Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.29 KB, 55 trang )

LI M U
Trong những năm qua nền kinh tế của đất nớc đã có một bớc ngoặt
quan trọng. Dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế đã chuyển
đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế mở nhiều thành
phần, theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Cùng với sự đổi mới
của cơ chế quản lý kinh tế, các doanh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại
và đi lên bằng chính thực lực của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
về tài chính, phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Cơ chế thị trờng
đoi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, tự mình tìm ra nguồn vốn để sản
xuất, sản phẩm làm ra phải cạnh tranh về chất lợng, giá cả và các yếu tố
liên quan đến yêu cầu của thị trờng. Việc phấn đấu để không ngừng tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ thiết thực, thờng xuyên
của công tác quản lý kinh tế cũng nh quản lý doanh nghiệp. Một trong
những công cụ để thực hiện điều đó thì kế toán với t cách là công cụ quản
lý ngày càng khai thác tối đa sức mạnh và sự linh hoạt của nó. Đi đôi với sự
đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, sự đổi mới của hệ thống kế toán
doanh nghiệp đã tạo kế toán một bộ mặt mới, khẳng định vị trí của kế toán
trong các công cụ quản lý. Trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành kế toán quan
trọng, luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng góp phần rất quan trọng giúp các
doanh nghiệp quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lực cũng nh tạo ra hiệu quả
cao nhất cho mình.
Xuất phát t tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty phát
triển tin học, công nghệ và môi trờng em đã chọn đề tài:"Tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển tin
học, công nghệ và môi trờng" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong phạm vi chuyên đề này bên cạnh lời nói đầu, kết luận, nội dung
của chuyên đề đợc chia thành 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành


1


sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trờng.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học, công
nghệ và môi trờng.
Để hoàn thành đợc chuyên đề này em đã nhận đợc sự giúp đỡ rất nhiệt
tình của các cô, các chú cán bộ kế toán công ty phát triển tin học, công
nghệ và môi trờng và sự hớng dẫn trực tiếp của thầy Trần Văn Dung cùng
với sự nỗ lực của bản thân. Nhng do nhận thứ và trình độ có hạn nên chắc
chắn trong bài viết của em còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Vi vậy, em
rất mong đợc tiếp thu những ý kiến chỉ bảo để em có điều kiện học tập nâng
cao kiến thức và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
sản xuất trong điều kiện hiện nay.

I. Chi phí sản xuất - vai trò của thông tin chi phí với
quản trị doanh nghiệp.

1. Khái niệm chi phí sản xuất

Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liên
với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản
xuất. Cụ thể, sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: T liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất cũng là
quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Để tiến hành sản xuất
hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao
động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để
tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định
(tháng, quý, năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ
để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự
dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thanh (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Tuy nhiên, khi đề cập đến chi phí sản xuất cần chú ý phân biệt giữa chi
phí và chi tiêu. Chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán giữa hao phí về tài
sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự
giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể
nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu của doanh nghiệp trong kỳ
bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất

3


kinh doanh và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. Có những khoản chi tiêu kỳ
này cha đợc tính vào chi phí, có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng
thực tế cha chi tiêu. Hiểu rõ đặc điểm khác biệt này sẽ giúp chúng ta tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, từ đó góp phần

nâng cao hiệu quả công tác hạch toán sản xuất của doanh nghiệp.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau
cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai tro vị tró trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu
khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng đợc phân loại theo các tiêu
thức khác nhau nh theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo
quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất. Tuỳ vào mục đích quản lý,
hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau mà
mỗi cách phân loại có những vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến
trong hạch toán chi phí sản xuất.
a. Phân loại theo yếu tố chi phí:
Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc những chi phí có cùng nội
dung, tính chất kinh tế ban đầu thì đợc xếp vào một loại yếu tố chi phí mà
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở
đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí nh thế nào. Theo chế độ kế toán
hiện nay, toàn bộ chi phí đợc chia làm 5 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các
đối tợng lao động là nguyên liệu chính, kể cả nửa thành phẩm mua ngoài,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu công cụ dụng cụ... sử dụng vào
sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhân công: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp
mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức trong doanh
nghiệp và các khoản trích theo tiền lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ...
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh tổng số
4



khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh nh điện, nớc, điện thoại...
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng rất lớn trong quản
lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản
xuất để làm cơ sở cho việc lập, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính
toán nhu cầu vốn lu động.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí
cho từng đối tợng. Theo quy định hiện hành giá thành sản xuất (giá thành
công xởng) bao gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất
, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát
sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ
tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi
phí bán hàng. Phân loại theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi

phí và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài
chính. Đồng thời giúp cho việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
5


thành sản xuất, phân tích ảnh hởng của từng khoản mục chi phí đến giá
thành sản xuất cũng cho thấy vị trí của chi phí sản xuất trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng, công việc sản
phẩm hoàn thành:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia theo quan
hệ với khối lợng công việc hoàn thành tức là chi phí đợc chia thành biến phí
và định phí.
- Biến phí: Là những thay đổi về tổng số về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành. Nh chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp... Các chi
phí biến đổi nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng
công việc hoàn thành nh các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt
bằng, phơng tiện kinh doanh... Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc thành lập kế hoạch và kiểm
tra chi phí, có tác dụng rất lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm
hoà vốn và tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất. Đồng thời làm căn cứ để ra
các biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị sản
phẩm cũng nh xác định phơng án đầu t thích hợp.
d. Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí
liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh
làm 3 loại.
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh

liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong
phạm vi phân xởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ...
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh

6


doanh hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp. Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành
công xởng, giá thành toàn bộ, xác định trị giá hàng tồn kho, phân biệt đợc
chi phí theo từng chức năng cũng nh làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi
phí.
3. Vai trò và ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất:
Chỉ tiêu chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Thông qua số liệu về chi phí sản xuất chủ doanh
nghiệp biết đợc chi phí thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm,
lao vụ cũng nh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn ... Từ
đó đề ra các quyết định phù hợp cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất gắn liền với quản lý việc sử dụng vật t, lao
động trong sản xuất. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất đi đôi với sử dụng
vật t, lao động một cách hợp lý và hiệu quả. Tổ chức tốt công tác kế toán sẽ
đảm bảo tính đúng, tính đủ nội dung và phạm vi chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản
phẩm hoàn thành. Để làm đợc điều đó phải xác định chi phí một cách hợp
lý, chi phí nào đợc tính và chi phí nào không đợc tính vào giá thành sản
phẩm để tránh tình trạng đa chi phí bất hợp lý vào gây ra sai lệch thông
tin, ảnh hởng đến kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng. Do đó, việc tổ chức công
tác kế toán chi phí phải khoa học để đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời
yêu cầu quản lý. Những thông tin về chi phí phải có độ tin cậy cao và
nhanh chóng nhất để làm căn cứ cho việc ra quyết định cho nhà quản lý. Tổ
chức kế toán chi phí sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ghi chép đơn thuần
mà còn phải xử lý đợc dữ liệu, đồng thời truyền đạt thông tin đến ngời ra
quyết định.
Tuy vậy, chi phí chỉ là một mặt của quá trình sản xuất thể hiện sự hao
phí. Để đánh giá toàn diện chất lợng hoạt động sản xuất của một đơn vị,
chi phí ra phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai của
quá trình sản xuất là kết quả sản xuất thu nhận đợc. Quan hệ so sánh đó đã

7


hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
II. Giá thành sản phẩm - công tác quản lý giá thành ở
doanh nghiệp.

1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công
tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá
trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu
thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm
những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi
phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu

sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên
quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán
chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thanh đều có thể
dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định đợc
hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng.
2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Việc phân loại giá thành
sẽ giúp phân tích đợc những biến động của chỉ tiêu giá thành và chiều hớng
của quản lý để có biện pháp thích hợp.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau ngời ta phân giá thành ra làm các
loại sau:

a. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:

8


Theo cách này giá thành đợc chia thành:
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm nhng đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.

Cách phân loại này giúp ta xác định kịp thời các chênh lệch giữa giá
thành thực tế với giá thành kế hoạch và giá thành định mức. Từ đó tìm ra đ ợc nguyên nhân của sự chênh lệch, xem xét các yếu tố hợp lý và bất hợp lý
để có biện pháp xử lý thích hợp.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Cách phân loại này chia giá thành làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung). Giá thành sản xuất xác định cho sản phẩm đã hoan thành
nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm(chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
Giá thành tiêu thụ chỉ xác định, tính toán khi sản phẩm, lao vụ, công việc đợc tiêu thụ.
Phân loại theo cách này làm căn cứ để xác định chính xác giá vốn và
lãi vê bán hàng của doanh nghiệp.
Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thơng xuyên của công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp vì giá thành là

9


giới hạn thấp nhất của giá cả khi doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán
kinh doanh trong cơ chế thị trờng thì hạ giá thành sản phẩm vừa là mục
đích của quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là điều kiện để tăng cờng chế
độ hạch toán kinh tế.
Thông qua việc phân tích tỷ lệ và mức hạ giá thành có thể thấy đợc
khả năng sử dụng hợp lý và tiết kiệm các loại vật t, tiền vốn, lao động, khả
năng tận dụng công suất máy móc thiết bị, mức độ sử dụng thiết bị tiên
tiến... trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp cho các nhà quản lý
có những quyết định phù hợp cho hoạt động của doanh nghiệp.

3. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau, giống nhau về
chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy vậy
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lợng.
Sự khác nhau đó thể hiện ở những điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá
thanh sản xuất gắn liền với một loại sản phẩm, công cụ, lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã
phát sinh (chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhng
đã ghi nhận chi phí ở kỳ này(chi phí phải trả).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc
chuyển sang(chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ). Việc phân biệt trên giúp cho
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc phản
ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm la những chỉ tiêu quan trọng đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm trong công tác quản lý vì chúng gắn liền
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức tốt công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo xác định
đúng phạm vi, nội dung cấu thành trong giá thành sản phẩm:Lợng giá trị
các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành có ý
nghĩa lớn và là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trờng. Muốn vậy kế
10


toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tợng phải
trả và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.

+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối
tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
+ Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí
sản xuất kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho
lãnh đạo ra những quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
III. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.

1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, các chi phí phát sinh
với nhiều nội dung kinh tế khác nhau có công dụng khác nhau và phát sinh
ở những địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ.
Những sản phẩm, lao vụ đợc chế tạo, thực hiện ở những phân xởng khác
nhau theo những quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các
chi phí phát sinh cần đợc tập hợp theo các yếu tố, khoản mục và theo giới
hạn, phạm vi nhất định để thực hiện cho việc tính giá thành sản phẩm. Nh
vậy, xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp.
Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết
đều phải theo đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất cần phải dựa trên những đặc điểm sau:
+ Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
+ Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí.
11


+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Dựa vào những căn cứ trên đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn (bớc) công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng nhóm sản phẩm.
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định một cách hợp
lý có ảnh hởng rất lớn đến việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và phục
vụ công tác tính giá thành chính xác.
2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Nếu xác định đúng
và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán tổ
chức mở, lập bảng tính giá thành sản phẩm theo từng đối tợng một cách
chính xác. Đồng thời quản lý và kiểm tra đợc tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý nội bộ doanh
nghiệp.
Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp,
các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác
định đối tợng tính giá thành cho thích hợp. Căn cứ để xác định nh sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ
- Loại hình sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

12



IV. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất.

Trong cơ chế hiện nay, tuỳ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà
doanh nghiệp lựa chọn một trong hai phơng pháp hạch toán.
Một doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng một hay hai phơng pháp trên.
Những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ là những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ có một loại hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều
loại hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau thì sử dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên (KKTX).
1.Tài khoản sử dụng.
Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất bao gồm:
- Tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 đợc mở thành 6 TK cấp hai để theo dõi phản ánh riêng
từng nội dung chi phí:
+ TK 6271 - chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 - chi phí vật liệu
+ TK 6273 - chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - chi phí khác bằng tiền
+ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 631 - giá thành sản xuất (dùng cho phơng pháp kiểm kê định kỳ)
2. Phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất.


13


2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể
tiến hành theo phơng pháp phân bổ gián tiếp ngoài việc đa chi phí trực tiếp
vào đối tợng tập hợp chi phí.
Phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng
phân xởng, từng bộ phận, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm...).
Phơng pháp phân bổ gián tiếp dùng trong trờng hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau. Để phân bổ cho
các đối tợng cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức
phân bổ hợp lý phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi
phí yêu cầu với tiêu thức phân bổ của từng đối tợng.
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng

Tổng chi phí
=

đối tợng

vật liệu cần

Tỷ lệ (hệ số)
x

phân bổ


Trong đó:
+ Hệ số phân bổ:
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ (H)

C
=

n

Ti

i=1

H: Hệ số phân bổ
n

C: Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Ti: Tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i

i=1

+ Tính số phân bổ cho từng đối tợng:
Ci = Ti x H
Trong đó:
Ci: Là chi phí phân bổ đối tợng

14


phân bổ


Trờng hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là định mức
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp, cũng có thể
là trọng lợng, khối lợng sản phẩm...
Việc định khoản kế toán các nghiệp vụ chính của công tác hạch toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
* Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, hạch toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp đợc tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153

TK 621
Giá trị NVL
dùng cho sản
xuất sản phẩm,
lao vụ

TK 154

Cuối kỳ kết
chuyển giá trị vật
liệu vào giá
thành sản phẩm
lao vụ

TK 627
NVL dùng cho
sản xuất chung


TK 641, 642
NVL dùng cho bán
hàng, cho quản lý DN

TK 241
NVL dùng cho XDCB
sửa chữa lớn TSCĐ

* Phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp đợc tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
15


TK 152

TK 611

Kết chuyển giá trị

Kết chuyển giá trị

VL tồn kho đầu kỳ

VL tồn kho cuối kỳ

(1)

(3)


TK 111, 112, 331
(2) Mua vào

TK 621

TK 152

(4)

Cuối kỳ kết

Cuối kỳ kết

chuyển giá

chuyển giá

trị NVL vào

trị NVL vào

giá thành

giá thành

sản phẩm

sản phẩm


lao vụ

lao vụ

TK 631

(5)

TK 133

2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, nh
tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp
khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí
nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh
doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ căn cứ tỷ lệ qui định trên
tổng số tiền công thực tế phải trả cho lao động trực tiếp để tính và phân bổ
cho từng đối tợng. Theo chế độ kế toán hiện nay quy định.
- Trích BHXH: 20% theo lơng trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất,
5% khấu trừ vào lơng của ngời lao động.
- Trích BHYT: 3% theo lơng trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất,
1% khấu trừ vào lơng của ngời lao động.
- Trích KPCĐ: 2% theo lơng và tính cả vào chi phí sản xuất. Để tập
hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 "chi
phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí.

Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ
16


đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622

TK 334, 338

Tiền lơng
BHXH, BHYT
KPCĐ phải trả
cho công nhân
trực tiếp sản
xuất sản phẩm
lao vụ

TK 335

TK 154
Cuối kỳ
kết chuyển
chi phí
nhân công
trực tiếp

TK 631

(Hoặc)


Trích tiền lơng nghỉ phép
của công nhân
sản xuất

2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào các đối tợng tập hợp chi phí
cùng với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nhng
do đặc điểm của chi phí sản xuất chung thờng không tính trực tiếp vào các
đối tợng tập hợp chi phí nên phải tiến hành phân bổ. Chi phí sản xuất chung
đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối kỳ tiến hành phân bổ
cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp. Việc lựa
chọn tiêu thức phân bổ hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định
chính xác chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng chịu chi phí. Có thể
phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất chung theo một tiêu thức hoặc có thể lựa
chọn cho mỗi nội dung chi phí sản xuất chung một tiêu thức phân bổ riêng.
Tiêu thức sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể theo chi phí
tiền lơng trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay định mức chi phí
sản xuất chung.
Mức chi phí SX
chung phân bổ cho
từng đối tợng

Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng
=

Tổng chi phí
x


Tổng tiêu thức phân bổ tất cả các đối tợng

sản xuất chung
cần phân bổ

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
17


khoản 627 "chi phí sản xuất chung". Tài khoản này dùng để phản ánh
những chi phí quản lý và phục vụ cho sản xuất ở mỗi bộ phận kinh doanh
bao gồm: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí băng tiền khác.
Tài khoản 627 có đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 627

TK 334, 338

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển chi phí

Chi phí nhân viên phân xởng

TK 152, 153, 142
Chi phí vật liệu dụng cụ sản xuất

sản xuất chung vào giá thành sản

phẩm, lao vụ

TK 631
(Hoặc)

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133

TK 112, 112
Chi phí bằng tiền khác

TK 142
Phân bổ chi phí trả trớc về CCDC
sửa chữa TSCĐ

TK 335
Trích trớc chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, ghi chép CCDC, bao bì, luân
chuyển đồ dùng cho thuê

3. Đánh giá sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp sản xuất.

Sản phẩm làm dở dang trong các doanh nghiệp sản xuất là những sản
phẩm còn trong quá trình sản xuất, chế tạo, nghĩa là còn đang nằm trên dây
chuyền quy trình sản xuất, cha đến kỳ thu hoạch cha hoàn thành, cha bàn
giao tính vào khối lợng bàn giao thanh toán.


18


Để xác định đợc giá thành sản phẩm chính xác, một trong những điều
kiện quan trọng là phải đánh giá đợc chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm cuối kỳ phải chịu.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể tổ chức sản xuất kinh doanh,
tỷ trọng mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và doanh nghiệp
vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cho phù hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng một số phơng pháp đánh giá
sản phẩm làm dở sau:
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng.
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
V. Phơng pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất.

Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu
cầu quản lý sản xuất và tính giá thành mà lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp đối với từng đối tợng tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm. Nó mang tính
thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Các sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phải đợc tính theo các
khoản mục sau:
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà các khoản mục trên để
đợc chi tiết hơn.

19


Ví dụ: Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể chia thành.
+ Nguyên vật liệu chính.
+ Vật liệu phụ
+ Vật liệu khác
- Chi phí sản xuất chung có thể chia thành
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Số liệu tính toán giá thành phải đợc phản ánh trên bảng biểu tính toán
giá thành, thể hiện đợc nội dung, phơng pháp tính giá thành mà doanh
nghiệp áp dụng.
Vậy, thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các
phơng pháp tính toán, phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm lao
vụ, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và chi phí tính cho sản phẩm
làm dở cuối kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng các phơng pháp tính
giá thành sau:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc. Trong đó chia thành:
+ Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
+ Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm.
- Phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.

- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Tính giá thành theo phơng pháp hệ số.
- Tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ.
- Tính giá thành theo phơng pháp định mức.
Việc lựa chọn áp dụng phơng pháp tính giá thành nào là tuỳ thuộc vào
điều kiện từng doanh nghiệp cụ thể. Phơng pháp tính giá thành đó phải phù
hợp với đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí, phù hợp với đối tợng tính
giá thành, kỳ tính giá thành với đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản
xuất loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá
20


thành sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 152, 153
TK 152, 153

TK 621

TK 152, 153

Chi phí NVL

Kết chuyển vật liệu

Nhập kho vật liệu

trực tiếp

trực tiếp


tự chế gia công thu hồi

TK 155
TK 334, 338

TK 622

Chi phí nhân

Kết chuyển phân

công trực tiếp

bổ chi phí nhân
công trực tiếp

Giá thành thực tế SP

Xuất kho

hoàn thành nhập kho

tiêu thụ

TK 627
Chi phí
nhân viên

Chi phí VL, dụng cụ

Kết chuyển, phân bổ

Giá thành thực tế sản phẩm

TK 214
Chi phí khấu

chi phí sản xuất chung

hao TSCĐ

hoàn thành bán ngay

TK 111, 112, 142, 335

Chi phí bằng
tiền mua ngoài
khác

Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo phơng pháp kê khai định kỳ.
TK 154

TK 631

21

TK 154

TK 632



TK 611

Kết chuyển sản phẩm

Kết chuyển sản phẩm

làm dỡ đầu kỳ

làm dỡ cuối kỳ

TK 621

TK 632

Trị giá thực tế NVL

Kết chuyển sản phẩm

công cụ, dụng cụ xuất
dùng trong sản xuất

làm dở đầu kỳ

TK 622
TK 334, 338
Chi phí nhân
công


TK 627

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Cuối kỳ kết chuyển

TK 214
Chi phí khấu
hao TSCĐ
TK 111, 112, 335
Chi phí dịch

Giá thành thực tế các

vụ mua ngoài

sản phẩm hoàn thành
nhập kho, bán ngay

Mỗi phơng pháp tính giá thành có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Vì
vậy, kế toán phải căn cứ vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp về đăc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ nhân viên kế toán... để
xác định phơng pháp tính giá thành thích hợp đảm bảo tính chính xác, kịp
thời của công tác tính giá thành sản phẩm, phục vụ yêu cầu của quản trị
22


doanh nghiÖp.

23



Phần thứ hai
Tình hình thực tế vê việc tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát
triển tin học công nghệ và môi trờng

I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty phát triển tin
học công nghệ và môi trờng

1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Ngày 30/11/1996, Bộ trởng Bộ công nghiệp ra quyết định số
3630/QĐ về việc thành lập trung tâm ứng dụng tin học công nghệ cao và
môi trờng. Quyết định số 1169/QĐ-HĐQT ngày 01/06/1998 của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty than Việt Nam về việc đổi tên trung tâm ứng dụng
tin học công nghệ cao và môi trờng doanh nghiệp thành viên hạch toán độc
lập thuộc Tổng Công ty nghệ và môi trờng (tên giao dịch quốc tế là IT &
E).
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trờng có trụ sở chính tại
số 108 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên
công ty gồm 72 ngời, 3 tiến sĩ, phó tiến sĩ, 56 đại học, 7 cao đẳng kỹ thuật,
3 trung cấp kỹ thuật, 3 trung học, trong đó cán bộ quản lý gồm 5 ngời.
Công ty luôn đoàn kết vợt qua khó khăn, luôn luôn bổ sung lực lợng
đội ngũ chuyên gia khoa học kỹ thuật, lớp kỹ s trẻ đợc trang bị kiến thức
tiên tiến cũng nh những công nhân thành thạo tay nghề. Công ty phát triển
tin học, công nghệ và môi trờng có chức năng chủ yếu sau:
- Là cơ quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp công nghệ và quản lý
về công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật cao và môi trờng trong các dự
án đầu t phát triển và ứng dụng, thực hiện chuyển giao công nghệ tin học và
công nghệ cao khác trong ngành mỏ theo định hớng và yêu cầu đầu t phát

triển và ứng dụng công nghệ trong toàn bộ hệ thống tài chính - kinh tế kế
hoạch - KHKT - công nghệ - dịch vụ đào tạo - quản lý trong mọi lĩnh vực
hoạt động SXKD đa ngành của tổng công ty.
24


- Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trờng có chức năng
thực hiện việc thu thập, lu trữ, xử lý và truyền thông tin trên cơ sở các thiết
bị và phơng pháp công nghệ thông tin hiện đại, các hệ thống truyền tin
quốc gia và quốc tế nhằm xây dựng ngân hàng dữ liệu tổng hợp, hệ thống
thông tin thích hợp về quản lý, điều hành, SXKD hàng ngày, tuần, tháng
trong phạm vi toàn quốc để đáp ứng có hiệu quả thiết thực các nhu cầu về
thông tin của Tổng công ty một cách kịp thời và chuẩn xác. Phối hợp và hoà
nhập với các hệ thống thông tin quốc gia và quốc tế để đáp ứng có hiệu quả
thiết thực các nhu cầu về thông tin của Tổng công ty một cách kịp thời và
chuẩn xác.
- Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trờng có chức năng
xuất nhập khẩu trực tiếp đối với các thiết bị tin học, môi trờng và công nghệ
kỹ thuật cao, các phần mềm ứng dụng và các sản phẩm công nghệ khác,
liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để phát triển
công nghệ thông tin phục vụ kinh doanh trong và ngoài ngành than.
- Thực hiện mọi đề án ứng dụng CNTT, công nghệ cao và môi trờng
trong nghiên cứu khoa học, thiết kế, khảo sát và quy hoạch công nghệ mỏ,
xử lý số liệu, đánh giá và mô hình hoá các thông tin tài nguyên và môi trờng XD các hệ thống thông tin thích họp quản lý tài nguyên và môi trờng
ngành than.
- Tham gia xây dựng và thực hiện các đề án nghiên cứu phát triển và
ứng dụng CNTT, công nghệ cao và môi trờng trong các lĩnh vực địa chất,
trắc địa, công nghệ khai thác mỏ (lộ thiên - hầm lò), chế biến và sử dụng
than, đánh giá tác động môi trờng than trong phạm vi hoạt động của Tổng
công ty.

- Xây dựng đề án, thiết kế và thực hiện xây dựng và bảo trì kỹ thuật
hệ thống cơ sở dữ liệu và mạng thông tin cục bộ phục vụ công tác quản lý
SXKD tại cơ quan Tổng Công ty và hệ thống truyền tin trong nội bộ Tổng
công ty. Thực hiện công tác đào tạo và bồi dỡng về CNTT, công nghệ cao
và môi trờng cho cán bộ CNV của toàn Tổng công ty.
- Thiết kế lắp đặt các công trình cơ điện, thông tin có quy mô vừa và
25


×