Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên trong kiểm toán tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.73 KB, 19 trang )

Đề án môn học Kiểm toán tài chính

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc
lập, đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất
lợng quản lý của các doanh nghiệp. Kiểm toán chính là sự xác nhận tính khách
quan, tính chuẩn xác của thông tin; và quan trọng hơn là qua đó để hoàn thiện
quá trình quản lý, hoàn thiện quá trình tổ chức thông tin, phục vụ có hiệu quả
cho các đối tợng sử dụng thông tin kế toán.
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, sự ra đời của các công ty kiểm toán của
Việt Nam, cùng với sự tham gia trong một số lĩnh vực của các công ty kiểm toán
hàng đầu thế giới, hoạt động kiểm toán ở Việt Nam đã đợc hình thành và bớc
đầu phát triển. Kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp, một lĩnh vực hoạt động
nghiệp vụ.
Cùng với sự phát triển của kiểm toán thì trách nhiệm của kiểm toán viên
cũng ngày càng đợc quan tâm hơn. Chính vì vậy mà nhóm chúng tôi quyết định
chọn đề tài cho đề án môn học kiểm toán tài chính của mình là: Trách nhiệm
pháp lý của kiểm toán viên trong kiểm toán tài chính.
Bài viết của chúng tôi gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
Phần I: Kiểm toán viên và yêu cầu chung đối với kiểm toán viên.
Phần II: Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên:
1. Trách nhiệm đối với khách hàng trực tiếp_ đơn vị đợc kiểm toán.
2. Trách nhiệm đối với những đối tợng quan tâm tới kết quả kiểm toán.
3. Trách nhiệm đối với đồng nghiệp.
4. Trách nhiệm đối với những vi phạm pháp luật của đơn vị đợc kiểm toán.
5. Trách nhiệm tuân thủ pháp luật và các chuẩn mực kiểm toán.

Nhóm 9

1



Đề án môn học Kiểm toán tài chính

Nội dung
I. Kiểm toán viên và yêu cầu chung đối với kiểm toán viên:

1. Kiểm toán viên:
Kiểm toán viên là khái niệm chung chỉ những ngời làm công tác kiểm toán
cụ thể có trình độ nghiệp vụ tơng xứng với công việc đó.
Chủ thể tiến hành kiểm toán tài chính có thể là kiểm toán viên Nhà nớc, kiểm
toán viên nội bộ và kiểm toán viên độc lập. Tuy nhiên phần lớn hoạt động kiểm
toán tài chính đợc tiến hành bởi kiểm toán viên độc lập do đó trong bài viết này
chủ yếu nói đến kiểm toán viên độc lập.
2. Yêu cầu chung đối với kiểm toán viên:
* Độc lập, khách quan và chính trực.
Kiểm toán viên phải chính trực khách quan và độc lập để bảo đảm độ
tin cậy đối với mọi sự đánh giá, xác nhận các thông tin đợc kiểm toán và góp
phần nâng cao chất lợng của báo cáo kiểm toán.
Tính độc lập, khách quan và chính trực trong hoạt động của kiểm toán viên
yêu cầu:
- Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên chỉ tuân thủ pháp luật và các
chuẩn mực, quy trình kiểm toán.
- Phải thẳng thắn, trung thực và có lơng tâm nghề nghiệp, tôn trọng lợi ích
của nhà nớc, của nhân dân, làm hết sức mình vì sự lành mạnh của nền tài chính
quốc gia và của đơn vị khách hàng đang kiểm toán.
- Không để cho những định kiến thiên lệch lấn át tính khách quan.
- Phải có thái độ, quan điểm vô t, không bị các lợi ích vật chất và quyền lợi
cá nhân chi phối.
- Không đợc thực hiện kiểm toán ở những đơn vị mà ở đó kiểm toán viên có
quan hệ họ hàng ruột thịt( bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh chị em ruột) với

những ngời giữ chức vụ lãnh đạo và có chung lợi ích kinh tế với đơn vị khách
hàng (góp vốn, mua cổ phần, cho vay vốn).
*

Khả năng và trình độ:
Kiểm toán viên phải có trình độ và khả năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu với
nhiệm vụ đợc giao và hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.
Để bảo đảm đủ năng lực nghề nghiệp, yêu cầu kiểm toán viên:
- Phải đợc đào tạo theo những cấp học nhất định và bồi dỡng trình độ cần
thiết cả lý luận và thực tế về nghiệp vụ chuyên ngành tơng xứng với tính chất,
phạm vi và mức độ phức tạp của nhiệm vụ kiểm toán đợc giao.
Nhóm 9

2


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

- Phải thờng xuyên học tập nắm vững sự phát triển, đổi mới về kế toán,
kiểm toán ở trong nớc cũng nh nớc ngoài và những quy định của pháp luật có
liên quan.
- Phải có năng lực kiểm tra, đánh giá, đề xuất các kiến nghị và điều hành,
phối hợp trong khi nhận nhiệm vụ đợc giao.
- Phải chủ động sáng tạo, có khả năng thích ứng mọi nhiệm vụ đợc giao,
biết ứng xử phù hợp với sự đa dạng, phong phú và phức tạp của nhiệm vụ cũng
nh các đối tợng kiểm toán.
- Phải đợc trang bị đầy đủ năng lực để sử dụng thành thạo các phơng pháp
nghiệp vụ và phơng tiện hiện đại trong hoạt động kiểm toán.
* Thận trọng và bảo mật:
Kiểm toán viên phải thực hiện công việc đợc giao với sự thận trọng cần thiết

trong mọi giai đoạn của quá trình kiểm toán; đồng thời phải giữ đúng các quy
định về bảo mật theo quy định của pháp luật.
Để bảo đảm sự thận trọng và bảo mật nghề nghiệp, yêu cầu kiểm toán viên:
- Phải thực hiện các phơng pháp chuyên môn nghiệp vụ tơng ứng với mức độ
phức tạp của cuộc kiểm toán; phải thực hiện nhiệm vụ với trách nhiệm nghề
nghiệp cao; thận trọng trớc mọi tình huống, không vội vã đa ra những nhận xét
hoặc phán quyết khi cha nắm chắc và hiểu biết đầy đủ vấn đề cũng nh cha có
bằng chứng xác thực.
- Khi sử dụng các chuyên gia bên ngoài làm t vấn hoặc sử dụng các kết quả
của kiểm toán viên tiền nhiệm, kiểm toán viên nội bộ, các kết luận thanh tra
Kiểm toán viên phải xem xét, kiểm tra, sử dụng có chọn lọc và phải chịu trách
nhiệm về tính xác thực của các số liệu, tài liệu và bằng chứng liên quan đến kết
luận kiểm toán.
- Có tác phong thận trọng, tỉ mỉ để công việc đạt chất lợng cao; trớc khi đa ra
ý kiến nhận xét, đánh giá phải kiểm tra, xem xét lại tính trung thực, hợp lệ, hợp
pháp của hồ sơ làm việc, tính đầy đủ, chính xác, thích hợp của các bằng chứng
và kết quả tính toán.
- Có trách nhiệm giữ bí mật nghề nghiệp của các đối tợng đợc kiểm toán về
những thông tin mà kiểm toán viên đã thu thập đợc trong quá trình kiểm toán.
Không đợc để lộ bất cứ thông tin kiểm toán nào cho ngời thứ ba khi không có sự
uỷ quyền hoặc trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
II. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên:

Nhóm 9

3


Đề án môn học Kiểm toán tài chính


Kiểm toán viên phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc
kiểm toán quy định, thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng kiểm toán, lập
các báo cáo kiểm toán, ký tên vào báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm trớc
pháp luật, trớc tổ chức kiểm toán độc lập và trớc khách hàng về sự trung thực
khách quan của kết quả kiểm toán và ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán.
Trách nhiệm này đợc cụ thể hoá với từng đối tợng nh sau:
1. Trách nhiệm đối với khách hàng _ đơn vị đợc kiểm toán:
1.1. Trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chơng trình kiểm toán:
1.1.1. Trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán:
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm
bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách có hiệu quả và phải tuân thủ các quy
định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 trong quá trình lập và thực hiện
kế hoạch kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán
và lập một cách hợp lý nhằm đảm bảo: bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của
cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo
cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán còn trợ giúp
cho kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với
kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán, trong đó
mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch
kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở để lập chơng trình kiểm toán. Hình
thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán thay đổi tuỳ theo quy mô của khách
hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phơng pháp và kỹ thuật đặc
thù do kiểm toán viên sử dụng.
1.1.2. Trách nhiệm thiết kế chơng trình kiểm toán:
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải soạn thảo chơng trình kiểm toán,
trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần
thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Khi xây dựng chơng trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét các đánh
giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng nh mức độ đảm bảo phải đạt đợc

thông qua thử nghiệm cơ bản. Trong đó kiểm toán viên cần phải xem xét:
+ Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
+ Sự phối hợp tử phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham
gia của kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia.

Nhóm 9

4


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

Tuy nhiên, kiểm toán viên cần phải tuân theo chơng trình kiểm toán của hầu
hết các cuộc kiểm toán đợc thiết kế theo 3 phần sau đây: trắc nghiệm phân tích,
trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp các số d.
Trong quá trình kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và chơng trình kiểm toán sẽ đợc
sửa đổi, bổ sung nếu có những thay đổi về tình huống hoặc do những kết quả ngoài
dự đoán của các thủ tục kiểm toán. Nguyên nhân và nội dung thay đổi kế hoạch
kiểm toán và chơng trình kiểm toán phải đợc ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán.
1.2. Trách nhiệm phát hiện ra các sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài
chính:
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phải chịu trách nhiệm trực tiếp
trong việc ngăn ngừa các sai phạm ở đơn vị mà họ kiểm toán nhng thông qua
công việc kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có trách nhiệm giúp
đỡ đơn vị đợc kiểm toán ngăn ngừa và xử lý các gian lận và sai sót.
Vì vậy mà khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải đánh giá mức độ trọng yếu để ớc tính mức độ sai sót của các báo cáo
tài chính có thể chấp nhận đợc, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đáng giá
ảnh hởng của những sai sót lên báo cáo tài chính để từ đó xác định bản chất, thời
gian và phạm vi thực hiện các khảo sát (thử nghiệm) kiểm toán.

Trờng hợp mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng các sai sót có
thể ảnh hởng trọng yếu đến các báo cáo tài chính thì phải thực hiện những thủ
thục kiểm toán sửa đổi và bổ xung thích hợp. Nếu cần thiết, kiểm toán viên phải
điều chỉnh lại nội dung, lịch trình và phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Mặt khác
các kiểm toán viên cũng phải xem xét ảnh hởng của những sai sót trọng yếu
trong các mối quan hệ của các khía cạnh khác của cuộc kiểm toán, đặc biệt là độ
tin cậy trong các giải trình của ban giám đốc. Trờng hợp hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ không phát hiện đợc gian lận và sai sót hoặc chúng
không đợc đề cập đến trong giải trình của giám đốc, kiểm toán viên phải xem xét
lại việc đánh giá rủi ro và độ tin cậy của các giải trình đó. Khả năng phát hiện
gian lận và sai sót của kiểm toán viên sẽ tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa các sai
phạm với những hành vi cố tình che dấu sai phạm, các thủ tục kiểm soát cụ thể
của ban giám đốc và các nhân viên liên quan.
Khi phát hiện ra gian lận hoặc sai sót trọng yếu đã xảy ra hoặc có thể xảy
ra, kiểm toán viên phải cân nhắc tất cả các tình huống xem cần thông báo cho
cấp nào. Trờng hợp có gian lận, kiểm toán viên phải đánh giá khả năng gian lận
này liên quan đến cấp nào. Trong hầu hết các trờng hợp xảy ra gian lận, kiểm
toán viên và công ty kiểm toán cấp quản lý cao hơn của những ngời có dính líu
Nhóm 9

5


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

đến gian lận đó. Khi nghi ngờ các gian lận có liên quan đến ngời lãnh đạo cao
nhất trong đơn vị đợc kiểm toán thì thông thờng kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia t vấn pháp luật để xác định các
thủ tục cần tiến hành.
Nếu kiểm toán viên và công ty kiểm toán kết luận rằng có gian lận hoặc

sai sót làm ảnh hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính những gian lận hoặc sai sót
này không đợc đơn vị sửa chữa hoặc không đợc phản ánh đúng trong báo cáo tài
chính thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đa ra ý kiến chấp nhận từng
phần hoặc ý kiến không chấp nhận.
1.3. Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán.
Thực chất của hoạt động kiểm toán tài chính là quá trình thu thập và đánh
giá các bằng chứng về các báo cáo tài chính của một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm
mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo cáo này với các
chuẩn mực đã đợc thiết lập.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, bằng chứng kiểm toán, là tất cả
các tài liệu, thông tin mà các kiểm toán viên thu thập đợc liên quan đến cuộc
kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến
của mình.
Bằng chứng kiểm toán có tính đa dạng. Vì vậy mà các loại bằng chứng kiểm
toán khác nhau sẽ ảnh hởng khác nhau đến việc hình thành nên ý kiến kết luận
kiểm toán. Do đó, kiểm toán viên cần nhận thức đầy đủ và cụ thể về các loại
bằng chứng để có thể đánh giá đánh giá bằng chứng kiểm toán một cách hữu
hiệu khi thực hành kiểm toán. Một khi kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và
đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể
đa ra một nhận định xác đáng về đối tợng đợc kiểm toán. Nói cách khác, kết
luận kiểm toán khó có thể đúng với thực trạng đối tợng đợc kiểm toán nếu nh
bằng chứng kiểm toán thu đợc quá ít hay bằng chứng không phù hợp hoặc có độ
tin cậy không cao. Vì vậy mà chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 đã quy
định:
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đa ra ý kiến của mính về báo cáo tài chính của
đơn vị đợc kiểm toán.
Kiểm toán tài chính có đối tợng là các báo cáo tài chính bao gồm các thông
tin tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một niên

độ tài chính đợc kiểm toán. Với đối tợng rộng nh vậy, chi phí của kiểm tra và
Nhóm 9

6


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

đánh giá tất cả các bằng chứng sẽ trở nên rất cao. Do đó vấn đề đặt ra là phải xác
định số lợng bằng chứng thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách
toàn diện về đối tợng kiểm toán. Quyết định này của kiểm toán viên về thu thập
bằng chứng kiểm toán có thể chia thành 4 loại:
+ Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng.
+ Quyết định về quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định.
+ Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể.
+ Quyết định về hoàn thành các thể thức.
Mặt khác, để các ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về báo cáo tài chính đợc kiểm toán là đúng với một mức độ nghi ngờ hợp lý, thì các bằng chứng kiểm
toán mà kiểm toán viên đa ra phải đảm bảo đợc các yêu cầu cơ bản của nó. Đó là
bằng chứng kiểm toán thu thập đợc phải có giá trị và đảm bảo tính đầy đủ; có
giá trị hay có hiệu lực là yêu cầu của bằng chứng kiểm toán. Nếu bằng chứng
đợc xem là đáng tin cậy hay có giá trị cao thì nó giúp rất nhiều trong việc kiểm
toán viên xem xét để đa ra những nhận xét xác đáng và kiểm toán viên sẽ tin tởng và yên tâm khi đa ra kết luận trong báo cáo kiểm toán. Bằng chứng kiểm
toán đợc xem là đáng tin cậy khi nó mang các đặc điểm sau:
+ Thích đáng: Bằng chứng phải phù hợp hay thích đáng với mục tiêu kiểm
toán mà kiểm toán viên đã xác định. Ví dụ, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán
viên đang lo ngại là khách hàng quên không tính và thanh toán chi phí vận
chuyển hàng hoá cho doanh nghiệp, thì bằng chứng kiểm toán phải là việc so
sánh mẫu một số hoá đơn bán hàng với chứng từ thanh toán chi phí vận chuyển,
chứ không phải là các bản sao hoá đơn bán hàng
+ Nguồn gốc của bằng chứng: Các bằng chứng đợc cung cấp từ các nguồn

bên ngoài doanh nghiệp thì đáng tin cậy hơn từ bên trong doanh nghiệp.
+ Mức độ khách quan: Những chứng cứ có tính khách quan đáng tin cậy hơn
những chứng cứ cần phải có sự phân tích, phán xét đáng kể thì mới đi đến kết
luận đúng hay sai. Thí dụ những bản xác nhận của khách hàng về các khoản
phải thu, biên bản kiểm kê hàng tồn kho, tiền mặt là những bằng chứng có tính
khách quan còn nếu bằng chứng là các câu hỏi, câu trả lời của các nhà quản lý,
kế toán về hàng tồn kho, các khoản phải thu thì tính khách quan không cao.
+ Bằng chứng do kiểm toán viên thu thập trực tiếp hay gián tiếp.
+ Bằng chứng thu nhận trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt
sẽ có độ tin cậy hơn trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.

Nhóm 9

7


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

+ Bằng chứng đợc cung cấp do các cá nhân có đủ trình độ chuyên môn sẽ đợc đánh giá có giá trị hơn do cá nhân hoặc kiểm toán viên có trình độ chuyên
môn thấp.
Yêu cầu đầy đủ là biểu thị số lợng bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán
viên thu thập đợc và có thể dựa vào đó để đa ra những ý kiến của mình. Mặc dù
không có một thớc đo tuyệt đối nào để xem xét bằng chứng đã đầy đủ hay cha
nhng số lợng bằng chứng thu thập đợc có quyết định tính đầy đủ của chúng. Quy
mô mẫu mà kiểm toán viên lựa chon để kiểm toán rất quan trọng trong việc
quyết định tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán. Song, ngoài quy mô lựa chọn
để kiểm toán, tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán còn phụ thuộc vào mẫu đó
có bao quát đợc các yếu tố hoặc các tiêu thức có thể đại diện cho tổng thể hay
không.
Khi đã thu thập đợc bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên phải xét đoán

và lựa chọn những bằng chứng nào nên sử dụng và đa ra làm bằng chứng cho
những ý kiến nhận xét của mình. Đồng thời trong quá trình thu thập bằng chứng
kiểm toán, kiểm toán viên phải sử dụng sự xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi
ro kiểm toán, và thiết kế các thủ tục kiểm toán để đảm bảo rủi ro kiểm toán đợc
giảm xuống mức có thể chấp nhận đợc.
1.4. Trách nhiệm về tính bảo mật thông tin của khách hàng:
Trong tiến trình kiểm tra, các kiểm toán viên thu đợc một số lợng đáng kể
thông tin bảo mật, gồm cả lơng của các viên chức, quá trình định giá sản phẩm,
các kế hoạch quảng cáo, và số liệu chi phí sản phẩm. Nếu kiểm toán viên tiết lộ
những thông tin này cho những ngời ở bên ngoài hoặc cho các nhân viên của
công ty khách hàng là những ngời bị ngăn chặn không cho tiếp cận những thông
tin đó, mối quan hệ của họ với ban quản lý sẽ bị căng thẳng nghiêm trọng và
trong trờng hợp cực đoan sẽ là nguyên nhân làm hại đến công ty khách hàng.
Hơn nữa việc tiếp cận với các bản t liệu sẽ cho các nhân viên của công ty khách
hàng một cơ hội để làm thay đổi thông tin trên các t liệu đó. Vì những lý do này,
luôn luôn phải cẩn trọng để bảo vệ các bản t liệu.
Thông thờng, t liệu của kiểm toán viên có thể cung cấp cho ngời khác chỉ khi
đợc phép của công ty khách hàng. Đây là điều kiện cho dù một kiểm toán viên
bán kết quả làm việc của mình cho công ty kiểm toán khác hoặc muốn cho phép
ngời kiểm toán kế tục xem xét các t liệu lập cho công ty khách hàng trớc đây.
Tuy nhiên, trong một vài trờng hợp cụ thể, do yêu cầu của pháp luật hay toà án
đòi hỏi kiểm toán viên phải báo cáo cho các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về
việc vi phạm pháp luật của đơn vị đợc kiểm toán. Nhng kiểm toán viên không đNhóm 9

8


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

ợc tuỳ tiện cung cấp thông tin cho các cơ quan hoặc cá nhân bên ngoài khi cha

có ý kiến của ngời đứng đầu cơ quan kiểm toán.
1.5.

Trách nhiệm đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đợc kiểm
toán
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát
luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và đợc thực hiện chủ yếu bởi
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đợc kiểm toán có ảnh hởng lớn đến
phơng thức lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán của kiểm toán viên vì:
+ Nó là nguồn cung cấp thờng xuyên thông tin quan trọng về các loại khả
năng rủi ro sai phạm trọng yếu có thể xảy ra trên báo cáo tài chính.
+ Nó là nguồn cung cấp thờng xuyên thông tin cơ sở về quy trình, phơng
pháp sổ sách và báo cáo mà đơn vị kiểm toán sử dụng để lập báo cáo tài chính
của mình.
Bởi vậy, trong quá trình kiểm toán: kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch
và chơng trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử dụng
khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác
định nội dung, thời gian, phạm vi của cuộc kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
nhằm giảm các rủi ro kiểm toán thấp tới mức có thể chấp nhận đợc. (Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 400).
Kiểm toán viên không có trách nhiệm thiết kế một hệ thống kiểm soát nội
bộ hữu hiệu và không có trách nhiệm thực hiện các hoạt động kiểm soát của đơn
vị đợc kiểm toán mà chỉ có trách nhiệm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để từ
đó làm căn cứ điều chỉnh kế hoạch kiểm toán của mình. Kiểm toán viên không
kiểm soát rủi ro kiểm soát song kiểm toán viên có thể đa ra các lời khuyên hoặc
các ý kiến t vấn trong việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ cho đơn vị khách
hàng đợc kiểm toán. Đồng thời, việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị đợc kiểm toán và việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát sẽ giúp kiểm

toán viên:
+ Xác định đợc phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu
có thể tồn tại trong báo cáo tài chính.
+ Xem xét những nhân tố có khả năng gây ra sai sót trọng yếu.
+ Xây dựng các thủ tục kiểm toán thích hợp.
+ Xác định đợc khối lợng các nghiệp vụ kinh tế cần đợc kiểm tra cũng nh
việc thiết lập các thủ tục kiểm tra cần thiết.
Nhóm 9

9


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

2. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với những ngời quan tâm tới báo cáo
kiểm toán:
Nh chúng ta đã biết, kế toán luôn đem lại thông tin cho ngời đọc về tình hình
tài chính của các đơn vị, tổ chức hoặc doanh nghiệp thì kiểm toán đem lại niềm
tin cho những ngời sử dụng thông tin ấy. Chính vì vậy, các kiểm toán viên và các
công ty kiểm toán phải có trách nhiệm xác minh sự trung thực và hợp lý của các
thông tin để mang lại sự đáng tin cậy cho ngời sử dụng chúng.
Những đối tợng thờng quan tâm tới kết quả kiểm toán có thể bao gồm: nhà nớc, nhà đầu t, ngân hàng, chủ nợ, công nhân viên và ngời lao động Trong đó:
- Đối với nhà nớc, sử dụng kết quả kiểm toán để thực hiện điều tiết vĩ mô nền
kinh tế phục vụ cho việc hoạch định các chính sách.
- Đối với các nhà đầu t, ngân hàng, chủ nợ,cần thông tin trung thực và khách
quan để đa ra quyết định có nên cho vay tiếp hay đầu t tiếp hay không.
- Đối với công nhân viên, ngời lao động: cần thông tin trung thực và khách quan
để biết về thu nhập của mình, giá trị cổ tức
Thực chất, trách nhiệm của kiểm toán viên đợc thể hiện rõ nét hơn trong
việc cung cấp các báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của các đơn vị khách

hàng bởi việc lập báo cáo kiểm toán là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán
báo cáo tài chính và nó có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kiểm toán
và với ngời sử dụng báo cáo tài chính.
Trớc hết chúng ta cũng cần phải biết báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là
gì ? nội dung, vai trò và ý nghĩa của nó nh thế nào? Nhng ở đây chúng tôi chỉ
muốn nêu ra khái niệm của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đế từ đó có
thế thấy đợc trách nhiệm của kiểm toán viên vá những vấn đề xoay quanh trách
nhiệm cúa kiểm toán viên và công ty kiểm toán đối với các báo cáo kiểm toán đợc phát hành.
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm
toán viên lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài
chính của một đơn vị, tổ chức hoặc doanh nghiệp đã đợc kiểm toán.
Trong thực tế hiện nay, nhu cầu thụ hởng thông tin đã trở thành cấp thiết và
cập nhật một cách có hệ thống, song trên các phơng tiện thông tin đại chúng
chua có một cơ quan chức năng nào hoặc một tổ chức nghề nghiệp nào trả lời
môt cách thoả đáng những vấn đề nổi cộm xoay quanh trách nhiệm của kiểm
toán viên và công ty kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán mà họ phát hành.

Nhóm 9

10


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

Chính vì lẽ đó, chúng tôi mạnh dạn đa ra một số suy nghĩ về những vấn đề nêu
trên:
- Thứ nhất, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có phải chịu trách nhiệm trớc
báo cáo kiểm toán mà mình phát hành không? Đặc biệt là khi báo cáo kiểm toán
có sai sót trọng yếu đã hoặc có thể ảnh hởng nghiêm trọng cho doanh nghiệp,
cho các bên có liên quan và cho các đối tợng khác do đã sử dụng thông tin của

báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính kèm theo. Và nếu phải chịu trách nhiệm
thì trách nhiệm này nh thế nào?
- Thứ hai, trong trờng hợp báo cáo kiểm toán do công ty kiểm toán phát hành có
sai sót trọng yếu nhng lại do các nguyên nhân khác tạo ra thì trách nhiệm của
kiểm toán viên và công ty kiểm toán đến đâu?
- Thứ ba, ai là ngời xử lý các tranh chấp pháp lý khi doanh nghiệp với t cách là
ngời thiệt hại do sử dụng các thông tin của báo cáo kiểm toán yêu cầu bồi thờng?
Qua tham khảo và phân tích chúng tôi đa ra một số ý kiến sau đây:
* Trờng hợp nếu xác định đợc rằng kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã có
những sai sót trọng yếu trong báo cáo kiểm toán mà gây hậu quả (thiệt hại) tới
các đối tợng sử dụng thông tin trên báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính kèm
theo thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán đó đơng nhiên phải chịu trách
nhiệm trớc pháp luật. Mức độ chịu trách nhiệm nh thế nào còn tuỳ thuộc vào
mức độ thiệt hại do báo cáo kiểm toán đó gây ra. Trong các trờng hợp sau đây,
kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thờng
thiệt hại cho doanh nghiệp và cá đối tợng khác sử dụng thông tin trong báo cáo
kiểm toán của mình:
- Cuộc kiểm toán đợc tiến hành bởi những chuyên gia kiểm toán có trình độ
thấp, không tuân thủ những nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán và quy trình kiểm
toán đã đợc cấp có thẩm quyền phê chuẩn hoặc hệ thống các nguyên tắc, chuẩn
mực kiểm toán và quy trình kiểm toán của quốc gia và quốc tế đợc phép áp dụng
khi thực thi nhiệm vụ kiểm toán.
- Kiểm toán viên thực hiện việc kiểm toán đã không tuân thủ những nguyên tắc
bắt buộc về đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm theo ý muốn chủ quan.
- Công ty kiểm toán có sự non kém về công tác quản lý, về năng lực kiểm soát
quá trình kiểm toán và trình độ soát xét chất lợng báo cáo kiểm toán.
* Thực tế cũng xảy ra trờng hợp: Báo cáo kiểm toán do kiểm toán viên thực
hiện có chứa đựng những sai sót trọng yếu, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và
các đối tợng khác đã sử dụng thông tin trên báo cáo kiểm toán. Nhng trong cuộc


Nhóm 9

11


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

kiểm toán này kiểm toán viên và công ty kiểm toán lại tuân thủ các nguyên tắc
các chuẩn mực kiểm toán đồng thời đảm bảo các yêu cầu cơ bản về mục tiêu của
cuộc kiểm toán. Cụ thể là:
- Kiểm toán viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quy định.
- Cuộc kiểm toán đợc tiến hành dựa trên hệ thống các nguyên tắc, chuẩn mực
kiểm toán có hiệu lực.
- Các bằng chứng kiểm toán đợc kiểm toán viên thu thập đầy đủ theo quy
định; đảm bảo tính trung thực, độc lập và khách quan khi đa ra các ý kiến (trong
khuôn khổ quyền hạn và trách nhiệm nghề nhgiệp của mình).
- Hệ thống kiểm soát quá trình kiểm toán và soát xét chất lợng bằng chứng
kiểm toán của công ty kiểm toán đợc đảm bảo độ tin cậy nhất định.
* Nhng vì ngay trong các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên thu thập đợc đã chứa đựng sự gian lận cố ý mà doanh nghiệp đợc kiểm toán đã tạo ra, và
nh vậy với các quy trình kiểm toán thông thờng, kiểm toán viên không thể phát
hiện đợc. Đó chính là rủi ro kiểm toán.
* Trong trờng hợp xảy ra tranh chấp giữa đơn vị khách hàng và kiểm toán viên
thì trớc tiên hai bên phải thơng lợng với nhau, nếu không thơng lợng đợc thì
trọng tài kinh tế hoặc toà án sẽ là nơi giải quyết.
Tiếp theo đây chúng tôi xin nói đến ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là một trong những nội dung quan trọng
của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. ý kiến đánh giá về báo cáo tài chính
đợc kiểm toán phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọnh yếu: Nghĩa
là ý kiến của kiểm toán viên đa ra trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
một sự đảm bảo chắc chắn rằng báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp

lý trên các khía cạnh trọng yếu; nhng không đảm bảo tuyệt đối rằng không có
bất kì một sai sót nào trên báo cáo tài chính đã đựơc kiểm toán. Kiểm toán viên
chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng yếu của các báo cáo tài chính.
Ngoài ra báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải nêu rõ ý kiến của kiểm
toán viên về các báo tài chính đã thực hiện kiểm toán có tuân thủ các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành cũng nh việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên
quan đến hoạt động của đơn vị đợc kiển toán hay không.
Báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính đợc IAPC chuẩn hoá theo bốn
dạng chính:
- Báo cáo chấp nhận toàn bộ.
- Báo cáo chấp nhận từng phần.
- Báo cáo bác bỏ hoàn toàn.
Nhóm 9

12


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

- Báo cáo từ chối cho ý kiến.
Kiểm toán viên sẽ lựa chọn dạng báo cáo kiểm toán nào tuỳ thuộc vào ý kiến
của mình về báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm toán.
3. Trách nhiệm đối với đồng nghiệp:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, yêu cầu đối với kiểm toán viên và
công ty kiểm toán là phải đạt đợc sự hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng nh các thông tin cơ bản về đơn vị đợc kiểm toán (CMVN 400). Một trong những phơng pháp thu thập đợc những thông tin này là từ các
kiểm toán viên tiền nhiệm. Chính vì vậy, trong mối quan hệ này, kiểm toán viên
tiền nhiệm đóng vai trò là nguồn cung cấp thông tin cho kiểm toán viên kế
nhiệm. Theo chuẩn mực kiểm toán đợc thừa nhận rộng rãi (chuẩn mực về đạo
đức kiểm toán viên) thì kiểm toán viên tiền nhiệm có trách nhiệm cung cấp

thông tin cho kiểm toán viên kế nhiệm nếu đợc yêu cầu, chẳng hạn thông tin về
độ liêm chính của ban quản trị, những bất đồng với ban quản trị về việc áp dụng
các nguyên tắc kế toán, các thủ tục kiểm soát hoặc những vấn đề quan trọng
khác về hệ thống kiểm soát nội bộ Trờng hợp rút khỏi hợp đồng kiểm toán, nếu
kiểm toán viên kế nhiệm yêu cầu cung cấp thông tin về khách hàng thì kiểm toán
viên tiền nhiệm phải thông báo rõ lý do chuyên môn dẫn tới buộc phải chấm dứt
hợp đồng. Kiểm toán viên tiền nhiệm có thể thảo luận và thông báo với kiểm
toán viên kế nhiệm về các thông tin của khách hàng phù hợp với luật pháp, yêu
cầu về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán có liên quan và phạm vi cho phép của
khách hàng. Nếu khách hàng không cho phép thảo luận về công việc của họ thì
kiểm toán viên tiền nhiệm cũng phải thông báo về việc không cho phép này cho
kiểm toán viên kế nhiệm. Nh vậy, mỗi kiểm toán viên trong quá trình thực hiện
kiểm toán lần lợt trải qua vai trò là kiểm toán viên kế nhiệm đến kiểm toán viên
tiền nhiệm, từ vai trò thu thập thông tin đến vai trò cung cấp thông tin. Do vậy,
mối quan hệ giữa kiểm toán viên tiền nhiệm và kiểm toán viên kế nhiệm đợc xây
dựng chủ yếu dựa trên các quy phạm đạo đức nghề nghiệp trong việc giúp đỡ
đồng nghiệp thực hiện công việc thực hiện công việc và ngợc lại hởng sự giúp đỡ
từ các kiểm toán viên tiền nhiệm. Bên cạnh đó, mối quan hệ này bị chi phối bởi
yêu cầu đảm bảo bí mật thông tin của đơn vị khách hàng và việc giữ uy tín cho
công ty kiểm toán.
4. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các vi phạm pháp luật của đơn vị
đợc kiểm toán:
4.1. Khái niệm chung:
Nhóm 9

13


Đề án môn học Kiểm toán tài chính


Nh đã trình bày ở trên, mục tiêu chung nhất của mọi cuộc kiểm toán báo cáo
tài chính là đa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên bảng
khai tài chính do đó kiểm toán viên phải có trách nhiệm phát hiện các sai phạm
trọng yếu. Một trong những hình thức sai phạm đó là các vi phạm pháp luật:
Vi phạm pháp luật là hành vi vi phạm các quy định của luật pháp và những
quy định có tính pháp lý khác của nhà nớc.
Tuy nhiên, không phải tất cả các vi phạm pháp luật đều có ảnh hởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính do đó nó cũng không thuộc phạm vi trách nhiệm của
kiểm toán viên trong mục tiêu phát hiện sai phạm trọng yếu. Trên quan điểm này
ngời ta chia vi phạm pháp luật thành hai loại:
+ Những hành vi có ảnh hởng trực tiếp và trọng yếu đến việc xác định giá trị
trong báo cáo tài chính.
+ Những hành vi có ảnh hởng gián tiếp đến báo cáo tài chính.
Đồng thời với việc xem xét các hành vi vi phạm dới góc độ là sai phạm trọng
yếu, kiểm toán viên cũng cần xem xét hành vi này dới góc độ là một vi phạm
pháp luật, nó có ảnh hởng tới quyền lực của các cá nhân, tổ chức, ảnh hởng tới
an ninh xã hội vì vậy kiểm toán viên chia hình thức sai phạm thành 2 loại:
+ Những hành vi vi phạm pháp luật.
+ Những hành vi vi phạm văn bản pháp lý khác dới luật nh nghị định, nghị
quyết
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 250 gọi hai loại hành vi này là hành vi
không tuân thủ pháp luật và các quy định.
4.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên:
Trớc hết cần khẳng định trách nhiệm của hành vi phạm pháp thuộc về đơn vị
đợc kiểm toán, kiểm toán viên không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp
luật này. Ban giám đốc là ngời lập ra các hoạt động và chịu trách nhiệm về tính
tuân thủ pháp luật của các thông tin mà mình đa ra. Do đó, những sai phạm này
không phải là lỗi của kiểm toán viên và kiểm toán viên không chịu trách
nhiệm về hậu quả pháp lý của những sai phạm này.
Tuy nhiên, xét trên vai trò của một kiểm toán viên về việc đánh giá tính

trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải có trách nhiệm:
+ Đánh giá mức độ ảnh hởng của các hành vi vi phạm pháp luật (đã xảy ra
và có thể xảy ra) đối với báo cáo tài chính.
+ Trên cơ sở đánh giá mức trọng yếu của các vi phạm pháp luật kiểm toán
viên tiến hành thu thập bằng chứng để khẳng định hoặc bác bỏ nghi ngờ thông
qua các thủ tục kiểm toán thích hợp.
Nhóm 9

14


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

+ Đa ra các kiến nghị sửa chữa hoặc giải quyết hành vi vi phạm pháp luật và
dựa trên mức độ chấp nhận và hoạt động khắc phục của ban giám đốc để kiểm
toán viên có thể đa ra các kết luận kiểm toán phù hợp.
Đồng thời theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 250, kiểm toán viên cũng
phải xem xét những vi phạm pháp luật này trong mối quan hệ với pháp luật hiện
hành về trách nhiệm của bên thứ ba khi phát hiện ra hành vi phạm pháp. Trên
góc độ này kiểm toán viên phải có trách nhiệm:
+ Tìm hiểu quy định pháp luật về ngành nghề kinh doanh, mức độ hành vi
phạm pháp, tính chất phạm pháp, hậu quả đối với doanh nghiệp; đối với kiểm
toán viên và công ty kiểm toán.
+ Trao đổi với các chuyên gia (văn phòng luật, luật s) để xác định mối quan
hệ giữa việc đảm bảo tính bảo mật của thông tin về khách hàng với trách nhiệm
trớc pháp luật của kiểm toán viên.
+ Từ những đánh giá trên kiểm toán viên xem xét việc tiếp tục kiểm toán
hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán; giữ bí mật hay cung cấp thông tin phạm pháp
của đơn vị cho các cơ quan có chức năng.
Nh vậy: Khi xét thấy đơn vị đợc kiểm toán không có biện pháp cần thiết để

xử lý hành vi hoặc những biểu hiện không tuân thủ pháp luật và các quy định,
kể cả những hành vi không ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính thì Công
ty kiểm toán đợc phép chấm dứt hợp đồng kiểm toán. Công ty kiểm toán phải cân
nhắc kỹ lỡng và trao đổi với chuyên gia t vấn pháp lý trớc khi đa ra quyết định
này.
5. Trách nhiệm tuân thủ pháp luật và chuẩn mực kiểm toán của kiểm
toán viên :
5.1. Tuân thủ pháp luật:
Để có thể hành nghề ở bất kỳ đâu thì ai cũng cần phải nắm chắc pháp luật nơi
đó, đặc biệt, kiểm toán là nghề t vấn pháp lý nên kiểm toán viên phải là ngời
hiểu biết và tuân thủ nghiêm túc luật pháp trong nghề nghiệp của mình.
Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm cá nhân trớc pháp luật về tính đúng
đắn, trung thực, khách quan của các bằng chứng, tài liệu, nhận xét, kết luận
trong báo cáo kiểm toán. Đồng thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kiểm
toán viên không đợc gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của
đơn vị đang kiểm toán, kiểm toán viên chỉ đợc phép tìm hiểu về khách hàng
trong phạm vi đã đợc thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán, đợc phép tìm hiểu
khi đợc sự đồng ý của khách hàng.

Nhóm 9

15


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

Kiểm toán viên không tuân thủ pháp luật có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm
toán viên và bị xử lý theo pháp luật, nếu gây thiệt hại vật chất cho khách hàng thì
phải bồi thờng.
5.2. Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm

toán quốc tế đợc thừa nhận rộng rãi:
Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc nghề nghiệp kiểm toán, thực hiện
kiểm toán theo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm
toán đợc thừa nhận rộng rãi là một trách nhiệm rất lớn của kiểm toán viên trong
kiểm toán tài chính.
Chuẩn mực kiểm toán là qui định về các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hớng
dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đó trong quá trình kiểm
toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm toán là các qui định làm mực thớc, là cơ
sở cho kiểm toán viên chuyên nghiệp và công ty kiểm toán kiểm tra, đánh giá
các thông tin tài chính một cách trung thực, khoa học, khách quan. Chuẩn mực
kiểm toán đồng thời là cơ sở cho việc chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và đánh giá
chất lợng dịch vụ kiểm toán, là cơ sở cho việc đào tạo, huấn luyện và thi tuyển
kiểm toán viên.
Các chuẩn mực kiểm toán đợc thừa nhận rộng rãi gồm 10 chuẩn mực đợc
chia thành 3 nhóm:
* Nhóm I: Chuẩn mực chung.
1. Quá trình kiểm tra phải đợc thực hiện bởi một ngời hoặc nhóm ngời đợc đào tạo nghiệp vụ đầy đủ và thành thạo nh một kiểm toán viên.
2. Trong mọi vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đợc giao, kiểm toán viên
giữ đợc tính độc lập về mặt quan điểm.
3. Sự thận trọng nghề nghiệp đúng mức phải đợc thực hiện trong khi thực
hiện kiểm toán và soạn thảo báo cáo.
* Nhóm II: Chuẩn mực đối với công việc điều tra.
1. Công việc kiểm toán phải đợc lập kế hoạch đầy đủ và những ngời phụ
tá, nếu có, phải đợc giám sát đúng đắn.
2. Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đủ về cơ cấu kiểm soát nội
bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian, cùng phạm vi
của các khảo sát đợc thực hiện.
3. Bằng chứng đáng tin cậy, đầy đủ phải đợc thu thập thông qua sự kiểm
tra, quan sát, điều tra, và xác nhận để cung cấp một căn cứ hợp lý cho lời nhận
xét về báo cáo tài chính đợc kiểm toán.

* Nhóm III: Chuẩn mực đối với quá trình báo cáo.
Nhóm 9

16


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

1. Báo cáo phải nêu là báo cáo tài chính có trình bầy phù hợp với các
nguyên tắc kế toán đợc thừa nhận hay không.
2. Báo cáo phải chỉ rõ những trờng hợp mà các nguyên tắc kế toán trên
không đợc tôn trọng một cách nhất quán giữa kỳ hiện hành với kỳ trớc đó.
3. Thông tin phản ảnh trên các báo cáo tài chính đợc xem là tơng đối đầy
đủ trừ phi trên báo cáo kiểm toán có nhận xét khác.
4. Báo cáo kiểm toán trình bày quan điểm về các báo cáo tài chính nói
chung, hoặc lời xác nhận cho biết không thể trình bày quan điểm. Khi không thể
trình bày quan điểm thì phải bêu rõ các lý do. Trong tất cả các trờng hợp mà tên
của kiểm toán viên gắn liền với các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán sẽ phải
gồm một sự chỉ rõ đặc điểm của công việc kiểm toán của kiểm toán viên, nếu có,
và mức độ trách nhiệm và anh ta phải chịu.
Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu các chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc thừa
nhận rộng rãi và qua việc đúc rút kinh nghiệm thực hành kiểm toán trong những
năm vừa qua, Bộ tài chính đã ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
sau đây là một số chuẩn mực:
1. Chuẩn mực số 200: Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán
báo cáo tài chính.
2. Chuẩn mực số 210: Hợp đồng kiểm toán.
3. Chuẩn mực số 230: Hồ sơ kiểm toán.
4. Chuẩn mực số 240: Gian lận và sai sót.
5. Chuẩn mực số 300: Kế hoạch kiểm toán.

6. Chuẩn mực số 400: Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ.
7. Chuẩn mực số 530: Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác.
8. Chuẩn mực số 540: Kiểm toán các ớc tính kế toán.
9. Chuẩn mực số 610: Sử dụng t liệu của kiểm toán nội bộ.
10. Chuẩn mực số 700: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán đợc thừa nhận
rộng rãi đợc xem là các tài liệu quyền lực vì mọi thành viên trong nghề đều phải
tuân theo vào bất cứ lúc nào vận dụng đợc.
Nhng ta nhận thấy, mặc dù những chuẩn mực kiểm toán trên là những chỉ
đạo về kiểm toán đối với các thành viên trong nghề, chúng vẫn mang lại rất ít hớng chỉ đạo cho kiểm toán viên trong từng tình huống cụ thể. Hầu nh không có
các thủ tục kiểm toán cụ thể nào đợc các chuẩn mực quy định; và không có quy
định cụ thể đối với các quyết định của kiểm toán viên. Tuy nhiên, các quy định
cụ thể hoá cao có thể làm cho việc thu thập chứng cứ trong công tác kiểm toán

Nhóm 9

17


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

có tính máy móc vì vậy kiểm toán viên khi thực hành kiểm toán cần xem các
chuẩn mực kiểm toán nh là đờng hớng chỉ đạo. Bất kỳ kiểm toán viên chuyên
nghiệp nào muốn tìm phơng tiện để thu hẹp phạm vi của một cuộc kiểm toán mà
chỉ dựa vào các chuẩn mực, thay vì đánh giá thực chất của tình huống, sẽ không
thoả mãn hết tinh thần của các chuẩn mực đó. Đồng thời, sự tồn tại của các
chuẩn mực kiểm toán cũng không có nghĩa là kiểm toán viên phải luôn luôn tuân
theo một cách mù quáng. Nếu một kiểm toán viên tin rằng yêu cầu của một
chuẩn mực là không thực tế và không thể thực hiện đợc, kiểm toán viên đợc biện
minh cho việc đi theo một tiến trình hành động khác.

Tóm lại, kiểm toán viên cần phải tuân theo các chuẩn mực kiểm toán của Việt
Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc thừa nhận rộng rãi và coi chúng nh
một đờng lối chỉ đạo công việc kiểm toán của mình nhằm thực hiện cuộc kiểm
toán có hiệu quả đồng thời chúng cũng là căn cứ để kiểm toán viên tránh đợc
những bất đồng về mặt pháp lý. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng cần áp dụng các
chuẩn mực đó một cách linh hoạt cho từng tình huống kiểm toán cụ thể.

Nhóm 9

18


Đề án môn học Kiểm toán tài chính

Kết luận
Ngành kiểm toán của Việt Nam đang từng bớc hình thành và phát triển.
Kiểm toán viên với chức năng xác minh và bầy tỏ ý kiến của mình về báo cáo tài
chính của đơn vị khách hàng đã mang lại niềm tin cho những ngời sử dụng thông
tin kế toán.
Việc xác định trách nhiệm của kiểm toán viên là hết sức cần thiết đặc biệt
đối với mỗi chúng ta - những ngời đang theo học chuyên ngành kiểm toán. Thế
nhng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện nay cha có một chuẩn mực
kiểm toán cụ thể nào quy định về trách nhiệm của kiểm toán viên vì vậy chúng
tôi đã mạnh dạn đề cập tới vấn đề này qua bài viết. Trong bài viết của mình,
chúng tôi đã cố gắng tìm hiểu về trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các đối
tợng có liên quan nh đơn vị đợc kiểm toán, những ngời quan tâm tới báo cáo
kiểm toán, kiểm toán viên kế nhiệm cũng nh trách nhiệm tuân thủ pháp luật và
các chuẩn mực kiểm toán. Với mỗi đối tợng khác nhau thì trách nhiệm của kiểm
toán viên là khác nhau, song yêu cầu chung đối với mỗi kiểm toán viên thì
không hề thay đổi.

Để thực hiện hiện đợc đề án này, nhóm chúng tôi đã tham khảo thêm
nhiều tài liệu chuyên ngành nhng do kiến thức và thời gian hạn hẹp nên không
tránh khỏi những thiếu xót về mặt chuyên môn cũng nh hình thức trình bầy do
đó chúng tôi mong nhận đợc các ý kiến đóng góp của các bạn để hoàn thiện bài
viết của mình.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Tô Văn Nhật về sự hớng dẫn
của thầy để chúng em có thể hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2001
Tập thể nhóm 9

Nhóm 9

19



×