Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Luận văn thực trạng và giải pháp hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH nhà nước 1 thành viên xây lắp hoá chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.48 KB, 56 trang )

MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình
tham gia vào thị trường quốc tế tiến tới hội nhập cùng với nền kinh tế thế giới.
Thị trường Việt Nam trong những năm tới sẽ có nhiều sự biến đổi lớn thị
trường sẽ chịu sự chi phối bởi quy luật cung cầu, kinh tế nhà nước sẽ không
còn nắm vai trò chủ đạo như trước đây mà dần dần rút ra khỏi nền kinh tế. Nhà
nước không can thiệp sâu vào nền kinh tế song vẫn giữ vai trò điều tiết vĩ mô
cần thiết. Thị trường kinh tế sẽ hoạt động theo đúng cơ chế thị trường đầy đủ
điều đó đồng nghĩa với thị truờng sẽ cạnh tranh gay gắt hơn, sẽ tồn tại quy luật
đào thải, ‘cá lớn nuốt cá bé’ thị trường sẽ không từ chối bất cứ một doanh
nghiệp nào tham gia vào thị trường nhưng lại chỉ dành cơ hội cho những doanh
nghiệp đủ lớn, nắm bắt được quy luật hoạt động thị trường.
Các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để cùng tồn tại và phát triển,
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính sách liên doanh, liên kết, hợp tác…
luôn là chính sách đầu tiên trong việc phát triển doanh nghiệp. Môi trường cạnh
tranh sẽ giúp các doanh nghiệp tự hoàn thiện mình để tồn tại và phát triển,
đồng thời cạnh tranh còn đưa khoảng cách giữa các doanh nghiệp xưa nay
được xem là không giới hạn lại hợp tác cùng nhau. Cạnh tranh sẽ tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp phát triển.
Cũng trong xu thế đó, các doanh nghiệp xây lắp cũng đang tự hoàn thiện
mình, xây dựng các chiến lược hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh đó các
doanh nghiệp xây lắp cũng tiến hành đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động
từng bước xây dựng và hoàn thiện doanh nghiệp phù hợp với sự hoạt động của
thị trường. Một trong những vấn đề quyết định thể hiện hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, ảnh hưởng quyết định đến việc trúng thầu của doanh nghiệp là
việc đưa ra giá công trình thấp đồng nghĩa với chi phí sản xuất của doanh
nghiệp phải thấp. Do vậy các doanh nghiệp xây lắp muốn phát triển, hoàn thiện
mình thì phải có các biện pháp hạ giá thành sản xuất muốn hạ giá thành sản
xuất thì phải tiến hành tiết kiệm chi phí sản xuất, sử dụng hiệu quả các yếu tố

1




đầu vào trong việc thi công công trình. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề đó trong các công ty xây lắp em đã chọn để tài: Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất làm đề tài cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Xây lắp Hoá chất với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú
, anh chị trong phòng Kế toán và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS
Nguyễn Thị Lời đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cám
ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Lời cùng với các cô chú, anh chị trong phòng
Ké toán Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất đã giúp
em hoàn thành đề tài này. Bài làm của em gồm hai chương:
Chương I: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất.
Chương II: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp
Hoá chất.
Do tầm nhận thức còn giới hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Em xin chân thành cám ơn.

2


NI DUNG
CHNG I: THC TRNG HCH TON CHI PH V
TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY TNHH NH
NC MT THNH VIấN XY LP HO CHT.
I. KHI QUT CHUNG V CHI PH SN XUT V TNH GI
THNH SN PHM TI CễNG TY TNHH NH NC MT THNH

VIấN XY LP HO CHT.

1. Quy trỡnh hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
ti Cụng ty TNHH nh nc mt thnh viờn xõy lp hoỏ cht.
Cụng ty TNHH Nh nc mt thnh viờn Xõy lp Hoỏ cht mang y
c im ca mt cụng ty xõy lp hot ng trờn th trng cnh tranh, ly
li nhun l thc o hiu qu ca hot ng sn xut kinh doanh.Trong 35
năm xây dựng và phát triển, Công ty đã nhận thầu và tham gia xây lắp nhiều
công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
với quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Nhiều công trình đã trở thành trọng
điểm của quốc gia và vân còn tồn tại cho đến ngày nay nh Nhà máy Supe phốt
phát và hóa chất Lâm Thao, Nhà máy phân đạm hóa chất Hà Bắc, nhà máy
tuyển quặng Apatit Lào Cai, nhà máy Xi măng Tam Điệp, nhà máy Nhiệt Điện
Cao Ngạn, tham gia chế tạo và lắp dựng hệ thống tuyến đờng dây truyền tải
điện cao áp 500KV, tuyến viba quốc gia, các công sở, giảng đờng đại học,
khách sạn, v.v...
Trong những năm gần đây do xu thế mở cửa và toàn cầu hóa nền kinh tế
Công ty đã tham gia nhiều xây dựng nhiều dự án có vốn đầu t nớc ngoài nh :
Khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng, nhà máy cơ khí nặng HANVINCO,
nhà máy TOYOTA, nhà máy Cao su INOUE Vĩnh Phú, nhà máy thép
VINAUSTELL Hải Phòng, nhà máy ti vi màu LG-SEL, nhà máy PVC, DOP
Đồng Nai, nhà máy liên doanh bánh kẹo Hải Hà- Kotobuki, dự án nâng cấp cơ
sở vật chất trờng đại học- Khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, nhà máy linh

3


kiện điện tử Kurabe, nhà máy đạm Phú Mỹ, nhà máy thép cán nguội Phú Mỹ,
v.v... Công ty cũng không rộng mở rộng quan hệ hợp tác với các Công ty xây
dựng quốc tế nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Italia, v.v... mở

rộng liên doanh liên kết với nhiều Tổng công ty trong các ngành, các Viện, các
trờng Đại học và các tổ chức t vấn phục vụ cho các chơng trình phát triển của
doanh nghiệp.
Quá trình phát triển của Công ty gắn liền với sự đổi mới không ngừng về
lực lợng kỹ thuật công nghệ và tổ chức quản lý. Hiện nay, Công ty với hơn
1.300 các bộ công nhân viên, trong đó có 220 kỹ s chuyên gia giàu kinh
nghiệm thuộc các ngành xây dựng, cơ khí, điện, điện lạnh, cấp thoát nớc, thông
gió, kiểm định, đo lờng, v.v... và trên 1000 thợ lành nghề xây dựng và lắp ráp
thiết bị công nghệ và hàn cao áp. Đặc biệt, Công ty còn thành thạo trong các
công việc thuộc chuyên ngành xây lắp công nghiệp chất nh : thiết bị siêu tờng,
siêu trọng, chịu áp lực cao, công tác hàn cao áp, hàn nhựa, kim loại màu, các hệ
thống chống ăn mòn hóa chất, lắp đặt hệ thống điện, tự động hóa và thông tin
tín hiệu. Hơn nữa, Công ty còn xây dựng và hoàn thiện các loại tháp có kết cấu
bê tông vỏ mỏng bằng công nghệ côp pha trợt, bê tông dự ứng lực, nâng kết cấu
vật nặng và các công trình dân dụng cao tầng có yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
Trong những năm gần đây, để phấn đấu trở thành Nhà tổng thầu, Công
ty đã đầu t chiều sâu nhiều thiết bị chuyên dùng nh cẩu bánh xích 250 tấn, hệ
thống cốp pha trợt, hệ thống kéo căng dự ứng lực, nâng kết cấu vật nặng, đầu t
chất xám, đổi mới cơ chế quản lý thị trờng. Công ty cũng đang từng bớc áp
dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9001-2000. Bên cạnh đó,
Công ty còn có đội ngũ các bộ kỹ s tham gia làm giám đốc dự án để quản lý và
điều hành các dự án lớn của Tổng công ty. Là một tổ chức kinh tế hoạt động
trên lĩnh vực t vấn đầu t, thiết kế và xây lắp công trình, Công ty không ngừng
mở rộng quan hệ hợp tắc và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong và
ngoài nớc với các sản phẩm xây dựng chất lợng cao chi phí hợp lỹ và đảm bảo
tiến độ.
Trong quỏ trỡnh hot ng ca mỡnh Cụng ty khụng ngng hc hi, i mi v
hon thin cỏc phng phỏp kinh doanh, hot ng qun lý nhm em li li
nhun cao, t hiu qu cao. Giỏ thnh sn xut l mt yu t quan trng trong


4


việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Do vậy, các
phương pháp tiết kiệm chi phí luôn được Công ty quan tâm đặt lên hàng đầu
trong quá trình hoạt động. Tiết kiệm giá thành sản xuất song vẫn đảm bảo chất
lượng công trình nhằm nâng cao uy thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Cũng như các công ty xây lắp khác, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Xây lắp Hoá chất cũng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng
hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá
phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây
lắp.
Có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất. Theo khoản mục tính giá
thành, chi phí sản xuất tại đơn vị bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính. vật
liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham
gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần
thiết để tạo ra sản phẩm xây lắp như: xi măng, đá, cát, sỏi, sắt, thép, giàn giáo,
ván khuôn…Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các vật liệu phụ và các nhiên liệu.
Công ty sử dụng TK621 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công trình công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
Bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công
nhân trực tiếp xây lắp.Tiền lương nhân công bao gồm cả tiền lương của lao
động thuộc biên chế Nhà nước, lao động hợp đồng dài hạn và lao động hợp
đồng ngắn hạn. Công ty sử dụng TK622 để hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công

bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
Chi phí thường xuyên là chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi
công. Các chi phí này khi phát sinh được tính hết một lần vào chi phí sử dụng
máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của công

5


nhân điều khiển máy, phục vụ máy…chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời là chi phí phát sinh một lần tương đối lớn, không định mức
hay tính trước được. Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa
chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng định…) chi phí công trình tạm thời cho
máy thi công (lều, lán, đường ray chạy máy…).
Công ty sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi
phí sử dụng máy thi công có sáu tài khoản cấp hai được quy định cụ thể như
sau:
+ TK6231: Chi phí nhân công
+ TK6232: Chi phí vật liệu
+ TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK6238: Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp,
những chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng
công trình cụ thể. Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích
theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và tham
gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí
vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến
hoạt động của đội. Công ty sử dụng TK627 để hạch toán chi phí sản xuất

chung, tài khoản này có sáu tài khoản cấp hai là:
+ TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK6272: Chi phí vật liệu.
+ TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278: Chi phí bằng tiền khác.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng xây lắp theo quy định.

6


Cần phân biệt giữa giá thành dự toán và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và
khưng giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ
hơn giá trị dự toán công trình.
Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao
khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định
theo số liệu kế toán.
Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành đó là các công
trình, hạng mục công trình. Do vậy, Công ty tiến hành tập hợp các chi phí sản
xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Khi công trình khởi
công xây dựng, Công ty sẽ tiến hành mở các sổ chi tiết riêng để tập hợp chi phí
phát sinh cho công trình ấy. Các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp riêng cho công trình ấy.
Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục công trình chi tiết
cho từng đối tượng sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định giá thành

thực tế.
Hàng năm,Công ty tiến hành rất nhiều các công trình lớn nhỏ khác nhau
trên địa bàn toàn quốc, có những công trình có thời gian thi công kéo dài qua
nhiều năm. Các công trình tuy có quy mô thời gian thi công khác nhau song
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được công ty áp
dụng nhất quán cho tất cả các công trình. Để làm rõ hơn về vấn đề hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Xây lắp Hoá chất em xin trình bày quy trinh hạch toán của Công ty
điển hình qua việc thi công công trình nhà D thuộc công ty cao su sao vàng.

2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Xây lắp Hoá chất.
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong việc thi công công trình thì nguyên vật liệu đóng vai trò quan
trọng, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm 60%-80% giá thành sản xuất của

7


công trình. Do vậy việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải đảm
bảo yêu cầu theo dõi chi tiết cụ thể số lượng, chất lượng, sự biến động của các
nguyên vật liệu trong Công ty. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu góp phần tiết
kiệm chi phí hạ giá thành sản xuất, nâng cao lợi nhuận đem lại hiệu quả hoạt
động kinh doanh cao.
Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất thì vật
liệu vừa được tập kết tại Công ty vừa được tập kết tại chân công trình thi công
song do địa bàn hoạt động của Công ty rộng, nên Công ty tiến hành tập kết
nguyên vật liệu tại chân công trình thi công là chủ yếu. Nguyên vật liệu xuất
được tính theo giá thực tế đích danh nghĩa là nguyên vật liệu nhập theo giá nào
khi xuất sẽ xuất theo giá đó. Giá trị nguyên vật liệu nhập được xác định theo

công thức sau:
Giá trị nguyên vật liệu nhập = giá mua nguyên vật liệu + chi phí thu mua
nguyên vật liệu
Trong cơ chế thi trường, để phát huy tính năng động, sáng tạo của các
đội thi công Công ty tiến hành hình thức giao khoán cho các đội sản xuất. Khi
nhận được công trình, các đội sản xuất sẽ tiến hành kiểm tra, khảo sát địa điểm
thi công… xác định các loại nguyên vật liệu đáp ứng với đòi hỏi kỹ thuật của
công trình. Sau đó đội tiến hành xin tạm ứng tiền và tự mua nguyên vật liệu,
đối với các loại nguyên vật liệu đặc biệt hay nguyên vật liệu mua với khối
lượng lớn thì Công ty sẽ tiến hành mua và thanh toán với nhà cung cấp.
Vật liệu sau khi mua về nhập tại chân công trình, vật tư chủ yếu là do
các đội sản xuất tự mua bằng tiền ứng trước và được chuyển thẳng trực tiếp đến
chân công trình thi công phục vụ cho quá trình thi công. Quá trình nhập xuất
vật tư được thủ kho theo dõi qua thẻ kho. Khi có nhu cầu về vật tư, các đội thi
công viết và gửi giấy tạm ứng về Công ty. Phòng quản lý vật tư căn cứ vào
lượng mà phòng Kế hoặch đã bóc tách trong dự toán để đề nghị Giám đốc phê
duyệt tạm ứng. Căn cứ vào kế hoặch mua vật tư, Phiếu báo giá vật tư và Giấy
đề nghị tạm ứng Giám đốc sẽ ký duyệt cho các đội tạm ứng. Sau khi được phê
duyệt, kế toán đội mang chứng từ lên phòng Tài chính kế toán làm thủ tục nhận

8


tiền tại quỹ. Trên cơ sở Giấy đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt viết phiếu chi
có đầy đủ chữ ký của các bên tham gia, lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần.
Nợ TK141_ Đội Xây dựng số 1: 5.000.000
Có TK111: 5.000.000
Bảng1: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Đội Xây dựng số 1
Địa chỉ: Từ Liêm, Hà Nội


Mẫu số:03-TT
Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT
ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 03 tháng 12 năm 2006
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất
Tên tôi là: Nguyễn văn Hưng
Địa chỉ: Đội Xây dựng số 1
Đề nghị cho tạm ứng số tiền : 5.000.000
Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng: mua gặch chỉ
Thời hạn thanh toán: 24/12/2006
Thủ trưởng
Kế toán
Phụ trách
Người đề nghị
Đơn vị
trưởng
bộ phận
tạn ứng

Vật liệu sau khi mua được chuyển thẳng tới chân công trình thi công,
đội trưởng đội sản xuất và người giao nhận vật tư cùng tiến hành kiểm tra số
lượng, chủng loại vật tư. Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng mà người bán giao giao
thủ kho tiến hành lập Phiếu nhập kho, giá trị nguyên vật liệu ghi trên Phiếu
nhập kho là giá ghi trên hoá đơn (giá không bao gồm thuế GTGT) cộng với chi
phí vận chuyển thu mua (nếu có).
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư cho công trình, căn cứ vào Lệnh xuất vật
tư thủ kho của đội viết Phiếu xuất kho, giá ghi trên Phiếu xuất kho sẽ là giá

thực tế đích danh (nhập với giá nào thì xuất với giá ấy). Do nguyên vật liệu sử
dụng cho hoạt động xây lắp có thời gian lưu kho ngắn, chủ yếu là sử dụng ngay
cho việc thi công do vậy việc áp dụng phương pháp xác định giá trị nguyên vật
liệu theo phương pháp giá thực tế đích danh sẽ hỗ trợ cho việc quản lý, tránh
được tình trạng tính toán cồng kềnh thuận lợi cho công tác hạch toán và quản
lý.

9


Bảng 2: Phiếu nhập kho

Đơn vị: Đội xây dựng số 1
Địa chỉ:

Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141/YC/QĐ-CĐKT
ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 11 năm 2006
Số 23
Nợ : TK152
Nợ: TK133
Có: TK111

Họ tên người giao hàng: Đoàn Văn Nam
Theo HĐ số 0035426 ngày 05 tháng 12 năm 2006 của công ty Hoàng Lan
Nhập tại kho: kho D
STT


Tên, nhãn
hiệu,quy cách

Mã số

A

B
gạch chỉ
thuế GTGT
Cộng

C

1
2

Phụ trách cung tiêu

Đơn vị
tính
D
viên

Số lượng
Theo
Thực
chứng từ
nhập
1

2
12000

Người giao hàng

Đơn
giá

Thành tiền

3
0,4

4
4,800,000
480,000
5,280,000

Nhập ngày 05 tháng 12 năm 2006
Thủ kho

10


Bảng3: Phiếu xuất kho
Đơn vị: đội Xây dựng số 1
Địa chỉ:

Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT

Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 12 năm 2007
Số: 24
Nợ: TK621
Có: TK152
Họ và tên người nhận: Đặng Văn Trương
Địa chỉ: bộ phân xây tường
Lý do xuất kho: thi công công trình
Xuất tại kho: kho D
STT

Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm

Mã số

Đơn vị
tính

A
1
2

B
gạch chỉ
thuế GTGT
Cộng


C

D
viên

Số lượng
Yêu cầu
Thực
xuất
1
2
12,000

Đơn giá

Thành tiền

3
0.4

4
4,800,000
480,000
5,280,000

Xuất, ngày 05 tháng 12 năm 2007
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)

Phụ trách cung tiêu

(Ký, họ tên)

Người nhận
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Các chứng từ này, hàng tháng được các kế toán đội tập hợp, phân loại
theo từng công trình, hạng mục công trình nộp lên cho Phòng Tài chính kế toán
của Công ty. Căn cứ các chứng từ của các kế toán đội gửi lên, kế toán tại Công
ty tiến hành hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vào sổ tổng
hợp. Việc hạch toán được cụ thể cho từng công trình.
Nợ TK621_ Cty cao su Sao Vàng(nhà D): 4800000
Có TK152: 4800000
Căn cứ vào các chứng từ liên quan Công ty tiến hành thanh toán tạm ứng với
đội.
Nếu tiền tạm ứng thừa đội thi công phải hoàn lại tiền tạm ứng thừa cho Công

11


ty, nếu thiếu tiền tạm ứng Công ty sẽ viết Phiếu chi thanh toán nốt cho đội.
Công ty tiến hành thanh toán với đội thông qua Giấy thanh toán tiền tạm ứng
theo mẫu số 04-TT của Bộ tài chính ban hành.
Bảng 4: Phiếu thanh toán tiền tạm ứng
Đơn vị: Đội Xây dựng số1
Địa chỉ:

Mẫu số: 04-TT

Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT
ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính

GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 24 tháng 12 năm 2006
Số: 34
Nợ: TK621
Nợ: TK133
Các chứng từ do các đội chuyển lên được tập hợpCó:
theo
từng tháng kèm
TK141
Họ và tên người thanh toán: Nuyễn Văn Hưng
theo các Bảng kê chứng từ. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập một bảng
Địa chỉ: Đội Xây dựng số 1
Số tiền
ứngNVL
đượccho
thanh
theo
dưới đây:
tổng
hợptạm
nhập
cả toán
tháng
và bảng
các bảng
xuất chi tiết cho từng khoản mục


chi phí cho từngDiễn
cônggiải
trình và một bảng tổng hợp xuất vật Số
tư tiền
toàn bộ chi tiết
1 nhập xuất tồn
theo khoản mục chi A
phí cho cả tháng. Căn cứ vào Bảng tổng hợp
I. Số tiền tạm ứng

5,000,000

vật
tư tháng,
toán
lậpchưa
Bảng
1. Số
tạm ứngkếđợt
trước
chiphân
hết bổ NVL, CCDC và Bảng kê chi tiết chi phí
2. Số tạm ứng kỳ này

nguyênPhiếu
vật liệu
trực tiếp.
chi số 1325 ngày 03/12/2006

5,000,000

5,280,000
4,800,000
480,000
280,000

II. Số tiền đã chi:
1. Chứng từ HĐ 35426
2. Tiền thuế
III. Chênh lệch
1. Số tạm ứng chi không hết
2. Chi quá số tạm ứng (II-I)

Thủ trưởng đơn vị
toán
(ký, họ tên, đóng dấu)

280,000

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)

Người thanh
(Ký, họ tên)

12



Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán tiến hành ghi sổ:
Nợ TK152: 4,800,000
Nợ TK133: 480,000
Có TK141: 5,000,000
Có TK111: 280,000

13


Bảng 5: Bảng phân bổ nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ.

BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị:1000đ
Ghi Có
Stt

I
1

Đối tượng sử dụng
Tài khoản 621

Phòng thí nghiệm_ Hà
Tây

16345

1598920
16345


2

CT trường dạy nghề Quảng
Ninh

256860

256860

3

Cty cao su Sao Vàng(nhà
D)
Nhà máy cơ khí Khánh
Hoà
Nhà máy mộc nghệ thuật
Ninh Bình

302528

302528

487520

487520

246501

246501


6
7
II
1

Điện cao ngạn

202746

XN lốp(CSSV)

86420

Tài khoản 623

94886

Nhà máy cơ khí Khánh Hoà

30450

202746
86420
94886
30450

2

Cty cao su Sao Vàng(nhà

D)

25600

25600

3

Nhà máy mộc nghệ thuật
Ninh Bình
Điện cao ngạn

20416

20416

18420

18420

III
1

Tài khoản 627

4826
4826

2
IV


4
5

4

1598920

12840

17666
4826

Nhà máy cơ khí Khánh
Hoà

12840

12840

Tài khoản 642

10462

10462
1721934

CT trường dạy nghề Quảng
Ninh


Tổng cộng

14


Bảng 6: Bảng kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

BẢNG KÊ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Công trình: Cty cao su Sao Vàng (nhà D)
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
SH
NT
PXK D
Xuất kho NVL

Ghi Nợ TK621, Ghi Có các Tk
141
152
331
335
149928

Cộng Nợ
TK621
149928

PXK


D

Xuất kho NVL

4800

4800

PXK









PXK

D

Mua NVL sử dụng
ngay
Cộng

104145

104145

406673

Cuối tháng kế toán lấy số liệu từ các bảng kê chi tiết vào Bảng kê số 4, vào
NKCT số 7 và ghi sổ cái TK621.

* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Lao động là điều kiện không thể thiếu hình thành nên sản phẩm, là yếu
tố cơ bản trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trong các doanh nghiệp xây
lắp, chi phí nhân công trực tiếp chỉ chiếm khoảng từ 8%-10% giá thành sản
xuất đó là các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của các lao
động trực tiếp tham gia vào thi công công trình. Chi phí nhân công cấu thành
nên chi phí sản xuất của doanh nghiệp do vậy tiết kiệm chi phí nhân công trực
tiếp cũng góp phần hạ gía thành sản phẩm. Tiến hành các biện pháp quản lý, sử
dụng hợp lý nhân công, thực hiện các chương trình nâng cao đời sống tinh thần
của các nhân công, khuyến khích lao động, nâng cao năng suất lao động.
Lực lượng lao động trực tiếp thi công ở công trường bao gồm lao động
hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn. Đối với mỗi loại lao động
đều có phương pháp trả lương cũng như phương pháp hạch toán khác nhau.
• Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn.

15


Lao động hợp đồng ngắn hạn thường do các đội trực tiếp thuê tại địa bàn
nơi công trình thi công. Lao động hợp đồng ngắn hạn thường thực hiện các
công việc đơn giản, không đòi hỏi trình độ tay nghề cao như don dẹp, san nền,
chuyên chở…Do số lượng công nhân trong các đội là không nhiều chủ yếu là
công nhân kỹ thuật, vì vậy để đáp ứng tiến độ thi công các đội phải thuê thêm
lao động bên ngoài. Khi có nhu cầu về lao động, đội trưởng sẽ đứng ra ký kết
hợp đồng với các cá nhân tổ chức. Hợp đồng nêu rõ khối lượng công việc cụ

thể, thời gian hoàn thành cũng như tiền lương phải trả cho các cá nhân tổ chức
đó. Hợp đồng được lập thành hai bản, mỗi bên sẽ giữ một bản hợp đồng tổ
trưởng nhận khoán có trách nhiệm giữ hợp đồng để theo dõi tình hình công
việc, chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ công việc cũng như kiểm tra chất lượng
công việc.
Khi công việc được hoàn thành căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối
lượng khoán gọn, Biên bản đối chiếu và thanh lý hợp đồng…các chứng từ liên
quan đội tiến hành thanh toán và tập hợp các chứng từ đưa lên phòng Kế toán
tại Công ty. Tại phòng Kế toán Công ty tiên hành hạch toán:
Nợ TK622_Cty cao su Sao Vàng (nhà D)
Có TK111

16


Bảng 7: Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn.
Đơn vị: Đội Xây dựng số1
Địa chỉ: Cty cao su Sao Vàng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày 11 tháng 12 năm 2006

BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH
Đại diện bên A: Nguyễn Văn Ninh_CT TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá
Chất
Đại diện Bên B: Ông Nguyễn Văn Tư
Căn cứ vào Biên bản ký kết ngày 21 tháng 11 năm 2007 đã ký giữa hai bên A và B đến
nay công việc đã hoàn thành, hai bên nhất trí nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành như
sau:

STT Nội dung công việc
1
San đất

Đơn vị

Khối lượng

Cộng
Tổng công: Mười ba triệu chẵn.
Đại diện tổ lao động
Kỹ thuật công trình

Đơn giá

Thành tiền
13000000
13000000

Đội trưởng công trình

• Đối với lao động hợp đồng dài hạn.
Đối với lao động hợp đồng dài hạn hoặc lao động thuộc biên chế nhà
nước Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, mức lương của từng
công nhân ngoài lương, các khoản trích theo lương. phụ cấp lương do nhà nước
quy định của Nhà nước còn bao gồm lương sản phẩm được xác định dựa trên
hợp đồng giao khoán và Bảng chấm công. Công ty xác định lương theo sản
phẩm bằng công thức sau:
Tổng quỹ lương sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lượng công thực tế
HIện nay, Công ty đang thực hiện hình thức giao khoán cho các đội thi

công, do vậy trước khi tiến hành thi công công trình, Công ty sẽ làm Hợp đồng
giao khoán cho các đội sản xuất. Đối với từng giai đoạn thi công công trình,
Công ty sẽ giao khoán cho các đội sản xuất, việc thực hiện thi công sẽ do các
đội tự chủ động, Công ty sẽ giám sát thường xuyên chặt chẽ tiến độ cũng như

17


chất lượng công trình.

Bảng 8: Hợp đồng khoán gọn
Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất
Địa chỉ:
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày 05 tháng 10 năm 2005
Họ và tên: Nguyễn Hoành Hùng
Đại diện: Cty TNHH Nhà nước
Họ và tên: Nguyễn Văn Lương
Đại diện: Đội Xây dựng số 1

Chức vụ: Phó giấm đốc kỹ thuật
Bên giao khoán
Chức vụ: Đội trưởng
Bên nhận khoán

A.Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau:
Phương thức giao khoán:
Điều kiện thực hiện hợp đồng:
Thời hạn thực hiện hợp đồng: từ 01/11/2005 dến ngày 31/7/2006
I/Nội dung công việc giao khoán

Khoán thi công công trình nhà D của công ty cao su Sao Vàng bao gồm các công việc:
Tiến hành giải toả mặt bằng, san đất, xây dựng lán trại, tiến hành khảo sát thi công
phần móng chính.
Đơn giá giao khoán:
Khối lượng giao khoán:
Tổng giá trị hợp đồng giao khoán:
II/Trách nhiệm và quyền lợi của bên nhân giao khoán.
Thực hiện đúng thiết kế, đảm bảo đúng tiến độ thi công, chịu trách nhiệm an toán lao
động
Đước tạm ứng tói đa 70% giá trị khối lượng đã làm
Những chi phí phát sinh ngoài dự toán, bên nhận khoán được thanh toán theo đơn giá
nhân công trực tiếp
III/Trách nhiệm và quỳên lợ của bên giao khoán
Tổ chức chỉ đạo và quản lý giám sát theo đúng thiết kế, tiến độ thi công công trình
Có trách nhiệm tạm ứng tiền công nhân kịp thời co bên nhận khoán tối đa 70% giá trị
khối lượng đã hoàn thành
B. Phần theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng
I/ Bên nhận giao khoán
II/Bên giao khoán
Đại diện bên nhận khoán

Đại diện bên giao khoán

Hàng ngày các đội thi công có nghĩa vụ phải ghi chép, theo dõi các lao
động trong đội mình về ngày, giờ làm việc, ngày giờ nghỉ, lý do…thông qua
các ghi chép ban đầu kế toán đội tiến hành lập Bảng chấm công . Từng tháng

18



kế toán đội tập hợp các Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công tính ra lương
phải trả công nhân lao động trong tháng đồng thời lập Bảng thanh toán lương
cho toàn đội.

19


Bảng 9: Bảng chấm công
Đơn vị: Cty TNHH Nhà nước một thành viên
Xây lắp Hoá Chất
Bộ phận: Đội Xây dựng số 1

STT

Họ và tên

Mẫu số: 01-LĐTL
Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT
ngày 01-11-1995
BẢNG CHẤM CÔNG
Công trình: Cty cao su Sao Vàng(nhà D)
Tháng 12 Năm 2006

Cấp bậc
lương hoặc

Ngày trong tháng
1

A


B
Vũ HoàngTùng
Lê Thị Trang
Bùi Văn Hạc
Đỗ Văn Công
Đoàn Văn Ngư
Lê Văn Thông

C

1

2

3

4

..

31

2
X
X
X
X
X
X


3
X
X
X
X
X
X

4
X
X
X
X
X
X



31
X
X
X
X
X
X

Số công
hưởng
lương

sản
phẩm
32

Quy ra công
Số công
Số công
Số công
nghỉ việc,
nghỉ việc,
hưởng
ngừng việc
ngừng việc
lương
hưởng 100% hưởng…%
thời gian
luơng
luơng
33
34
35

Số
công
hưởng
BHXH
36

Cộng
Người duyệt


Người duyệt

Người chấm công

20


Bảng 10: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính: 1000đ
TK334_Phải trả công nhân viên
Các
khoản
Các
phải trả
khoản
Cộng Có
Lương
khác
khác
TK334

BHYT(3384
)

Cộng Có
TK 338


7

8

9

10

3

1

TK 622_Chi phí nhân công trực tiếp

427580

35240

462820

CT trường dạy nghề Quảng Ninh

427580
15342
0

153420

7246


160666

Cty cao su Sao Vàng(nhà D)

115650

115650

6453

122103

Nhà máy mộc nghệ thuật Ninh Bình
……

42860

42860

4620

47480

TK623_Chi phí sử dụng máy thi công

98420

98420

24643


123063

Phòng Thí nghiệm_Hà Tây

12410

12410

2450

14860

Cty cao su Sao Vàng(nhà D)

23450

23450

4655

28105

Nhà máy cơ khí Khánh Hoà
……………..

25419

25419


6742

32161

TK627_Chi phí sản xuất chung

10524
3

105243

18640

123883

Điện Cao Ngạn

27830

27830

2460

30290

Cty cao su Sao Vàng(nhà D)
………………

35286


35286

3861

39147
0

TK642_Chi phí quản lý doanh nghiệp

56425

56425

9450

65875

Cộng

687668

687668

87973

775641

4

6


BHXH(3383)

2

3

5

KPCĐ(3382)

1

2

4

TK338_Phải trả, phải nộp khác

11

12

21


Hàng tháng kế toán đội phải tập hợp các chứng từ liên quan rồi gửi lên
cho phòng Kế toán để làm cơ sở ghi sổ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và
thanh toán cho người lao động. Việc hạch toán phải được chi tiết cụ thể cho
từng công trình và hạng mục công trình. Căn cứ vào các chứng từ do các kế

toán đội gửi lên Kế toán Công ty lập các Bảng kê chi tiết chi phí nhân công
trực tiếp và lập Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội:
Nợ TK622_Cty cao su sao vàng (nhà D)
Có TK334
Có Tk338
Hàng tháng kế toán ghi số liệu tổng hợp vào Bảng kê số 4, lấy số liệu
trên Bảng kê số 4 để vào NKCT số 7 và ghi sổ cái TK622.

* Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Trong thời đại hiện nay khi khoa học công nghệ được xem là vấn đề
quyết
định sự thành công của các doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh, các doanh
nghiệp đã không ngừng đổi mới công nghệ kỹ thuật, áp dụng những khoa học
công nghệ tiên tiến nâng cao chất lượng sản phẩm tăng vị thế của công ty trên
thị trường. Đặc điểm của nghành nghề xây lắp là đòi hỏi tính chính xác kỹ
thuật cao, không đòi hỏi nhiều lao động con người, nghành nghề mang nhiều
tính rủi ro…do vậy máy móc thiết bị là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong
các công ty xây lắp. Việc áp dụng các máy móc thiết bị hiện đại sẽ giúp tiết
kiệm chi phí con người, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng được
những đòi hỏi kỹ thuật của những công trình chấtm lượng cao nâng cao uy tín
của công ty. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất cũng
không ngừng mua sắm các máy móc thiết bị hiên đại phục vụ cho quá trình thi
công của Công ty. Máy thi công của Công ty hiện nay gồm rất nhiều loại khác
nhau như: máy lu, máy ủi, máy trộn bê tông, máy ép cọc, máy hàn, máy bơm
bê tông, máy hàn…Hiện nay, để tạo tính chủ động của các đội sản xuất, căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của từng đội sản xuất Công ty giao các máy móc thiết
bị liên quan cho đội trực tiếp quản lý. Việc điều hành và theo dõi các máy móc

22



thiết bị được giao cho phòng quản lý vật tư thiết bị. Tuy nhiên do đặc điểm của
các công trình khác nhau, nên không phải lúc nào các thiết bị máy móc của
Công ty cũng đáp ứng được các yêu cầu của công trình. Do vậy, trong các
trường hợp cần thiết Công ty cũng phải tiến hành thuê máy thi công bên ngoài
phục vụ cho quá trình thi công.
• Đối với máy thi công thuê ngoài.
Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công thuê ngoài, theo sự chỉ đạo của đội
trưởng thi công các đội tự đứng ra ký kết Hợp đồng thuê máy. Hàng tháng căn
cứ vào Biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành, kế toán đội tiến
hành tính ra chi phí thuê máy hàng tháng cho từng loại máy và lập Bảng tổng
hợp chi phí thuê máy cho từng công trình.
Bảng 11: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY
Công trình: Cty cao su Sao Vàng(nhà D)
STT

Loại máy

Tháng 12 năm 2005
Số giờ hoạt động Đơn giá(đồng)

1

Máy trộn

60

200.000


2

Máy đầm
Cộng

50

412.000

Thành
tiền(đồng)
12.000.000
20.600.000
32.600.000

Cuối tháng kế toán đội tập hợp toàn bộ Hợp đồng thuê máy, Biên bản
thanh toán khối lượng công việc hoàn thành, Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
gửi về phòng Kế toán Công ty làm căn cứ để hạch toán chi phí sử dụng máy thi
công. Kế toán ghi:
Nợ TK623_Cty cao su Sao Vàng (nhà D)
Có TK111

23


• Đối với máy thi công của Công ty.
Chi phí máy thi công bao gồm chi phí nguyên vật liệu dùng máy, chi phí
công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công và chi phí khác bằng tiền.
Chi phí nguyên vật liệu: Khi có nhu cầu sử dụng các nguyên vật liệu cho

máy thi công như xăng, dầu…các đội tự mua bằng tiền. Căn cứ vào Hoá đơn
mua hàng ghi Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho khi sử dụng. Kế toán đội tiến
hành tập hợp chi phí, chi phí phát sinh cho công trình hạng mục nào thì tập hợp
riêng cho công trình hạng mục đó. Cuối tháng kế toán đội mang toàn bộ chứng
từ liên quan phòng Kế toán Công ty để tiến hành ghi sổ và lập Bảng kê chi tiết
chi phí phát sinh.
Chi phí nhân công: chi phí nhân công sử dụng máy thi công đó là những
công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. Kế toán đội căn cứ trực tiếp vào
Bảng chấm công tính ra chi phí phải trả nhân viên điều khiển máy thi công. Kế
toán đội lập Bảng thanh toán tiền lương và gửi toàn bộ chứng từ lên phòng Kế
toán của Công ty. Kế toán dựa vào các chứng từ hạch toán chi phí sử dụng máy
thi công cho từng công trình hạng mục.
Chi phí khấu hao máy thi công và chi phí trích trước sửa chữa máy thi
công: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng dựa
theo nguyên giá của TSCĐ và tỷ lệ khấu hao năm. Chi phí khấu hao được xác
định dựa trên công thức:
Mức khấu hao tháng = (nguyên gía x tỷ lệ khấu hao năm)/12
Hàng tháng Công ty tính ra mức chi phí khấu hao máy thi công được
tính vào chi phí sử dụng máy thi công, hạch toán riêng cho từng công trình
hạng mục. Đối với chi phí trích trước lớn Công ty tiến hành phân bổ cho từng
công trình theo tiêu thức phù hợp.
Kế toán đội hàng tháng theo dõi cụ thể tình hình hoat động của các máy
thi công chi tiết cho từng công trình, hạng mục cho từng loại máy. Việc theo
dõi được thực hiện qua Phiếu theo dõi ca xe máy hoạt động.

24


Bảng 12: Phiếu theo dõi ca xe máy hoạt động
PHIẾU THEO DÕI CA XE MÁY HOẠT ĐỘNG

Công trình: Cty cao su Sao Vàng(nhà D)
Tháng 12 năm 2006
Ngày
10/12

Người điều khiển
Hoàng Văn Trường
…………….

Nội dung công

Số giờ máy thực

Chữ ký bộ

việc
Trộn bê tông

tế hoạt động
25

phận sử dụng

Tổng cộng

Hàng tháng kế toán đội tập hợp toàn bộ các chứng từ liên quan đến chi
phí sử dụng máy thi công đưa lên cho phòng Kế toán, Kế toán căn cứ vào các
chứng từ lập Bảng kê chi tiết chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình
hạng mục công trình sau đó, đối với những chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ

theo tỷ lệ chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình, hạng mục công
trình trên tổng chi phí sử dụng máy thi công.
Bảng 12: Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Tháng 12 năm 2006
Đối tượng
Cty cao su Sao Vàng(nhà D)
Nhà máy cơ khí Khánh Hoà
…………
Cộng

STT
1
2

Số tiền
68,576,000
48,000,000
276,580,000

Dựa trên các chứng từ kế toán vào Bảng phân bổ số 4. Cuối tháng kế
toán căn cứ các số liệu liên quan Bảng phân bổ số 4 để vào NKCT số 7 và sổ
cái TK623.

25


×