Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Luận văn hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty giống cây trồng bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.18 KB, 81 trang )

Phần thứ nhất
Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh
trong kỳ hoạch toán. Việc xác định đúng và chính xác kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mình, đồng thời giúp cho những nhà quản lý doanh nghiệp đa ra
các quyết định đầu t mang lại hiệu quả kinh tế cao và giúp cho các doanh
nghiệp tránh đợc các rủi ro trong kinh doanh, tạo ra đợc cuộc sống ổn định cho
Công nhân viên chức trong doanh nghiệp và đứng vững trên thị trờng góp phần
xây dựng đất nớc ngày một tốt đẹp hơn.
Trong những năm gần đây dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc nền
kinh tế nớc ta đã từng bớc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, có sự quản lý
và điều tiết của Nhà nớc. Nền kinh tế đặc biệt là ngành Công nghiệp đã có
những biến đổỉ mạnh mẽ, từ một nền nông nghiệp lạc hậu thiếu lơng thực nay
đã không những cung cấp đầy đủ mà còn d thừa cho xuất khẩu. Để đạt sự tăng
trởng này thì phải kể đến sự đóng góp rất quan trọng, không thể thiếu đợc của
yếu tố giống cây trồng trong nông nghiệp.
Giống là một khâu quan trọng của sản xuất nông nghiệp, là kết quả của
tiến bộ kỹ thuật mà nhờ đó năng suất và chất lợng sản phẩm đợc nâng lên song
với sản xuất nông nghiệp luôn mang tính thời vụ, phụ thuộc chặt chẽ vào điều
kiện tự nhiên, do đó việc cung ứng giống cũng gặp nhiều khó khăn. Công ty
giống cây trồng để tồn tại và phát triển đợc thì sản xuất kinh doanh phải có
hiệu quả. Việc xác định đúng và chính xác kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là căn cứ giúp cho những nhà quản lý doanh nghiệp đa ra các quyết
định đầu t mang lại hiệu qua kinh tế cao phát huy đợc thế mạnh tránh đợc

1


những rủi ro trong kinh doanh. Việc kế toán xác định kết quả kinh doanh là


yêu cầu cần thiết đối với đơn vị , các cơ quan quản lý và các nhà đầu t, cho
vay....
Nhận biết đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề trên, đợc sự đồng ý
của bộ môn kế toán- Khoa kinh tế và phát triển nông thôn - Trờng đại học
Nông Nghiệp I - Hà Nội và sự nhất trí của ban lãnh đạo Công ty, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài Hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công
ty giống cây trồng Bắc Ninh
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung.
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích hiện trạng kế toán xác định kết qủa
kinh doanh của Công ty, đề xuất những giải pháp quản lý.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể.
1 - Tìm hiểu cơ sở lý luận của kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Thực trạng hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty giống
cây trồng Bắc Ninh.
- Đa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện Công tác hạch toán xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu.
- Nghiên cứu tình hình hạch toán tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá và kết
quả kinh doanh của Công ty.
Các khoản chi phí sản xuất kinh doanh .
Các khoản thu của Công ty.
Các khoản giảm trừ.

2


1.3.2.Phạm vi nghiên cứu đề tài gồm.
- Phạm vi về thời gian: Từ ngày 13/2/2004 đến ngày 25/5/2004

- Phạm vi về không gian: Tại Công ty giống cây trồng tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về nội dung:
+ Cơ sở lý luận của kế toán xác định kết quả kinh doanh.
+ Tình hình cơ bản của Công ty.
+ Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
+ Hoàn thiện Công tác kế toán xác định kết quả .
+ Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty.

3


Phần thứ hai
Cơ sở lý luận về hạch toán xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Nội dung, đặc điểm chung về hoạt động kinh
doanh.
2.1.1. Nội dung của hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Là việc sử dụng tiền, các
nguồn lực hoặc vốn liếng của mình chi trả cho chi phí nhằm tạo ra các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng yêu cầu của các đối tợng tiêu dùng không
làm đợc hoặc không đủ điều kiện để làm ra những sản phẩm vật chất, dịch vụ
mà họ có yêu cầu, đồng thời thu đợc lợi nhuận.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, chức năng thơng mại đợc coi là một
bộ phận hu cơ của hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp và có mối
quan hệ trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Trong kinh doanh mục đích và động cơ kinh doanh là làm ra sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ để phục vụ nhu cầu xã hội và thu về lợi nhuận. Các sản
phẩm hàng hoá dịch vụ sản xuất ra không phải để tự tiêu dùng mà làm ra để
cho xã hội tiêu dùng. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh là sản phẩm vật chất

hay phi vật chất, có thể cân đo, đong đếm đợc hay không. Đó là những sản
phẩm hàng hoá có thể trao đổi trên thị trờng đợc. Vì vậy ngời chủ sản xuất
luôn có trách nhiệm với sản phẩm của mình.
Hoạt động kinh doanh luôn phải lắm bắt đợc các thông tin về thị trờng,
về sản phẩm, về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng. Đó là các thông tin
về giá cả, chất lợng, mẫu mã, xu thế thay đổi nhu cầu tiêu sản phẩm, thị hiếu
4


ngời tiêu dùng, thông tin về kĩ thuật, Công nghệ sản xuất chế biến, thông tin về
các chính sách kinh tế, tài chính, pháp luật Nhà nớc có quan hệ với sản phẩm
doanh nghiệp.

2.2 Một số đề xuất chung về hạch toán xác định kết
quả kinh doanh
2.2.1 Một số khái niệm chung về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh tình
hình kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động kinh doanh trong
từng thời kỳ hạch toán.
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp trong thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Đây là
một trong các chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng để tính toán hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.2.2 Yêu cầu của hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình luân chuyển hàng hoá,
tiền vốn, các nghiệp vụ về chi phí, doanh thu và kết quả phát sinh trong kỳ.
Kiểm tra tình hình kế hoạch hoạt động kinh doanh, kiểm tra quản lý
việc sử dụng các loại tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi, vi
phạm chế độ chính sách.

Cung cấp các số liệu, thông tin, tài liệu cho việc điều hành kinh doanh.
2.2.3 Một số nguyên tắc về hạch toán kết quả kinh doanh

5


Ngoài những nguyên tắc chung trong hạch toán kế toán, để hạch toán
kết quả kinh doanh đợc chính xác doanh nghiệp cần hạch toán theo một số
nguyên tắc sau:
- Phân tích rõ đợc chi phí, thu nhập và lãi, lỗ của từng hoạt động kinh
doanh của toàn doanh nghiệp gồm:
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động khác
- Xác định chính xác kịp thời điểm ghi nhận doanh thu. Thời điểm
nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm,
hàng hoá lao vụ và đợc trả tiền hay chấp nhận nợ
- Phải xác định rõ các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả
+ Doanh thu bán hàn
và cung cấp dịch vụ

=

Doanh thu bán
hàng hoá

+ Doanh thu bán
hàng hoá

=


Khối lượng sản phẩm
x
hàng hoá tiêu thụ

+ Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp =
dịch vụ
+ Giá vốn hàng bán

=

+ Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

=

Doanh thu bán
hàng nội bộ

+

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Giá bán sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ

-


Các khoản giảm
trừ

Giá thực tế sản phẩm, dịch vụ đem tiêu thụ
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

-

Giá vốn hàng
bán

+ Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - chi phí khác
Doanh thu hoạt
Chi phí hoạt
Lợi nhuận gộp
= về bán hàng và
+
động tài Lợi
chính
cung
cấp
dịch từ
vụhoạt
+ Tổng lợi nhuận
Lợi
nhuận
nhuận khácđộng tài chính
=

+
trước thuế
động kinh doanh
Chi phí
6 -

Chi phí quản lý
+

bán hàng

doanh nghiệp


+ Lợi nhuận sau
thuế

=

Tổng lợi nhuận
trước thuế

-

Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp

2.3 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh
doanh


2.3.1 Chức năng
* Ghi chép, xử lý và tổng hợp cung cấp thông tin về tình hình chi phí,
thu nhập của doanh nghiệp. Cụ thể nh sau:
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Kế toán xác định kết quả sản
xuất kinh doanh cung cấp cho các nhà quản lý biết đợc tình hình chi phí,
doanh thu-và thực hiện trong quá trình sản suất kinh doanh nhằm phục vụ cho
việc điều hành, quản lý kịp thời cũng nh việc phân tích, đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra những biện pháp
quyết định phù hợp với định hớng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các chủ đầu t, chủ nợ: Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh
doanh cung cấp để họ có thể ra quyết định đầu t ít hay nhiều, đầu t vào lĩnh
vực nào, quyết định cho vay nhiều hay ít, lãi xuất nh thế nào.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nớc: Kế toán xác định kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính nhằm điều hành, thống nhất nền
kinh tế quốc dân.

2.3.2 Nhiệm vụ
Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lợng thành phẩm hàng hoá, dịch vụ bán ra
và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán
hàng và các khoản chi phí nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh.
7


Kiểm tra giám sát tiến độ bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh
toán và nghĩa vụ với Nhà nớc.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
2.3.3 Tổ chức hạch toán trên các tài khoản liên quan đến kết quả kinh

doanh
2.3.3.1 Hạch toán tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số hàng thu đợc
hoặc sẽ thu đợc từ giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh bán sản
phẩm hàng hoá dịch vụ cho khách hàng và các khoản phụ thu và phí thu bên
ngoài giá bán( nếu có).
Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lợng sản phẩm hàng hoá
đã bán, dịch vụ đã cung cấp đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt
là đã thu tiền hay cha thu tiền. Không hạch toán tài khoản 511 trong các trờng
hợp sau:
- Hàng hoá vật t xuất cho bên ngoài gia Công chế biến, sản phẩm hàng
hoá, tiêu thụ nội bộ, tiền nhợng bán thanh lý TSCĐ, hàng gửi bán cha đợc chấp
nhận thanh toán, các khoản thu bất thờng, thu tài chính. Hàng bán trả góp
gồm: Giá bán + lãi do trả chậm, tài khoản 511 chỉ phản ánh giá bán thông thờng còn phần lãi tính trên khoản nợ phải thu trả chậm coi nh hoạt động tài
chính.
- Nếu doanh nghiệp nhận đại lý ký gửi chỉ phản ánh phần hoa hồng vào
doanh thu. Nếu doanh nghiệp nhờ đại lý ký gửi tiêu thụ hàng hoá phải chi trả
hoa hồng tính vào chi phí bán hàng tài khoản 641.
Nội dung và kết cấu tài khoản 511.

8


- Bên nợ:

+ Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Kết chuyển doanh thu thuần

- Bên có:


Tập hợp các phát sinh làm tăng doanh thu.

- Số d:

Tài khoản này cuối kỳ không có số d vì nó đợc kết chuyển

để xác định kết quả.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 511
(Theo phơng pháp khấu trừ thuế GTGT)
531,532,521

Kết chuyển số hàng trả
lại, giảm giá, chiết khấu.

111, 112, 131

511

Tiền Doanh thu bán sản phẩm Tổng
hàng
tiền

333

333
Thuế
GTGT

Thuế tiêu thụ đặc biệt


911
Kết chuyển doanh
thu thuần

2.3.3.2. Hạch toán các khoản làm giảm doanh thu
- Tài khoản 521: Chiết khấu thơng mại.
Chỉ hạch toán Tài khoản 521- chiết khấu thơng mại khi ngời mua đợc hởng đã thực hiện trong kỳ quy định của Nhà Doanh
nớc. thu bán sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ.
9


Ngời mua hàng với khối lợnglớn đợc hởng chiết khấu thơng mại giá bán
phản ánh trên hoá đơn là đã bán (trừ chiết khấu) thì khoản chiết khấu đó không
hạch toán vào tài khoản 521.
- Tài khoản 531: Hàng trả lại.
Tài khoản này phản ánh số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng
trả lại với nguyên nhân do vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng không đúng chủng
Tổng tiền

loại, sai quy cách.
- Tài khoản 532: Giảm giá bán hàng.

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá đợc ngời bán chấp
nhận theo thoả thuận của hai bên.
Nội dung và kết cấu.
Bên nợ: Phản ánh các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ các khoản làm giảm doanh thu .
Số d: Tài khoản này cuối kỳ không có số d.

Sơ đồ kết chuyển làm giảm doanh thu
521, 531, 532

511, 512

Kết chuyển làm giảm doanh thu

10


2.3.3.3. Hạch toán giá vốn hàng bán: Tài khoản 632
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị thực tế của các thành phẩm hàng hoá,
dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán bao gồm giá thành thực tế cấu
sản phẩm hoặc giá vốn mua thực tế của hàng hoá.
Nguyên tắc trong kế toán phải đánh giá theo đúng giá trị thực tế của sản
phẩm hàng hoá. Tức là phản ánh đấy đủ các chi phí thực tế phát sinh mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có số sản phẩm hàng hoá đó.
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán dùng tài khoản 632.
a. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Nội dung và kết cấu tài khoản 632.
- Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã xuất bán vào nợ 911 để xác
định kết quả. Kết chuyển hàng bị trả lại nhập kho.
- Số d: Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ hạch toán tài khoản 632
155, 156
154

157


Xuất hàng

632
Đã bán được

Giá thành sản phẩm sản
xuất song nhập kho

911
Kết chuyển xác
định kết quả

Hàng xuất đi tiêu thụ

Hàng bị trả lại nhập kho theo giá vốn

11


b. Theo phơng pháp kê khai định kỳ.
Để thuận tiện cho việc theo dõi Công ty giống cây trồng Bắc Ninh chỉ sử
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, không sử dụng phơng pháp kê khai
định kỳ.
2.3.3.4. Hạch toán chi phí bán hàng: Tài khoản 641
Chi phí bán hàng là khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ gồm: chi phí bảo quản, đóng gói vận chuyển,
tiền lơng, bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ theo lơng bán hàng, khấu hao
TSCĐ, sửa chữa tài sản cố định dùng cho bán hàng.
Nội dung kết cấu tài khoản 641.
- Bên nợ: Các chi phí bán hàng thực tế phát sinh

- Bên có: kết chuyền và phân bổ toàn bộ để xác định kết quả. Các
khoản giảm chi phí.
- Số d; tài khoản này không có số d cuối kỳ.

12


Sơ đồ hạch toán tài khoản 641
334, 338

641

Tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng

911
Kết chuyển để xác định
kết quả
142

152, 153
Chi về vật liệu, dụng cụ dùng
cho bán hàng

Kết chuyển chi phí cho kỳ
sau

214
Khấu hao TSCĐ dùng cho
bán hàng

133
Chi về dịch vụ thuê ngoài, điện nư
ớc...
111, 112
Chi bằng tiền khác

2.3.3.5. Hạch toán chi phí quản lý: Tài khoản 642
Chi phí dùng chung cho toàn doanh nghiệp gồm có: Chi phí quản lý
kinh doanh, chi phí quản lí hành chính gồm tiền lơng và các khoản trích theo l-

13


ơng của cán bộ quản lí, chi phí về văn phòng phẩm, dụng cụ vật dụng thuê
ngoài, chi phí về thuế,..
Nội dung và kết cấu tài khoản 642
- Bên nợ: Ghi các chi phí quản lí phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý để xác định kết
quả
- Số d: Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp hai

14


Sơ đồ hạch toán tài khoản 642
334, 338

642


Tiền lương + Các khoản trính theo
lương của cán bộ quản lý doanh
nghiệp

911
Kết chuyển toàn bộ để
xác định kết quả
142

152, 153
Chi vật tư, dụng cụ văn phòng
phẩm
214
Khấu hao TSCĐ dùng cho trong
quản lý
133
Dịch vụ thuê ngoài như: điện, nư
ớc...
111
Chi hội nghị, tiếp khách, công tác
phí
333
Các loại thuế như: Thuế môn bài,
thuế GTGT, thuế nhà đất
139
Dự phòng các khoản phải thu
Khó đòi

15


Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp cho kỳ sau


2.3.3.6. Hạch toán thu, chi hoạt động tài chính.
a. Tổ chức hạch toán thu hoạt động tài chính: Tài khoản 515
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận đợc chia và các hoạt động tài chính khác đợc coi là thực hiện
trong kỳ, không phân biệt khoản doanh thu đó thực tế đã thu đợc tiền hay sẽ
thu đợc tiền.
Nội dung và kết cấu tài khoản 515
- Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp. Kết chuyển
doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911.
- Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
- Số d: Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ hạch toán tài khoản 515
333

515

Thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp đối với hoạt động tài
chính

111,112,138...
Các khoản thu về hoạt
động tài chính
112,221,222

911

Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính thuần

16

Lãi hoạt động tài chính
đầu tư tiếp


b. Tổ chức hạch toán chi hoạt động tài chính: Tài khoản 635
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
Các chi phí hoặc lỗ liên quan đến đầu t tài chính, chi phí đi vay, đi vay vốn,
đầu t góp vốn liên doanh, lỗ trong việc chuyển nhợng bán chứng khoán, giao
dịch chứng khoán, hoàn nhập về đầu t chứng khoán, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
và bán ngoại tệ.
Nội dung kết cấu tài khoản 635.
- Bên nợ:
+ Các khoản chi phí hoạt động tài chính.
+ Các khoản lỗ do thanh lý, các khoản đầu t ngắn hạn.
+ Các khoản và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số d cuối kỳ của các khoản phải thu dài
hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.
+ Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
+ Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán.
+ Chiết khấu thanh toán cho ngời mua đợc hởng.
- Bên có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính vào
khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Số d: Tài khoản này cuối kỳ không có số d.

17



Sơ đồ hạch toán tài khoản 635
111,112

635

Trả lãi tiền vay, chi phí phát sinh
cho hoạt động tài chính

911
Kết chuyển toàn bộ để
xác định kết quả

214
Hao mòn tài sản cố định
228
Giá trị bất động sản khi
nhượng bán
129,229
Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn
121,221
Các khoản lỗ về hoạt động tài
chính

2.3.3.7. Hạch toán thu, chi hoạt động khác.
* Tổ chức hạch toán thu hoạt động khác: Tài khoản 711.
Thu nhập khác bao gồm: Các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp nh thu nhợng bán thanh lý tài sản cố định, tiền

đợc phạt do vi phạm, thu đợc nợ khó đòi đã xử lý, các khoản thuế đợc ngân
sách đòi lại, các khoả nợ phải trả không có ngời đòi, các khoản tiền thởng mà

18


của khách hàng có liên quan đến tiêu thụ, quà biếu, quà tặng, các khoản thu
của năm trớc bị bỏ quên năm nay mới phát hiện ra.
Nội dung kết cấu tài khoản 711.
- Bên nợ:
+ Ghi số thuế VAT (nếu có) tính theo phơng pháp trừ trực tiếp.
+Kết chuyển toàn bộ vào có của tài khoản 911 để xác định kết quả.
- Bên có: Phản ánh toàn bộ thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
- Số d: Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ hạch toán tài khoản 711
333

711
Thuế VAT (nếu có) theo phương
pháp trừ trực tiếp

111,112,131
Các khoản thu nhập khác
139

911
Kết chuyển để xác định kết quả

Dự phòng các khoản phải
thu khó đòi


* Tổ chức hạch toán các khoản chi khác: Tài khoản 811
Là các khoản chi phí phát sinh ra ngoài sản xuất kinh doanh để tạo
doanh thu, bao gồm:
- Lỗ do các sự kiện riêng biệt, chi phí bỏ sót.
- Các khoản chi phí khác nh: Thanh lý tài sản cố định, khấu hao cha
hết, tiền nộp phạt do vi phạm hợp đồng, truy nộp thuế hay các khoản chi
phí khác bị bỏ sót ở kỳ trớc.
Nội dung và kết cấu tài khoản 811

19


- Bên nợ: Tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ cuối kỳ sang nợ tài khoản 911 để xác định
kết quả.
- Số d: Tài khoản này cuối kỳ không có số d
Sơ đồ hạch toán tài khoản 811
911

811

211
Nguyên giá

Khấu hao
chưa hết

Kết chuyển chi khác


214
Số đã khấu
hao
111,131
Chi thanh lí tài sản cố định
111
Chi nộp phạt
333
Truy thu thuế

2.4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh:Tài khoản 911
Tài khoàn này dùng để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động
khác trong kỳ hạch toán.

20


Xác định kết quả kinh doanh là xác định kết quả cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh. Do vậy hạch toán tài khoản 911 phải hạch toán đúng và
chính xác các tài khoản có liên quan.
Nội dung và kết cấu tài khoản 911
- Bên nợ:
+ Phản ánh giá vốn đợc kết chuyển.
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi phí hoạt động tài chính, chi phí
khác đợc kết chuyển.
+ Kết chuyển lãi sang tài khoản 421.
- Bên có:
+ Phản ánh doanh thu thuần đợc kết chuyển.
+ Thu hoạt động tài chính, thu khác đợc kết chuyển.
+ Kết chuyển lỗ nếu có.

- Số d: Tài khoản này cuối kỳ không có số d.

21


Sơ đồ hạch toán tài khoản 911
632

511,512

911
Kết chuyển giá vốn

Kết chuyển doanh thu
thuần
515,711

641,642
Kết chuyển chi phí bán hàng và
quản lý

Kết chuyển thu hoạt động tài
chính và hoạt động khác

635,811

421

Kết chuyển chi phí hoạt động tài
chính và hoạt động khác


Kết chuyển lỗ

421
Kết chuyển lãi

2.5. Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử
dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Trình độ sử dụng nguồn nhân lực sản xuất kinh doanh phản ánh sự
vận dụng tiết kiệm chi phí, tận dụng nguồn nhân lực sản xuất để tạo ra kết quả
sản xuất kinh doanh. Vì vậy các nhân tố chịu ảnh hởng nhiều gốc yếu tố sau.
2.5.1. Nhóm nhân tố bên trong.
* Nguồn lực lao động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh lao động đóng một vai trò quan
trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, lực lợng lao
22


động tác động trực tiếp hoạt động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó, vì vậy trong doanh nghiệp phải: Tạo ra Công nghệ, máy móc, thiết
bị, vật liệu mới đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời chăm no,
bồi dỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất
Quá trình sản xuất luôn gắn liền luôn gắn liền với phát triển t liệu lao
động. Sự phát triển của t liệu lao động gắn bó với quá trình tăng năng xuất lao
động, tăng sản lợng, chất lợng... Nh vậy cơ sở vật chất là một yếu tố hết sức
qian trọng trong quá trình phản ánh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc biệt hiện nay Công nghệ kỹ thuật tiến bộ, dới tác động cuộc cách mạng

khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão thì các doanh nghiệp tìm mọi cách để
nâng cao năng lực đầu t ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất cải thiện và nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật cho mình.
* Vật t nguyên liệu và hệ thống tổ chức bảo đảm vật t nguyên liệu của doanh
nghiệp.
* Hệ thống trao đổi thông tin
Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nớc và quốc
tế phát triển, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về thị trờng
thông tin về Công nghệ, thông tin về giá cả,.. Những thông tin chính xác là cơ
sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phơng hớng kinh doanh, xây dựng
chiến lợc kinh doanh dài hạn cũng nh hạch toán các chơng trình sản xuất kinh
doanh ngắn hạn.
Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông
tin kinh doanh vừa bảo đảm chi phí kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của
mỗi các nhân trong doanh nghiệp.

23


* Nhân tố quản trị kinh doanh
Đóng vai trò trong viêc nâng cao hiệu quả và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Quản trị kinh doanh luôn chú trọng đến vệc xác định đúng
các chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất.
2.5.2. Nhân tố bên ngoài
Tiến hành sản xuất kinh doanh mọi doanh nghiệp đều phải lập mối quan
hệ kinh tế với bán hàng, thực hiện các quy định của hệ thống pháp luật, giải
quyết các vấn đề liên quan đến xã hội. Do đó mọi doanh nghiệp đều ảnh hởng
của các yếu tố môi trờng bên ngoài doanh nghiệp.
* Môi trờng pháp lý

Bao gồm định luật cơ chế quản lý quy định, quy phạm, kỹ thuật sản xuất
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trờng văn hoá xã hội
Tình trạng việc làm, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách lối
sống- mọi yếu tố văn hoá xã hội đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trờng chính trị
Môi trờng chính trị ổn định là điều kiện tiên để cho phát triển đầu t, phát
triển các hoạt động kinh tế. Vấn đề đầu t lại tác động đến hiệu quả kinh tế của
hoat động sản xuất kinh doanh .
* Môi trờng sinh thái và cơ sở hạ tầng cũng tác động trong một chừng mực
nhất định đến kết quả sản xuất kinh doanh
* Ngoài ra môi trờng quốc tế, môi trờng kinh tế cũng ảnh hởng lớn tới kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình

24


2.6. Tổ chức lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một báo cáo tài chính
phản ánh tổng quát tình hình kết quả kinh doanh trong môt kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết cho hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác,
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp
khác. Cơ sở để doanh nghiệp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là sự
căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trớc và sổ kế toán trong kỳ.
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có một ý nghĩa quan
trọng trong việc ra chiến lợc kinh doanh, do đó báo cáo kết quả kinh doanh
cần phải đợc tiến hành lập thờng xuyên và liên tục trong các kỳ hạch toán.
Kết cấu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc lập theo Mẫu B02DN của Bộ Tài chính, gồm:
- Phần I: Lãi - lỗ

- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Phần III: Thuế VAT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm.
2.6.1. Nội dung phản ánh Phần I: Lãi - lỗ
Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm
các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Các chỉ tiêu trong phần này
đợc trình bày số liệu kỳ trớc, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo và số luỹ kế từ
đầu năm đến cuối kỳ báo cáo kết cấu.

25


×