Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Luận văn hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm vĩnh tuy công ty vận tải xây dựng và chế biến lương thực vĩnh hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.26 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

Lời nói đầu
Hiện nay, cuộc chạy đua phát triển kinh tế, tạo ra những điều kiện để
kinh tế tăng trởng nhanh, lâu bền là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc
gia. Đối với những nớc đi sau có điểm xuất phát thấp về kinh tế, vấn đề đợc
đặt ra nh một đòi hỏi sống còn: Hoặc là đuổi kịp và vợt lên trớc, hoặc là tụt lại
đằng sau và ngày càng xa rời cơ hội phát triển.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
các đơn vị sản xuất và kinh doanh có vị trí và vai trò quan trọng trong việc mở
rộng thị trờng tiêu thụ, thúc đẩy sản xuất phát triển và phục vụ tốt nhu cầu tiêu
thụ của dân c.
Đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hoá, tự do hoá thơng mại thì các
doanh nghiệp này còn là cầu nối giữa nớc ta với các nớc khu vực trên thế giới,
giúp Nhà nớc xây dựng chính sách mở cửa kinh tế, hội nhập với nền kinh tế
thế giới.
Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà (gọi tắt là
Công ty) hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, Công ty
có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: Kinh doanh và đại lý vận tải, thơng nghiệp
buôn bán, bán lẻ lơng thực, nông sản vật t nông nghiệp và vật liệu xây dựng,
dự trữ lu thông lơng thực góp phần bình ổn giá lơng thực trên địa bàn, chế
biến nông sản thực phẩm, nớc giải khát, cung ứng xuất khẩu lơng thực và hàng
hoá thuộc danh mục đợc Nhà nớc cho phép, sản xuất kinh doanh vật liệu, xây
dựng các Công trình dân dụng và một số hạng mục các Công trình Công
nghiệp, kinh doanh cho thuê kho .
Đồng thời là thành viên của Tổng Công ty lơng thực Miền Bắc (là một
trong những doanh nghiệp trọng yếu của Nhà nớc) trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ mà Tổng Công ty giao cho. Do đó, Công ty có nhiệm vụ hết sức


quan trọng mang ý nghĩa kinh tế chính trị xã hội, đó là bình ổn giá lơng thực
trên thị trờng và cung cấp các sản phẩm khác phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân địa bàn Hà Nội và các địa bàn khác trong cả nớc.
Do vị trí và vai trò quan trọng nh trên đặt ra cho Công ty bài toán là:
Làm sao vừa đảm bảo nhiệm vụ chính trị xã hội, đồng thời kinh doanh có
lãi. Để thực hiện đợc nhiệm vụ đó trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền
sản xuất kinh tế thị trờng nh hiện nay đòi hỏi Công ty phải tiết kiệm chi phí,
thờng xuyên cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ thấp giá
thành. Vì thế mà Công ty phải tổ chức tốt Công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

Để hiểu rõ tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong thực tế, hơn nữa để soi tỏ lý thuyết về tổ chức công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em mạnh dạn chọn đề
tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy - Công ty Vận tải - Xây
dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Do trình độ và điều kiện thời gian có hạn, chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không tránh khỏi có những thiếu sót. Vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý,
nhận xét của các thầy cô giáo và các cô chú trong Công ty để bài viết của em

đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể thầy cô giáo
trong Khoa Kế toán đặc biệt là thầy Trần Văn Thuận trực tiếp hớng dẫn em
làm chuyên đề và tập thể CBCNV của Công ty Vận tải Xây dựng và Chế
biến lơng thực Vĩnh Hà đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này.
Sinh viên
Lê Thị Nhâm

Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

Phần 1
Thực Trạng Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá
Thành Sản Phẩm Tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực
phẩm vĩnh tuy - Công ty Vận Tải - Xây Dựng Và
Chế Biến Lơng Thực Vĩnh Hà.
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Vận tải - Xây
dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà ảnh hởng đến hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp chế biến nông sản thực
phẩm Vĩnh Tuy.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà là một

doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về lơng
thực, nớc giải khát, các loại dịch vụ khác và xây dựng các Công trình.
Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà là doanh nghiệp
nhà nớc thuộc Tổng Công ty Lơng thực Miền Bắc do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sáng lập. Trụ sở chính của Công ty ở số 9A- Vĩnh Tuy - Hai
Bà Trng - Hà Nội. Công ty đợc thành lập theo quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nớc số 44/NN/TCCB-QĐ ngày 08/01/1993 của Bộ Nông nghiệp
và Công nghiệp thực phẩm.
Tên giao dịch quốc tế: (VINH HA CO) VINH HA FOOD
TRANSPORTATION construction AND PROducTION COMPANY.

Số đăng ký kinh doanh: 105865
Tổng diện tích sử dụng: 100.000
Tổng số vốn lu động: 10 tỷ đồng
Tổng số vốn cố định: 30 tỷ đồng
Doanh thu trung bình hàng năm: 115 tỷ đồng
Số cán bộ Công nhân viên: 400
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh và đại lý vận tải; Thơng nghiệp
bán buôn bán lẻ lơng thực; Xây dựng các công trình; Chế biến lơng thực, thực
phẩm, nớc giải khát ; Cung ứng xuất khẩu lơng thực theo chỉ tiêu mà Tổng
Công ty giao.
Mặt hàng kinh doanh và sản xuất chính: Gạo, sữa đậu nành, bia.
Thị trờng xuất khẩu: Công ty chủ yếu xuất khẩu gạo sang Cuba, Irắc
Thị trờng tiêu thụ nội địa: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Quảng Ninh,
Hải Phòng, Thanh Hoá.
* Thuận lợi và khó khăn của Công ty trong những ngày đầu mới thành lập.
Giai đoạn khó khăn nhất của nớc ta là giai đoạn những năm 70-80, khi
mà hệ quả tiêu cực của thời kỳ bao cấp kéo dài, nền kinh tế hầu nh là khép kín
chỉ có sự viện trợ của Liên Xô và Trung Quốc. Vào thời kỳ này nông nghiệp
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B

ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

của nớc ta cũng phát triển nhng cha hiệu quả, thóc lúa lúc nào cũng trong tình
trạng thiếu, một số địa bàn còn xảy ra tình trạng dân c thiếu lơng thực ăn. Nhà
nớc đặc biệt coi trọng những chiến lợc phát triển về lơng thực nh gạo, ngô,
khoaiTổng Công ty lơng thực Miền Bắc lúc bấy giờ đã bắt kịp đợc thời thế
và đã đứng ra tổ chức thành lập một Xí nghiệp nhỏ mang tên V73 chuyên
ngành kinh doanh các mặt hàng về lơng thực và vận tải lơng thực.
Xí nghiệp V73 đợc hình thành trên cơ sở giải quyết đợc các nhu cầu về
lơng thực cho các tỉnh đặc biệt là khu vực Hà Nội và ngoài ra Xí nghiệp còn
phải thực hiện một nhiệm vụ quan trọng nữa là cung cấp gạo để phục vụ cho
chiến tranh. Đây là nhiệm vụ quan trọng lúc bấy giờ của nhà nớc ta.
Đầu những năm 80 khi mà cơ chế bao cấp bị xoá bỏ hoàn toàn Xí
nghiệp V73 đổi tên thành Xí nghiệp vận tải lơng thực 1 nhng nhiệm vụ thì
không có gì thay đổi. Từ khi thành lập cho tới những năm đổi mới Xí nghiệp
vẫn hoạt động theo kế hoạch của Nhà nớc . Khi mà cơ chế bao cấp bị xoá bỏ
hoàn toàn dẫn tới tan rã việc tập chung, trớc nhũng khó khăn nh thế ban lãnh
đạo Công ty đã xác định nhiệm vụ của Công ty vẫn là vận tải nhng có chuyển
sang kết hợp kinh doanh sang lĩnh vực lơng thực. Để giải quyết khó khăn đó
Công ty đã tiến hành các cán bộ Công nhân viên xuống tận các tỉnh có nhiều
thóc lúa để thu mua, thậm chí Công ty còn vào tận các tỉnh Đồng Bằng Sông
Cửu Long nơi đợc coi là vựa lúa của cả nớc để thu mua và vận chuyển ra tận
Miền Bắc bán và Công ty chỉ lấy phần chênh lệch làm lãi.

Đồng thời qua thăm dò tìm hiểu và nghiên cứu nhu cầu thị trờng
Công ty nhận thấy nhu cầu về nguyên vật liệu là rất lớn. Vì vậy, Công ty đã
tiến hành mở xởng vật liệu xây dựng, nhng do máy móc, thiết bị, Công nghệ
của Công ty còn cha đợc hiện đại và do một số điều kiện khách quan nên mặt
hàng này của Công ty không đủ sức cạnh tranh với các mặt hàng khác cùng
loại với hãng khác nhất là các sản phẩm của Trung Quốc và năng lực sản xuất
của Công ty đã bị giảm nhanh chóng.
* Thời kỳ từ năm 1993 trở lại đây.
Ngày 08/01/1993, Công ty kinh doanh vận tải lơng thực chính thức đợc
thành lập. Công ty kinh doanh vận tải lơng thực là một doanh nghiệp Nhà nớc
thuộc Tổng Công ty lơng thực Miền Bắc do Bộ nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sáng lập. Những ngày đầu Công ty đi vào hoạt động vẫn còn rất nhiều
khó khăn, Công ty đã nghiên cứu thị trờng nhận thấy thị trờng nớc giải khát
lúc này đang rất cần thiết đối với ngời tiêu dùng và đợc phép của Tổng Công
ty lơng thực Miền Bắc Công ty quyết định mở xởng bia. Với Công nghệ của nớc ngoài, sản phẩm của Công ty dần dần đợc thị trờng chấp nhận, tuy nhiên
tiêu thụ chủ yếu là ở thị trờng Hà Nội. Xởng bia ra đời đã giải quyết đợc vấn
đề Công ăn việc làm cho hàng trăm lao động.
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

Để phát huy vai trò chủ đạo của Nhà nớc đồng thời để giảm đầu mối
quản lý, tập trung vốn đầu t vào các mục tiêu trọng điểm nên Công ty đã sáp
nhập thêm Công ty bao bì vào, Công ty đã nghiên cứu thị trờng và nhận thấy

xu hớng của ngời tiêu dùng hiện nay về vấn đề nớc giải khát là phần lớn khách
hàng muốn tiêu dùng các sản phẩm vừa ngon, rẻ, bổ dỡng va an toàn cho sức
khoẻ. Công ty đã quyết định bỏ vốn ra đầu t một dây chuyền Công nghệ sản
xuất sản phẩm nớc giải khát, sữa đậu nành và xởng chế biến chất lợng cao.
Trong những năm gần đây, sản xuất lơng thực ở nớc ta liên tục tăng trởng ở mức cao. Nhu cầu tiêu dùng lơng thực ở trong nớc đã đợc đáp ứng cả về
số lợng và chất lợng, xuất khẩu lơng thực ngày càng tăng. Cung về lơng thực ở
Miền Bắc về tổng thể đã đủ và có d thừa chút ít, song do đặc điểm về địa lý,
thời tiết nên hiện tợng mất mùa cục bộ vẫn xảy ra làm cho giá cả lơng thực ở
từng vùng, tại từng thời điểm có lúc cha ổn định, ảnh hởng đến đời sống nhân
dân nhất là bộ phận có thu nhập thấp. Mặt khác do bình quân diện tích đất
canh tác thấp, chi phí sản xuất cao, lại không có điều kiện dự trữ, bảo quản
nên khi giá thị trờng lơng thực có biến động đều có tác động đến đời sống
nhân dân. Miền Bắc thì thành phần kinh doanh lơng thực đã có sự phát triển,
tuy nhiên quy mô còn nhỏ. Các doanh nghiệp có quy mô lớn thờng chỉ tham
gia vào thị trờng có lợi nhuận cao. Do đó, việc bình ổn thị trờng lơng thực, bảo
vệ ngời tiêu dùng và khuyến khích sản xuất lơng thực chủ yếu do Nhà nớc
đảm nhận.
Nhng trên thực tế, để bình ổn giá lơng thực trên thị trờng Công ty Vận
tải - Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà luôn là đơn vị đi đầu trong vấn
đề này, các cán bộ Công nhân viên của Công ty luôn phải nghiên cứu, điều tra
sự lên xuống cũng nh sự thừa thiếu của thị trờng lơng thực và cũng từ vấn đề
đó mà trong nhiều năm gần đây Công ty đã nhận đợc từ phía cấp trên cũng
nh uy tín của ngời tiêu dùng dành cho Công ty rất nhiều.
Trong những năm gần đây, do đặc điểm của khí hậu, do sự lỗ lực của
khoa học và kỹ thuật đã ảnh hởng đến nền nông nghiệp của nớc ta rất lớn,
những hộ nông dân dã đợc trang bị về kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa nên nớc
ta không chỉ đạt đợc sản lợng về thóc lúa mà chất lợng lúa cũng tăng lên rất
nhiều điều đó cũng làm cho các nhà sản xuất cũng rất vui mừng và các nhà
tiêu thụ cũng nh Công ty cũng không phải khó khăn gì khi mua lơng thực. Để
đẩy mạnh thị trờng tiêu thụ Công ty đã có chính sách về xuất khẩu lơng thực,

tuy nhiên việc đó còn phụ thuộc vào sự bình ổn vào thị trờng lơng thực của nớc ta và điều đó cũng chính là chiến lợc quan trọng mà Công ty đang thực
hiện.
Hiện tại, Công ty đang sản xuất và kinh doanh các mặt hàng với quy mô
vừa và nhỏ, khó khăn dần đợc tháo gỡ, Công ty đã thực hiện đầu t có trọng
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

điểm, Công ty đã tích cực khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, nguồn lực mở
rộng kho tàng. Công ty đã xây dựng mới kho số 6 ở 780 Minh Khai với diện
tích là 650 m với tổng dự toán là 380 triệu, mở rộng nhà kho với kinh phí là 70
triệu đồng và đặc biệt là Công ty đã thi Công nhanh chóng đạt tiến độ thi
Công móng nhà cho 24 hộ dân ở khu tập thể Kim Ngu với trị giá Công trình
754 triệu đồng.
Mặt khác do việc sáp nhập các Công ty khác vào, tổng số lao động
trong toàn Công ty đã tăng lên là 800 ngời, Công ty đã mở rộng và nâng cấp
khu văn phòng ở 9A Vĩnh Tuy. Vào quý I năm 2001 Công ty đã đa vào sử
dụng. Ngoài ra Công ty cũng tập trung cho Công tác sửa chữa tu bổ các Công
trình đã xuống cấp. Công ty tiến hành mới đồng bộ dây chuyền, mở rộng sản
xuất cho phù hợp với quy mô sản xuất Công nghệ khang trang, hiện đại,đảm
bảo môi trờng cảnh quan. Nâng cấp đờng đi lại trong Công ty. Thực hiện an
toàn lao động, vệ sinh Công nghiệp, mặt bằng kiến trúc hạ tầng đàng hoàng,
vững mạnh.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên trong bối cảnh thị trờng phức tạp của nớc ta, ban lãnh đạo của Công ty đặc biệt chú trọng đến

Công tác quản lý, các phơng thức quản lý mà Công ty đã áp dụng từ các năm
trớc mặc dù đã có kết quả khả quan nhng thị trờng mỗi ngày một thay đổi bắt
buộc Công ty phải thực hiện một sự thay đổi tơng tự, Công ty có những chơng
trình đào tạo nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ Công
viên của Công ty đồng thời phát huy tính chủ động, tự chủ và quyền làm chủ
tập thể của ngời lao động. Mục tiêu số một trong Công tác quản lý nguồn lực
là tính hiệu quả trong Công việc và điều đó đã đợc chứng minh qua bảng kết
quả sản xuất kinh doanh sau:
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Doanh thu trớc thuế
Lợi nhuận

Triệu đồng
Triệu đồng

Nộp ngân sách

Triệu đồng

Năm thực hiện
2000
2001
2002
100.000
110.000
200.000
150

180
205
800

3.400

Thu nhập bình quân
Nghìn đồng
700
750
Ngời/ tháng
Bảng số 1.1: Một số chỉ tiêu của Công ty

2.300
1.000

Với những hoạt động sản xuất kinh doanh nh vậy, Công ty đã đạt đợc
một số thành tựu khích lệ nh quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty đợc mở
rộng, Công ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra, doanh thu hàng năm
tăng, Công ty ngày càng phát triển, đời sống của Công nhân viên đợc cải thiện
từng bớc, sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng và phong phú, phù hợp với
thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa kế toán

1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
1.1.2.1.Dặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
* Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà là doanh nghiệp nhà
nớc hạch toán độc lập, là thành viên của Tổng Công ty Lơng thực Miền Bắc,
một trong những Tổng Công ty 91 lớn hiện nay có quyền tự chủ về tài chính,
ràng buộc quyền lợi, nghĩa vụ với Tổng Công ty. Công ty hoạt động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Công ty chịu sự quản lý của Tổng
Công ty lơng thực Miền Bắc và sự quản lý hành chính của Uỷ ban Nhân dân
Thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ chung của Công ty, từ các đặc thù
kinh doanh nên cơ cấu tổ chức của Công ty đợc bố chí theo kiểu trực tuyến
chức năng theo sơ đồ sau:
Giám đốc

Phó
giám
đốc
kinh
doanh

Phòng
tiếp thị

Phó
giám
đốc kỹ
thuật


Phó
giám
đốc
điều
hành

Phòng
kinh
doanh


đồ tổ chức bộ máy
của Công ty

Dịch vụ
ăn uống

Phòng
tổ
chức

Phân xởng
sản xuất

Phòng
tài
chính

Phòng

hành
chính

Sản xuất
bia

Trung
tâm
kinh
doanh lơng
thực

XN chế biến
nông sản
Vĩnh tuy
Xí nghiệp
xây dựng

Chế biến
gạo

đồ1.1: Sơ
quản lý

* Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý
của Công ty.
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu Công ty, là ngời chịu trách nhiệm cao
nhất trớc Tổng Công ty Lơng thực Miền Bắc, trớc pháp luật và trớc cán bộ
Công nhân viên trong toàn Công ty về nhiệm vụ kinh doanh và quản lý tài sản
đợc giao, có nhiệm vụ bằng mọi biện pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện hoàn

Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

thành mọi nhiệm vụ đợc giao bảo toàn vốn, có mức tăng trởng và có lãi, đảm
bảo cho cán bộ Công nhân viên ngày một cải thiện.
- Phó giám đốc kinh doanh : Là ngời đợc giám đốc uỷ quyền quản lý
và sử dụng vốn, tài sản và lao động của Công ty nhằm phục vụ cho mục đích
tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, thực hiện các hợp đồng kinh tế về
mua nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm của Công ty và chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và pháp luật.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Là ngời phụ trách kỹ thuật của Công ty, chỉ
đạo thực hiện các dự án, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, kiểm tra kỹ thuật đối với
các loại máy móc mà Công ty định mua về.
- Phó giám đốc điều hành: Là ngời phụ trách Công tác hành chính của
Công ty
- Phòng Kinh doanh : Tham mu cho giám đốc về sản xuất kinh doanh
sao cho đạt hiệu quả. Quản lý toàn bộ sản phẩm, lơng thực và các mặt hàng
trong kinh doanh, không để thất thoát hay bị chiếm dụng Luôn có những đề
tài kinh tế mới để chuyển hớng cho phù hợp với những nhu cầu thị trờng.
Hàng tháng, quý, năm phải lên kế hoạch cho Công ty.
- Phòng Tổ chức: Đảm nhận Công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lơng, tiền Công, khen thởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách đối với ngời lao
động.
- Phòng Tài chính kế toán: Chủ yếu quản lý toàn bộ Công tác tài

chính, toàn bộ tài sản cố định, thu, chi, thực hiện toàn bộ Công tác về tài chính
kế toán theo quy định của pháp luật, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
- Phòng Hành chính và bảo vệ: Phục vụ chủ yếu về nhu cầu hành
chính, của Công ty nh điện nớc, đất đai, bảo vệ an toàn cho Công ty, quản lý
con dấu và tài liệu dự trữ.
- Phòng Tiếp thị: Tìm thị trờng tiêu thụ cho các loại sản phẩm trong
Công ty, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng với sản phẩm của Công ty nh:
Chất lợng, giá cả, mùi vị, phơng pháp đóng gói để tham mu cho giám đốc
chỉ đạo các đơn vị sản xuất đa sản phẩm ra thị trờng cho phù hợp với thị hiếu
của khách hàng. Nghiên cứu hình thức thông tin, quảng cáo để thu hút khách
hàng, tìm hiểu về giá cả, đối thủ cạnh tranh, tổ chức tiêu thụ sản phẩm tiềm
năng và triển vọng Giúp Công ty chủ động xây dựng kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn nhằm chiếm lĩnh thị trờng.
- Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy: Sản xuất sữa
đậu nành, sữa ca cao và nớc uống tinh khiết Vĩnh Hà. Ngoài ra Công ty còn
sản xuất bột canh iốt phục vụ cho thị trờng.
- Xởng chế biến gạo: Nhằm phục vụ cho cửa hàng ăn uống và nhu cầu
tiêu thụ của ngời dân.
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Xởng sản xuất bia: Sản xuất bia phục vụ cho cửa hàng dịch vụ ăn
uống và nhu cầu bia của ngời dân trong khu vực Hà Nội.

- Dịch vụ ăn uống: Công ty có một cửa hàng ăn uống ở 780 Minh Khai
bán các sản phẩm của Công ty và phục vụ ăn uống
- Dịch vụ ăn uống: Tại 9A Vĩnh Tuy
- Trạm kinh doanh lơng thực Sa Đéc- Đồng Tháp: Kinh doanh gạo
và các mặt hàng nông sản, thu mua gạo phục vụ xuất khẩu.
- Trung tâm lơng thực Gia Lâm: Kinh doanh gạo và các mặt hàng
nông sản
- Trung tâm lơng thực Thanh Trì: Kinh doanh gạo và các mặt hàng
nông sản
- Trung tâm lơng thực Cầu Giấy: Kinh doanh gạo và các mặt hàng
nông sản
- Xí nghiệp xây dựng: Xây dựng các Công trình xây dựng các hạng
mục Công trình Công nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp chế biến nông
sản thực phẩm Vĩnh Tuy.
* Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
Xí nghiệp đợc thành lập ngày 24/04/1997, việc thành lập xí nghiệp
nhằm giả quyết việc làm cho số Công nhân dôi d sau khi hợp nhất hai Công ty.
Ban đầu, Xí nghiệp đợc trang bị dây chuyền Công nghệ nửa thủ Công, nửa
hiện đại với Công suất 600 lít/ca cho biên chế 22 nhân lực lao động. Sau 7
năm đi vào sản xuất và làm quen với thị trờng, xí nghiệp đứng vững và phát
triển đa Công suất lên 2.200 lít/ngày.
Tại Xí nghiệp, các tổ sản xuất đợc tổ chức theo từng Công nghệ, phơng
pháp tổ chức là theo dây chuyền sản xuất. Vậy mô hình tổ chức quản lý của xí
nghiệp đợc tổ chức nh sau:
Giám đốc
xí nghiệp

Phó GĐ phụ trách
sản xuất


Phó GĐ kinh doanh

Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổ rửa
chai

Tổ rán
nhãn

Khoa kế toán
Tổ
Công
nghệ

Tổ thu
mua

Tổ tiếp
thị nội
ngoại
thành


Tổ văn
phòng

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
* Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý
của xí nghiệp
- Giám đốc xí nghiệp: Là ngời quyết định mọi vấn đề về sản xuất ,
kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về kết quả kinh
doanh của đơn vị mình.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Chụi trách nhiệm về hoạt động
sản xuất của xí nghiệp, quản lý trực tiếp các tổ sản xuất.
- Phó giám đốc kinh doanh và tài chính: Chịu trách nhiệm về tiêu thụ
và tài chính của xí nghiệp, là ngời cung cấp thông tin về tiêu thụ và tài chính.
- Tổ văn phòng: Gồm 4 kế toán và, 1 thủ kho, 1 thủ quỹ có nhiệm vụ
quản lý vật t, sản phẩm, quản lý toàn bộ hoạt động tài chính của xí nghiệp nh
hoạt động thu, chi, chịu trách nhiệm trực tiếp trớc ban lãnh đạo xí nghiệp và
phòng kế toán Công ty.
- Tổ Công nghệ: Đây là bộ phận có số lao động chiếm phần lón, nhiệm
vụ chủ yếu là nấu sữa, kiểm tra chất lợng sữa thành phẩm
- Tổ tiếp thị và bán sản phẩm: Có nhiệm vụ tiếp thị và quảng cáo sản
phẩm tới ngời tiêu dùng, tìm thị trờng cho sản phẩm của xí nghiệp, tổ chức
các đại lý ngoại tỉnh, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh và giá cả các mặt hàng trên
thị trờng.
- Tổ thu mua: Có nhiệm vụ thu mua nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ,
phục vụ cho sản xuất tại xí nghiệp.
- Tổ rửa chai: Chuẩn bị chai đợc thanh trùng cho bộ phận Công nghệ.
- Tổ dán nhãn: Có nhiệm vụ hoàn thành nốt giai đoạn cuối của sản
phẩm.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.3.1. Đặc điểm về lao động

Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty nên số lợng lao động
của Công ty rất đông:
- Ban giám đốc: Có 4 ngời và cả 4 đều có trình độ đại học
- Phòng tổ chức: Có 4 ngời trong đó có 2 đại học, 2 trung cấp
- Phòng kinh doanh: Có 10 ngời trong đó có 7 đại học, 3 trung cấp.
- Phòng tài chính kế toán: Có 7 ngời trong đó có 3 đại học, 2 cao đẳng,
2 trung cấp
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Phòng hành chính- bảo vệ: Có 9 ngời trong đó 4 đại học, 5 trung cấp
- Xởng bia: Có 23 ngời trong đó có 3 đại học, 10 trung cấp, 10 Công
nhân kỹ thuật
- Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy: Có 25 ngời trong
đó có 4 đại học, 12 trung cấp, 9 Công nhân kỹ thuật
- Cửa hàng 9A Vĩnh Tuy: Có 8 ngời 1 trung cấp, 7 Công nhân kỹ thuật
- Cửa hàng dịch vụ ăn uống: Có 2 ngời và cả 2 đều là trung cấp
- Phân xởng chế biến gạo: Có 15 ngời trong đó có 2 trung cấp và 13
Công nhân kỹ thuật
- Trong toàn Công ty: Có 122 ngời trong đó có 29 là đại học, 45 trung
cấp và 38 Công nhân kỹ thuật.
1.1.3.2. Đặc điểm về sản phẩm:
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là lơng thực gạo, ngoài ra

Công ty có sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác nh : Bia, sữa đậu nành, bột
canh, tấm, kinh doanh xây dựng, theo quy định của pháp luật và các quy chế
của Công ty đề ra. Do nhu cầu của thị trờng đòi hỏi ngày càng cao hơn về chất
lợng, chủng loại, mẫu mã, bao bì, màu sắc của các sản phẩm sao cho phù
hợp với đầy đủ tính cách, sở thích, khả năng thu nhập, nghề nghiệp, khí hậu,
văn hoá dân tộc của tất cả những khách hàng tiêu dùng. Vì thế mà Công ty
ngày càng chú trọng hơn đến khâu chính sách sản phẩm.
Các sản phẩm của Công ty phải đảm bảo chất lợng nh: Độ đạm, độ lipít,
phải vô trùng, vi khuẩn ở 0 độ, và đảm bảo về an toàn thực phẩm.
Sau đây là đặc điểm của một số sản phẩm chính:
- Gạo: Xét về chất lợng và thị trờng tiêu thụ thì gạo đợc chia làm hai loại:
Gạo nội địa: Là loại gạo mà địa bàn tiêu thụ là ở khắp các địa phơng
trong cả nớc, do sức mua của thị trờng là rất lớn nên lợng gạo tiêu thụ hàng
năm cũng rất lớn. Gạo phải đạt tiêu chuẩn: Độ ẩm dới 10%; Tạp chất dới
0,3%, tuy nhiên % tấm tuỳ thuộc vào từng loại gạo.
Gạo cung ứng: Là loại gạo cao cấp (5% tấm ), gạo thờng (20% tấm ),
gạo (15% tấm ), gạo tấm (>25% tấm ). Chất lợng cũng phải đạt nh những chỉ
tiêu trên.
- Bia: Với Công nghệ và dây chuyền sản xuất của nớc ngoài nhng chất
lợng bia của Công ty cha đợc hoàn thiện, chỉ ở loại khá. Giá bia của Công ty
so với giá bia của các Công ty khác có cùng Công nghệ thì tơng đối ngang
nhau nhng thị phần của Công ty thì lớn hơn các hãng khác một chút. Hiện nay,
Công ty đang bán bia với mức giá 3000 đồng/1lít, và với mức giá nh vậy Công
ty có thể cạnh tranh mạnh với các hãng khác có cùng Công nghệ. Ngoài ra
Công ty còn có thể cạnh tranh bằng các khâu bán hàng, cạnh tranh bằng uy tín
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

của Công ty qua các sản phẩm khác, nên thị trờng bia của Công ty khá ổn
định.
- Sữa đậu nành: Tuy Công ty mới chỉ đặt dây chuyền sản xuất vào năm
1997 nhng tới nay qua một thời gian ngắn hoạt động sản phẩm đã chiếm thị
phần lớn trên thị trờng Hà Nội. Hiện nay sữa đậu nành đang đợc nhiều ngời a
chuộng vì đặc tính của sản phẩm là thơm, ngon, mát, bổ, chống đợc một số
loại bệnh, giá rẻ, sử dụng thuận tiện. Sản phẩm và uy tín của Công ty đã có
mặt ở hầu hết các tỉnh trong cả nớc đặc biệt là các tỉnh có khu du lịch tham
quan nghỉ mát nh: Thái Bình, Thanh Hoá, Nam Định, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Và tiêu thụ nhiều nhất là ở thị trờng Hà Nội. Qua thực tế cho thấy,
hiện giờ các sản phẩm đậu nành của Vĩnh Hà đang đứng số một ở thị trờng Hà
Nội và hầu nh vào mùa hè thì sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn, có lúc còn không
sản xuất kịp để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
1.1.3.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Do đặc điểm của sản phẩm, nguyên vật liệu chính mà Công ty dùng để
sản xuất là:
- Đờng, đậu nành, mì chính, đỗ tơng.
- Lúa mì, gạo, ca cao.
- Muối, hạt tiêu, tỏi, chất iốt.
- Và các phụ gia khác.
Đặc biệt là các nguyên vật liệu chính đợc sử dụng để chế biến sữa đậu
nành tại xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy nh : đờng, đậu tơng
đều là những sảm phẩm có nguồn ngốc từ nông nghiệp nên giá cả không đợc
ổn định mà phụ thuộc vào từng mùa vụ. Cũng do đặc điểm của nguyên vật liệu
nên Công ty phải đặc biệt chú trọng đầu t vào việc xây dựng kho chứa nguyên

vật liệu sao cho đảm bảo về nhiệt độ và độ ẩm đảm bảo cho nguyên liệu
không bị giảm chất lợng nhất là với thời tiết khí hậu của nớc ta là nhiệt đới gió
mùa dễ làm cho đậu tơng, lúa, gạo... bị ẩm mốc.
1.1.3.4. Đặc điểm quy trình Công nghệ sản xuất kinh doanh .
Hiện nay, Công ty sản xuất nhiều mặt hàng song mỗi phân xởng, xí nghiệp có
một sản phẩm riêng và tiến hành độc lập nhau. Sản phẩm hiện nay có chất lợng tốt
và sức cạnh tranh cao trên thị trờng là sữa đậu nành đóng chai. Sữa đậu nành hiện là
sản phẩm đợc nhiều ngời a chuộng do đặc điểm của sản phẩm là dễ uống, thơm,
ngon, bổ, mát, chống đợc một số loại bệnh, giá rẻ, sử dụng thuận tiện. Do điều kiện
hạn chế em không thể đi sâu tìm hiểu đợc hết quy trình Công nghệ sản xuất các sản
phẩm của Công ty mà em xin trình bày quy trình Công nghệ sản xuất sữa đậu nành
tại xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy.
NVL

Đóng nắp

Thanh trùng trong
máy

Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

Lựa chọn NVL


Cho sữa đậu vào
chai

Chuyển sang bể
làm mát

Ngâm đậu

Nồi nấu

Lấy chai ra

Kiểm tra lại
đậu

Máy đồng hoá

Dán nhãn

Xay đậu

Máy lọc ly tâm

Phân phối ra thị
trờng

Sơ đồ 1.3 : Quy trình sản xuất sữa đậu nành
1.1.3.5. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm.
Do các mặt hàng của Công ty rất thông dụng phục vụ cho tất cả mọi đối

tợng và cho mọi tầng lớp không hạn chế ai cả, không phân biệt gì, ai có chi
phí trả là ngời đó có thể mua hàng hoá của Công ty. Vì thế mà khách hàng của
Công ty là mọi tầng lớp trong xã hội, bởi vậy thị trờng tiêu thụ của Công ty là
rất rộng, cứ có nhu cầu và có đủ khả năng thanh toán thì Công ty ắt cung ứng.
Công ty hoạt động với phơng trâm: Khách hàng là thợng đế.
Đặc biệt là thị trờng tiêu thụ của gạo không chỉ đợc tiêu thụ trong nớc
mà còn đợc cung ứng xuất khẩu đi các nớc bạn, với các sản khác thì thị trờng
tiêu thụ chủ yếu là trong nớc. Nh với dây chuyền sản xuất sữa đậu nành mới
chỉ đặt vào năm 1997 nhng tới nay qua một thời gian ngắn hoạt động, sản
phẩm đã chiếm thị phần lớn trên thị trờng Hà Nội, sữa đậu nành đợc rất nhiều
ngời a chuộng vì đặc tính của sản phẩm là thơm, ngon, mát, bổ, chống đợc
một số các loại bệnh, giá rẻ, sử dụng thuận tiện. Sản phẩm và uy tín của Công
ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh trong cả nớc nh ở các tỉnh có khu thăm quan,
du lịch, nghỉ mát nh: Thái Bình, Thanh Hoá, Nam Định, Hải Phòng, Quảng
Ninh,Và tiêu thụ nhiều nhất thì vẫn là ở thị trờng Hà Nội. Thực tế cho thấy,
hiện giờ các sản phẩm đậu nành của Công ty Vĩnh Hà đang đứng số một ở thị
trờng Hà Nội và sản phẩm này thì vào mùa hè lợng tiêu thụ rẽ nhiều hơn, có
lúc còn không sản xuất kịp để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Còn đối
với sản phẩm là sữa ca cao thì thị trờng tiêu thụ còn ở mức thấp do sản phẩm
này mới đợc Công ty đa vào sản xuất nên Công nghệ sản xuất còn thấp, khách
hàng cha kịp làm quen với sản phẩm mới này.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
* Đối với Công ty.
Phòng Kế toán của Công ty với vai trò nh một phòng tham mu cho giám
đốc, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý
toàn bộ Công tác tài chính, tài sản cố định, tài sản lu động, vốn, thu, chi theo
các nguyên tắc tài chính kế toán. Do tính đặc thù riêng của Công ty nên bộ
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội


ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

máy kế toán đợc tổ chức với mô hình phân tán.
Toàn bộ Công ty có 10 bộ phận hoạt động độc lập- phụ thuộc đó là:
- Khối văn phòng.
- Xí nghiệp chế biến nông sản- thực phẩm Vĩnh Tuy.
- Trạm kinh doanh lơng thực Sa Đéc- Đồng Tháp.
- Trung tâm lơng thực Gia Lâm.
- Trung tâm lơng thực Thanh Trì.
- Trung tâm lơng thực Cầu Giấy.
- Cửa hàng dịch vụ ăn uống 780 Minh Khai.
- Cửa hàng dịch vụ ăn uống 9A Vĩnh Tuy.
- Xí nghiệp xây dựng.
- Xí nghiệp thuỷ sản Vĩnh Hà.
Các bộ phận này không có tài sản và nguồn vốn riêng, tài sản và nguồn
vốn là của chung Công ty. Chính vì vậy, các bộ phận này chịu sự quản lý
chung của Công ty nhng độc lập về kết quả sản xuất kinh doanh, tự hạch toán
riêng và chịu trách nhiệm riêng về kết quả kinh doanh của mình. Các bộ phận
kế toán hạch toán độc lập- phụ thuộc sau đó báo cáo về Công ty theo chế độ
báo cáo một cấp. Chi phí khấu hao Công ty tính và phân bổ cho từng đơn vị
thành viên xác định kết quả kinh doanh của riêng mình. Từ báo cáo đó bộ
phận kế toán cuả Công ty mới lập các báo cáo cần thiết của toàn Công ty. Tổ
chức bộ máy kế toán tại Công ty đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trởng


Phó trởng phòng kế toán

Kế toán
kho hàng
tổng hợp

Kế toán xởng
sản xuất bia.

Kế toán
theo dõi
công nợ
và chi phí
lu thông.

Kế toán
thuế và
tài sản cố
định xây
dựng

Kế toán
lao động
tiền lơng

Kế toán xí
nghiệp chế biến
nông sản- thực
phẩm Vĩnh Tuy.


Kế toán trung
tâm lơng thực
Gia Lâm

Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

Thủ quỹ

VV... ( kế toán
các đơn vị trực
thuộc )

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

Sơ đồ 1.4 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
- Trởng phòng kế toán (kế toán trởng): Là ngời đứng đầu trong bộ máy
kế toán của Công ty, là ngời giúp Giám đốc Công ty tìm hiểu Công tác hoạt
động tài chính và chịu trách nhiệm chung trớc Giám đốc và pháp luật về các
hoạt động của phòng Kế toán. Kế toán trởng còn có nhiệm vụ tổ chức phòng
tài chính của Công ty sao cho gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, đồng thời điều
hành chung các hoạt động cụ thể, hớng dẫn và chỉ đạo các kế toán viên trong
việc chấp hành theo đúng chế độ, thể lệ kế toán ban hành.
- Kế toán kho hàng kiêm kế toán tổng hợp: Theo dõi các hợp đồng mua
bán gạo, tập hợp các chi phí để tính doanh thu, giá vốn cho từng lô hàng xuất

khẩu hoặc nội địa. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các chi phí phát sinh
trong quý, năm của các phần hành kế toán trong phòng để vào sổ sách tổng
hợp.
- Kế toán lao động tiền lơng: Hạch toán chi phí về lao động là một bộ
phận Công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh, việc hạch toán
chính xác chi phí về lao động có vai trò quan trọng là cơ sở đảm bảo để đánh
giá thành phẩm và giá bán thành phẩm. Đồng thời nó là căn cứ để đa ra các
khoản nghĩa vụ phải nộp ngân sách cho Nhà nớc, cho các cơ quan phúc lợi xã
hội.
- Kế toán theo dõi Công nợ: Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các
chứng từ trớc khi viết phiếu chi, phiếu thu đồng thời theo dõi và ghi chép hàng
ngày thanh toán của Công ty.
- Kế toán TSCĐ: Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu chính xác kịp thời
về số liệu, hiện trạng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm, di chuyển
TSCĐ trong nội bộ Công ty và phản ánh kịp thời hao mòn trong quá trình sử
dụng, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tợng sử dụng.
- Kế toán xởng: Giúp quản đốc các phân xởng xây dựng và chỉ đạo
Công tác hạch toán kế toán của đơn vị theo chế độ kế toán hiện hành, quy chế
quản lý chi phí của Tổng Công ty và kế toán chịu trách nhiệm trớc quản đốc,
đơn vị và kế toán cấp trên về toàn bộ Công tác tại đơn vị mình.Tổ chức Công
tác kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh chi phí đơn vị
mình. Đồng thời lập báo cáo quyết toán hàng tháng, quý, năm trình Giám đốc
và Kế toán trởng Công ty.
- Thủ quỹ: Là ngời có trách nhiệm bảo quản số tiền mặt hiện có tại
Công ty. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt phản ánh vào sổ
sách để theo dõi.
* đối với xí nghiệp.
Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy là một đơn vị phụ
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội


ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

thuộc, chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật Công ty và mọi
hoạt động của xí nghiệp một phần còn phụ thuộc vào Công ty. Do vậy, kế toán
của xí nghiệp vẫn phải dựa vào số liệu cung cấp từ kế toán Công ty. Hiện nay,
bộ máy kế toán xí nghiệp hoạt động theo mô hình tập trung và có 5 ngời, đợc
tổ chức nh sơ đồ sau:
Error: Reference source not foundSơ đồ 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy
kế toán tại Xí nghiệp
- Phụ trách kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là ngời chịu trách nhiệm
cuói cùng trớc ban lãnh đạo xí nghiệp và kế toán trởng Công ty về các báo cáo
của đơn vị mình
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán lơng: Căn cứ vào các quyết định lơng và các khoản phụ cấp theo lơng đợc tính, trích và hạch toán đúng chế độ,
đồng thời theo dõi biến động tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tình hình thanh
toán với hách hàng .
- Kế toán tiêu thụ ngoại tỉnh: Theo dõi tình hình bán hàng tại các tỉnh,
các đại lý .
- Kế toán Công nợ và giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình Công
nợ với hách hàng và nhà cung cấp, đồng thời tổng hợp số liệu để nên báo cáo
giá thành.
- Thủ quỹ kiêm kế toán bán lẻ: Có nhiệm vụ giữ tiền, ghi sổ quỹ, viết
hoá đơn bán lẻ và lên báo cáo bán hàng .
1.1.5. Đặc điểm tổ chức Công tác kế toán của Công ty.
1.1.5.1. Chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ kế toán Công ty sử dụng đợc ban hành theo quyết
định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Các
chứng từ đợc sử dụng thờng xuyên tại Công ty gồm:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấp đề nghị tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
- Biên lai thu tiền
- Bảng kiểm kê quỹ
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Thẻ tài sản cố định
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Biên bản đánh giá lại tài sản cố định.
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán.
Về cơ bản hệ thống tài khoản Công ty đang áp dụng là hệ thống tài
khoản đợc Bộ trởng Bộ Tài chính ban hành theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, đợc áp dụng ngày 01/01/1996 và các văn bản
bổ sung, chỉ khác phần chi tiết tài khoản cho phù hợp với đặc điểm của Công

ty. Công ty áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
Hệ thống tài khoản Công ty đang sử dụng gồm những tài khoản trong phụ lục
danh mục hệ thống tài khoản kế toán Công ty
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán.
Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán Công ty Vận tải - Xây dựng và
Chế biến lơng thực Vĩnh Hà thực hiện Công tác kế toán bằng thủ Công và áp
dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ sách sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái.
- Sổ chi tiết các tài khoản 111,112, 131, 334, 338, 632, 511,
Điểm đặc biệt của Công ty trong quá trình ghi sổ theo hình thức chứng
từ ghi sổ đó là Công ty bỏ không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào sổ
quỹ, vào bảng tổng hợp chứng từ gốc sau đó vào chứng từ ghi sổ. Từ các
chứng từ ghi sổ kế toán vào các sổ chi tiết của các tài khoản liên quan đến các
nghiệp vụ phát sinh. Định kỳ kế toán dựa vào các chứng từ ghi sổ để vào sổ
cái của các tài khoản phát sinh. Đồng thời từ sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng
tổng hợp chi tiết các tài khoản. Cuối kỳ kế toán, kế toán Công ty lập bảng cân
đối số phát sinh từ các sổ liệu đã có ở sổ cái. Dựa vào số liệu ở bảng cân đối
số phát sinh và số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản để lập các báo
cáo kế toán.

Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa kế toán
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ- thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Sơ đồ 1.6 : Quy trình ghi
ghi sổ tại Công ty

Báo cáo tài
chính

Bảng tổng hợp
chi tiết

sổ theo hình thức chứng từ


: Công việc đợc tiến hành hàng ngày
: Công viêc đợc tiến hành định kỳ
: Quan hệ đối chiếu giữa các sổ
Do xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy là một đơn vị phụ
thuộc của Công ty nên hình thức sổ kế toán áp dụng cũng là hình thức Chứng
từGhi sổ.
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính.
Hàng năm phòng kế toán Công ty lập và gửi lên Tổng Công ty các báo
cáo bao gồm:
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.

- Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo do Tổng công ty quy định (đặc trng riêng của ngành):
- Bảng cân đối tài chính.
- Báo cáo phí lu thông.
- Báo cáo kho kinh doanh.
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Báo cáo tăng giảm vốn.
- Báo cáo tăng giảm quỹ xí nghiệp
- Báo cáo tăng giảm tài sản cố định.

- Báo cáo khấu hao tài sản cố định.
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ngoài lơng thực
- Bảng kê chi tiết thu nhập hoạt động khác
- Bảng kê chi tiết tình hình tài chính các đơn vị phụ thuộc
- Bảng phân phối lợi nhuận
- Bảng kê chi tiết tăng giảm tài sản cố định
- Bảng kê chi tiết công nợ khó đòi
- Bảng kê chi tiết công nợ phải thu, phải trả.
1.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy - Công ty Vận
tải - Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà.
1.2.1. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp.
1.2.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty Vận tải Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà có một số
phân xởng và xí nghiệp sản xuất chính nh: Xởng sản xuất bia; Xởng chế biến
gạo chất lợng cao; Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy. Tại mỗi
phân xởng, xí nghiệp lại tiến hành sản xuất một loại sản phẩm độc lập nhng để
tính đợc giá trị sản phẩm dở dang và giá thành của các sản phẩm khác nhau đó
thì Công ty đã sử dụng các phơng pháp tính khác nhau. Nhng do thời gian
thực tập chuyên đề có hạn nên em không thể tìm hiểu đợc hết phơng pháp
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của tất cả các phân xởng và xí
nghiệp của Công ty mà trong báo cáo này em chỉ đi vào hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm
Vĩnh Tuy với sản phẩm là sữa đậu nành. Trong xí nghiệp chế biến nông sản
thực phẩm Vĩnh Tuy thì quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành là liên tục
và ngắn hạn. Do vậy, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ từ khâu NVL vào cho đến khi tạo thành thành phẩm nhập kho và
đối tợng tính thành sản phẩm là chai sữa đậu nành thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí sản xuất phát

sinh liên tục theo sự tiếp diễn của các giai đoạn. Giai đoạn đầu, chi phí sản
xuất chủ yếu dới dạng NVL trực tiếp, càng dần về cuối quy trình sản xuất chi
phí NVL càng giảm dần, chi phí nhân công không đổi, chi phí khác phát sinh
nhiều nh: Chi phí đóng gói, bao bì, Phục vụ công tác quản lý chi phí, kế
toán phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục chi phí sau: Chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

1.2.1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Do ở Công ty, các phân xởng và xí nghiệp tiến hành hạch toán độc lập
với Công ty nên mọi chi phí đều do xí nghiệp và các phân xởng quyết định.
Tuỳ theo tình hình sản xuất thực tế và yêu cầu quản lý tại từng xí nghiệp, phân
xởng mà có phơng pháp hạch toán khác nhau. Tại Xí nghiệp chế biến nông
sản thực phẩm Vĩnh Tuy với quy trình sản xuất sữa đậu nành cần nhiều chủng
loại nguyên vật liệu, giá trị nguyên vật liệu thấp, số lần xuất tơng đối lớn và
thờng xuyên nên xí nghiệp tiến hành hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ và đinh kỳ một quý tính giá thành một lần. Và
toàn bộ chi phí phát sinh đợc tập hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ mà
không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của công nghệ nên phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất là theo quy trình công nghệ.
Do hoạt động sản xuất của xí nghiệp đều đợc lập kế hoạch theo từng

năm và đợc chi tiết theo từng quý. Và với quy trình công nghệ sản xuất kiểu
khép kín đợc thực hiện theo từng mẻ. Nên căn cứ vào quá trình sản xuất, đặc
điểm sản xuất, các đơn vị sản xuất có sự phối hợp với nhau trong quá trình sản
xuất, đến cuối kỳ không có sản phẩm dở dang. Tất cả các chi phí phát sinh
trong kỳ đều đợc tập hợp cho sản phẩm hoàn thành và không có giá trị vật liệu
xuất dùng không hết thu hồi (nhập kho) và không có phế liệu thu hồi. Xí
nghiệp lựa chọn kỳ tính giá thành theo từng quý phù hợp với kỳ báo cáo, đảm
bảo yêu cầu trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành. Tại xí
nghiệp, việc sản xuất sản phẩm sữa đậu nành chỉ đợc coi là hoàn thành khi có
những chai sữa nhập kho hoặc xuất bán. Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản
xuất, đặc điểm đối tợng tính giá thành, xí nghiệp đã lựa chọn phơng pháp tính
giá thành cho sản phẩm sữa đậu nành là phơng pháp đơn giản. Công thức tính
giá thành nh sau:
Giá thành
Tổng giá thành
đơn vị
=
sản phẩm
Số sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành
=
Tổng chi phí phát sinh
Trong đó tổng chi phí phát sinh bao gồm các chi phí: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung.
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp.
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 35% 40% tổng chi phí sản xuất. Nguyên vật liệu của xí nghiệp là hoàn toàn mua
ngoài, giá cả tăng giảm do nhu cầu trên thị trờng biến động. Trong điều kiện
hiện nay, hàng hoá trên thị trờng rất đa dạng, phong phú nên nguyên vật liệu
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B

ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

phục vụ cho sản xuất luôn đợc đáp ứng kịp thời. Song nguyên vật liệu dùng
để sản xuất sản phẩm sữa đậu nành là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên
chịu ảnh hởng của mùa vụ và thời tiết. Vì vậy giá cả không ổn định dẫn đến
chi phí nguyên vật liệu thay đổi và khó ổn định. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp gồm hai loại đó là vật liệu chính và vật liệu phụ. Trong đó vật liệu chính
gồm đỗ tơng và đờng, đây là hai vật liệu chính cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Vật liệu phụ gồm có nút, chai và nhãn. Do vật liệu chính ở đây là khó
bảo quản nên xí nghiệp thờng dự trữ ít, điều này dẫn đến chi phí nguyên vật
liệu dễ biến động bởi nhiều yếu tố khách quan nh cung cầu trên thị trờng và
đặc tính mùa vụ của các sản phẩm nông nghiệp. Khoản mục chi phí nguyên
vật liệu chính chỉ phát sinh ngay trong giai đoạn đầu khi bắt đầu sản xuất một
mẻ sữa. Do xí nghiệp đã có một định mức chi phí chặt chẽ nên việc kiểm soát
các chi phí này không có gì khó khăn.
Sản lợng Đỗ tơng
Đờng
Nút
Nhãn
Sữa
(chai)
(Kg)
(Kg)

(Cái)
(Cái)
1000
20
25
1015
1000
Bảng số 1.2: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu 1 mẻ sữa
Đỗ tơng là loại nguyên vật liệu có nguồn gốc từ nông nghiệp, chứa
nhiều đạm, là thành phần chính tạo nên chất bổ dỡng, mùi thơm. Đờng có vai
trò quan trọng tạo lên độ ngọt của sữa, loại bỏ vị ngái của đỗ tơng. Chi phí
nguyên vật phụ gồm có nút, nhãn thờng phát sinh ở giai đoạn cuối của quá
trình sản xuất. Về hạch toán Công ty sử dụng giá thực tế theo phơng pháp bình
quân cả kỳ dự trữ.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Mặc dù đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm nhng chi phí nguyên vật
liệu lại đợc quản lý chặt chẽ dựa trên hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật
liệu đợc quy định cho từng giai đoạn sản xuất sản phẩm. Tại xí nghiệp chế
biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy, bộ phận kế toán tiến hành mở sổ theo dõi
tình hình nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp sản xuất. Cuối các quý, xí nghiệp
tiến hành kiểm kê số lợng tồn và xem việc chấp hành định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, làm cơ sở xác định trách nhiệm vật chất của từng công nhân
trong xí nghiệp. Việc thanh toán dựa trên khối lợng nguyên vật liệu thực lĩnh
với khối lợng nguyên vật liệu thực tế để xác định chênh lệch.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong quý và định mức tiêu hao nguyên
vật liệu do bộ phận kỹ thuật quy định, nhân viên kỹ thuật viết giấy đề nghị xin
lĩnh vật t, căn cứ vào kế hoạch và định mức tiêu hao nguyên vật liệu để kiểm
tra về số liệu và lập phiếu xin lĩnh vật t. Sau khi có chữ ký của trởng bộ phận
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B

ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

kỹ thuật, giám đốc xí nghiệp, phiếu này đợc đa xuống bộ phận kế toán để kế
toán xí nghiệp lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đợc lập thành hai liên, dùng
giấy than để viết một lần, sau đó nhân viên kỹ thuật lấy một liên đem xuống
kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho căn cứ vào số lợng yêu cầu và khối lợng nguyên vật liệu thực tế còn trong kho để tiến hành xuất giao nguyên vật
liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và giữ lại phiếu này làm căn cứ để
ghi thẻ kho. Xí nghiệp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song.
Ví dụ: Trong quý 4/2004, xí nghiệp xuất vật t cho sản xuất, bộ phận kế
toán lập phiếu xuất kho nh sau:
Biểu số 1.1:
Xí nghiệp Chế biến
Số 50
nông sản thực phẩm
Nợ
9A Vĩnh Tuy

Phiếu Xuất Kho
Ngày 14 tháng 11 năm 2004
Họ tên ngời nhận hàng : Nguyễn Thị Hằng
Địa chỉ (bộ phận)
: Kỹ thuật

Lý do xuất
: NVL phục vụ sản xuất
Xuất tại kho
: Kho NVL 01
Tên hàng
Đỗ tơng
Đờng
Nút
Nhãn

ĐVT
Kg
Kg
Cái
Cái

Số lợng
Yêu cầu
Thực xuất
96
96
120
120
4872
4872
4800
4800

Đơn giá


Thành tiền

Ngời lĩnh
Kế toán
Thủ kho
Thủ trởng đơn vị
Do khối lợng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sữa đậu nành là khá
lớn và số lần mua nguyên vật liệu cũng khá lớn nên xí nghiệp sử dụng đơn giá
bình quân gia quyền để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho. Đơn giá bình
quân gia quyền đợc xác định nh sau:
Đơn giá
Trị giá NVL tồn đầu quý + Trị giá NVL nhập trong quý
bình quân =
gia quyền
Khối lợng NVL tồn đầu quý + Khối lợng NVL nhập trong quý
Phiếu xuất kho cũng nh phiếu nhập kho đợc lu tại bộ phận kế toán. Cứ
10 ngày thủ kho lại chuyển phiếu xuất kho và phiếu nhập kho lên bộ phận kế
toán một lần (sau khi thủ kho vào thẻ kho). Thủ kho cùng với kế toán vật t
kiểm tra đối chiếu, ký tên vào phiếu giao nhận chứng từ.
Biểu số 1.2:
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán


Sổ chi tiết Vật liệu chính
Đỗ tơng
Kho NVL 01
Quý 4/2004
ĐVT: đồng
SH

50
51

50


CT
NT

Diễn giải


14/11
15/11

16/11


SD đầu quý

Xuất để SX
Xuất để SX


Nhập kho

Cộng

TK
ĐƯ

621
621

111


ĐG
5.905

6.009
6.009

6.052


SL

Nhập
TT






SL

96
98


Xuất
TT

576.864
588.882


Tồn
SL
TT
538 3.176.890







1300 7.867.600







9532 57.334.980 9424 56.628.816 646 3.883.054

3.176.890 + 57.334.980
Đơn giá xuất =

=

6.009 (đồng)

538 + 9532
Trị giá xuất của đỗ tơng = 9424 x 6.009 = 56.628.816
(đồng)
Tơng tự ta cũng có:
Trị giá xuất của đờng
=
11780 x 4694,1 = 55.296.498 (đồng)
Trị giá xuất của nút
=
478268 x 60
= 2.869.080 (đồng)
Trị giá xuất của nhãn
=
471200 x 28
=13.193.600 (đồng)
Sau khi nhận đợc chứng từ, kế toán vật t căn cứ vào phiếu xuất kho,
phiếu nhập để vào sổ chi tiết xuất, nhập vật liệu riêng cho từng loại. Cuối quý,
căn cứ vào dòng cộng cuối quý của cột nhập và dòng số d đầu quý của cột tồn
ta tính đợc giá xuất của từng loại, điền đơn giá xuất và hoàn thành sổ chi tiết

nguyên vật liệu từng loại. Dựa trên số liệu cộng cuối quý của sổ chi tiết để vào
báo cáo nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, mỗi loại đợc ghi một dòng.
Vật liệu dùng cho sản xuất sữa đậu nành của xí nghiệp đợc mua ngoài, vì vậy
xí nghiệp áp dụng việc tính toán, kê khai thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ. Do đó giá thực tế nhập kho là giá cha có thuế. Để tính đợc trị giá vật liệu
xuất ta chỉ cần lấy số lợng xuất của từng loại nhân với giá xuất của nó.
Tại xí nghiệp chi phí nguyên vật liệu không đợc theo dõi trên sổ chi tiết
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà lại dựa vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Do
vậy, căn cứ ghi sổ là Bảng tổng hợp Nhập - Xuất Tồn kho nguyên vật liệu.
Cuối quý 4, kế toán lập Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn kho
nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu:
- Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp Nhập Xuất
Tồn kho nguyên vật liệu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B
ĐHKTQD Hà Nội

ĐHKTQD Hà Nội


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

- §èi chiÕu sè liÖu trªn sæ kÕ to¸n chi tiÕt víi sè liÖu kiÓm kª thùc tÕ.

Lª ThÞ Nh©m Líp KÕ To¸n 43B
§HKTQD Hµ Néi

§HKTQD Hµ Néi



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

Biểu số 1.3:
Công ty VT-XDCBLTVH
Xí Nghiệp CBNSTP
9A-Vĩnh Tuy
Bảng tổng hợp (Nhập Xuất Tồn) kho NVL
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
STT

Tên
NVL

1

Đỗ tơng

2

Đơn vị
tính

Tồn đầu kỳ

Nhập trong kỳ


Xuất trong kỳ

Tồn cuối kỳ

Số lợng

Thành tiền

Số lợng

Thành tiền

Số lợng

Thành tiền

Số lợng

Thành tiền

Kg

538

3.176.890

9532

57.334.980


9424

56.628.816

646

3.883.054

Đờng

Kg

620

2.898.500

12780

60.002.100

11780

55.296.498

1620

7.604.102

3


Nút

Cái

70000

4.200.000

480000

28.800.000

478268

28.696.080

71732

4.303.920

4

Nhãn

Cái

77290

2.164.120


505000

14.140.000

471200

13.193.600

111090

3.110.520

Cộng

Ngời lập

Lê Thị Nhâm Lớp Kế Toán 43B

12.439.510

160.277.080

127.987.994

18.901.596

Phụ trách kế toán

ĐHKTQD Hà Nội


ĐHKTQD Hà Nội


×