Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty giầy thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.24 KB, 71 trang )

LI M U
Trong cơ chế thị trờng mỗi doanh nghiệp đều luôn theo đuổi một
mục tiêu là lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn luôn đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm và phải tìm mọi cách tiết
kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm.
Điều này chỉ có thể thực hiện trên cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực và xác định chính xác chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian đợc
học tập trong trờng và thời gian ngắn tìm hiểu thực tiễn, em đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Công ty giầy Thăng Long . Ngoài lời mở đầu và kết luận,
kết cấu của luận văn gồm có ba chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Tình hình thực về công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty giầy Thăng Long.
Chơng III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1


Chơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất

1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.


1.1.1.1. Chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, trớc sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt buộc doanh nghiệp
nào muốn tồn tại cũng phải làm ăn thực sự có hiệu quả, tạo đợc uy tín
và chiếm lĩnh đợc thị trờng. Các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra phải đa dạng về mẫu mã, chủng loại đặc biệt là sản phẩm phải có
chất lợng cao và giá thành hạ, có nh vậy doanh nghiệp mới có chỗ
đứng trên thị trờng.
Việc hạ giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp, hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc hạ thấp chi phí sản
xuất. Để làm đợc điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết tiết kiệm chi
phí nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất chung, chi phí nhân
công trực tiếp và không ngừng nâng cao năng suất lao động.
a) Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh :
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có đầy đủ các
yếu tố cơ bản là: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động. Sự tham
gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp hình thành
các khái niệm chi phí tơng ứng. Chi phí sản xuất gồm hai yếu tố chi
phí cơ bản: chi phí về lao động sống và chi phí về lao động vật hoá.
Chi phí về lao động vật hoá ( hao phí lao động quá khứ ) là toàn bộ giá
trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ
nh: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ, năng lợng, nhiên liệu v.v.
Chi phí về lao động sống ( hao phí lao động sống): là chi phí về tiền lơng
phải trả cho ngời lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm, dịch vụ.
Sau quá trình sản xuất sản phẩm đợc tạo ra, lúc này doanh nghiệp phải
tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm để thu hồi vốn cho tái sản xuất và
thu lợi nhuận. Để quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra một cách nhanh

chóng, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí phục vụ cho quá trình
tiêu thụ nh: chi phí vận chuyển bốc dỡ sản phẩm v.v. và không ngừng
đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, nghiên cứu thị trờng, quảng cáo sản
phẩm v.v. Những chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm gọi
là chi phí tiêu thụ sản phẩm.

2


Ngoài một số chi phí trên doanh nghiệp phải nộp thuế, phí, lệ phí nh
thuế giá trị gia tăng ( VAT ), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế chớc bạ, thuế
thu nhập, thuế tài nguyên v.v. và một số loại phí, lệ phí khác. Đây là
các khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, cơ sản xuất
kinh doanh bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất, chi tiêu tiêu thụ sản
phẩm và chi phí kinh doanh. Chúng ta cần chú ý phân biệt giữa chi phí
và chi tiêu, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá ( lao động quá khứ ) cần thiết cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một kỳ sản xuất kinh doanh. Nh vậy chỉ đợc tính là chi phí của
kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến
khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản
chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần
các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng
vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm
chi tiêu cho quá trình cung cấp ( chi mua sắm vật t, hàng hoáv.v.) chi
tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh ( chi cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm cho công tác quản lý v.v.) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm ( chi vận chuyển, bốc dỡ quảng cáov.v.)
Chi tiêu và chi phí là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật
thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, không có chi tiêu

thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao
gồm toàn bộ giá trị, tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình
sản xuất tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau
về lợng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu này
nhng tính vào chi phí kỳ sau ( chi mua nguyên vật liệu về nhập kho
nhng cha sử dụng ) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng
thực tế cha chi tiêu ( chi phí phải trả ). Sở dĩ có sự khác nhau giữa chi
tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận
động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá
trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
Tóm lại, chi phí sản xuất kinh doanh là biều hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp
đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm )
b) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp công nghiệp bao gồm nhiều
khoản chi phí khác nhau về nội dung kinh tế, tính chất của chi phí, vai
trò của nó trong việc tạo ra sản phẩm, về địa chỉ của từn khoản mục
chi phív.v. Tuy nhiên về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc
phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm
phát sinh, chi phí đợc phân theo yếu tố chi phí. Cách phân loại này
giúp cho việc xây dựng và phân tích, định mức vốn lu động cũng nh
việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện
hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tố:
+ Yếu tố nhiên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
chính và vật liệu phụ phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ v.v. sử dụng
vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ gía trị dùng không hết nhập lại kho

và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực )

3


+ Yếu tố nhiên liệu, động lực: bao gồm giá trị vật t, xăng dầu, điện than
v.v. đợc sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ ( trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi )
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: phản ánh số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất
kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí về dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành: Căn cứ vào mục đích
và công dụng của chi phí trong sản xuất đợc chia thành các khoản mục
chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có
cùng mục đích, công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung
kinh tế nh thế nào. Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ở Việt
Nam bao gồm ba khoản mục chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục chi phí này phản ánh toàn
bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu v.v. tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm tiền công,
tiền phụ cấp lơng và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xởng ( trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp ). Chi phí sản xuất chung đợc chia thành:
Chi phí nhân viên phân xởng: bao gồm tiền lơng và các khoản trích
theo lơng, các khoản phụ cấp cho nhân viên thủ kho, nhân viên phân
xởng.
Chi phí vật liệu dùng cho phân xởng: nh vật liệu dùng để sửa chữa,
bảo dỡng tài sản cố định, vật t văn phòng, vật liệu tiêu dùng cho nhu
cầu quản lý của tổ sản xuất.
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: khuôn mẫu dụng cụ bảo hộ lao
động, ván khuônv.v. dùng cho sản xuất ở phân xởng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm số tiền trích khấu hao của
tài sản vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử dụng phân xởng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm chi phí về lao vụ, dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp nh điện nớc, điện thoại v.v.
Chi phí băng tiền khác: bao gồm các chi phí phát sinh ngoài các chi
phí trên.
- Để đánh giá đầy đủ về giá thành sản phẩm chúng ta nghiên cứu thêm
hai khoản mục chi phí là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp:

4


+ Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong
kỳ nh chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí

quản cáo
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không
tách riêng ra đợc cho bất kỳ mặt hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi
phí chung khác.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí: Toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh theo cách phân loại này đợc chia thành chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan đến một sản phẩm đợc sản
xuất ra trong một kỳ nhất định.
+ Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất hoặc đợc
mua nên đợc xem là các phí tổn thờng đợc khấu trừ ra từ lợi tức của
thời kỳ mà chúng phát sinh ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp ).
- Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc
sản phẩm hoàn thành: Nhằm đảm bảo cho việc lập kế hoạch, quản lý
và hạch toán chi phí, đồng thời làm căn cứ đề ra các quyết định kinh
doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh còn đợc phân chia theo
quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách phân loại này
thì chi phí đợc phân ra làm hai loại.
+ Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành. Tuy nhiên chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu nh số lợng sản phẩm thay đổi.
+ Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với công việc
hoàn thành. Tuy nhiên các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị
sản phẩm thì có tính cố định.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản
phẩm, dịch vụ, lao động đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự
chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm
chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc dán tiếp vào quá
trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh
doanh ở doanh nghiệp, những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải
phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản
xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắ
giản đơn hao phí lao động sống.
1.1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng những yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu về xây dựng gía cả hàng hoá, giá thành đợc
xem xét dới nhiều góc độ khác nhau và có nhiều phạm vi tính toán
khác nhau.
Có hai cách phân loại giá thành sản phẩm sau:
5


- Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các
dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: cũng đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất sản
phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay

đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
- Nếu xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc chia thành:
+ Giá thành sản xuất ( giá thành công xởng ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liện quan đến việc sản xuất sản phẩm, chế tạo
sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất ( chi phí vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung ). Giá thành sản
phẩm là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán tồn kho và lãi gộp của
doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành
Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản
sản xuất
=
xuất kinh
+
xuất kinh
+
xuất kinh
doanh dở
doanh phát
doanh dở
dang đầu kỳ
sinh trong
dang cuối
kỳ

kỳ
+ Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ( chi phí
sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý ). Do vậy giá thành tiêu thụ
còn đợc gọi là giá thành toàn bộ.
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
tiêu thụ

=

Giá thành
sản xuất
của toàn bộ
sản phẩm

+

Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

+

Chi phí tiêu
thụ sản
phẩm


Việc phân loại giá thành theo các góc độ xem xét trên đều nhằm
vào mục đích khác nhau của công tác quản lý và kế hoạch hoá giá thành,
giúp cho việc kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp và xác địn chính xác kết quả tài chính, tránh đợc
tình trạng lãi giả lỗ thật trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị cơ sở.
1.1.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ
yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý nên nó đóng vai trò
quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh
nghiệp là chủ thể độc lập, tự hạch toán kinh doanh đợc quyền chủ động
lựa chọn phơng án sản xuất phù hợp, chịu trách nhiệm bù đắp chi phí bỏ
ra, tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để làm đợc điều này, các doanh
nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ, hợp lý tính toán
chính xác giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn
trong công tác quản lý chi phí.

6


Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp chịu sự tác động rất lớn của quy luật cạnh tranh do đó thờng
xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp
phần quản lý tài sản, vật t, tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn và từ đó có
các biện pháp phấn đấu hạ giá thành nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế, đồng thời cũng là tiền đề để xác định chính xác kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm chính là một yêu cầu quan trọng của công tác kế

toán trong doanh nghiệp và cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Cung cấp thông tin cho quản lý một cách kịp thời chính xác làm cơ sở
cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Lựa chọn đối tợng tính giá và phơng pháp tính giá thành phù hợp với đặc
điểm riêng của doanh nghiệp.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang.
- Thực hiện phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của các đối tợng
tính giá và thực hiện công tác tính giá thành cho khối lợng sản phẩm, dịch
vụ đã hoàn thành.
- Theo dõi ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phân tích tình hình thực hiện mức dự toán chi phí sản xuất và tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành để có những kiến nghị để xuất cho lãnh
đạo doanh nghiệp ra quyết định trớc mắt cũng nh lâu dài đối với sự phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt,
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là
biểu hiện bằng tiền của những chi phí về lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí
sản xuất là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Vì thế quản
lý chi phí tốt sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau:
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả
trớc trong kỳ nhng cha phân bổ kỳ này và những chi phí sản xuất phải trả
kỳ trớc nhng kỳ này mới phát sinh nhng không bao gồm những chi phí trả
kỳ này nhng thực tế cha phát sinh và những chi phí đã trả trớc nhng kỳ

này mới phân bổ.
Giá thành sản phẩm thì ngợc lại, chỉ liên quan đến chi phí phải trả
trong kỳ và chi phí phải trả trớc mà phân bổ cho kỳ này.
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ đã phát sinh chi phí, nó
bao gồm những chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quí, năm ) mà không tính đến việc chi phí đó có liên quan tới số
sản phẩm đó đã hoàn thành hay cha.
Giá thành sản phẩm lại luôn gắn liền với khối lợng công việc, sản
phẩm lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
7


- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đã
hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan tới cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và
cả sản phẩm hỏng.
Giá thành không liên quan tới sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang
cuối kỳ nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang của
kỳ trớc chuyển sang.
- Chi phí sản xuất không gắn với khối lợng chủng loại sản phẩm hoàn
thành.
Giá thành lại liên quan đến khối lợng - chủng loại sản phẩm hoàn
thành.
- Đối tợng hạch toán của chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn cần
phải tập hợp chi phí hay là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu phí. Còn giá
thành sản phẩm là các loại sản phẩm lao vụ dịch vụ, bán thành phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
1.2. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên và

đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế lựa chọn chính xác đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng tốt cho việc tăng cờng quản lý sản
xuất và hạch toán kinh tế nội bộ cũng nh hạch toán kinh doanh toàn doanh
nghiệp.
Để xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất một cách đúng cần
dựa vào những căn cứ sau:
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất:
+ Với sản xuất giản đơn: đối tợng kế toán hạch toán chi phí có thể là
sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất .
+ Với sản xuất phức tạp: đối tợng kế toán hạch toán chi phí sản xuất
là bộ phận chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng hoặc từng
bộ phận sản xuất.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: tuỳ theo
cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,
yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp để xác định đối tợng kế
toán hạch toán chi phí sản xuất. Trình độ hạch toán càng cao thì đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất càng cụ thể, chi tiết và ngợc lại nếu trình độ thấp
thì đối tợng có thể bị hạn chế và thu hẹp.
Xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù
hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm qui trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
của doanh nghiệp sẽ giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp
chi phí sản xuất.
1.2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải đợc tập
hợp và tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá
thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời. Trình tự này phụ thuộc và
đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, của từng doanh nghiệp và mối
quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, trình

độ công tác quản lý và hạch toán.
8


Tuy nhiên có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí sản xuất đợc
tiến hành theo các bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp.
Chi phí sản xuất cơ bản trực tiếp là những chi phí thuộc các yếu tố
cơ bản của sản xuất có mối liên hệ trực tiếp đến sản phẩm sản xuất trong
kỳ. Chi phí cơ bản gồm có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp.
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng
lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ và quản lý phân xởng, bộ phận sản xuất sản phẩm. Thuộc loại chi phí này có chi phí nhân
viên phân xởng, chi phí vật liệu dùng cho sửa chữa tài sản cố định, chi phí
khấu hao máy móc thiết bị.
- Bớc 4: Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang,
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tùy theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm
khác nhau.
1.2.3. Các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
a) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệuv.v. đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm, các chi phí này thờng đợc xây dựng theo định mức chi phí và tổ

chức quản lý theo định mức. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng tơng đối lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, giá trị tiêu hao
trực tiếp trong quá trình sản xuất góp phần cấu thành nên hình thái vật
chất của sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xởng, bộ phận sản
xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụv.v.) thì hạch toán chi tiết cho
đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên
quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bố theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩmv.v.
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho
từng đối tợng
( sản phẩm )

=

Tổng chi phí
vật liệu cần
phân bổ

x

Tỷ lệ
(hệ số)
phân
bổ

Trong đó:

Tỷ lệ
( hệ số )

=

Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng

9


phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng


Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi
tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho hay kết chuyển sang kỳ sau.
- Kết chuyển và phân bổ trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành.
TK 621 cuối kỳ không có số d

Phơng pháp hạch toán cụ thể
- Xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ:

Nợ TK 621 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Có TK 152 : giá thực tế xuất dùng từng loại.
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào giá thực
tế xuất dùng:
Nợ TK 621 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ với nguyên vật liệu mua
ngoài và doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ.
Có TK 331, 112, 111 : Vật liệu mua ngoài
Hoặc Có TK 411
: Nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154
: Vật t sản xuất hay thuê ngoài gia
công
Hoặc Có TK 311, 336, 338 ..: Vật liệu vay mợn
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu )
Có TK 621 ( chi tiết đối tợng )
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng
để tính giá thành
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tợng )
Có TK 621 ( chi tiết theo đối tợng )

10


Sơ đồ 1 : Hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621


TK 152

Vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo
sản phẩm tiến hành lao vụ, dịch vụ

Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho

TK 311, 336
Vật liệu vay mợn dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm

TK 154
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

TK 111, 112, 331
Vật liệu mua về không nhập kho xuất
dùng trực tiếp cho sản xuất có VAT
( theo phơng pháp trực tiếp)
TK 133
Vật liệu mua về
không nhập kho
xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất,
thuế giá trị gia tăng
( theo phơng pháp khấu trừ )
b) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân

trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền
lơng chính, tiền lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng ( phụ cấp
khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ ). Ngoài ra chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh
theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp
sản xuất.

11



Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
hạch toán chi phí.
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao
vụ, dịch vụ gồm tiền lơng, tiền công, các khoản trích theo lơng.
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng chịu
phí có liên quan.
TK 622 cuối kỳ không có số d.

Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền lơng, tiền công và phụ cấp phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622
( chi tiết theo từng đối tợng )
Có TK 334 : Số tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định ( tính vào chi phí 19% )
Nợ TK 622 ( chi tiết theo từng đối tợng )

Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 )
- Tiền lơng trích trớc vào chi phí ( với những doanh nghiệp sản xuất mang
tính thời vụ ) và các khoản tiền lơng trích trớc khác(ngừng sản xuất
theo kế hoạch)
Nợ TK 622 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Có TK 335: Tiền lơng trích trớc
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành theo từng đối tợng
Nợ TK 154 ( chi tiết đối tợng )
Có TK 622 ( chi tiết đối tợng )
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK334, 338
TK 622
TK 154
Tiền lơng, tiền phụ cấp Kết chuyển chi phí
và các khoản trích theo lơng nhân công trực tiếp
TK 335
Tiền lơng trích trớc vào
chi phí ( ngừng sản xuất theo
kế hoạch)
c) Hạch toán chi phí trả trớc.
Chi phí trả trớc ( còn gọi là chi phí chở phân bổ ) là các khoản chi
phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
của kỳ này mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là
những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí
phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Thuộc
chi phí trả trớc có thể gồm các khoản sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
- Tiền thuê tài sản cố định, phơng tiện kinh doanh v.v. trả trớc.
- Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.

- dịch vụ mua ngoài trả trớc ( tiền điện, điện thoại, vệ sinh )
12



Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc kế toán sử dụng tài khoản 142
chi phí trả trớc
Bên nợ: - Các khoản chi phí trả trớc phát sinh thực tế.
- Số kết chuyển 1 phần từ TK 641 chi phí bán hàng và
TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên có: - Các khoản chi phí trả trớc đã tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Kết chuyển vào TK 911 xác định kết quả
Số d bên nợ: Các khoản chi phí trả trớc cha tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh hoặc cha kết chuyển vào TK 911
TK 142 có hai tài khoản cấp hai:
- TK 1421: Chi phí trả trớc.
- TK 1422: Chi phí chờ kết chuyển.
Chi phí trả trớc phải đợc phân bổ hết cho các đối tợng chịu chi phí trong
năm ( trừ trờng hợp chi phí trả trớc phát sinh ở tháng cuối năm hoặc còn
liên quan đến các ky hạch toán kinh doanh của năm sau )

Phơng pháp hạch toán.
- Khi phát sinh các khoản chi phí trả trớc, căn cứ vào từng trờng hợp cụ
thể kế toán ghi:
Nợ TK 142 (1421): Chi phí trả trớc thực tế phát sinh
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112: Trả trớc tiền thuê dụng cụ, nhà xởng
Có TK 153

: Giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
đồ
dùng cho thuê xuất dùng
Có TK 331
: Các khoản phải trả trớc
- Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí sản xuất, tiến hành
phân bổ chi phí trả trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tợng
chịu chi phí:

13


Nợ TK 241: Chi phí đầu t xây dựng cơ bản.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 1421: Phân bổ dần chi phí sản xuất.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc chuyển sang bên nợ TK 1421:
số chi phí này sẽ đợc chuyển dần vào TK 911.
- Chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 142 (1422): chi tiết từng loại
Có TK 641, 642
- Kết chuyển dần ( hoặc một lần ) vào TK 911 tuỳ thuộc vào doanh thu lớn
hay nhỏ
Nợ TK 911 Xác định kết quả
Có TK 142 (1422): chi tiết từng loại

14



Sơ đồ: Hạch toán chi phí trả trớc.
TK 111, 112, 331, 334
TK 142
Chi phí trả trớc thực
tế phát sinh

Phân bổ dần chi phí trả trớc
vào các kỳ hạch toán

TK 641, 642
kết chuyển chi phí bán
hàng chi phí quản lý
doanh nghiệp

TK 627, 641, 642

TK 911
kết chuyển chi phí bán hàng
chi phí quản lý vào tài khoản
xác định kết quả

d) Hạch toán chi phí phải trả:
Chi phí phải trả ( chi phí trích trớc ) là những khoản chi phí thực tế
cha phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là
những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc
yêu cầu quản lý nên đợc tính trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh cho
các đối tợng chịu chi phí nhằm bảo đảm cho giá thành sản phẩm lao
vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp khỏi đột biến tăng
khi những khoản chi phí này phát sinh. Bao gồm:

- Chi sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
- Tiền lơng phép của công nhân sản xuất
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp

Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí phải trả , kế toán sử dụng TK 335
chi phí phải trả
Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên có: Các khoản phải trả đợc ghi nhận ( đã tính trớc vào chi phí
trong kỳ theo kế hoạch)
Số d bên có: Các khoản chi phí phải trả tính vào chi phí kinh doanh
nhng thực tế cha phát sinh

Phơng pháp hạch toán:
- Hàng tháng, trích trớc tiền lơng phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 622(chi tiết theo đối tợng)
Có TK 335
- Trích trớc chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Chi phí xây dựng cơ bản
Có TK 335
- Trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay v.v..
Nợ TK 627, 641, 642 v.v.
Có TK 335
- Khi phát sinh các chi phí phải trả thực tế về lơng phép, chi sửa chữa v.v.
Nợ TK 335
: chi trả thực tế phát sinh

15


Nợ TK 133(1331) : Thuế VAT đợc khấu trừ ( nếu có )
Có TK 334: Tiền lơng phép công nhân sản xuất thực tế phải trả
Có TK 331: Các khoản phải trả bên ngoài
Có TK2413: Chi phí sửa chữa tài sản cố định theo kế hoạch
Có TK 111, 112 v.v. Chi phí khác
- Trờng hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi
Nợ TK 627, 622, 642 v.v.
Có TK 335
- Trờng hợp chi phí phải trả ghi nhận trớc lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh, khoản chênh lệch đợc ghi
Nợ TK 335
Có TK 721
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
TK 334

TK 335

Tiền lơng phép, lơng
ngừng việc thực tế phải trả
sản xuất
TK 241, 331, 111, 112
642

TK 622

Trích trớc lơng phép, lơng
ngừng việc của công nhân

TK 627. 641,

Các chi phí phải trả khác Trích trớc chi phí phải trả
thực tế phát sinh
khác vào chi phí kinh doanh
e) Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
+ Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Tuỳ theo mức độ h hỏng mà sản
phẩm hỏng đợc chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả 2 loại sản phẩm hỏng nói
trên đều chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng
ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến xảy ra
trong quá trình sản xuất đợc coi là sản phẩm hỏng trong định mức. Sản
phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà
sản xuất do những nguyên nhân bất thờng, chi phí của chúng không đợc
cộng vào chi phí sản xuất sản phẩm chính mà đợc xem là khoản chi phí
tổn thấp thời kỳ, phải trừ vào thu nhập.
Sơ đồ: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 152, 153, 334, 338

TK 1381

TK 821, 415

Chi phí sửa chữa sản phẩm Giá trị thiệt hại thực tế về
hỏng
sản phẩm hỏng ngoài
định mức

TK 154, 155, 157, 631
TK 338, 152,
334
16


Giá trị sản phẩm hỏng
Số thiệt hại tính vào
không sửa chữa đợc
giá thành bất thờng

Thiệt hại về ngừng sản xuất :
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hay
khách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để
duy trì hoạt động nh khấu hao tài sản cố định. Với những khoản chi
phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến không coi là thiệt hại, kế
toán theo dõi ở TK 335 chi phí phải trả . Trờng hợp ngng sản xuất
bất thờng ngoài kế hoạch đợc phản ánh ở sơ đồ sau:

17


Sơ đồ: Phơng pháp hạch toán đối với ngừng sản xuất ngoài định mức
TK 152, 111, 214, 334

TK 142 (1421)

Chi phí thực tế phát sinh
do ngừng sản xuất ngoài
kế hoạch


Thiệt hại thực

TK 821, 415
TK 1388, 111 v.v.

Trị giá bồi thờng

f) Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chí phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp, có tính chất phục vụ và quản
lý phân xởng sản xuất, nó đóng một vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất sản phẩm.

Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung . Mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản
xuất, dịch vụ:
Bên nợ: Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ nh tiền lơng, phụ cấp
phải trả cho nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu xuất dùng
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 627 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,

lao vụ, dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí
này cho từng đối tợng theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức này đợc sử
dụng phổ biến để phần bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của
công nhân sản xuất.

18


Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho =
từng đối tợng

Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng trị số tiêu thức phân bổ

ì

Trị số
tiêu thức
phân bổ

+ Phơng pháp hạch toán:
Tính ra tiền lơng phải trả cho công nhân viên ở phân xởng:
Nợ TK 627(6271 - Chi tiết phân xởng, bộ phận )
Có TK 334
- Tính BHXH, BHYT,KPCDD theo tỷ lệ quy định ( tính vào chi phí ):
Nợ TK 627(6271 - Chi tiết phân xởng, bộ phận )
Có TK 338( 3382, 3383, 3384 )
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xởng Nợ TK
627(6272 - Chi tiết phân xởng)

Có TK 152( Chi tiết tiểu khoản )
- Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xởng
( phân bổ một lần )
Nợ TK 627(6273 chi tiết theo từng phân xởng )
Có TK 153: Giá trị xuất dùng
Trích khấu hao tài sản cố định của phân xởng:
Nợ TK 627(6274 Chi tiết theo từng phân xởng )
Có TK 214: ( Chi tiết tiểu khoản )
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627(6277 - Chi tiết phân xởng )
Nợ TK 1331: Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 v.v. : Giá trị mua ngoài
Các chi phí theo dự toán:
Nợ TK 627( Chi tiết phân xởng)
Có TK 335( Chi tiết chi phí phải trả )
Có TK 142( Chi tiết chi phí trả trớc )
Các chi phí bằng tiền khác ( hội nghị, tiếp tân v.v.)
Nợ TK 627(6278 - Chi tiết theo từng phân xởng )
Có TK 111, 112 v.v.
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112, 138 v.v.
Có TK 627
Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí:
Nợ TK 154( Chi tiết theo từng đối tợng )
Có TK 627( Chi tiết theo từng tiểu khoản )
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338
152

TK 627


Chi phí nhân viên
TK 152, 153

19

TK

111,

112,


Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214

TK 154

Khấu hao tài sản cố định

TK 142, 335
Chi phí trả trớc, phải trả tính
vào chi phí sản xuất chung
TK 111, 112, 331
Chi phí khác có thuế VAT
phơng pháp trực tiếp
TK 133
Phơng pháp
khấu trừ
h) Tổng hợp chi phí sản xuất:

Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn
doanh nghiệp các chi phí sản xuất trên đợc tập hợp vào bên nợ TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tài khoản sử dụng: TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang , tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng phân xởng sản xuất. Trong
mỗi phân xởng mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ( sản
phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ).
Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ( ở phơng pháp
kiểm kê định kỳ )
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành
Số d bên nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dở dang cha hoàn thành

Tổng hợp chi phí sản xuất:
Cuối kỳ ghi các bút toán kết chuyển( phân bổ ) các chi phí:
Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154( Chi tiết đối tợng )
Có TK 621( Chi tiết đối tợng )
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154( Chi tiết đối tợng )
Có TK 622(Chi tiết đối tợng )
Phân bổ( kết chuyển ) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm:
Nợ TK 154( Chi tiết theo từng đối tợng )
Có TK 627( Chi tiết phân xởng, bộ phận sản xuất
Đồng thời ghi các bút toán giảm chi phí:
Phế liệu thu hồi trong sản xuất
Nợ TK 152 ( Chi tiết phế liệu )

Có TK 154 ( Chi tiết sản phẩm, lao vụ )
sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đợc

20


Nợ TK 1381 v.v. ( Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức )
Có TK 154 ( Chi tiết từng loại sản phẩm )
Giá trị sản phẩm, vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất:
Nợ TK 138, 334, 821 v.v.
Có TK 154 ( Chi tiết sản phẩm, dịch vụ )
vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152:Chi tiết vật liệu
Có TK 154: Chi tiết sản phẩm, lao vụ
Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Nợ TK 155 : Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157 : Hàng gửi bán
Nợ TK 632 : Bán không qua kho
Có TK 154 : Chi tiết sản phẩm, lao vụ v.v.

21


Sơ đồ: Tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Vật liệu thừa nhập kho
TK 152
TK 621
TK 154
TK 152
Nguyên vật liệu chính dùng Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi

cho sản xuất sản phẩm
NVL TT
TK 334, 338
TK 622
TK 155
Lơng, các khoản Kết chuyển chi phí
Giá thành sản phẩm
trích theo lơng của
NC TP
Nhập kho
CN sản xuất TK 627
TK 157
Lơng, các khoản
trích theo lơng của
Hàng gửi bán
công nhân phân
xởng
TK 632
Nguyên vật liệu dùng
cho sản xuất chung
Giá vốn hàng
TK 153
tiêu thụ
Công cụ, dụng cụ dùng
cho sản xuất chung
TK 214
Kết chuyển chi
TK 138,
821
Khấu hao máy móc thiết bị phí sản xuất chung

dùng vào sản xuất
Sản phẩm hỏng
không sửa chữa
TK 111, 331
đợc
Dịch vụ mua ngoài có
thuế VAT ( phơng
pháp trực tiếp )
TK 133
Thuế VAT
( phơng pháp
khấu trừ )
.2.3.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
a) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật likh xuất
kho rất khó phân định là xuất cho mục đích gì. Vì vậy, để phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán cần theo dõi chi
tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng hoặc dựa vào
mục đích sử dụng hay tỷ lệ đặc điểm để phân bổ vật liệu xuất dùng
cho từng đơn vị.

Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế
toán sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , các chi phí
phản ánh trên TK 621 không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu
mà đợc ghi 1 lần vào giá trị tồn kho và đang đi đờng:

22



Bên nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm
TK 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở theo từng đối tợng hạch toán chi
phí ( phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm )

Phơng pháp hạch toán:
Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ ghi:
Nợ TK 621 ( Chi tiết đối tợng )
Có TK 611(6111): Giá trị vật liệu xuất dùng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm lao vụ,
dịch vụ ( Chi tiết theo từng đối tợng ):
Nợ TK 631
Có TK 621

23


Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 331,111,411
631

TK 611

TK 621

TK

Giá trị VL trong kỳ có thuế Trị giá NVL dùng Kết chuyển chi

VAT (theo phơng pháp
chế tạo sản phẩm phí NVL TT
trực tiếp )
dịch vụ
Giá trị VL tăng trong kỳ
TK 133
TK 151, 152
Thuế VAT
Trị giá NVL tồn kho và đi đờng
theo phơng
cuối kỳ
pháp khấu trừ
Trị giá VL tồn kho và đi đờng
đầu kỳ
b) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống nh phơng pháp
kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm , lao vụ, dịch
vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK
631 theo từng đối tợng:
Nợ TK 631
Có TK 622
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334
TK 622
631
Tiền lơng và phụ cấp phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với tiền lơng thực tế của công

nhân trực tiếp sản xuất
TK 335
Tiền lơng tính trớc vào chi phí

TK

Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp

c)Hoạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết
theo từng tiểu khoản tơng ứng ( xem phơng pháp kê khai thờng
xuyên ). Sau đó sẽ đợc phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tợng
để tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
112, 152

TK 627

24

TK 111,


Chi phí nhân viên

Các khoản ghi giảm chi

phí sản xuất chung

TK 214
Khấu hao tài sản cố định

TK 631

TK 142, 335
Chi phí trả trớc, phải trả tính vào
chi phí sản xuất chung

Kết chuyển chi phí sản
xuất chung

TK 111, 112, 152
Chi phí khấu hao có thuế VAT
theo phơng pháp trực tiếp
Chi phí khác
TK 133
Thuế VAT
theo phơng pháp
khấu trừ
d) Tổng hợp chi phí sản xuất.
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng
TK 631 giá thành sản xuất . Tài khoản này đợc hạch toán chi tiết
theo từng địa điểm phát sinh chi phí theo loại, nhóm sản phẩm của cả
bộ phận sản xuất kinh doanh chính, phụ, chi phí thuê ngoài gia công
chế biến.

25



×