Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình những vấn đề còn tồn tại và 1 số đề xuất nhằm hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.99 KB, 27 trang )

0

Lời mở đầu.

Tài sản là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là tài sản cố
định. Để tiến hành sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác đòi hỏi doanh
nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lợng tài sản nhất định,
trong đó tài sản cố định vô hình là một bộ phận cũng rất quan trọng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy xung quanh việc hạch toán tài sản cố định vô
hình còn rất nhiều bất cập và còn gây nhiều tranh cãi, nh vấn đề xác định thế
nào là một tài sản cố định vô hình, vấn đề ghi nhận giá trị tài sản cố định vô
hình, vấn đề khấu hao tài sản cố định vô hình
Do đó em chọn đề tài "Chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình
những vấn đề còn tồn tại và một số đề xuất nhằm hoàn thiện" để đa ra một
số tham luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán tài sản cố định
vô hình.
Nội dung bài viết của em gồm các nội dung chính nh sau:
1. Những quy định chung về tài sản cố định vô hình.
2. Phơng pháp kế toán theo chế độ hiện hành.
3. Một số vấn đề còn tồn tại và một số kiến nghị về chế độ hạch toán tài
sản cố định vô hình.

1


1
0

Nội Dung

1. Những quy định chung về tài sản cố định vô hình:


1.1. Khái niệm, đặc điểm và những tiêu chuẩn để xác định tài sản cố
định vô hình:
1.1.1. Khái niệm:
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhng xác

định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng thuê, phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định vô hình.
1.1.2- Đặc điểm của tài sản cố định vô hình:
0

Tài sản cố định vô hình cũng nh tài sản cố định nói chung

có đặc điểm rất quan trọng, đó là nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, do tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và có giá trị sử dụng
lâu dài, có khả năng phục vụ nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1

Xuất phát từ đặc điểm trên, tài sản cố định vô hình còn có đặc

điểm thứ hai, đó là giá trị của tài sản cố định vô hình đợc phân bổ dần vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Do có đặc điểm này nên trong quá trình sử dụng tài
sản cố định vô hình đòi hỏi từng kỳ phải tiến hành trích khấu hao để phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ đó.
1.1.3- Tiêu chuẩn để xác định tài sản cố định vô hình:
* Thoả mãn định nghĩa về tài sản cố định vô hình: là tài sản không có
hình thái vật chất, nhng xác định đợc giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ, sử
dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tợng thuê.
* Tính có thể xác định đợc:
Tính có thể xác định đợc để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó

với lợi thế thơng mại. Lợi thế thơng mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh
nghiệp có tính chất mua lại đợc thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi
mua tài sản thực hiện để có thể thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.

2


Tài sản cố định vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có
thể đem tài sản cố định vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu đợc lợi ích
cụ thể từ tài sản đó trong tơng lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong
tơng lai khi kết hợp với các tài sản khác nhng vẫn đợc coi là tài sản xác định
riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định đợc chắc chắn lợi ích kinh tế trong tơng
lai do tài sản đó đem lại.
* Khả năng kiểm soát tài sản đó của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp có quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có
quyền thu lợi ích kinh tế trong tơng lai mà tài sản đó đem lại đồng thời cũng
có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tợng khác đối với lợi ích đó.
- Tri thức thị trờng và hiểu biết chuyên môn: doanh nghiệp có thể kiểm
soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ nh bản quyền, giấy
phép khác...
- Doanh nghiệp có đội ngũ công nhân viên lành nghề và qua đào tạo thì
doanh nghiệp có thể xác định đợc sự nâng cao kiến thức của công nhân viên sẽ
mang lại lợi ích kinh tế trong tơng lai nhng doanh nghiệp không thể kiểm soát
lợi thế đó do doanh nghiệp không thể đảm bảo chắc chắn rằng những công
nhân viên đó sẽ chỉ làm việc ở doanh nghiệp mình mà không bỏ sang 1 doanh
nghiệp nào khác có lợi cho họ hơn. Do đó đây không phải là tài sản cố định vô
hình của doanh nghiệp. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng
không đợc ghi nhận là tài sản cố định vô hình trừ khi nó đợc đảm bảo bằng
quyền pháp lý sử dụng nó và thoả mãn các quy định về định nghĩa và tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.

- Danh sách khách hàng hoặc thị phần của doanh nghiệp do không có
quyền pháp lý hoặc biện pháp để bảo vệ, kiểm soát các mối quan hệ và sự
trung thành của họ đối với doanh nghiệp nên đó cũng không phải là tài sản cố
định của doanh nghiệp.
* Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai
Lợi ích kinh tế trong tơng lai mà tài sản cố định vô hình mang lại cho

3


doanh nghiệp có thể bao gồm: tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc lợi ích
khác xuất phát từ việc sử dụng tài sản cố định.
* Giá trị ban đầu của tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy:
Tiêu chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn đợc ghi nhận là tài sản
cố định thì phải có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó.
Chẳng hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và
các khoản mục tơng tự đợc hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không đợc
ghi nhận là tài sản cố định, nhng nếu tài sản đó đợc hình thành dới hình thức
mua lại của đơn vị khác hoặc cá nhân khác thì có thể đợc ghi nhận là tài sản
cố định.
* Thời gian sử dụng ớc tính là hơn 1 năm:
Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hoá tiêu chuẩn chắc chắn thu đợc lợi ích
trong tơng lai của tài sản cố định. Lợi ích kinh tế trong tơng lai do việc sử
dụng tài sản cố định không phải trong 1 năm tài chính mà ít nhất là 2 năm.
Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp mua ô tô để sử dụng lâu dài thì mới đ ợc coi là
tài sản cố định, ngợc lại, nếu doanh nghiệp mua ô tô để bán ra hởng chênh
lệch giá thì nó đợc coi là tài sản ngắn hạn.
* Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên:
Theo quan điểm của chế độ tài chính hiện hành, một tài sản có giá trị từ
10.000.000 đồng trở lên thì đợc coi là có giá trị lớn và những tài sản đó mới đợc gọi là tài sản cố định.

1.2. Phân loại:
Kế toán tài sản cố định vô hình đợc phân loại theo nhóm tài sản có cùng
tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm
có 7 loại :
0

Quyền sử dụng đất

1

Quyền phát hành

2

Bản quyền, bằng sáng chế

3

Nhãn hiệu hàng hoá

4


4

Phần mềm máy vi tính

5

Giấy phép và giấy phép nhợng quyền


6

tài sản cố định vô hình khác

0

1.3. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định vô hình:

Tài sản cố định vô hình là tài sản cố định của doanh nghiệp nên trong
quản lý tài sản cố định vô hình cũng cần đảm bảo các nguyên tắc quản lý tài
sản cố định, đó là:
7

Xác lập đối tợng ghi tài sản cố định:

Đối tợng ghi tài sản cố định là từng tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ
phận nào đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc và thoả mãn tiêu chuẩn
tài sản cố định.
8

Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp đều phải có bộ hồ sơ

riêng: Do tài sản cố định sẽ tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp
9

Cho nên tài sản cố định phải đợc phân loại, thống kê, đánh số và


có thẻ riêng, đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi tài sản cố định và đợc
phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
10

Mỗi TS đều phải đợc quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là nguyên giá,

giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
11

Xây dựng quy chế quản lý tài sản cố định nh xác định rõ quyền

hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng tài sản cố
định
12

Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý những tài sản đã khấu

hao hết nhng vẫn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nh những tài
sản cố định bình thờng.
13

Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành

kiểm kê tài sản cố định. Mọi trờng hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định
đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.

5


1


1.4. Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định vô hình

* Để cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý tài sản cố
định nói chung và quản lý tài sản cố định vô hình nói riêng trên cơ sở tuân thủ
các nguyên tắc nói trên, hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp còn
phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
14

Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị

tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của tài sản cố định
trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng nh từng bộ phận sử dụng tài sản cố
định, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc
giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng tài sản cố định và kế hoạch đầu t đổi mới tài sản
cố định trong từng doanh nghiệp.
15

Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào

chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế
độ tài chính quy định.
16

Lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố

định, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa tài sản cố định vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
* Chú ý khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định vô
hình làm căn cứ tính khấu hao cần phải xem xét các yếu tố sau:

(a) Khả năng sử dụng dự tính của tài sản;
(b) Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ớc tính liên
quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau đợc sử
dụng trong điều kiện tơng tự;
(c) Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ;
1.5- Đánh giá tài sản cố định vô hình:
1.5.1- Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có đợc tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đa tài
sản đó vào sử dụng theo dự kiến.

6


a. nguyên giá tài sản cố định vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua
trừ các khoản chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự kiến.
b. Tài sản cố định vô hình mua theo phơng thức trả chậm, trả góp,
nguyên giá của tài sản cố định vô hình đợc phản ánh theo giá trả ngay tại thời
điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay đợc
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi
chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo quy
định của chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.
c. Tài sản cố định hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ
liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị thì nguyên giá của nó là giá trị hợp
lý của các chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
d. Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời
hạn là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất trả tiền một lần
cho nhiều năm và đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã
trả khi nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử

dụng đất nhận góp vốn.
Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc chuyển nhợng cùng với mua nhà cửa,
vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải đợc xác định
riêng biệt và ghi nhận là tài sản cố định hữu hình.
e. Quyền sử dụng đất vô thời hạn theo quy định cũng là tài sản cố định
vô hình của doanh nghiệp. Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử
dụng đất không có thời hạn là số tiền đã trả khi chuyển nhợng quyền sử dụng
đất hợp pháp (gồm chi phí trả cho tổ chức, cá nhân chuyển, những chi phí đền
bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ )
Quyền sử dụng đất vô thời hạn là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh
nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhng không đợc
trích khấu hao.

7


f. Nguyên giá tài sản cố định vô hình đợc tài trợ, biếu tặng đợc xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản
cố định vào sử dụng theo dự tính.
g. Tài sản cố định vô hình đợc hình thành từ nội bộ:
Để đánh giá một tài sản vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp đợc
ghi nhận vào ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng đợc định nghĩa và tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp phải phân chia quá trình hình
thành tài sản theo 2 giai đoạn:
17

Giai đoạn nghiên cứu: Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn

này không đợc ghi nhận là tài sản cố định vô hình mà đợc ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Nếu chi phí này lớn thì sẽ đợc phân bổ dần vào

chi phí sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, nhng không quá 3 kỳ.
18

Giai đoạn triển khai: Tài sản vô hình đợc tạo ra trong giai đoạn

triển khai đợc ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu thoả mãn đợc 7 điều
kiện sau:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
+ DN có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho tài sản cố định vô hình.
Nếu doanh nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai
đoạn triển khai của một dự án nội bộ để tạo ra tài sản cố định vô hình, doanh
nghiệp phải hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự án.

8


Tài sản cố định đợc hình thành từ nội bộ doanh nghiệp đợc đánh giá theo
nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp
ứng đợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình đến khi tài
sản cố định vô hình đợc đa vào sử dụng. Các chi phí phát sinh trớc thời điểm
này phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nghiên cứu.

Nguyên giá tài sản cố định vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức
hợp lý và nhất quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến
chuẩn bị đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
bao gồm:
19

Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc

tạo ra tài sản cố định vô hình;
20

Tiền lơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê

nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó;
21

Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, nh chi phí

đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép đợc
sử dụng để tạo ra tài sản đó;
22

Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất

quán vào tài sản (Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xởng, máy móc thiết bị, phí
bảo hiểm, tiền thuê nhà xởng, thiết bị);
Các chi phí sau không đợc tính vào nguyên giá tài sản cố định vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí sản xuất

chung không liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng;
- Các chi phí không hợp lý nh: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao
động, các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng;
- Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản.
h. Tài sản cố định hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp :

9


Nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập
doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày
mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình một cách
đáng tin cậy để ghi nhận tài sản đó một cách riêng biệt. Giá trị hợp lý có thể
là:
23

Giá trị niêm yết tại thị trờng hoạt động;

24

Giá của nghiệp vụ mua bán tài sản cố định vô hình tơng tự.

1.5.2- Khấu hao tài sản cố định vô hình:
a. Giá trị hao mòn:
Hao mòn của tài sản cố định vô hình là sự giảm dần giá trị của tài sản cố
định vô hình trong quá trình sử dụng do tham gia vào nhiều quá trình kinh
doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho tài sản cố định không còn giá trị
ban đầu.
Nhận thức đợc sự hao mòn tài sản cố định có tính khách quan, cho nên

khi sử dụng tài sản cố định, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một
cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong
từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định
thực chất là sự phân bổ có hệ thống giá trị tài sản nhằm thu hồi giá trị tài sản
đã đầu t. Mục đích của việc trích khấu hao tài sản cố định là giúp cho các
doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng tài sản cố định và thu hồi vốn
đầu t để tái tạo tài sản cố định khi chúng bị h hỏng hoặc thời gian kiểm soát
hết hiệu lực. Nh vậy, khấu hao tài sản cố định là một hoạt động có tính chủ
quan là một con số giả định về sự hao mòn của tài sản cố định trong quá trình
sử dụng. Chính vì vậy, về phơng diện kế toán, giá trị hao mòn của tài sản cố
định đợc tính bằng số khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác định. Khi tài sản cố
định bắt đầu đa vào sử dụng tại doanh nghiệp thì giá trị hao mòn coi nh bằng
không (trừ trờng hợp tài sản cố định chuyển giao giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, giá trị hao mòn tài sản cố định bên

10


nhận đợc tính bằng giá trị hao mòn ghi trên sổ của đơn vị giao.
b. Các phơng pháp khấu hao và cách tính khấu hao:
Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại với
đặc tính khác nhau, cho nên, các doanh nghiệp phải xác định phơng pháp tính
khấu hao phù hợp với từng tài sản cố định.Tuy nhiên, các phơng pháp khấu
hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao tài sản cố định và
qua đó ảnh hởng đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, do vậy, việc vận
dụng phơng pháp khấu hao tài sản cố định phải nằm trong khuôn khổ quy
định của Nhà nớc.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao
theo 3 phơng pháp là: phơng pháp khấu hao đờng thẳng, phơng pháp khấu hao
theo số d giảm dần có điều chỉnh và phơng pháp khấu hao theo số lợng sản

phẩm.
Trong các phơng pháp khấu hao đó thi phơng pháp khấu hao theo số d
giảm dần có điều chỉnh là phơng pháp phù hợp nhất để áp dụng cho khấu hao
tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp thờng là
những loại tài sản có thể rất dễ bị giảm giá trị trong quá trình sử dụng, ví dụ
nh đối với những phát minh khoa học, những phần mềm máy tính khi có
những tiến bộ khoa học thì nó có thể trở thành lỗi thời và không còn phù hợp,
do đó đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh, nhanh chóng thu hồi giá trị đầu
t để thu hồi vốn đầu t để tái tạo tài sản cố định vô hình khi chúng bị h hỏng
hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc áp dụng đối
với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát
triển nhanh và tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là tài sản cố định đầu t mới (cha qua sử dụng);
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Theo phơng pháp khấu hao số d giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu
hao hàng năm của tài sản cố định đợc xác định theo công thức sau:

11


Mkhn = x
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định theo công thức sau:
= x
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy
định tại bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định
Đến 4 năm ( t 4 năm)
Trên 4 năm đến 6 năm ( 4 năm t 6 năm)
Trên 6 năm ( t > 6 năm)


Hệ số điều chỉnh (lần)
1,5
2,0
2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức
khấu hao đợc tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia (:) cho số năm
sử dụng còn lại của tài sản cố định.
Chú ý:
Khi tính khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định của
một doanh nghiệp, cần phải chú ý một số quy định sau:
Mọi tài sản cố định có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải
trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định đợc hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ kể cả tài sản cố định đang thế chấp, cầm cố cho thuê.
25

Phơng pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh

nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình
sử dụng tài sản cố định đó.
26

Việc xác định thời gian khấu hao của một tài sản cố định phải

dựa vào khung thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài
chính. Trờng hợp tài sản cố định muốn xác định thời gian khấu hao khác với
những quy định đó thì phải đợc sự đồng ý của Bộ Tài Chính. Trờng hợp đặc

biệt (nh nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định) thì
doanh nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử

12


dụng và đăng ký lại thời gian sử dụng mới của tài sản cố định với cơ quan tài
chính trực tiếp quản lý.
27

Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định

vô hình trong khoảng thời gian không quá 20 năm. Riêng thời gian của quyền
sử dụng đất có thời hạn là thời hạn đợc phép sử dụng đất theo quy định.
28

Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện

bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc
ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
29

Tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn đợc sử dụng cho hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp thì cũng không đợc trích khấu hao nữa.
30

Tài sản cố định cha khấu hao hết đã bị hỏng phải thanh lý thì

phần giá trị còn lại đợc xử lý thu hồi một lần (coi nh một nghiệp vụ bất thờng).

31

Đối với tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh

nh: tài sản cố định không cần dùng, cha cần dùng đã có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp đợc đa vào cất trữ, bảo quản, điều
động cho doanh nghiệp khác, tài sản cố định phục vụ cho hoạt động phúc lợi
thì không phải trích khấu hao.
32

Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt,

doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhng không
đợc trích khấu hao.
33

Các doanh nghiệp đợc sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của tài

sản cố định để tái đầu t, thay thế, đổi mới tài sản cố định; khi cha có nhu cầu
đầu t tái tạo lại tài sản cố định, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số
khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.
1.5.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định.
Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị thực tế của tài sản cố định tại
một thời điểm nhất định. Ngời ta chỉ xác định đợc chính xác giá trị còn lại của
tài sản cố định khi bán chúng trên thị trờng. Về phơng diện kế toán, giá trị còn

13


lại của tài sản cố định đợc xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố

định và số khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm xác định. Chính vì vậy, giá trị
còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các doanh nghiệp, cùng một
tài sản cố định nhng nếu doanh nghiệp giảm thời gian khấu hao thì tốc độ
giảm của giá trị còn lại sẽ nhanh hơn. Do đó trong các trờng hợp góp vốn liên
doanh bằng tài sản cố định, giải thể hoặc sát nhập doanh nghiệp, đa dạng hoá
hình thức sở hữu doanh nghiệp thì đòi hỏi phải đánh giá lại giá trị hiện còn
của tài sản cố định, thực chất của việc làm này là xác định giá trị còn lại của
tài sản cố định theo mặt bằng giá cả hiện tại.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá của tài sản cố định đợc thể hiện của
công thức sau:
NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM luỹ kế TSCĐ
2- Phơng pháp kế toán theo chế độ hiện hành:
2.1- Tài khoản sử dụng:
a. TK 213 tài sản cố định vô hình.
TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tài
sản cố định vô hình.
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ.
Số d bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có của doanh
nghiệp.
TK này đợc chi tiết thành các TK cấp 2 để theo dõi tình hình biến động
của từng loại tài sản cố định:
TK 2131 Quyền sử dụng đất
TK 2132 Quyền phát hành
TK 2133 Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 Phần mềm máy vi tính
Tk 2136 Giấy phép và giấy phép nhợng quyền

14



TK 2138 Tài sản cố định vô hình khác
b. TK 2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình
TK này phản ánh tình hình biến động của tài sản cố định vô hình theo
giá trị hao mòn.
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ.
Bên Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình tăng trong kỳ.
Số d bên Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình hiện có.
0

- Hach toán tình hình tăng tài sản cố định vô hình

* Tài sản cố định vô hình đợc mua sắm:
34

Trờng hợp tài sản cố định mua thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia

tăng, dùng sản xuât hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ thì tài sản đơc ghi nhận theo giá trị cha có thuế giá trị gia tăng:
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua về.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho ngời bán.
35

Trờng hợp tài sản cố định mua thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia

tăng, dùng sản xuất hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế hoặc chịu
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì tài sản đơc ghi nhận theo giá

trị gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình
(gồm cả thuế giá trị gia tăng).
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán cho ngời bán.
* Tài sản cố định vô hình mua theo phơng thức trả chậm.
36

Trờng hơp tài sản cố định mua thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia

tăng, dùng sản xuất hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ thì tài sản đơc ghi nhận theo giá trả ngay cha có thuế giá trị gia
tăng, lãi trả chậm, trả góp đợc ghi nhận là chi phí trả trớc.
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình

15


(giá trả ngay, không gồm thuế giá trị gia tăng).
Nợ TK 242: Lãi trả chậm, trả góp.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán cho ngời bán.
37

Trờng hợp tài sản cố định mua thuộc đối tợng chịu thuế, dùng sản

xuất hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì tài sản đơc ghi nhận theo giá
trị gồm cả thuế giá trị gia tăng, lãi trả chậm, trả góp đợc ghi nhận là một
khoản chi phí trả trớc.
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình (giá trả ngay, gồm thuế

giá trị gia tăng).
Nợ TK 242: Lãi trả chậm, trả góp.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán cho ngời bán.
- Định kỳ phân bổ lãi vào chi phí tài chính và thanh toán
tiền định kỳ gồm cả gốc và lãi của kỳ đó:
Nợ TK 635: Phần phân bổ vào chi phí.
Có TK 242: Lãi trả chậm, trả góp.
- Khi thanh toán cho ngời bán:
Nợ TK 331: Số tiền thanh toán lần đầu.
Có TK 111, 112:
* Trao đổi với tài sản cố định vô hình tơng tự: Nguyên giá tài sản cố
định vô hình đợc ghi nhận theo giá trị còn lại của tài sản cố định mang đi trao
đổi:
Nợ TK 213: tài sản cố định vô hình nhận về (giá trị còn lại của tài sản
mang đi trao đổi).
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình mang đi trao đổi.
Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mang đi trao đổi.
* Trao đổi không tơng tự:
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định vô hình của mình để đổi

16


lấy tài sản của đơn vị khác có mức giá không tơng đơng nhau hoặc có công
dụng khác nhau thì kế toán căn cứ vào nguyên giá, giá trị hao mòn của tài sản
cố định đem trao đổi để ghi :
Nợ TK 811: Giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn.
Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình đem đi trao đổi.
Căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản cố định đem trao đổi (do hai bên

trao đổi thoả thuận), kế toán ghi:
Nợ TK 131: Giá trị hợp lý tài sản cố định đem trao đổi.
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác.
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phơng pháp khấu trừ.
Căn cứ vào giá tri hợp lý của tài sản cố định nhận về, kế toán ghi:
Nợ TK 213: Nguyên giá.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 131: Giá hợp lý của tài sản cố định nhận về.
Nếu giá hợp lý của tài sản cố định đem trao đổi lớn hơn giá hợp lý của
tài sản cố định nhận về thì doanh nghiệp đợc nhận lại bằng tiền, khi nhận đợc,
kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc nhận về do chênh lệch giá trị.
Có TK 131:Số chênh lệch phải thu về.
Nếu giá trị hợp lý của tài sản cố định nhân về lớn hơn giá hợp lý của tài
sản cố định đem trao đổi thì kế toán ghi:
Nợ TK 131: Số chênh lệch phải trả cho bên trao đổi.
Có TK 111, 112: Số tiền phải trả.
* Tài sản cố định vô hình đợc tài trợ, biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh
hoặc nhận lại vốn góp liên doanh:
Trong trờng hợp Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp, các bên đối tác góp
vốn, thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết hoặc doanh nghiệp đợc biếu tặng,
viện trợ bằng tài sản cố định vô hình khi xác định đ ợc nguyên giá tài sản cố

17


định kế toán ghi:
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Có TK 711: Giá trị tài sản cố định vô hình đợc biếu tặng.
Có TK 411: Nhà nớc cấp hoặc bên góp vốn.

Có TK 128, 221, 222, 223, 228: Giá thoả thuận tài sản cố định khi thu
hồi vốn góp.
* Tài sản cố định vô hình đợc hình thành từ nội bộ:
Đối với những tài sản cố định vô hình hình thành từ nội bộ qua quá trình
nghiên cứu, triển khai thì kế toán phải tập hợp các khoản chi tiêu phát sinh
trong quá trình đó mà đợc phép ghi nhận vào nguyên giá của tài sản cố định
vô hình hình thành từ nội bộ doanh nghiệp vào TK 241 chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
Nợ TK 241: Chi phí phát sinh.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 141, 152, 331,
Khi TSCĐ vô hình hoàn thành đợc quyết toán và đa vào sử dụng, kế toán
ghi:
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành đa vào sử dụng.
Nợ TK 138: Khoản chi sai yêu cầu bồi thờng hoặc chờ xử lý.
Có TK 241: Tổng chi phí mua sắm, nghiên cứu, triển khai.
2.3- Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định vô hình
* Thanh lý, nhợng bán tài sản cố định vô hình
Kế toán ghi giảm các chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định vô hình và
chuyển giá trị còn lại vào chi phí khác:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình nhợng bán,
thanh lý.
Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý, nhợng bán:

18


Nợ TK 811: Chi phí khác.

Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331, Chi phí thanh lý, nhợng bán.
Phản ánh khoản thu từ hoạt động thanh lý, nhợng bán:
Nợ TK 111, 112, 131: Theo giá thanh toán.
Nợ TK 138: Tiền bồi thờng phải thu.
Có TK 711: Ghi thu nhập khác.
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ (nếu có).
* Dùng tài sản cố định vô hình góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Nợ TK 222: Theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214: Theo giá trị hao mòn.
Nợ TK 811: Chênh lệch giảm giá tài sản cố định.
Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định.
Có TK 711: ứng với phần lợi ích của bên khác trong liên doanh.
Có TK 3387: ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh.
* Dùng tài sản cố định đầu t vào công ty liên kết, công ty con và đầu t
dài hạn khác:
Nợ TK 221, 223, 228: Theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214: Theo giá trị hao mòn.
* Trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 411: Ghi theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214: Ghi theo số khấu hao luỹ kế.
Có TK 213: Ghi theo nguyên giá.
Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch do đánh giá lại tài sản cố định.
2.4 Kế toán khấu hao tài sản cố định vô hình
Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định vô hình đợc phân bổ một cách
có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ớc tính hợp lý của nó. Thời
gian tính khấu hao của tài sản cố định vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích

19



khấu hao đợc bắt đầu từ khi đa tài sản cố định vô hình vào sử dụng.
- Định kỳ trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627: Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở các bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641: Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở các bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở các bộ phận quản lý
doanh nghiệp.
Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định.
- Số chênh lệch khấu hao tăng do mức khấu hao tài sản cố định vô hình
tăng từ việc thay đổi thời gian và phơng pháp khấu hao so với số đã trích trong
năm đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 623, 627, 641, 642, 241: Số chênh lệch tăng
Có TK 214:
- Số chênh lệch khấu hao giảm do mức khấu hao tài sản cố định vô hình
giảm do việc thay đổi thời gian và phơng pháp khấu hao so với số đã trích
trong năm đợc ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 214
Có TK 623, 627, 641, 642, 241: Số chênh lệch giảm.

20


3- Một số tồn tại, kiến nghị về chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình
3.1- Vấn đề về xác định tài sản cố định vô hình theo tiêu chuẩn về tài
sản cố định vô hình
Thực tế hiện nay còn rất nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề xác định
những nguồn lực nào của doanh nghiệp đợc xếp vào tài sản cố định vô hình.
Có thể lấy vấn đề về thơng hiệu để làm ví dụ.
Báo pháp luật ngày 04/10/2006 có đa tin Không công nhận giá trị thơng
hiệu là tài sản và ngày 03/11/2006 lại đa tin tài sản vô hình: trôi sông, trôi

biển do Tổng cục thuế đã có công văn số 3539/TCT-PCCS ngày 30/09/2006
không cho doanh nghiệp đợc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng thơng hiệu.
Nội dung công văn này dựa vào công văn 12424/BTC-CĐKT của Bộ Tài chính
ngày 03/10/2005 đa ra ý kiến,do:
38

Theo chuẩn mực kế toán và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì

nhãn hiệu hàng hoá đợc hình thành trong nội bộ DN không đợc ghi nhận là tài
sản cố định vô hình. Vì thơng hiệu mặc dù là tài sản vô hình đợc tạo ra từ
nội bộ doanh nghiệp nhng doanh nghiệp không đợc ghi nhận là tài sản do:
0

Nó không phải là nguồn lực có thể xác định đợc

1

Không đánh giá đợc một cách đáng tin cậy

2

Doanh nghiệp không kiểm soát đợc

- Hiện nay, cơ chế tài chính của Nhà nớc cha quy định về giá trị quyền
sử dụng thơng hiệu. Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban
hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định cũng cha quy
định thơng hiệu là tài sản cố định vô hình nên cũng cha có cơ sở hớng dẫn
hạch toán, do đó, không đợc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng thơng hiệu.
Trớc hết, việc sử dụng thuật ngữ thơng hiệu trong các văn bản pháp
luật trên là không chuẩn xác, vì thuật ngữ này chỉ sử dụng trong quản trị

doanh nghiệp còn thuật ngữ trong pháp lý là nhãn hiệu đã đợc Luật sở hữu trí
tuệ quy định tại điều 4. Ngoài ra, đối chiếu lại Quyết định số 206/2003/QĐBTC thì nhãn hiệu hàng hoá đợc quy định là tài sản cố định vô hình chứ

21


không phải nh công văn trên.
Theo Luật sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu
dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. Quyền
sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đợc xác lập trên cơ sở quyết định cấp
văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ theo thủ tục đăng ký. Riêng đối với
nhãn hiệu nổi tiếng (nhãn hiệu đợc ngời tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn
lãnh thổ Việt Nam) thì quyền sở hữu đợc xác lập trên cơ sở sử dụng, không
phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Nh vậy, khi doanh nghiệp đợc cấp văn bằng
bảo hộ nhãn hiệu của mình thì trở thành chủ sở hữu đối tợng sở hữu công
nghiệp (nhãn hiệu) nên có quyền chuyển nhợng quyền sở hữu này hoặc có
quyền chuyển giao (trong đó có phơng thức góp vốn) quyền sử dụng nhãn
hiệu đó vào doanh nghiệp khác. Hơn nữa, giá trị góp vốn đầu t của nhãn hiệu
là một trong những tiêu trí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng đợc quy định tại Điều
75 của Luật sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, theo Nghị định 11/2005/NĐ-CP về
chuyển giao công nghệ đã quy định phơng thức đa giá trị công nghệ đợc
chuyển giao (có thể gắn với đối tợng sở hữu công nghiệp đợc phép chuyển
giao) vào vốn góp trong dự án đầu t. Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp cho
phép nhà đầu t đợc góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ vào doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, theo chuẩn mực kế toán và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
thì nhãn hiệu hàng hoá đợc hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không đợc
ghi nhận là tài sản cố định vô hình. Nghĩa là, doanh nghiệp này (bên chuyển
quyền) không đợc ghi nhận giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu là tài sản cố định
vô hình. Nhng khi góp vốn vào doanh nghiệp khác, căn cứ vào chuẩn mực và

quy định tài chính thì bên đợc chuyển quyền đợc ghi nhận là tài sản cố định
vô hình do có nguồn lực vô hình, đợc xem xét bởi ba yếu tố sau:
(1) Tính có thể xác định đợc: Tài sản cố định vô hình này có thể xác
định đợc để phân biệt một cách rõ ràng so với lợi thế thơng mại. Tài sản này
đợc xác định thông qua việc góp vốn (không phải tự ghi nhận trong nội bộ

22


doanh nghiệp) và đợc định giá do các thành viên, cổ đông sáng lập theo
nguyên tắc nhất trí hoặc do tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá, nếu định
giá cao hơn giá trị thực tế phải liên đới chịu trách nhiệm (theo điều 30 của
Luật doanh nghiệp). Tài sản đợc góp vốn vào doanh nghiệp khác có thể xác
định đợc lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tơng lai thông qua thoả thuận
trong Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
(2) Có khả năng kiểm soát đợc: Doanh nghiệp đó có quyền thu lợi ích
kinh tế trong tơng lai mà tài sản đó đem lại, có khả năng kiểm soát đối với lợi
ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng nhãn hiệu này đợc pháp luật thừa
nhân hoặc xác lập (nếu đăng ký Hợp đồng License tại Cục Sở hữu trí tuệ)
(3) Có lợi ích kinh tế trong tơng lai: Lợi ích kinh tế trong tơng lai mà
nhãn hiệu này đem lại cho doanh nghiệp đó có thể làm tăng doanh thu hoặc
lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng nhãn hiệu này.
Ngày nay, việc góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ đã trở thành
thông lệ rất phổ biến trên thế giới. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngay từ
đầu đã cho phép nhà đầu t nớc ngoài góp vốn bằng tài sản vô hình này, khi đó
bên chuyển quyền đợc chia lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn mà không nhận giá
chuyển giao còn bên đợc chuyển quyền đợc khấu hao tài sản vô hình này. Đối
với giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu này khi đã đợc bên đợc chuyển quyền
định giá hợp lý làm tài sản thì bên chuyển quyền đợc ghi nhận khoản chênh
lệch lớn hơn giữa giá trị tài sản do đánh giá lại khi góp vốn so với giá trị ghi

sổ sách thì đợc hạch toán vào thu nhập khác theo Chuẩn mực kế toán và thông
t 23/2005/TT-BTC. Tuy nhiên, khoản chênh lệch này không tính vào thu nhập
chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo công văn số 3041 TCT/CS
của Tổng Cục Thuế ngày 13/08/2002.
Từ những phân tích trên, có thể thấy một khi pháp luật chuyên ngành về
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ đã cho phép góp vốn để chia lợi nhuận
(mà góp vốn là một trong những phơng thức thanh toán giá chuyển giao quyền
sử dụng) nên đã không tính giá chuyển giao license và Điều lệ doanh nghiệp

23


đợc chuyển giao đã ghi nhận tài sản góp vốn thông qua việc đăng ký kinh
doanh mà nay Bộ Tài chính và Tổng Cục Thuế cha cho phép xác định là tài
sản cố định vô hình thì hệ quả là không có nguồn để hoàn trả vốn góp cho nhà
đầu t do không đợc khấu hao tài sản này. Chẳng hạn, nh trờng hợp công ty
TNHH Kinh Đô đã đợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá sau
đó, Công ty này góp giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu đã đợc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký Hợp đồng license và Điều lệ doanh nghiệp tiếp nhận đã ghi
nhận tài sản góp vốn thông qua đăng ký kinh doanh mà nay Bộ Tài chính và
Tổng Cục Thuế cha cho góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu là
không phù hợp với Hiến pháp khi tài sản hợp pháp đợc quyền góp vốn và đợc
Nhà nớc bảo hộ cũng nh không phù hợp với sự hội nhập kinh tế thế giới.
3.2- Vấn đề về phơng pháp khấu hao tài sản cố định vô hình:
* Ưu điểm từng phơmg pháp
- Phơng pháp khấu hao đờng thẳng đơn giản, dễ tính, giảm nhẹ đợc việc
tính toán của kế toán trong việc trích khấu hao. Phơng pháp này đợc áp dụng
đối với các loại tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
và doanh nghiệp có thể khấu hao nhanh đối với một số loại tài sản cố định
(nh máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm, thiết bị và phơng tiện vận tải) nhng tối đa không quá hai lần mức khấu hao đợc xác định

theo phơng pháp đờng thẳng.
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần: Phơng pháp này đã chú ý tới
việc trích khấu hao nhanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng
thu hồi vốn để đầu t thêm cho các loại tài sản cố định khác, đồng thời cũng đã
chú ý đến thực tế là tài sản cố định hao mòn qua các năm không giống nhau.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các tài sản cố định là các loại máy móc,
thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm mới, cha qua sử dụng, và đợc áp
dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay
đổi, phát triển nhanh.
- Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm: Phơng pháp này dựa trên

24


giá trị kinh tế mà tài sản cố định đó đem lại cho doanh nghiệp để tính khấu
hao, nghĩa là doanh nghiệp thu đợc càng nhiều lợi ích kinh tế từ tài sản cố
định (tài sản cố định sản xuất ra càng nhiều sản phẩm) thì mức khấu hao càng
nhiều. Phơng pháp này đợc áp dụng cho các tài sản cố định trực tiếp tham gia
vào sản xuất sản phẩm và có thể xác định đợc số lợng, khối lợng sản phẩm sản
xuất theo công suất thiết kế của máy.
* Tồn tại:
Hiện nay số lợng cũng nh tỷ trọng tài sản cố định đã khấu hao hết
nguyên giá mà vẫn còn đợc sử dụng trong các doanh nghiệp ngày càng cao,
điều đó chứng tỏ rằng phơng pháp khấu hao đợc áp dụng và việc tổ chức công
tác kế toán để xác định mức khấu hao là cha phù hợp.
Việc xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định để tính mức khấu
hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp là rất quan trọng, không chỉ để doanh
nghiệp tính đúng chi phí sản xuất mà còn để doanh nghiệp có nguồn đầu t vào
tài sản cố định, đổi mới nâng cao công nghệ, phát triển sản xuất. Hiện nay,
khung thời gian khấu hao quy định cho các loại tài sản cố định tuy đã đợc

điều chỉnh nhng vẫn còn những điểm cha phù hợp. Điều đó giải thích tại sao
hiện nay vẫn còn một số doanh nghiệp thì yêu cầu kéo dài thêm thời gian khấu
hao, trong khi đó lại có một số doanh nghiệp khác muốn đợc khấu hao nhanh
hơn so với khung quy định. Phải chăng chúng ta cần có sự nghiên cứu kỹ lỡng
hơn, tỉ mỉ hơn và chú ý đến ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp khi
đa ra khung thời gian khấu hao của các loại tài sản cố định, để các doanh
nghiệp có thể dễ dàng, linh hoạt trong việc xác định thời gian khấu hao cho
các tài sản cố định của mình cho phù hợp với mục đích của doanh nghiệp
mình.
Các phơng pháp trích khấu hao của chúng ta hiện nay vẫn cha thực sự
hoàn chỉnh. Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng tuy đơn giản nhng lại
không tính chính xác mức khấu hao hàng năm vì tài sản cố định hao mòn khác
nhau qua các năm, đồng thời nó cũng có nhợc điểm là chậm khôi phục lại chi

25


×