹p chÝ kÕ to¸n
5. Gi¸o tr×nh lý thuyÕt h¹ch to¸n kÕ to¸n
6. T¹p chÝ tµi chÝnh
7. ChÕ ®é vµ quyÕt ®Þnh 206/2003/BTC

22


mục lục

A - Lời mở đầu.....................................................................................1
B - Nội dung..........................................................................................2
Chơng I. Cơ sở lý luận........................................................................2

I. Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ.......................................................2
1. Hao mòn TSCĐ......................................................................................2
2. Khấu hao TSCĐ......................................................................................2

II. Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ theo chế độ kế toán hiện hành........2
1. Phơng pháp trích khấu hao.....................................................................2
2. Xây dựng thời gian sử dụng TSCĐ........................................................4
3. Xác định nguyên giá TSCĐ...................................................................5
III. Các phơng pháp khấu hao TSCĐ khác trên thế giới...........................8
1. Phơng pháp khấu hao TSCĐ của Mỹ.....................................................8
2. Phơng pháp khấu hao TSCĐ của Pháp................................................10
IV. Một số sửa đổi bổ sung của chế độ khấu hao TSCĐ........................11
V. Hạch toán TSCĐ .................................................................................12
1. Trình tự hạch toán................................................................................12
2. Hạch toán chi tiết.................................................................................12
3. Hạch toán tổng hợp .............................................................................13
Chơng II - Thực trạng và kiến nghị.............................................17

C- Kết luận........................................................................................19

23



×