Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn công tác hoạch toán kế toán tại công ty cơ khí ô tô 3 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.36 KB, 94 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Phần I: Đặc điểm chung của Công ty cơ khí ôtô 3/2

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
II. nhiệm vụ hiện nay của Công ty cơ khí ôtô 3/2
III. Bộ máy quản lí sản xuất ở Công ty cơ khí ôtô 3/2
IV. Cơ cấu sản xuất sản phẩm chủ yếu của Công ty cơ khí ôtô 3/2

Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại
Công ty cơ khí ôtô 3/2

I. Kế toán TSCĐ và chi phí Khấu hao TSCĐ
II. Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
III. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Chơng II: Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
I. Khái niệm, đặc điểm kế toán VL, CCDC
II. Phơng pháp tính NVL, CCDC
Chơng III: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
I. Khái niệm và nhiệm vụ công tác kế toán tại Công ty cơ khí ôtô 3/2
II. Hình thức tiền lơng áp dụng tại đơn vị
Chơng IV: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Kế toán tập hợp chi phí
II. Các loại chi phí sản xuất diễn ra tại doanh nghiệp
Chơng V: Kế toán thành phẩm, lao vụ đã hoàn thành
I. Hạch toán chi tiết thành phẩm
II. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Chơng VI: Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
I. Phơng thức bán hàng của công ty
II. Các chứng từ về tiêu thụ, phơng thức thanh toán bán hàng
III. Chỉ tiêu về tổng doanh thu và doanh thu thuần


IV. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Chơng VII: Kế toán các loại vốn bằng tiền
I. Kế toán tiền mặt
II. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Chơng VIII: Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
I. Kế toán thanh toán với ngời mua
II. Kế toán thanh toán với ngời bán
III. Hạch toán thanh toán với ngân sách
IV. Kế toán thanh toán tạm ứng với CBCNV
Chơng IX: Kế toán hoạt động nghiệp vụ tài chính và bất thờng
I. Kế toán nghiệp vụ thu nhập tài chính
II. Kế toán nghiệp vụ bất thờng
Chơng X: Kế toán tổng hợp và chi tiết các nguồn vốn
I. Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu
Chơng XI: Công tác kế toán và quyết toán
Chơng XII: Báo cáo tài chính
I. Bảng cân đối kế toán
II. Báo cáo kết quả kinh doanh
Phần III: Kết luận

1

Trang
1
2
2
4
6
9
11

11
16
17
20
20
20
31
31
31
41
41
41
54
54
56
59
59
59
60
62
70
70
75
82
82
84
86
87
91
91

91
92
92
95
97
97
100
103


Lời nói đầu
Đất nớc ta đang tiến bớc vào thế kỷ 21, nền kinh tế đang có những chuyển
biến lớn, cơ chế kinh tế mới đã khẳng định vai trò của hoạt động sản xuất kinh
doanh thơng mại, dịch vụ... Để phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc
doanh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự
quản lí, điều tiết của Nhà nớc đòi hỏi hệ thống sản xuất kinh doanh không những
tích luỹ cho mình mà còn tìm chỗ đứng trên thị trờng để tăng thu nhập cho ngời
lao động và góp phần nào vào ngân sách Nhà nớc.
Trong những năm đầu chuyển dịch cơ chế sản xuất kinh doanh, đã gặp
phải không ít khó khăn. Nhờ có sự đổi mới của Đảng mà ngày nay một số Công
ty đã vợt qua những khó khăn, thử thách bằng sự năng động, sáng tạo, sự nỗ lực
của chính mình xây dựng một bớc đi đúng đắn cho bản thân để vơn lên làm chủ
thị trờng và đem lại những kết quả đáng khích lệ cho Nhà nớc nói chung và cho
Công ty nói riêng.
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh thì
hoạt động tài chính kế toán trong doanh nghiệp là rất cần thiết bởi kế toán tài
chính là phơng tiện hiệu quả nhất để khái quát và kiểm tra phân tích quá trình
hoạt động sản xuất của Công ty. Thông qua công tác kế toán tài chính mà khắc
hoạ lên một bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty một cách toàn diện, đầy đủ và sâu sắc nhất.

Sau một thời gian thực tập tại Công ty cơ khí ôtô 3 - 2, đợc sự giúp đỡ
nhiệt tình của ban lãnh đạo cùng các cán bộ phòng kế toán của Công ty, cùng với
sự hớng dẫn của thầy cô giáo khoa kinh tế trờng Cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
I. Em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp về công tác kế toán tại công ty cơ
khí ôtô 3 - 2, báo các gồm 3 phần
- Phần I
: Đặc điểm chung về Công ty cơ khí ôtô 3 - 2
- Phần II : Thực trạng công tác hoạch toán kế toán tại Công ty
- Phần III : Kết luận
Với trình độ có hạn, thời gian tiếp cận thực tế ít nên bài báo cáo này
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy cô giáo chỉ bảo, đóng góp ý
kiến để bản thân em rút kinh nghiệm trong thực tế

2


Phần I: Đặc điểm chung của công ty cơ khí 3 -2
Địa chỉ: Km số 5 đờng Giải Phóng - phờng Phơng Mai - quận Đống Đa Hà Nội
Điện thoại giao dịch:
Telephone:
Fax:
Nhà máy ôtô 3 - 2 là một doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, có
con dấu riêng là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải
thuộc Bộ Giao thông vận tải.
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cơ khí ôtô 3 - 2 (nguyên trớc đây là một nhà máy ôtô 3 - 2) đợc
thành lập ngày 9/3/1964 theo quyết định số 185/CPTC ngày 9/3/1964 của Bộ
Giao thông vận tải do đồng chí Phan Trọng Tuệ ký.
Trải qua hơn 30 năm từ khi đợc thành lập đến nay, Công ty luôn lấy nhiệm

vụ bảo dỡng, sửa chữa xe và sản xuất phụ tùng làm trọng tâm.
Trởng thành là một xởng sửa chữa nhỏ của quân đội năm 1966 đợc trang
bị một hệ thống thiết bị sửa chữa xe đồng bộ với công suất 350 xe/ năm, Công ty
đã trở thành một đơn vị sửa chữa xe con, xe du lịch nổi tiếng ở Hà Nội và các
tỉnh phía Bắc. Công ty sản xuất và sửa chữa ôtô 3 - 2 còn là đơn vị có thế mạnh
về sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy.
Từ năm 1990 đến nay, trong cơ chế thị trờng, Công ty đã thực hiện phơng
châm đa dạng hoá sản phẩm, khai thác tiềm năng lao động, công nghệ, thiết bị,
tìm kiếm công ăn việc làm cho ngời lao động, để từng bớc nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong những năm đầu
khi chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty đã thực hiện quá trình tập trung giải
quyết đóng mới một số loại xe: YA7, 469, xe mini buýt từ 8 - 16 chỗ ngồi để đáp
ứng yêu cầu của khách hàng. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sửa
chữa các cấp, tân trang đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác, xe ca và mua
bán các loại xe, sản xuất kinh doanh mua bán phụ tùng ôtô, xe máy các loại
Tình hình sản xuất của Công ty
Tài sản là yếu tố quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp, nó là cơ sở
để các doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất tồn tại và phát triển, giá trị tài sản
là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá qui mô, năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau để
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lí, ta xem xét tài sản của doanh nghiệp theo
hình thức biểu hiện là giá trị và nguồn hình thành tài sản:
Biểu 1: Tình hình tài sản và vốn của Công ty
TS

Tiền

NV
3


Tiền


A. TSCĐ và đầu t XDCB
B. TSLĐ
C. TSTT


14.698.086.055 A. Nguồn vốn
21.375.836.397
9.297.614.552 B. NV Tín dụng
4.856.623.432
4.857.332.729 C. NVTT
2.260.873.000
28.853.332.729
28.853.332.729

Nguồn: Bảng tổng kết TS năm 2001
- Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty: kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty luôn là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi vì,mọi chính
sách phát triển kinh tế đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận
càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, đời sống
ngời lao động ngày càng đợc cải thiện và nâng cao. Trong 2 năm gần đây, với sự
mạnh dạn của lãnhân dân dạo và sự hăng say lao động của tập thể cán bộ CNV
mà kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt:
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
2. Vốn kinh doanh
3. Doanh thu tiêu thụ
4. Lợi nhuận tiêu thụ

5. Nộp ngân sách

2000
6.280.491.484
3.104.360.706
3.726.633.738
1.326.520
86.415.000

2001
7.414.936.284
3.104.360.706
4.455.095.169
181.145.000
130.002.151

Nguồn: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000 - 2001
II. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty cơ khí ôtô 3 - 2

Công ty cơ khí ôtô 3 -2 là một doanh nghiệp có t cách pháp nhân cơ con
dấu riêng, là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải thuộc
Bộ giao thông vận tải. Hoạt động của Công ty theo điều lệ xí nghiệp công
nghiệp. Những năm đầu mới thành lập nhà máy có nhiệm vụ quyền hạn cụ thể:
* Nhiệm vụ cơ bản của công ty:
- Xây dựng thực hiện kế hoạch không ngừng nâng cao hiệu quả và mở
rọng sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hoá và dịch vụ cho xã
hội, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nớc trên cơ sở tận dụng năng lực, sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức đời sống
và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp

công nhân viên chức.
- Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế, tăng cờng hợp tác kinh tế nớc ngoài. Phát huy vai trò chủ đạo
của kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào việc tổ chức nền sản xuất xã hội
và cải tạo XHCN.
- Bảo vệ nhà máy, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an
ninh xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo
cáo trung thực theo chế độ Nhà nớc qui định. Công ty cơ khí 3-2 đã a ra những
nhiệm vụ cụ thể và kế hoạch sản xuất sau:
4


- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Sửa chữa các cấp, tân trang đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác, xe
ca, xe buýt và mua bán các loại xe.
+ Sản xuất kinh doanh mua bán phụ tùng ôtô và xe máy các loại.
+ Sản xuất và phục hồi một số mặt hàng phục vụ ngành và các ngành kinh
tế khác.
Với những nhiệm vụ cụ thể trên ban lãnh đạo Công ty đã đa ra một chơng
trình sản xuất kinh doanh đầy đủ:
- Chơng trình cải tạo xe tải, xe ôtô thành các loại xe chuyên dùng.
+ Đóng thùng kín, thùng hở các loại.
+ Đóng thùng lắp cẩu các loại.
+ Lắp ráp xe tải chở ngời t rên cao.
- Chơng trình củng cố bộ phận bảo dỡng sửa chữa ôtô.
+ Đầu năm 2002 Công ty đã khánh thành nhà bảo dỡng ôtô mới, có vị trí
tiếp cận mặt tiền, rất thuận lợi cho việc giao tiếp và nhận xe phục vụ khách hàng.
Ngoài ra công ty sẽ đầu t thêm cho phân xởng các trang thiết bị bảo dỡng khác,
tuyển chọn bổ sung một số công nhân có tay nghề giỏi, để đủ sức cạnh tranh với
bên ngoài.

- Chơng trình sản xuất kết cấu thép:
Năm 2001, Công ty cần mở rộng quan hệ với khách hàng để ký đợc các
hợp đồng sản xuất kết cấu thép, bỏ qua khâu trung gian để giảm phiền hà và phát
huy hiệu quả kinh tế.
- Chơng trình sản xuất phụ tùng xe:
Năm 2000, Công ty đã đầu t trang thiết bị mới, đầu t lao động kỹ thuật để
tạo dựng dây chuyền sản xuất khung xe Wave, chân chống và giàn để chân các
loại, nhng số lợng đạt còn thấp so với nhu cầu thị trờng.
+ Năm 2001, Công ty cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống công nghệ, cải tiến
kỹ thuật, để nâng cao năng suất và chất lợng, phấn đấu sản xuất và tiêu thụ
30.000 bộ phụ kiện và khung. Đi sâu vào chơng trình nội địa hoá chúng ta cần
nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới nh: phanh, cần khởi động, cần sang số,
giảm sóc để tăng thêm tỷ lệ nội địa hoá mặt hàng xe máy.
- Công ty cơ khí 3-2 có những quyền hạn sau:
+ Có quyền chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức
kinh doanh, liên kết liên doanh phát triển sản xuất trên cơ sở phơng hớng mục
tiêu kế hoạch nhà nớc, nhu cầu thị trờng và thông qua đại hội công nhân viên
quyết định.
+ Có quyền thực hiện quyền tự chủ về tài chính của Nhà máy và sử dụng
các loạivốn đợc nhà nớc giao để kinh doanh có lãi, có quyền lập và sử dụng các
quỹ theo đúng qui định của nhà nớc.
5


+ Có quyền chủ động tổ chức giải thể các bộ phận sản xuất chính, phụ trợ,
dịch vụ, các bộ phận quản lí để thực hiện phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhất, có quyền tuyển dụng lao động và sử dụng lao động theo yêu cầu của
sản xuất kinh doanh, có quyền bổ nhiệm cán bộ từ cấp trởng phòng ban trở
xuống, có quyền nâng cấp bậc lơng cho công nhân viên chức.
+ Có quyền chủ động xây dựng chơng trình nghiên cứu ứng dụng tiến

bộkhh kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng mọi hình thức liên kết với các cơ sở
nghiên cứu các tập thể và cá nhân nhà khoa học trong và ngoài nớc.
III. bộ máy quản lí sản xuất ở Công ty cơ khí 3-2

Đối với một doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất kinh doanh có đạt năng
suất cao, chất lợng tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tổ chứ sản xuất,
tổ chức quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm khoa học và đặc biệt là yếu tố
quản lí. Để thực hiện tốt việc này phải phụ thuộc vào từng điều kiện về cơ sở vật
chất và trình độ quản lí của từng doanh nghiệp.
Công ty cơ khí ôtô 3-2 hiện có 233 cán bộ công nhân viên, trong đó bộ
phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 164 ngời, bộ phận quản lí chiếm 59
ngời. Việc tổ chức quản lí sản xuất của Công ty đợc thống nhất từ trên xuống dới:
- Giám đốc Nhà máy ôtô 3 - 2 là ngời đợc Bộ trởng Bộ giao thông vận tải
bổ nhiệm, có nhiệm vụ và quyền hạn đợc qui định trong điều lệ xí nghiệp quốc
doanh. Giám đốc là ngời có quyền cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nớc
và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, từ việc huyd dộng vốn, đảm bảo
sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động đến việc
phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban.
- Phó giám đốc: là ngời cộng sự đắc lực của giám đốc chịu trách nhiệm trớc nhà nớc, trớc giám đốc về những phần việc đợc phân công.
- Phòng nhân chính: nhiệm vụ của phòng là tổ chức lao động, bố trí sắp
xếp lao động trong công ty về số lợng, trình độ, nghiệp vụ tay nghề phù hợp với
từng phòng ban, từng phân xởng. Xây dựng và ban hành mọi quy chế trên mọi
lĩnh vực sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ và chế độ của nhà nớc.
Quản lí tiền lơng, tiền thởng, quản lí lao động kỹ thuật hàng ngày, hàng quý.
- Phòng kế toán: Có chức năng giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế ở nhà
máy theo cơ chế quản lí mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên về kinh tế
tài chính. Kế toán thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh toán quyết
toán với nhà nớc.

- Phòng sản xuất kinh doanh: Thammu về xây dựng kế hoạch sản xuất
hàng năm, về hớng phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển hớng sản xuất kinh
6


doanh, tham mu công tác tiêu thụ sản phẩm, mua sắm vật t, phụ tùng phục vụ
sản xuất kinh doanh. Quản lí kho vật t phụ tùng, kho bán thành phẩm, sử dụng và
khai thác sử dụng kho tàng thuộc phòng đợc giao quản lí.
- Các phân xởng sản xuất đều chịu sự quản lí trực tiếp của các quản đốc
phân xởng, các quản đốc phân xởng chịu sự quản lí của phòng sản xuất kinh
doanh, giám đốc và phó giám đốc.
Dới đây là sơ đồ bộ máy quản lí sản xuất của Công ty sản xuất và sửa chữa
ôtô 3 - 2.
Sơ đồ: Bộ máy quản lí sản xuất của công ty sản xuất và sửa chữa ôtô 3-2.
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng SXKD

PX ôtô 1

Phòng Kế toán

PX ôtô 2

PX cơ khí

7


Phòng Nhân chính

PX cơ khí
2

PX cơ khí
3


Sơ đồ: Phòng kế toán
PX ôtô 2

PX ôtô 1

PX ôtô 2

PX cơ khí

PX cơ khí
2

PX cơ khí
3

Tại phòng kế toán tài chính gồm có:
- Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: Trởng phòng chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về toàn bộ công tác của phòng.
Trởng phòng có nhiệm vụ tổ chức bộ áy kế toán thực hiện và kiểm tra thực
hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn nhà máy. Hớng dẫn chỉ đạo và
kiểm tra các bộ phận trong nhà máy thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu

chế độ hạch toán, chế độ quản lí kinh tế tài chính.
- Một kế toán thanh toán bộ nội và thanh toán với khách hàng:
Phụ trách công việc: Hàng tháng thanh toán lơng sản phẩm cho các công
nhân viên, phân xởng, hạch toán BHXH cho công nhân viên chức và theo dõi các
khoản khấu trừ qua lơng.
Viết phiếu thu, chi hàng ngày.
Theo dõi chi tiết các khảon tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Hàng ngày viết
séc, uỷ nhiệm chi thanh toán với khách hàng, với ngân sách, với khách hàng
mua bán hàng.
- Một kế toán theo dõi vật liệu, CCDC, TSCĐ, tiêu thụ:
Phụ trách công việc: Ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu,
CCDC, xác định số lợng và giá trị vật liệu, tiêu hao thực tế của CCDC, phân bổ
vật liệu cho các đối tợng sử dụng.
Ghi chép theo dõi, phản ánh tổng hợp về số lợng và giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ qui định.
Lên hoá đơn thanh toán với khách hàng
Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu nhập, xuất thành phẩm, hàng hoá gửi đi
bán, tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm, xác định lỗ, lãi về tiêu thụ sản phẩm.
- Một thủ quĩ:
Phụ trách công việc:
Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng về nhập quĩ, thu tiền mặt bán hàngvà thu các
khoản thanh toán khác, chi tiền mặt, theo dõi thu, chi quĩ tiền mặt hàng ngày.
Phòng kế toán tài chính đợc đặt dới sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện kiểm
tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vị công ty, tổ chức các thông tin kinh tế,
phân tích hoạt động kinh tế, hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong công ty.
Thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế độ hạch toán, chế độ quản lí kinh tế tài chính.
8



IV. Cơ cấu sản xuất sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp

- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất phơng án sản
phẩm dùng phơng hớng phát triển sản xuất kinh doanh, nhà máy ôtô 3 - 2tổ chức
sản xuất thành năm phân xởng:
- Phân xởng ôtô 1: chuyên đóng mới và sản xuất các phụ tùng ôtô
- Phân xởng ôtô 2: chuyên bảo dỡng và sữa chữa
- Phân xởng cơ khí 1: chuyên gia công cơ khí
- Phân xởng cơ khí 2: chuyên sản xuất hàn khung xe máy
- Phân xởng cơ khí 3: chuyên dập, ráp khung xe
Dới đây là sơ đồ về cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp
Quản đốc

Phó giám đốc

Thống


Thủ kho

Tổ sản xuất

PX ôtô
1

PX ôtô
2

9


PX cơ
khí 1

PX cơ
khí 2

PX cơ
khí 3


Quy tr×nh c«ng nghÖ gia c«ng khung TM 3/2 - 01W
KiÓm tra m¸c thÐp

S¶n xuÊt chi tiÕt rêi

KiÓm tra chi tiÕt

L¾p côm A

L¾p côm B

L¾p côm C

KiÓm tra

KiÓm tra

KiÓm tra

L¾p côm D (tæng

thµnh)

Söa nguéi tÈy via
KiÓm tra
S¬n

KiÓm tra s¬n - ren
lai

Lµm s¹ch, bao gãi
xuÊt xëng

10


Phần II:
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty
cơ khí ôtô 3 - 2
Chơng I: Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định
I. Kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ

1. TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn ( 5triệu) thời gian sử dụng
dài (1 năm). Đặc biệt của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào
chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều
chu kỳ kinh doanh và giữa nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
2. Phân loại TSCĐ
TSCĐ đợc chia làm hai loại tài sản cố định hữu hạn và tài sản cố định vô
hạn chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định.
- Tài sản cố định hữu hạn là những tài sản cố định không có hình thái vật

chất, không sờ, không thấy đợc, không nhìn thấy đợc nh quyền sử dụng đất, chi
phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế....
3. Đánh giá TSCĐ
Để có thể đánh giá hạch toán TSCĐ, tính khấu hao và tính hiệu quả sử
dụng TSCĐ thì cần phải tiến hành đánh giá lại TSCĐ. Hiện nay công ty ôtô 3-2
đã tiến hành đánh giá lại TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
=
TSCĐ
TSCĐ
TSCĐ
- Kế toán giảm TSCĐ
TSCĐ giảm đợc biểu hiện dới nhiều nguyên nhân khác nhau chủ yếu là do
nhợng bán, thanh lý nhng vì do TSCĐ của công ty thời kỳ trớc còn cũ, lạc hậu.
Đơn vị
Công ty cơ khí ôtô 3 - 2

Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày

Tháng 05 năm 2001
Số: 06
Nợ TK 211
Có TK 111
Căn cứ vào quyết định số 03 ngày....... tháng...... năm....... của giám đốc về
việc bàn giao TSCĐ.
Biên bản giao nhận có:

Ông (bà) Nguyễn Thị Phơng
Đại diện bên nhận
Ông (Bà) Nguyễn Văn Cờng
Đại diện bên giao
Địa điểm giao nhận: Tại công ty cơ khí ôtô 3 - 2: số 18 phờng Phơng Mai
- quận Đống Đa - Hà Nội.
11


Xác nhận giao nhận nh sau:
T
T
01

Tên, ký hiệu qui
cách cấp bảng
TSCĐ

Số hiệu
TSCĐ

Nớc
sản
xuất

Máy biến tần véctơ
0,75kw
...
Cộng


Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)

...

...

Năm
đa vào
sản
xuất
1/2001

Công
xuất
thiế
kế

...

...

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

Tính ngzyên giá TSCĐ
Giá
Nguyên
Giá mua
vận

giá
chuyển
7.800.000
88.000
7.888.000

...
7.800.000

Ngời nhận
(Ký, họ tên)

12

...
88.000

...
7.888.000

tỷ lệ
hao
mòn
10%

...

Ngời giao
(Ký, họ tên)


Tài
liệu
KI


Đơn vị
Công ty cơ khí ôtô 3 - 2

Mẫu số: 05-VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính

Biên bản kiểm nghiệm
Ngày .... tháng.... năm....
Số............
Căn cứ quyết định số 02 ngày.... tháng.... năm.....
Của Ban giám đốc Công ty..........
Bản kiểm nghiệm gồm có:
Ông (bà): Nguyễn Thị Hoà
- Trởng ban
Ông (bà) Trần Thị Xuân
- Uỷ viên
Ông (bà) Trơng Quốc Trung
- Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
T
T
A
1


Tên, nhãn hiệu
quy cách vật t
(sp,hh)
B
Máy biến tần véc tơ
0,75KW

Mã số

Phơng
thức kiểm
nghiệm

ĐVT

Số lợng
theo
chứng từ

C

D

E
chiếc

1
01

Kết quả kiểm nghiệm

Số lợng
Số lợng đúng
không đúng
quy cách
quy cách
phẩm chất
phẩm chất
2
3
01
0

Ghi
chú
4

ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng tốt đúng quy cách phẩm chất mới
100% đạt tiêu chuẩn.
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Trởng ban
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

TK Nợ:
Đơn vị: Công ty cơ khí
Phiếu chi
Ngày.... tháng... năm....
Có:

ôtô 3-2
Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Thị Phơng
Địa chỉ: Công ty cơ khí ôtô 3-2
Lý do chi: Máy biến tần véc tơ 0,75KW.
Số tiền (bằng số): 7.888.000đ
Viết bằng chữ: Bảy triệu tám trăm tám mơi tám ngàn đồng chẵn.
Kèm theo..... 03.... chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu tám trăm tám mơi tám ngàn
đồng chẵn
13


Thủ trởng đơn vị

Kế toán trởng

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên)

Ngời lập phiếu

(Ký, họ tên)

Thủ quỹ

(Ký, họ tên)

Ngời nhận tiền


(Ký, họ tên)

Thẻ kho
Số : 06
Ngày... tháng.... năm....
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 06 ngày... tháng... năm....
Tên, mã ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: bộ biến tần véc tơ 0,75kw
Số hiệu TSCĐ..............
Nớc sản xuất: ............
Bộ phận quản lí sử dụng................
Công suất (diện tích) thiết kế............
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày.... tháng.... năm....
Lý do đình chỉ.............
TT

Nguyên giá TSCĐ
Ngày, tháng

1

Diễn giải

Nguyên giá

Bộ biến tần véctơ
0,75KW

7.888.000


Giá trị hao mòn TSCĐ
Năm tính
Giá trị hao
Cộng dồn
KH
mòn
4/2001

Sau khi vào thẻ TSCĐ kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 211:
7.888.000
Có TK 331: 7.888.000
Do công ty định kỳ dùng quỹ đầu t phát triển để mua TSCĐ nên kế toán
tiến hành kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ.
Nợ TK 414:
7.888.000
Có TK 411: 7.888.000
Sau khi tiến hành ghi thẻ TSCĐ và định khoản kế toán tiến hành vào sổ chi
tiết TSCĐ:
sổ chi tiết TSCĐ
Tên
TSCĐ
Bộ tiến
tần véctơ
0,75KW

Nớc
sản
xuất


Ghi tăng TSCĐ
Năm sử
dụng
4/2001

Số
hiệu

Ng.giá
7.888.000

Khấu hao TSCĐ
Khấu hao
KH
tháng
%
Mức
trớc

Từ các chứng từ trên ta lập sổ của TK 211:
Đơn vị: Công ty cơ khí
Sổ cái TK 211
ôtô 3-2
211: TSCĐ HH
14

Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
SH


NT

Lý do


Số d đầu kỳ

Nợ
30.638.468.543

Ghi Có các TK, đối ứng
Nợ với TK 211
TK 331
Cộng PS Nợ
Cộng PS Có
Số d cuối Nợ

tháng



Tháng...

Tháng...

... Tháng 5

Tháng....


7.888.000
49.278.000
30.687.746.543

II. Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ

Hao mòn TSCĐ là trong quá trình sử dụng TSCĐ là do sự tác động của các
hoạt động sản xuất của sự hao mòn tự nhiên của các tiến bộ khoa học kỹ thuật
cho nên TSCĐ bị giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng. Do đó ngời ta phải tiến
hành triết khấu hao TSCĐ bằng cách chuyển dần giá trị hao mòn giá trị của sản
phẩm làm ra.
- Hiện nay, công ty áp dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng theo quyết
định số 166/1999-QĐ-BTC.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần phần giá trị hao mòn này
đợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dới hình thức khấu hao. Nh vậy, hao
mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ
còn khấu hao là một biện pháp chủ yếu quan trọng trong quản lí nhằm thu hồi lại
giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Cách tính khấu hao hiện nay Công ty đang áp dụng:
Mức khấu hao
Nguyên giá
Tỷ lệ KH bình
=
x
bình quân
TSCĐ
quân năm
Mức khấu hao
Mức khấu hao bình quân năm
=

12 tháng
bình quân tháng
- Khấu hao TSCĐ phải đợc tính hàng tháng để phân bổ vào chi phí của các
đối tợng sử dụng. Mức khấu hao hàng tháng đợc xác định theo công thức:
Mức KH của
Mức KH của
Mức KH tăng thêm
Mức KH giảm bớt
=
+
tháng này
tháng trớc
trong tháng này
trong tháng này
- Mức khấu hao tăng giảm đợc xác định theo nguyên tắc tròn tháng TSCĐ
tăng trong tháng này thì tháng sau mới bắt đầu tính khấu hao, còn TSCĐ giảm
trong tháng này thì tháng sau bắt đầu thôi tính khấu hao.
tăng tháng trớc x Tỷ lệ KH
- Mức KH tăng tháng này = Ng. giá TSCĐ12
Ng. giá TSCĐ giảm tháng trớc x Tỷ lệ KH
Mức KH giảm tháng này =
12

15


Để hiểu rõ thêm về cách tính khấu hao TSCĐ ta xem trờng hợp cụ thể sau
mà công ty áp dụng:
Ví dụ: Khu nhà sản xuất phân xởng cơ khí ô tô 1: có nguyên giá đầu kỳ là
298.255.900, giá trị hao mòn luỹ kế: 243.829.105.

Giá trị còn lại của tài sản này là: 54.426.795 = [298.255.900 243.829.105]
Đợc biết số tháng khấu hao của tài sản này là 72 tháng.
Giá trị KH trong kỳ =

Ng. giá
298.255.900
=
= 4.142.443
Số tháng KH
72

Vậy giá trị hao mòn của TSCĐ lúc cuối kỳ :
243.829.105 + 4.142.443 = 247.971.548
=> Giá trị còn lại của tài sản lúc cuối kỳ là:
298.255.900 - 247.971.548 = 50.284.352
Dựa trên cách tính KH trên ta có bảng tính khấu hao TSCĐ của công ty
nh sau (trang sau).
III. Kế toán sửa chữa TSCĐ.

- Để duy trì năng lực hoạt động cho TSCĐ suốt quá trình sử dụng nên
công ty cần phải sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ để quản lí chặt chẽ tình hình sửa
chữa TSCĐ cần phải có sự toán chi phí sửa chữa, cần theo dõi chặt chẽ và kiểm
tra thờng xuyên tình hình chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa.
- Sửa chữa TSCĐ của công ty là loại sửa chữa có đặc điểm mức độ h hỏng
nặng, ngng hoạt động đồng thời chi phí sửa chữa lớn.
- Để theo dõi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ kế toán công ty sử dụng TK 241
(chi phí XDCB dở dang).
- Chứng từ kế toán phản ánh ở công việc sửa chữa là: biên bản giao nhận
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.


16


Bảng tính khấu hao TSCĐ

Công ty cơ khí ôtô 3-2
T
T
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.




Tên TSCĐ
Nhà giới thiệu sản phẩm
Đờng nội bộ
Nhà bảo dỡng số 1
Nhà làm việc 2 tầng
Nhà để xe
Nhà kho
Nhà đúc
hệ thống PCCC Px
Nhà bảo dỡng số 2
Cầu nâng 2 trụ
Nâng chuyển cầu sau
Nhà kho xăng
Nhà dịch vụ bảo vệ
Xe Lada 26L - 9196
Xe Lada 26H - 0219
Cầu nâng 4 trụ
Nhà kiểm định
Máy đột 10 tấn
Máy hàn có khí CO2 bảo vệ
Máy nén khí
Máy tính + máy in

Ngày tính
KH
1/7/1997
1/1/1998
1/1/1999

1/1/1999
1/10/1999
1/10/1999
1/7/2000
1/7/2000
1/7/2000
1/7/2000
1/10/2000
30/12/2000
22/2/2001
31/7/2001
28/9/2001
31/12/2001
23/5/2002
2/7/2002
1/7/1998
1/7/1997
1/7/1997

Ng. giá
298.255.900
268.824.000
145.000.000
1.131.248.000
53.421.000
64.299.600
115.257.555
60.199.100
156.843.000
92.276.880

38.892.284
52.644.773
35.745.865
129.782.858
36195.146
76.645.715
2.442.259.931
1.842.696.283
36.000.000
15.000.000
15.000.000

HM lũy kế
24.382.105
214.312.473
96.263.899
751.022.974
27.447.827
33.042.850
41.940.935
25.082.950
57.073.925
33.578.525
12.207.864
13.892.363
8.439.990
43.260.948
5.027.100
14.903.336
16.281.732

30.502.400
12.959.327
12.959.327

Giá trị CL
54.426.795
54.511.527
48.736.101
380.225.026
25.964.173
73.316.620
35.116.150
99.769.575
58.698.355
26.684.420
38.752.410
27.305.875
86.521.910
31.168.046
61.742.379
2.425.978.199
1.842.696.283
5.497.600
2.040.673
2.040.673

17

Số KH
tháng

72
72
72
72
72
72
72
60
72
72
72
72
72
36
72
36
300
60
72
72
72

Giá trị KH
trong kỳ
4.412.443
3.733.667
2.013.889
15.711.778
741.833
893.050

1.600.799
1.003.318
2.178.375
1.281.623
540.171
731.177
496.470
3.605.079
502.710
2.129.048
8.140.866
30.711.605
500.000
208.333
208.333

Ng. giá
298.255.900
268.824.000
145.000.000
1.131.248.000
53.421.000
64.299.600
115.257.555
60.199.100
156.843.000
92.276.880
38.892.284
52.644.773
35.745.865

129.782.858
36195.146
76.645.715
2.442.259.931
1.842.696.283
36.000.000
15.000.000
15.000.000

HM Luỹ kế

Giá trị CL

50.971.548
218.046.140
98.277.788
766.734.752
28.189.660
33.935.900
43.541.734
26.086.268
59.251.800
34.860.148
12.748.035
14.023.540
8.936.460
46.866.027
5.529.810
17.032.384
24.422.598

30.711.605
31.002.400
13.167.660
13.167.600

50.284.352
50.777.860
46.722.212
364.513.248
25.222.340
30.363.700
71.715.821
34.112.832
97.591.200
57.416.732
26.144.732
38.021.233
26.809.405
82.916.831
30.665.336
59.613.331
2.417.837.333
1.811.984.678
4.997.600
1.832.340
1.832.340


Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 5/2001
Chỉ tiêu

I. Số KH tháng trớc
II. Số KH giảm
tháng này
III. Số KH tăng
tháng này
IV. Số KH phải trích
trong tháng này
- Nhà cửa
- MMTB
- PTVTTD
- CCDCQL

Nơi sử dụng toàn
doanh nghiệp
NG
Kh.hao
160.190.227

Px ôtô 1
13.618.774

Px ôtô 2
101.890.727

160.190.227

13.618.774

31.982.893
114.329.644

11.184.696
2.692.994

374.424
13.244.350

Px cơ khí 1
21.974.439

TK 641
CPBH
6.290.840

TK 642
CPQL
16.415.447

101.890.727

21.974.439

6.290.840

16.415.447

8.922.531
92.968.196

14.848.110
7.126.329


1.076.391

6.761.437
990.769
5.970.247
2.692.949

TK 627: Chi phí sản xuất chung

5.214.449

Từ số liệu trên bảng phân bổ kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 627
: 137.483.940
Nợ TK 641
: 6.290.840
Nợ TK 642
: 16.415.447
Có TK 214 : 160.190.227
- Nợ TK 009
: 160.190.227
Cuối kỳ tiến hành vào sổ cái TK 214
Đơn vị: Công ty cơ khí
Sổ cái TK 214
ôtô 3-2
Số d đầu kỳ
Nợ

17.962.685.104

Ghi Có các TK, đối ứng
Nợ với TK 214
Cộng PS Nợ
Cộng PS Có
Số d cuối Nợ

tháng

Tháng...

Tháng...

Tháng ...

Tháng....

160.190.227
18.122.875.331

Chơng II: Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
I. Khái niệm, đặc điểm kế toán VL, CCDC.

- NVL là đối tợng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL khi tham gia vào
sản xuất hình thái vật chất bị biến đổi và giá trị của nó đợc chuyển biến hết một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- CCDC là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng qui định để sắp xếp TSCĐ.
II. Phơng pháp tính giá NVL - CCDC


Tính giá vật liệu, CCDC là việc xác định giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định.
a. Đối với NVL, CCDC nhập kho
18


Công ty cơ khí ôtô 3-2 nhập kho chủ yếu là do mua vào. Do vậy giá thực
tế là giá mua vào cộng thuế (nếu có) và các chi phí thu mua... trừ các khoản giảm
giá đợc hởng.
b. Đối với NVL, CCDC xuất kho.
Công ty sử dụng phơng pháp đơn giá bình quân
Giá T.tế đầu kỳ + Giá T.tế nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
=
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Thẻ kho...
- Để đánh giá VL, CCDC ta có:
Giá thực tế của
Giá T.tế trên
Chi phí vận
=
+
CCDC
hoá đơn
chuyển, bốc dỡ
- Giá mua NVL giữa các lần nhập trong tháng từ đó có biện pháp giải

quyết thích hợp.
Hoá đơn GTGT
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Ngày 20 tháng 5 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công ty ôtô Hoà Bình
Địa chỉ: 49 Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại:
Họ tên ngời mua: Nguyễn Văn Phơng
Đơn vị:
Công ty Cơ khí ô tô 3 - 2
Địa chỉ: Số 18 đờng Giải Phóng - Hà Nội
Hình thức thanh toán:
Tiền mặt
STT

A
1

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị tính

Số lợng

Mẫu số 01 GTKT - 34 CA

Số TK:....................
Mã số:

Số TK:...............

Mã số:
Đơn giá (đ)

Thành tiền

B
C
1
2
3=1x2
Khuôn bình xăng
Cái
12.600
139.515 1.757.889.000
Cộng tiền hàng
1.757.889.000
Thuế suất GTGT : 10%, tiền thuế GTGT:
175.788.900
Tổng cộng tiền thanh toán
1.933.677.900
Số tiền viết bằng chữ:Một tỷ chín trăm ba ba triệu sáu trăm bảy bảy ngàn chín
trăm đồng
Ngời mua hàng
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)

19



Căn cứ vào hoá đơn GTGT của bên bán phòng KCS tiến hành lập biên bản
kiểm nghiệm

20


Biên bản kiểm nghiệm
Ngày 20 tháng 5 năm 2001
Số : 074
- Căn cứ vào hoá đơn số 025882 ngày 28 tháng 4 năm 2001 của Công ty
ôtô Hoà Bình.
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông (Bà): Nguyễn Văn Điệp
Chức vụ: Trởng ban.
Ông (bà): Nguyễn Quang Minh
Chức vụ: Uỷ viên
Ông (bà): Nguyễn Duy Khánh
Chức vụ: Uỷ viên
Đã kiểm nhận:
TT

Tên, nhãn hiệu quy
cách vật t, sản
phẩm, hàng hoá

1

Khuôn bình xăng


Phơng thức
kiểm
nghiệm

ĐVT

Số lợng theo


bộ

12.600

Kết quả kiểm nghiệm
Số lợng đúng
Số lợng sai
quy cách sản
quy cách sản
phẩm
phẩm

Ghi chú

12.600

ý kiến của ban kiểm nghiệm: Qua kiểm nghiệm số NVL trên đạt yêu cầu.
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Trởng ban

(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm thủ kho tiến hành nhập kho NVL:

Phiếu nhập kho
Ngày 20 tháng 5 năm 2001
- Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Thị Phơng.
- Theo số..... ngày... tháng... năm...
- Nhập tại kho: ................
Danh điểm
vật t
1521

Tên, nhãn hiệu,
phẩm chất vật t
Khuôn bình xăng
10% VAT
Cộng

ĐVT
Bộ

Số lợng
Theo HĐ
Thực nhập
12.600
12.600

Số : 13


Đơn giá (đ)
139.515

Thành tiền
1.757.889.000
175.788.900
1.933.677.900

Viết bằng chữ:Một tỷ chín trăm ba ba triệu sáu trăm bảy bảy ngàn chín trăm đồng

Thủ kho
Ngời giao
Phụ trách kinh doanh
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho kế toán
ghi:
Nợ TK 1521
: 1.933.677.900
Có TK 131 : 1.933.677.900
2. Hạch toán xuất kho NVL
Khi xuất kho NVL cho sản xuất kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi
vào các tài khoản thích hợp. Phiếu xuất kho chỉ ghi theo số lợng đến cuối tháng
khi tính đợc giá bình quân (giá xuất kho) kế toán mới tiến hành ghi đơn giá vào
phiếu xuất kho theo từng loại và từng trị giá NVL xuất kho.
Căn cứ vào tài liệu của công ty ta có:

Phiếu Xuất kho

21


Ngày 28 tháng 4 năm 2001
- Họ tên ngời nhận: Phân xởng ôtô 1
- Lý do xuất: Dùng cho sản xuất
- Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
TT
1

Tên, nhãn hiệu, phẩm
ĐVT
chất vật t
Khuôn bình xăng (hộp bình Cái
xăng Lada)

Số lợng
Yêu cầu
Thực xuất
35.475
35.475

Số : 01

Đơn giá (đ)

Thành tiền

Ngời nhận
Thủ kho

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Cuối tháng tính giá xuất kho hộp bình xăng Lada
17.780 x 1.566.634 + 25.200 x 1.534.665
Đơn giá xuất kho
=
17.780 + 25.200
Trị giá xuất kho = 35.475 x 154.789 = 5.491.139.775
* Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 621
: 5.491.139.775
Có TK 1521: 5.491.139.775
Từ các chứng từ nhập xuất NVL cuối tháng kế toán sử dụng bảng kê số 3
và bảng phân bổ số 2 để phản ánh giá thực tế NVL mua, NVL xuất kho cho các
đối tợng sử dụng và từ bảng kê và bảng phân bổ làm căn cứ vào sổ cái.
3. Hạch toán công cụ dụng cụ:
Ngày 10 tháng 4 năm 2001 công ty dùng tiền tạm ứng để mua CCDC của
công ty ôtô Hoà Bình theo hoá đơn số 0278 ngày 10/4
- Trị giá CCDC ghi trên hoá đơn (có thuế 10%) là 1.860.000
- Trị giá CCDC thực kiểm nghiệm : 1.860.000
Sau khi kiểm nghiệm, lập phiếu nhập kho căn cứ vào đó kế toán ghi:
Nợ TK 153
: 1.860.000
Có TK 141 : 1.860.000
Khi xuất kho CCDC vào sử dụng ở các bộ phận, kế toán căn cứ vào phiếu
xuất kho ghi Nợ vào các TK.
Ngày 15/4/2001, xuất CCDC (một số thiết bị nhỉo để láp ráp ôtô) choi
phân xởng: 1.894.600 cho bộ phận bán hàng 1.000.500.

Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản:
Nợ TK 627
: 1.895.600
Nợ TK 641
: 1.000.500
Có TK 153 : 2.895.100
ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất, tồn hàng
ngày của từng thứ vật liệu về một số lợng. Mỗi thứ vật liệu đợc theo dõi một thẻ
22


kho, ®îc thñ kho s¾p xÕp theo lo¹i, nhãm, thø vËt liÖu ®Ó tiÖn cho viÖc sö dông
trong ghi, chÐp ®èi chiÕu vµ qu¶n lÝ.

23


Thẻ kho
Kho:......................
Tên hàng: Khuôn bình xăng
Đơn vị tính: cái
SH

10
13
01
02

Chứng từ
Ng, t, năm


20/4
28/4
28/4
29/4

Diễn giải

Nhập

Số d ĐK
Nguyễn Thị Phơng
Nguyễn Thị Phơng
Phân xởng ôtô 1
Phân xởng cơ khí 2

12.600
12.600

Xuất

35.475
855

Tồn

17.780
30.380
42.980
7.505

6.650

ở phòng kế toán: Sau khi nhận đợc chứng từ thủ kho, kế toán kiểm tra lại
tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành ghi
vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu, tính ra số tồn kho cuối ngày để ghi vào sổ chi
tiết.

24


Sổ chi tiết
Têm vật t: Khuôn bình xăng
Đơn vị tính: Cái
Kho : nguyên vật liệu
SH

10
13
01
02

Ng,
th

20/4
28/4
28/4
29/4

Diễn giải


Số d ĐK
Nguyễn Thị Phơng
Nguyễn Thị Phơng
Phân xởng ôtô 1
Px cơ khí 2
Cộng

Số lợng

Nhập
Đ.giá

T.tiền

12.600
12.600

1.534.665
1.534.665

1.933.677.900
1.933.677.900

Số lợng

35.475
855

Xuất

Đ.giá

154.789
154.789

T.tiền

Số lợng

Tồn
Đ.giá

17.780 156.663
30.380
42.890
5.491.139.775
7.505
132.344.595
6.650 154.789

T.tiền

1.013.867.950

Cuối tháng từ các chứng từ xuất kho kế toán tiến hành lập các bảng tổng hợp nhập, xuất, theo từng loại, từng thứ vật liệu,
tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho đồng thời lập bảng kê phân bổ NVL, CCDC và bảng kê số 3.

25



×