Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại các tổ chức tín dụng một số vấn đề lý luận và thực tiễn (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.83 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGÔ THỊ HÀ

BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ
TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG - MỘT SỐ VẤN
ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Công trình đƣợc hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Thu Thủy

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số

: 60 38 30

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2011.

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2011



1

Có thể tìm hiểu luận văn
tại Trung tâm tƣ liệu - Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội Trung
tâm tƣ liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
2


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM

MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

2.1.

MỞ ĐẦU

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT

1
7

VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG GIẤY TỜ CÓ
GIÁ TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG

1.1.

1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.2.1.
1.2.2.2.
1.2.2.3.
1.3.
1.4.
1.4.1.
1.4.2.
1.4.2.1.
1.4.2.2.
1.4.2.3.
1.4.2.4.
1.4.2.5.

Khái niệm, đặc điểm, phân loại giấy tờ có giá
Khái niệm giấy tờ có giá
Đặc điểm của giấy tờ có giá
Phân loại giấy tờ có giá và ý nghĩa của việc phân loại
Khái niệm, đặc điểm, phân loại bảo đảm tiền vay bằng giấy
tờ có giá tại tổ chức tín dụng
Khái niệm bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức
tín dụng
Đặc điểm của bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ
chức tín dụng
Là biện pháp bảo đảm được thiết lập nhằm bảo đảm thực

hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay của bên vay vốn đối với bên
cho vay là tổ chức tín dụng
Tài sản dùng để bảo đảm tiền vay là giấy tờ có giá
Một bên chủ thể trong giao dịch bảo đảm tiền vay bằng giấy
tờ có giá là tổ chức tín dụng
Vai trò của bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức
tín dụng
Nội dung của pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có
giá tại tổ chức tín dụng
Khái quát pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá
tại tổ chức tín dụng
Nội dung của pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có
giá tại tổ chức tín dụng
Quy định của pháp luật về loại giấy tờ có giá được dùng làm
tài sản bảo đảm
Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục nhận tài sản bảo
đảm tiền vay là giấy tờ có giá
Quy định của pháp luật về hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng
giấy tờ có giá
Quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm là giấy tờ
có giá
Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp liên quan
đến bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá

3

7
7
11
16

22
22
23
23
25
26

2.1.1.
2.1.1.1.
2.1.1.2.
2.1.2.
2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.3.4.1.
2.3.4.2.
2.3.5.
2.3.6.
2.4.
2.5.
2.6.

28

31
32
33

34
36
37

Điều kiện, trình tự thủ tục nhận tài sản bảo đảm tiền vay
bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng
Các điều kiện khi tổ chức tín dụng nhận giấy tờ có giá làm
tài sản bảo đảm tiền vay
Điều kiện về chủ thể - bên bảo đảm
Điều kiện về giấy tờ có giá làm tài sản bảo đảm
Trình tự, thủ tục nhận tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá tại tổ
chức tín dụng
Phạm vi bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá
Hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức
tín dụng
Loại hợp đồng bảo đảm được ký kết
Đối tượng của hợp đồng bảo đảm
Các bên chủ thể của hợp đồng bảo đảm
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo đảm
Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
Chuyển giao và quản lý tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá
Xử lý tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá
Tranh chấp và giải quyết tranh chấp về bảo đảm tiền vay
bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng
Chương 3: MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP

39

39
39
43
50
51
56
56
56
57
58
59
59
60
62
63
67
70
77

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM
TIỀN VAY BẰNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI TỔ
CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM

29
29

39

TIỀN VAY BẰNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI TỔ
CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM


3.1.
3.2.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.

Các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền
vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay
bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Một số kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm
tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp luật về bảo
đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Xây dựng cơ chế đồng bộ nhằm hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý
giám sát và bảo đảm thực hiện trên thực tế bảo đảm tiền vay
bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam

77

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

92
94

4

81

82
83
90


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau 11 năm đàm phán không mệt mỏi với rất nhiều cam kết song phương
và đa phương cùng các nước thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
tháng 11 năm 2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức
này. Đây là một dấu mốc vô cùng quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam.
Vấn đề hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã mở ra nhiều cơ hội to lớn
nhưng cũng đặt ra vô vàn thách thức trong điều kiện mới. Khi nền kinh tế thế
giới có nhiều sự thay đổi đến "chóng mặt", "lúc nóng", "lúc lạnh" sẽ ảnh hưởng
ngay đến nền kinh tế Việt Nam. Chính vì vậy, việc điều tiết nền kinh tế thông
qua các công cụ tài chính ngân hàng luôn được Đảng và Nhà nước ta "quan tâm"
đặt lên hàng đầu. Thông qua các công cụ tài chính ngân hàng, nguồn tiền từ các

Một trong những công cụ để đảm bảo bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà
TCTD áp dụng vào hoạt động cho vay đó là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ trả nợ tiền vay hay còn gọi là bảo đảm tiền vay. Trong hợp đồng cho vay,
ngoài việc thỏa thuận về áp dụng các chế tài như thu hồi nợ trước hạn, lãi suất
nợ quá hạn, lãi suất nợ lãi quá hạn…, TCTD còn yêu cầu bên vay thực hiện các
biện pháp bảo đảm tiền vay.
Bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá (GTCG) là một trong những biện
pháp bảo đảm được pháp luật công nhận, bảo hộ, được TCTD và bên vay lựa chọn
áp dụng. Hiện nay, pháp luật điều chỉnh về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD
ở Việt Nam được quy định tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau nhưng mới chỉ là
những quy định mang tính chất chung chung như Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2005,

Luật Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010,
Luật Các công cụ chuyển nhượng (CCCCN) năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm
2005, Luật Chứng khoán năm 2006, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29

đối với đời sống kinh tế xã hội. Việc đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay

tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 163), Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của
Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83),
Quy chế phát hành giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng năm 2008 (sau đây
gọi tắt Quy chế phát hành GTCG),… Pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG
tại TCTD còn thiếu những quy định, hướng dẫn cụ thể, thống nhất dẫn đến gặp

của TCTD ở Việt Nam là rất cần thiết, vì chỉ cần một TCTD có dấu hiệu không

rất nhiều khó khăn trong việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn.

tổ chức tín dụng (TCTD) được thúc đẩy "bơm" ra thị trường hoặc yêu cầu "thắt
chặt" lại. Để thực hiện được mục tiêu này thì tất yếu phải thông qua việc điều tiết
hoạt động tín dụng (cho vay) của các tổ chức tín dụng.
Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đóng vai trò vô cùng quan trọng

tốt sẽ có khả năng ảnh hưởng "dây chuyền" đến hoạt động của các TCTD khác,
từ đó sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội.
Trong quan hệ cho vay, hợp đồng vay giữa TCTD và bên vay được thiết lập
thông qua quá trình thương thảo giữa hai bên và là kết quả của quá trình TCTD
thực hiện thẩm định bên vay. Khi TCTD đồng ý "cấp vốn" cho bên vay có nghĩa

Vì vậy, với mong muốn tìm hiểu những vấn đề pháp lý và thực tiễn của bảo
đảm tiền vay bằng GTCG để góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về

vấn đề này, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu về đề tài "Bảo đảm tiền
vay bằng giấy tờ có giá tại các tổ chức tín dụng - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.

là TCTD đã tin tưởng và tín nhiệm vào thiện chí cũng như khả năng trả nợ của

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

bên vay. Tuy nhiên, nếu không có những thiết chế, những công cụ đảm bảo việc

Dưới góc độ luật học, pháp luật về GTCG và bảo đảm bằng GTCG đã được

thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay, dự liệu trường hợp bên vay không thực

đề cập đến tại một số công trình nghiên cứu khoa học như:

hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thì TCTD sẽ tự đặt mình

- Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Anh Thơ, bảo vệ thành

trước những "nguy cơ" khó lường khi chính TCTD cũng đi vay (nhận tiền gửi

công năm 2006 về: "Giấy tờ có giá - Một loại tài sản trong quan hệ pháp luật
dân sự";

của khách hàng gửi tiền) để cho vay.

5

6



- Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Điệp, bảo vệ thành
công năm 2010 về: "Giấy tờ có giá - Một loại tài sản theo quy định pháp luật
hiện hành";

quả cũng như những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại

- Đề tài nghiên cứu khoa học của nhóm nghiên cứu khoa học về: "Một số
kiến nghị nhằm triển khai và phát triển nghiệp vụ cầm cố chứng khoán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam".

- Làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng

đó và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Với mục đích như trên, các nhiệm vụ phải giải quyết của luận văn là:
GTCG tại tổ chức tín dụng như: khái niệm, đặc điểm, phân loại GTCG với tư
cách là một tài sản bảo đảm; khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò của bảo đảm

Bên cạnh đó, một số bài trao đổi, nghiên cứu liên quan đến giao dịch bảo
đảm bằng GTCG được đăng tải trên một số trang web và tạp chí chuyên ngành
tài chính ngân hàng như:

tiền vay bằng GTCG; nội dung pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG.

- Bài viết:"Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế" của tác giả Nguyễn Văn Phương đăng trên Tạp chí Ngân
hàng số 11/2007;

quát và cụ thể những mặt được, những mặt hạn chế, bất cập của pháp luật hiện


- Bài viết: "Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại: một số nhận định từ góc độ pháp lý đến thực
tiễn" của ThS. Nguyễn Thùy Trang đăng tải trên trang web của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.

thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam.

Ngoài ra, một số khía cạnh pháp lý liên quan đến nghiệp vụ cho vay trên cơ
sở có bảo đảm bằng cầm cố GTCG, cầm cố chứng khoán tại các TCTD cũng
được nhiều bài báo viết, báo điện tử đăng tải.
Nhưng, các công trình nghiên cứu, các bài trao đổi, bài viết trên đây chỉ
mới dừng lại ở việc phân tích GTCG là một loại tài sản trong quan hệ pháp luật
dân sự, phân tích về biện pháp bảo đảm bằng GTCG dưới góc độ của một loại
GTCG cụ thể như chứng khoán, hay chỉ mới dừng lại phân tích về một số nhầm
lẫn liên quan đến nhận sổ tiết kiệm làm tài sản bảo đảm như là một loại GTCG.
Qua quá trình tra cứu tài liệu cho thấy, hiện chưa có một công trình khoa học
nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về biện pháp bảo đảm tiền vay bằng
GTCG. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu để tìm hiểu một cách đầy đủ, toàn diện về lý luận và thực tiễn áp dụng bảo
đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD, từ đó thấy được những kết

7

- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về bảo đảm tiền
vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam qua việc đưa ra những nhận định khái
hành và thực tế áp dụng bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam.

- Đưa ra định hướng và những kiến nghị, đề xuất, giải pháp cơ bản nhằm hoàn
4. Phạm vi của việc nghiên cứu đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật hiện hành điều chỉnh về bảo đảm
tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam đặt trong mối quan hệ với pháp luật
về GTCG và các văn bản pháp lý chuyên ngành tài chính ngân hàng điều chỉnh
hoạt động cho vay của TCTD. Từ đó, làm nổi bật các đặc trưng của bảo đảm tiền
vay bằng GTCG tại TCTD so với các biện pháp bảo đảm dân sự khác và so với
các biện pháp bảo đảm tiền vay khác. Đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng
pháp luật về vấn đề này, để phát hiện các tồn tại, bất cập và kiến nghị phương
hướng khắc phục, hoàn thiện.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Với mục đích triển khai những nội dung cơ bản của luận văn, tác giả đã vận
dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các
phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, giải thích, so sánh … để lý giải
những vấn đề đặt ra.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Là công trình nghiên cứu pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại
TCTD ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật một cách cụ thể, luận văn có
những đóng góp mới là:

8


- Trình bày, phân tích một cách khoa học và có hệ thống các vấn đề lý luận
cơ bản của pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD.

Xét ở phương diện pháp lý, giấy tờ có giá được quy định tại nhiều văn bản
pháp luật khác nhau.

- Nêu và phân tích nguyên nhân, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn


Trên thế giới, GTCG được quy định từ những năm 1603 tại Pháp lệnh

áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam; tìm

Humburg. Đến nay có rất nhiều văn bản pháp luật, hiệp ước và công ước quy

hiểu và phân tích các tranh chấp về bảo đảm tiền vay bằng GTCG thường phát

định về GTCG liên tiếp được ban hành.

sinh trong hoạt động cho vay có bảo đảm bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam.
- Luận văn kiến nghị, đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp
luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam nhằm góp phần xây
dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, mang tính khả thi.

Ở Việt Nam, khái niệm GTCG hiện đang được quy định tại nhiều văn bản
pháp luật theo nhiều cách tiếp cận khác nhau tùy thuộc vào mục đích, phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng của văn bản pháp luật đó.
Tuy nhiên, hiện chưa có một khái niệm "chuẩn", thống nhất về GTCG.
Giấy tờ có giá chỉ được quy định dưới dạng liệt kê các loại giấy tờ được coi là

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng
giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại
tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
Chương 3: Một số phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về

bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam.

GTCG. Giấy tờ có giá là tên gọi chung của các loại giấy tờ thỏa mãn hai điều
kiện: trị giá được thành tiền và được phép giao dịch.
Nói chung, khái niệm về giấy tờ có giá phải thể hiện được những đặc điểm
cơ bản của nó. Theo tác giả, giấy tờ có giá là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định xét trong mối quan hệ pháp lý với
chủ thể khác, trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
1.1.2 Đặc điểm của giấy tờ có giá
Thứ nhất, giấy tờ có giá xác nhận quyền tài sản của một chủ thể xác định.
Giấy tờ có giá là tài sản và bản thân nó là bằng chứng xác nhận quyền tài
sản của một chủ thể xác định. Quyền tài sản của người sở hữu các loại GTCG

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM
TIỀN VAY BẰNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại giấy tờ có giá

khác nhau sẽ có đặc điểm, nội dung và phạm vi khác nhau.
Thứ hai, giấy tờ có giá trị giá được bằng tiền. Nghĩa là có thể hoán đổi
GTCG thành tiền. Đặc điểm này của GTCG thể hiện rõ trong mối quan hệ pháp
lý liên quan đến GTCG, ví dụ quan hệ bảo đảm tiền vay bằng GTCG thì mức
cho vay được xác định dựa trên giá trị của GTCG, mức cho vay không vượt quá

1.1.1 Khái niệm giấy tờ có giá

giá trị của GTCG. Ngoài ra, có nhiều loại GTCG còn được coi như tiền, làm

Theo nghĩa chung nhất, GTCG nói chung được hiểu là chứng chỉ hoặc bút


phương tiện thanh toán trong thị trường.

toán ghi sổ, trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định (tổ chức,
cá nhân) xét trong mối quan hệ pháp lý với các chủ thể khác.
Trên phương diện kinh tế, GTCG là một loại hàng hóa được mua bán, trao
đổi trên thị trường tiền tệ.

Thứ ba, người sở hữu giấy tờ có giá có thể chuyển giao quyền sở hữu giấy
tờ có giá cho chủ thể khác trong giao dịch dân sự.
Pháp luật dân sự coi GTCG là một loại tài sản vì vậy, người sở hữu GTCG
được quyền chuyển nhượng GTCG cho chủ thể khác theo cách phù hợp với quy

9

10


định của pháp luật. Trừ một số trường hợp pháp luật quy định một số loại GTCG

Giấy tờ có giá sơ cấp là GTCG được mua bán ở thị trường sơ cấp khi người

cụ thể không được chuyển nhượng hoặc hạn chế chuyển nhượng hoặc do tình

mua mua GTCG phát hành để bán lần đầu từ tổ chức phát hành, theo đó vốn từ

trạng pháp lý của GTCG đó tại thời điểm xác lập giao dịch, GTCG chưa thỏa

nhà đầu tư sẽ được chuyển sang tổ chức phát hành. Giấy tờ có giá thứ cấp là

mãn hết các điều kiện để được chuyển nhượng.


GTCG được mua bán ở thị trường thứ cấp khi GTCG được phát hành ở thị

Như vậy, GTCG là một loại tài sản có ba đặc điểm cơ bản (để nhận biết
GTCG và để phân biệt GTCG với các loại giấy tờ khác, cũng như với loại tài sản
khác) là xác nhận quyền tài sản của một chủ thể xác định, trị giá được bằng tiền
và có thể chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác trong giao dịch dân sự.
1.1.3 Phân loại giấy tờ có giá và ý nghĩa của việc phân loại
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, giấy tờ có giá được phân thành các loại
khác nhau.

trường sơ cấp đã được mua đi bán lại một hoặc nhiều lần theo đó nguồn vốn từ
nhà đầu tư này sẽ được chuyển sang nhà đầu tư kia.
Cuối cùng, căn cứ vào chức năng thanh toán trên thị trường, GTCG được
phân thành GTCG như tiền và GTCG khác.
Giấy tờ có giá như tiền là GTCG có thể làm phương tiện thanh toán trong
các giao dịch thanh toán. Ngoài GTCG như tiền còn có các giấy tờ có giá khác.
1.2 Khái niệm, đặc điểm, phân loại bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có

Thứ nhất, căn cứ vào thời hạn của GTCG, GTCG được phân thành GTCG
dài hạn và GTCG ngắn hạn.

giá tại tổ chức tín dụng
1.2.1 Khái niệm bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng

Giấy tờ có giá ngắn hạn là GTCG có thời hạn dưới một năm (như kỳ phiếu,
tín phiếu). Giấy tờ có giá dài hạn là GTCG có thời hạn từ một năm trở lên (như
trái phiếu).

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự: về mặt khách quan, về mặt chủ quan

và theo phương diện hợp đồng được hiểu theo các nghĩa khác nhau.
Bảo đảm tiền vay theo nghĩa chung nhất là việc TCTD áp dụng các biện

Thứ hai, căn cứ vào chủ thể phát hành GTCG, các GTCG được chia thành
GTCG do TCTD phát hành và GTCG do các tổ chức khác phát hành.
Thứ ba, dựa vào hình thức của GTCG, GTCG được phân thành GTCG ghi
danh (ghi tên) và GTCG vô danh (không ghi tên).
Giấy tờ có giá ghi danh là GTCG phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc
ghi sổ có ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh là GTCG phát hành theo
hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu.
Thứ tư, căn cứ vào loại công cụ trên thị trường vốn, GTCG được phân
thành GTCG thuộc công cụ nợ và GTCG thuộc công cụ vốn.
Giấy tờ có giá thuộc công cụ nợ là loại GTCG xác nhận nghĩa vụ trả nợ của
tổ chức phát hành đối với người sở hữu GTCG đó. Giấy tờ có giá thuộc công cụ vốn
là loại GTCG xác nhận vốn góp của người sở hữu GTCG tại tổ chức phát hành.
Thứ năm, căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, GTCG được phân
thành GTCG sơ cấp và GTCG thứ cấp.

pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các
khoản nợ đã cho bên vay.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là việc bên bảo đảm dùng tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ vay của bên
vay đối với TCTD.
Bảo đảm tiền vay bằng GTCG là biện pháp bảo đảm tiền vay mà bên bảo đảm
dùng tài sản là GTCG thuộc sở hữu của mình để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ
vay của bên vay với TCTD thông qua việc ký kết hợp đồng bảo đảm bằng GTCG.
1.2.2. Đặc điểm của bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng
Bảo đảm tiền vay có 03 đặc điểm cơ bản.
1.2.2.1 Là biện pháp bảo đảm được thiết lập nhằm bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ tiền vay của bên vay vốn đối với bên cho vay là tổ chức tín dụng.

Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng GTCG không tồn tại độc lập mà luôn phụ
thuộc và gắn liền với một nghĩa vụ đó là nghĩa vụ trả nợ tiền vay của bên vay

11

12


vốn đối với bên cho vay là TCTD. Nghĩa vụ trả nợ tiền vay phát sinh từ hợp

Ngoài ra, bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD góp phần thúc đẩy đời
sống kinh tế xã hội phát triển ổn định, hỗ trợ và bảo đảm cho quan hệ cho vay

đồng chính là hợp đồng vay.
1.2.2.2 Tài sản dùng để bảo đảm tiền vay là giấy tờ có giá
Tài sản bảo đảm trong bảo đảm tiền vay bằng GTCG đã được xác định

được thực hiện thuận lợi.
1.4. Nội dung của pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ
chức tín dụng

chính là GTCG.
Giấy tờ có giá dùng làm tài sản bảo đảm rất đa dạng như cổ phiếu, trái
phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật,
trị giá được thành tiền và phải được phép giao dịch.
1.2.2.3 Một bên chủ thể trong giao dịch bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có
giá là tổ chức tín dụng
Trong giao dịch bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD, bên nhận bảo đảm
phải là TCTD. Tổ chức tín dụng luôn được xác định rõ chính là TCTD cho vay.
TCTD là chủ thể đặc biệt do hoạt động của TCTD có độ rủi ro cao, phải

tuân thủ các tỷ lệ và giới hạn để đảm bảo an toàn trong hoạt động chung và hoạt
động cho vay có bảo đảm bằng GTCG.
Ba đặc điểm trên đây của bảo đảm tiền vay bằng GTCG là cơ sở để phân biệt
bảo đảm tiền vay bằng GTCG với bảo đảm tiền vay bằng tài sản khác tại TCTD, với
các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự khác không có sự tham gia của TCTD.
1.2.3 Phân loại bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng
Dựa vào khái niệm, đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự, bảo đảm tiền vay bằng GTCG gồm có cầm cố GTCG, thế chấp
GTCG và ký quỹ bằng GTCG.
Dựa theo quy định tại các văn bản pháp luật về giao dịch bảo đảm và
GTCG, bảo đảm tiền vay bằng GTCG chỉ là cầm cố GTCG.

1.4.1. Khái quát pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ
chức tín dụng
Trước những năm 1990, việc phát hành các giấy tờ này vẫn còn là vấn đề
mới mẻ đối với Việt Nam. Từ năm 1990 đến nay, rất nhiều văn bản liên quan
đến bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD được ban hành. Tuy nhiên, pháp
luật chưa thiết lập được quy chế pháp lý chuẩn, đầy đủ và thống nhất cho bảo
đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD.
1.4.2. Nội dung của pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại
tổ chức tín dụng
Nội dung của pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD là tổng hợp
các quy định pháp luật điều chỉnh về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD.
1.4.2.1. Quy định của pháp luật về loại giấy tờ có giá được dùng làm tài
sản bảo đảm
Loại GTCG được dùng làm tài sản bảo đảm được ghi nhận tại nhiều văn
bản pháp luật khác nhau. Nhưng, pháp luật hiện hành chỉ quy định theo hướng
liệt kê các loại GTCG được dùng làm tài sản bảo đảm, bên cạnh quy định về một
số GTCG cụ thể không được dùng làm tài sản bảo đảm tiền vay tại TCTD.
Các điều kiện của GTCG được dùng làm tài sản bảo đảm hiện được quy

định rất chung, phải là GTCG được phép giao dịch. Tuy nhiên, theo tác giả một
GTCG được dùng làm tài sản bảo đảm phải thỏa mãn hai điều kiện cơ bản:

1.3 Vai trò của bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng

GTCG thuộc sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm và GTCG được phép tham gia

Trước hết, bảo đảm tiền vay bằng GTCG góp phần thúc đẩy hoạt động cho

giao dịch bảo đảm.

vay của TCTD phát triển vững chắc.

1.4.2.2. Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục nhận tài sản bảo đảm

Thứ đến, bảo đảm tiền vay bằng GTCG là "cứu cánh" cho bên vay, là công
cụ góp phần nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay của bên
vay, làm động lực thúc đẩy, tác động bên vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.

13

tiền vay là giấy tờ có giá
Pháp luật hiện hành chưa có văn bản quy định riêng về trình tự, thủ tục
nhận GTCG làm tài sản bảo đảm tiền vay tại TCTD. Trình tự, thủ tục thực hiện

14


bảo đảm tiền vay bằng GTCG theo quy định chung của pháp luật về nhận tài sản


bằng GTCG tại TCTD phải tuân theo quy định chung của pháp luật (Bộ luật Tố

bảo đảm. Thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay bằng

tụng dân sự năm 2004, Luật Trọng tài thương mại năm 2010) về thẩm quyền,

GTCG tại TCTD không phải là thủ tục bắt buộc. Các thủ tục này được thực hiện

trình tự, thủ tục tố tụng và pháp luật điều chỉnh nội dung giao dịch.

theo thỏa thuận của các bên trong giao dịch nếu họ thấy cần thiết.
1.4.2.3. Quy định của pháp luật về hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ

Việc làm rõ, "giải quyết" thấu đáo các vấn đề lý luận của pháp luật về bảo
đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD như trên có ý nghĩa là tiền đề, là cơ sở vững
chắc cho "công cuộc" xây dựng, hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về

có giá
Theo BLDS năm 2005, biện pháp cầm cố hay thế chấp khác nhau ở việc

vấn đề này vào thực tiễn.

bên bảo đảm có thực hiện chuyển giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm
hay không. Vì vậy, giấy tờ có giá có thể dùng để cầm cố hoặc thế chấp.

Chương 2

Tuy nhiên, tại các văn bản pháp luật khác lại mặc nhiên xác định GTCG chỉ
sử dụng để cầm cố, phải xác lập hợp đồng cầm cố GTCG. Trên thực tế, các TCTD


THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM

cũng chỉ xác lập hợp đồng cầm cố GTCG. Hợp đồng cầm cố GTCG phải được lập
thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng cho vay.

Pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG

Đối tượng của hợp đồng cầm cố GTCG là loại GTCG cụ thể mà bên cầm

tại TCTD ở Việt Nam bên cạnh việc đạt được các kết quả sẽ không tránh khỏi

cố dùng để cầm cố, GTCG phải thỏa mãn điều kiện dùng làm tài sản bảo đảm

những khó khăn, vướng mắc. Một số vấn đề thực tiễn của pháp luật và áp dụng

tiền vay tại TCTD.
Theo quy định của pháp luật, các bên chủ thể của hợp đồng cầm cố GTCG
tại TCTD bao gồm bên cầm cố và bên nhận cầm cố. Bên cầm cố là bên vay hoặc
là bên thứ ba dùng GTCG thuộc sở hữu của họ cầm cố tại TCTD. Các bên trong
hợp đồng có các quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
1.4.2.4. Quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá
Xử lý tài sản bảo đảm là GTCG phải thực hiện theo nguyên tắc, phương
thức, thời hạn và các nội dung khác liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm phù hợp
với quy định chung của pháp luật. Bên cạnh các quy định chung, việc xử lý

pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam sẽ được làm rõ
trong chương này.
2.1 Điều kiện, trình tự thủ tục nhận tài sản bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có
giá tại tổ chức tín dụng

2.1.1 Các điều kiện khi tổ chức tín dụng nhận giấy tờ có giá làm tài sản bảo
đảm tiền vay
2.1.1.1 Điều kiện về chủ thể - bên bảo đảm
Thứ nhất, bên bảo đảm phải có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi
dân sự.

GTCG còn được thực hiện theo quy định riêng về thủ tục thông báo xử lý GTCG

Thứ hai, bên bảo đảm phải là tổ chức/cá nhân đó không thuộc trường hợp

và về cách thức xử lý GTCG. Việc xử lý loại GTCG cụ thể được thực hiện theo

mà pháp luật (như Luật Các TCTD) cấm hoặc hạn chế làm bên bảo đảm cho bên

quy định của pháp luật về GTCG đó.

vay tại TCTD.

1.4.2.5. Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp liên quan đến bảo

Thứ ba, bên bảo đảm phải là chủ sở hữu hợp pháp GTCG hoặc là ngƣời
được ủy quyền theo quy định của pháp luật thay mặt chủ sở hữu định đoạt GTCG.

đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá
Pháp luật hiện hành không có quy định riêng trong giải quyết tranh chấp về

Trên thực tế, các TCTD cũng thường đặt ra các điều kiện đối với bên bảo

bảo đảm tiền vay bằng GTCT tại TCTD. Các tranh chấp về bảo đảm tiền vay


đảm như được nêu trên đây. Việc xác định bên bảo đảm thỏa mãn điều kiện là

15

16


chủ sở hữu hợp pháp GTCG dùng làm tài sản bảo đảm đang gặp khó khăn,
vướng mắc, có nhiều quan điểm trái ngược nhau xuất phát từ việc pháp luật về
GTCG và pháp luật về hôn nhân gia đình chưa rõ ràng, chưa thống nhất trong
việc xác định quyền sở hữu GTCG. Tình trạng này chỉ được "giải quyết" khi các
nhà làm luật "tháo gỡ" được nút thắt giữa hai hệ thống pháp luật này.
2.1.1.2. Điều kiện về giấy tờ có giá làm tài sản bảo đảm

tục nhận tài sản bảo đảm là GTCG. Do đó, trình tự, thủ tục nhận GTCG làm tài
sản bảo đảm của các TCTD thường khác nhau, mỗi TCTD thực hiện theo "một
phách" riêng, gồm nhiều bước khác nhau, kèm theo đó yêu cầu bên vay, bên bảo
đảm cung cấp các loại hồ sơ, tài liệu khác nhau.
2.2. Phạm vi bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá
Trong bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD, phạm vi nghĩa vụ được bảo

Thứ nhất, khi nhận tài sản bảo đảm, các TCTD luôn phải xác định chính
xác tài sản nhận bảo đảm là GTCG.

đảm được xác định thông qua việc định giá GTCG nhận làm tài sản bảo đảm.

Các TCTD đều đang xác định GTCG nhận cầm cố theo hướng liệt kê kể tên
GTCG gồm những loại nào, do tổ chức nào phát hành. Do pháp luật hiện hành
về GTCG và bảo đảm tiền vay bằng GTCG chưa có quy định thống nhất về khái
niệm, đặc điểm của GTCG nên rất khó xác định chính xác loại GTCG nhận bảo

đảm. Hầu hết các TCTD đều nhầm lẫn khi cho rằng chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết
kiệm là một loại GTCG nên xác lập giao dịch cầm cố chính sổ tiết kiệm, chứng
chỉ tiền gửi như nhận cầm cố GTCG.

khả năng" đảm bảo tức là xác định mức cho vay hợp lý.

Thứ hai, tổ chức tín dụng chỉ nhận những GTCG thỏa mãn các điều kiện
theo quy định của pháp luật và theo quy định của TCTD đã đặt ra làm tài sản
bảo đảm. Các điều kiện về giấy tờ có giá nhận cầm cố tựu trung lại bao gồm:
điều kiện về chủ thể phát hành GTCG, về tình trạng sở hữu GTCG và các điều
kiện khác về tính nguyên vẹn của GTCG.
Xuất phát từ thực trạng quy định không đầy đủ và thiếu rõ ràng của pháp luật
hiện hành về điều kiện của GTCG dùng làm tài sản bảo đảm. Nên nhằm chắc chắn
GTCG nhận bảo đảm thỏa mãn các điều kiện đã đặt ra, các TCTD áp dụng cách thức
khác nhau để thẩm định, kiểm tra GTCG. Vì vậy, cần có văn bản pháp luật quy định
cụ thể về điều kiện của GTCG, cách thức kiểm tra, thẩm định GTCG dùng làm tài
sản bảo đảm, tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho TCTD thực hiện trên thực tế.
2.1.2. Trình tự, thủ tục nhận tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá tại tổ chức
tín dụng
Trình tự, thủ tục nhận tài sản bảo đảm là GTCG chưa được quy định riêng
tại bất kỳ văn bản pháp luật nào. Trên thực tế, căn cứ vào những quy định của
pháp luật về nhận tài sản bảo đảm như BLDS năm 2005, Nghị định số 163, Nghị
định số 83, các TCTD đều tự xây dựng các quy định, hướng dẫn về trình tự, thủ

17

Việc định giá GTCG là cơ sở để xác định phạm vi nghĩa vụ mà GTCG "có
Tùy thuộc vào việc đánh giá, nhận định mức độ rủi ro về biến động giá trị
của GTCG, các TCTD đưa ra cách thức xác định và áp dụng các mức cho vay
khác nhau so với giá trị GTCG.

Pháp luật hiện hành không có quy định phương thức, căn cứ định giá
GTCG, nên mỗi TCTD đã tự thực hiện định giá GTCG theo cách của riêng
mình. Trên thực tế, cách thức định giá GTCG mà các TCTD đang áp dụng còn
tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất cập. Vì vậy, để tháo gỡ khó khăn cho các TCTD trong
việc định giá GTCG, làm cơ sở xác định mức cho vay hợp lý, pháp luật cần có
quy định hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
2.3. Hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng
2.3.1. Loại hợp đồng bảo đảm được ký kết
Luật thực định quy định không đồng nhất về loại hợp đồng bảo đảm được
ký kết khi nhận GTCG làm tài sản bảo đảm tiền vay tại TCTD. Nên dẫn đến
thực tế, khi nhận GTCG làm tài sản bảo đảm, các bên chủ thể chỉ xác lập hợp
đồng cầm cố chứ không xác lập hợp đồng thế chấp GTCG. Hợp đồng cầm cố
thường được xác lập theo mẫu của TCTD dưới dạng hợp đồng cầm cố riêng biệt
hoặc lập chung với hợp đồng vay.
2.3.2. Đối tượng của hợp đồng bảo đảm
Đối tượng của hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng GTCG chính là GTCG mà bên
bảo đảm dùng để bảo đảm tiền vay của bên vay. Khi TCTD xác lập hợp đồng bảo
đảm bằng GTCG với bên bảo đảm, giấy tờ có giá được mô tả rất chi tiết và rõ ràng
trong hợp đồng về loại GTCG, số seri, ký hiệu, mệnh giá, loại tiền, lãi suất, kỳ hạn,...

18


Ngoài ra, TCTD còn yêu cầu bên bảo đảm cam kết về quyền sở hữu hợp pháp của
bên bảo đảm đối với GTCG, về điều kiện được phép giao dịch của GTCG.
2.3.3. Các bên chủ thể của hợp đồng bảo đảm
Hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD được xác lập dưới dạng
hợp đồng cầm cố, nên các bên chủ thể trong hợp đồng gồm bên cầm cố và bên
nhận cầm cố. Nếu bên bảo đảm là bên thứ ba thì các TCTD thường ký hợp đồng
ba bên gồm: bên vay, bên cầm cố và bên nhận cầm cố.

Bên nhận cầm cố trong hợp đồng cầm cố chính là TCTD cho vay. Bên cầm
cố trong hợp đồng cầm cố là chủ sở hữu hợp pháp GTCG, có thể là cá nhân hoặc
tổ chức, thường chính là bên vay hoặc là bên thứ ba có GTCG đem cầm cố.
Thực tế trong trường hợp bên cầm cố là cá nhân trong thời kỳ hôn nhân mà
GTCG chỉ đứng tên vợ hoặc chồng, TCTD gặp khó khăn trong việc xác định
thẩm quyền ký kết hợp đồng cầm cố GTCG với tư cách của bên cầm cố.
2.3.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo đảm
Quyền, nghĩa vụ của bên cầm cố, bên nhận cầm cố GTCG được xác lập
theo thỏa thuận hợp pháp của các bên và theo quy định của pháp luật.
2.3.4.1 Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố
Hợp đồng cầm cố GTCG tại TCTD thường được xác lập theo mẫu của
TCTD. Vì vậy, trong hợp đồng cầm cố GTCG, nghĩa vụ của bên cầm cố được
ghi nhận rất cụ thể. Trong khi quyền của bên cầm cố lại được quy định "sơ sài",
thường chỉ gồm các quyền như được nhận lại GTCG cầm cố và các giấy tờ liên
quan khi đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, nhận lại số tiền thừa thu được từ việc xử
lý GTCG để thu hồi nợ vay.
2.3.4.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
Ngược lại với các quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố là nghĩa vụ và quyền
của bên nhận cầm cố. Bên nhận cầm cố có các quyền và nghĩa vụ liên quan đến
quản lý GTCG, xử lý GTCG hoặc quyền thu hồi nợ vay khi bên cầm cố thực
hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ tiền vay. Nghị định số 163 có
một số quy định cụ thể về quyền của bên nhận cầm cố trong việc yêu cầu người
phát hành GTCG hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán đảm bảo quyền giám
sát của bên nhận cầm cố đối với giá trị tài sản ghi trên giấy tờ đó.

19

2.3.5. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
Theo quy định của pháp luật hiện hành và trên thực tế áp dụng, việc TCTD
nhận bảo đảm bằng GTCG chỉ được thực hiện theo biện pháp cầm cố, các bên

chỉ giao kết hợp đồng cầm cố GTCG. Chính vì vậy, việc cầm cố GTCG có hiệu
lực kể từ thời điểm bên cầm cố chuyển giao GTCG cho bên nhận cầm cố. Hợp
đồng cầm cố GTCG sẽ chấm dứt hiệu lực theo quy định của pháp luật hiện hành
và theo thỏa thuận của các bên.
2.3.6. Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
Giao dịch bảo đảm tiền vay bằng GTCG không thuộc trường hợp phải công
chứng, đăng ký giao dịch; các thủ tục này chỉ được thực hiện nếu các bên bảo đảm có
thỏa thuận lựa chọn áp dụng. Các TCTD hầu như không thực hiện thủ tục công chứng,
đăng ký giao dịch bảo đảm GTCG vì pháp luật hiện hành không yêu cầu, ngoài ra,
các TCTD cũng luôn hướng tới việc đơn giản hóa thủ tục thực hiện biện pháp này.
2.4. Chuyển giao và quản lý tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá
Bảo đảm tiền vay bằng GTCG theo quy định của pháp luật hiện hành được
thực hiện theo hình thức cầm cố, GTCG cầm cố được chuyển giao cho bên nhận
cầm cố là TCTD. Việc chuyển giao và quản lý tài sản cầm cố là GTCG thực
hiện theo quy định chung của pháp luật về quản lý tài sản cầm cố và quy định
riêng đặc thù áp dụng cho tài sản là GTCG.
Pháp luật quy định các quyền và nghĩa vụ chung của bên cầm cố, bên nhận
cầm cố và có một số quy định riêng trong việc chuyển giao và quản lý tài sản
bảo đảm là GTCG.
Trên thực tế, khi nhận cầm cố GTCG, TCTD thường yêu cầu bên cầm cố
thực hiện các trình tự, thủ tục và ký kết các giấy tờ pháp lý về chuyển giao và
quản lý GTCG hết sức chặt chẽ. Tùy thuộc vào loại GTCG nhận cầm cố, TCTD
thực hiện tiếp nhận và quản lý GTCG theo phương thức khác nhau.
Pháp luật hiện hành chưa có hướng dẫn quy trình thực và cơ chế phối hợp
của các bên liên quan trong việc chuyển giao và quản lý GTCG cầm cố, điều này
dẫn đến TCTD gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý GTCG, ảnh hưởng đến
quyền xử lý GTCG để thu hồi nợ vay. TCTD sẽ thực hiện quản lý, giám sát
GTCG cầm cố được thuận lợi, chặt chẽ hơn nếu như có văn bản pháp luật quy
định rõ những vấn đề này.


20


2.5. Xử lý tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá
Pháp luật hiện hành quy định rõ các căn cứ để bên bảo đảm thực hiện quyền
xử lý tài sản bảo đảm, các nguyên tắc, phương thức, trình tự thủ tục thu giữ và
xử lý tài sản bảo đảm. Việc xử lý GTCG cụ thể thực hiện theo quy định của
pháp luật về GTCG đó.
Thực tế, các bên thường dự liệu các trường hợp xử lý GTCG khi giá trị của
GTCG xuống thấp hơn mức giá trị nhất định do TCTD đã quy định và xử lý
GTCG theo yêu cầu của chính bên bảo đảm để thanh toán nợ vay cho bên vay.
Phương thức xử lý tài sản bảo đảm là GTCG được các TCTD áp dụng khác
nhau phù hợp với từng loại GTCG. Việc TCTD xử lý GTCG bằng cách "bán tháo"
GTCG khi giá trị của GTCG đang trong tình trạng giảm, càng làm cho giá trị của
GTCG đi xuống, ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán.
2.6. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp về bảo đảm tiền vay bằng
giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng
Tranh chấp về bảo đảm tiền vay bằng GTCG trong thực tế thường phát sinh từ
nguyên nhân do bên bảo đảm có tranh chấp về giao dịch mua bán GTCG với bên
bán hay tổ chức phát hành GTCG; do các TCTD "bán tháo" GTCG để thu hồi nợ;...
Một số vụ việc tranh chấp xảy ra trong thực tế được nêu tại luận văn nhằm làm rõ
nguyên nhân và thực trạng tranh chấp về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD.
Theo pháp luật hiện hành, thẩm quyền, trình tự, thủ tục tranh chấp về bảo
đảm tiền vay thực hiện theo quy định chung của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2004, Luật Trọng tài thương mại năm 2010.

Chương 3
MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ
TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM

Pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam hiện chỉ
là những quy định chung chung, rải rác, tủn mủn tại nhiều văn bản pháp luật
khác nhau nên đã đặt ra các yêu cầu hoàn thiện pháp luật.
3.1. Các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay
bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG
tại TCTD ở Việt Nam, tựu trung lại chính là:
- Việc hoàn thiện pháp luật phải dựa trên đặc điểm hình thành, phát triển
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam;
- Việc hoàn thiện pháp luật phải xuất phát từ chính yêu cầu nội tại của quan
hệ bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam;
- Việc hoàn thiện pháp luật phải căn cứ vào yêu cầu về hội nhập kinh tế
quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng của Việt Nam.
Trước hết, về đặc điểm hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam có những đặc
điểm riêng đòi hỏi sự phù hợp của pháp luật. Vì vậy, việc nắm rõ đặc điểm hình

Mặc dù trên thực tế, tranh chấp về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại các TCTD ở
Việt Nam diễn ra khá nhiều, nhưng hầu như đều được giải quyết thông qua thương
lượng, hòa giải, hầu như không có tranh chấp nào được giải quyết tại Tòa án hay Trọng
tài thương mại do cơ chế giải quyết tranh chấp tại các cơ quan này theo thủ tục chung
không phù hợp với quan hệ bảo đảm tiền vay bằng GTCG và do khả năng thi hành của
pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG còn có những khiếm khuyết, chưa thống nhất.

thành và phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam có ý nghĩa quan trọng

Bảo đảm tiền vay bằng GTCG nếu được thực hiện theo điều kiện, trình tự thủ
tục quá chặt chẽ hay quá lỏng lẻo đều có những vướng mắc và không cân bằng được
lợi ích của các bên chủ thể. Vì vậy, pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG
tại TCTD ở Việt Nam phải có những quy định phù hợp với thực tiễn, "điều hòa"

được lợi ích của các bên trong bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD.

vay bằng GTCG tại các TCTD ở Việt Nam phải xuất phát từ chính thực tiễn của

21

22

trong việc xác định phương hướng hoàn thiện pháp luật.
Hai là, về yêu cầu nội tại của quan hệ bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá
tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền
quan hệ bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam, xuất phát từ yêu
cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể trong các quan hệ này.
Cuối cùng, về yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng của Việt Nam.


Pháp luật phải phải có nhiều quy định được xây dựng trên cơ sở các chuẩn

quan đến GTCG. Khái niệm GTCG có thể được xây dựng theo hướng: GTCG trong

mực pháp lý quốc tế để phù hợp, tương thích với pháp luật của các nước trong

quan hệ pháp luật dân sự được hiểu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận

khu vực và trên thế giới trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài

quyền tài sản của một chủ thể nhất định xét trong mối quan hệ pháp lý với chủ


chính ngân hàng của Việt Nam.

thể khác, trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.

3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng giấy
tờ có giá tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Dựa trên các yêu cầu hoàn thiện pháp luật, các phương hướng nhằm hoàn
thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại các TCTD ở Việt nam là:
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD
ở Việt Nam nhằm tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ, thống nhất cho biện pháp
bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam vận hành một cách thuận
lợi, an toàn và phù hợp với thực tế.

Thứ hai, xác định rõ loại biện pháp bảo đảm mà các bên chủ thể phải áp
dụng khi dùng GTCG làm tài sản bảo đảm.
Phải hoàn thiện pháp luật theo hướng ghi nhận thống nhất loại biện pháp
bảo đảm áp dụng đối với tài sản là GTCG. Giấy tờ có giá sẽ chỉ được dùng làm
tài sản thế chấp hay chỉ dùng để cầm cố hoặc có thể áp dụng một trong hai biện
pháp này tùy thuộc lựa chọn của các bên chủ thể.
Thứ ba, cần có quy định thống nhất giữa pháp luật về hôn nhân gia đình với
pháp luật về GTCG và bảo đảm tiền vay bằng GTCG đối với việc phân định quyền

Thứ hai, hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG nhằm tạo cơ
sở pháp lý đảm bảo an toàn hoạt động của các TCTD, bảo vệ quyền lợi của bên
vay và bên bảo đảm, nâng cao ý thức của các bên chủ thể trong việc tôn trọng
quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.

sở hữu GTCG của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hoặc ít nhất phải có văn bản
pháp luật hướng dẫn cách thức xác định chủ sở hữu GTCG dùng bảo đảm tiền vay.
Thứ tư, cần có quy định cụ thể, rõ ràng về cơ chế và quy trình thực hiện

nhận tài sản bảo đảm là GTCG đặc biệt là loại GTCG đã niêm yết, trong đó xác

Thứ ba, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại
TCTD cùng với pháp luật về hình sự, tố tụng dân sự, hành chính và đi đôi với
việc thiết lập các cơ chế hướng dẫn, phối hợp, giám sát, đảm bảo thực thi các
quy định về bảo đảm tiền vay bằng GTCG trên thực tế.
3.3 Một số kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay
bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Các giải pháp được kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật
về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại các TCTD ở Việt Nam là:
3.3.1. Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp luật về bảo đảm
tiền vay bằng giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Thứ nhất, cần xây dựng khái niệm GTCG với tư cách là một loại tài sản
trong hệ thống pháp luật dân sự cũng như các thuộc tính của nó.

định rõ các trình tự, thủ tục nhận GTCG làm tài sản bảo đảm, cách thức định giá
GTCG, dự liệu xử lý các trường hợp GTCG tăng, giảm giá trị,...
Cuối cùng, hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh chấp về bảo đảm
tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam. Pháp luật phải xây dựng được các
chế tài xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm; xây dựng cơ chế giải quyết
tranh chấp về đảm tiền vay bằng GTCG một cách nhanh chóng, theo trình tự rút gọn.
3.3.2. Xây dựng cơ chế đồng bộ nhằm hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý giám
sát và bảo đảm thực hiện trên thực tế bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá tại
tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Hệ thống pháp luật điều chỉnh liên quan đến biện pháp này phải được thiết
lập theo một thể thống nhất, đồng bộ, tạo nên sức mạnh tổng hợp. Các giải pháp
đề xuất cụ thể cho vấn đề này là:

Cần phải thống nhất pháp luật điều chỉnh về GTCG. Khái niệm và các thuộc


- Pháp luật nên quy định ràng buộc về cơ chế, trách nhiệm phối hợp thực

tính của GTCG cần được quy định rõ ràng tại Bộ luật Dân sự trên cơ sở đó các văn

hiện các vấn đề liên quan đến bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt

bản pháp luật chuyên ngành khác có cơ sở, căn cứ để viện dẫn khi có quy định liên

Nam giữa các chủ thể có liên quan.

23

24


- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chức năng
như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, NHNN, … trong việc ban hành văn bản liên
ngành hướng dẫn quy trình phối hợp thực hiện bảo đảm tiền vay bằng GTCG.
- Đưa ra các biện pháp và công cụ tài chính để đảm bảo tính ổn định của thị
trường chứng khoán, tránh tình trạng các TCTD đứng trước thách thức phải "giải
chấp" GTCG để thu hồi nợ.
- Phải có các biện pháp hỗ trợ để TCTD có lộ trình "giải chấp" hoặc ngưng
"giải chấp" GTCG hợp lý khi thị trường chứng khoán bất thường mà vẫn đảm
bảo TCTD không gặp khó khăn trong thanh khoản, không bị NHNN áp dụng
kiểm soát đặc biệt.
- Ngoài ra, các biện pháp hỗ trợ các bên chủ thể lựa chọn biện pháp thích hợp
để xử lý, "giải chấp" GTCG nhằm thu được giá trị cao nhất từ việc xử lý GTCG.
Pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại TCTD ở Việt Nam cần phải
được hoàn thiện và cần có sự "quan tâm" đúng mực. Việc hoàn thiện pháp luật
phải xuất phát từ các yêu cầu cụ thể, phải được thực hiện theo phương hướng

thống nhất và trên cơ sở các giải pháp hoàn thiện rõ ràng, đồng bộ.

KẾT LUẬN

pháp bảo đảm tiền vay bằng GTCG vẫn còn nhiều hạn chế khi áp dụng vào thực
tiễn, dẫn đến việc biện pháp này đã không còn được coi là biện pháp hữu hiệu,
an toàn để các TCTD áp dụng vào hoạt động cho vay của mình. Bảo đảm tiền
vay bằng GTCG ngày càng mất đi vị trí ưu thế so với hàng loạt các biện pháp
bảo đảm bằng các loại tài sản khác như biện pháp thế chấp bất động sản, thế
chấp quyền tài sản… Do đó, hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo đảm
tiền vay bằng GTCG là một đòi hỏi tất yếu và cấp thiết. Tuy nhiên, việc hoàn
thiện cả hệ thống pháp luật cồng kềnh không phải là việc dễ dàng, hay có thể
hoàn thành trong ngày một, ngày hai. Việc hoàn thiện pháp luật đòi hỏi cả một
quá trình dài, phải được thực hiện theo những bước, lộ trình cụ thể kèm theo
việc hoàn thiện các thiết chế khác trong đời sống kinh tế - xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của biện pháp bảo đảm tiền vay bằng
GTCG đối với hoạt động của TCTD và đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn
trong xã hội, luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng
về bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại các TCTD ở Việt Nam. Qua nghiên cứu
luận văn có thể khái quát các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến bảo đảm tiền
vay bằng GTCG, cũng như nắm bắt được hệ thống văn bản pháp luật hiện hành
điều chỉnh về bảo đảm tiền vay bằng GTCG, từ đó thấy được những thuận lợi
cũng như các khó khăn, vướng mắc, bất cập khi áp dụng các quy định pháp luật

Qua quá trình nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn áp dụng
biện pháp bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại các TCTD có thể nhận thấy vai trò
rất lớn của biện pháp này trong hoạt động cho vay của TCTD cũng như trong
đời sống xã hội. Đối với TCTD, biện pháp bảo đảm tiền vay bằng GTCG là một

này vào thực tiễn hoạt động tại các TCTD ở Việt Nam.


trong những công cụ hỗ trợ cho TCTD bảo toàn nguồn vốn cho vay, tránh xảy ra
các khoản nợ xấu gây ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của TCTD. Còn trong
đời sống xã hội, nhờ có biện pháp này nên những người dân, doanh nghiệp hay
tổ chức khác đang cần vốn để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh hay để cải
thiện, nâng cao đời sống có cơ hội rất lớn để vay vốn từ các TCTD.

lý đã đặt ra, cũng như chưa thể đi sâu nghiên cứu một cách đầy đủ, chi tiết mọi

Mặc dù vậy, pháp luật hiện hành quy định về bảo đảm tiền vay bằng GTCG

GTCG tại TCTD mà luận văn đã đặt ra cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên

tại TCTD vẫn còn rất nhiều hạn chế. Pháp luật quy định còn chung chung, chưa
rõ ràng, nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ tạo ra nhiều cách hiểu và cách áp dụng pháp

quan thì cần có sự tham gia nghiên cứu và giải quyết của các chuyên gia tài

luật trên thực tế không thống nhất, nhiều khi không đúng. Chính vì vậy, biện

lý... ở các công trình khoa học tiếp theo.

25

Các nội dung trình bày trong luận văn xoáy vào các khía cạnh pháp lý khác
nhau của biện pháp bảo đảm tiền vay bằng GTCG tại các TCTD. Tuy nhiên,
trong phạm vi luận văn này chưa có điều kiện phân tích sâu các khía cạnh pháp
nội dung liên quan đến đảm bảo tiền vay bằng GTCG tại TCTD. Luận văn mới
chỉ dừng lại ở việc gợi mở một số khía cạnh pháp lý cơ bản liên quan đến bảo
đảm tiền vay bằng GTCG tại các TCTD.

Để lý giải cặn kẽ, thấu đáo các khía cạnh pháp lý về bảo đảm tiền vay bằng

chính ngân hàng, của các luật gia, luật sư, của các nhà nghiên cứu khoa học pháp

26



×