Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.49 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

ÐẶNG MẠNH HÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ
SỐ 1 NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

ÐẶNG MẠNH HÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ
SỐ 1 NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60 34 01 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN ÐÌNH CHẤT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

KHOA SAU ĐẠI HỌC

TS. LÊ KIM LONG
KHÁNH HÒA - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa được công
bố dưới bất kỳ hình thức nào từ trước tới nay.

Tác giả

Đặng Mạnh Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Đình Chất đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Xin chân thành cảm
ơn các thầy, cô giáo của Trường ĐH Nha Trang, Khoa Sau đại học và Khoa Kinh tế đã

đóng góp nhiều ý kiến sâu sắc, cũng như động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp
dầu khí số 1 Nghệ An đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp những ý kiến hết sức quý báu
cũng như cung cấp các tài liệu quan trọng cho bản luận văn này.

Khánh Hòa, ngày …tháng 04 năm 2015
Học viên

Đặng Mạnh Hùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ..................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.....5
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh...................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.....................................................................................5
1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh ..............................................................................6
1.1.3. Cách thức để tạo ra lợi thế cạnh tranh.................................................................7
1.1.4 Khái niệm năng lực cạnh tranh..........................................................................10
1.1.5. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................11
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ........................................................12

1.1.7. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh....................................14
1.2. Những yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh ..................................................14
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ..................................................................14
1.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ..................................................................19
1.3. Các công cụ để xây dựng và lựa chọn giải pháp ..................................................21
1.3.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) ..................................................................21
1.3.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh..............................................................................22
1.3.3 Ma trận yếu tố bên trong (IFE)..........................................................................23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.............................................................................................24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ SỐ 1 NGHỆ AN........................................25
2.1. Tổng quan về ngành xây dựng Việt Nam............................................................25
2.2. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An .................26
2.2.1. Giới thiệu về Công ty .......................................................................................26
2.2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty ..........................................................................28


iv
2.2.3. Hoạt động kinh doanh của công ty .................................................... 30
2.2.4. Đặc điểm các công trình xây dựng của Công ty................................................31
2.3. Sự tác động của môi trường đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..............33
2.3.1. Phân tích môi trường bên trong ........................................................................33
2.3.2. Phân tích môi trường bên ngoài........................................................................49
TÓM TẮT CHƯƠNG 2...........................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ SỐ 1 NGHỆ AN............... 58
3.1. Định hướng phát triển Công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An .....58
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Công ty cổ phần đầu
tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An ................................................................................60
3.2.1. Đầu tư đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị. ............................................60

3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...............................................................63
3.2.3. Giải pháp tài chính ...................................................................... 65
3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty ............................................................67
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................68
3.3.1. Với các cơ quan quản lý nhà nước....................................................................68
3.3.2 Kiến nghị đối với tỉnh Nghệ An........................................................ 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................ 69
KẾT LUẬN ...................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................71
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

KCN

:


Khu công nghiệp



:

Lao động

NLĐ

:

Người lao động

QTNL

:

Quản trị nhân lực

TBLĐ

:

Trung bình lao động

TCHC

:


Tổ chức hành chính

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mô tả Ma trận hình ảnh cạnh tranh ............................................................23
Bảng 1.2: Mô tả ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của doanh nghiệp..................24
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014................31
Bảng 2.2: Bảng danh mục một số hợp đồng xây dựng thực hiện trong giai đoạn 2008– 2015
của Công ty.................................................................................................................................... 32
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp máy móc thiết bị công ty năm 2014....................................33
Bảng 2.4: Tình hình đầu tư tài sản cố định trong 3 năm 2012-2014............................34
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo giới tính thời kỳ 2010 – 2014 ...................................35
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động theo trình độ thời kỳ 2010-2014.......................................36
Bảng 2.7: Quy mô công nhân kỹ thuật của công ty giai đoạn 2012 - 2014 .................37
Bảng 2.8: Kết cấu tài sản- nguồn vốn.........................................................................38

Bảng 2.9: Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số
1 Nghệ An giai đoạn 2012-2014 ................................................................................40
Bảng 2.10: Bảng một số công trình tiêu biểu của công ty từ năm 2008 trở lại đây......41
Bảng 2.11: Kết quả đấu thầu của công ty giai đoạn 2010 - 2014 ................................42
Bảng 2.12: Ma trận các yếu tố bên trong....................................................................48
Bảng 2.13: Thị phần một số công ty xây dựng tỉnh Nghệ An .....................................49
Bảng 2.14: Ma trận các yếu tố bên ngoài...................................................................54
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh các công ty
xây dựng....................................................................................................................55
Bảng 2.16: Bảng kết quả ma trận hình ảnh cạnh tranh................................................56
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp máy móc thiết bị công ty cần phải thay thế.........................60


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của Michael E. Porter.........7
Hình 1.2: Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh .......................................8
Hình 1.3: Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter........................................16
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty..........................................................28


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đã gia nhập WTO và cuối năm 2015 sẽ gia nhập Cộng đồng kinh tế
ASEAN. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những thách
thức và cơ hội to lớn, đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng gắt gao đối với những
đòi hỏi của cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Tính cạnh tranh trên

thị trường ngày càng khốc liệt, do đó các doanh nghiệp luôn phải đặt ra những chiến
lược, kế hoạch mục tiêu và hành động cụ thể để có thể đứng vững trên thương trường.
Để đạt được điều đó, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là một yêu cầu
tất yếu.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực xây dựng
là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao tại Việt Nam. Nhu cầu về nhà ở,
giao thông, đường sá, các công trình phục vụ làm việc, sinh hoạt…không ngừng được
tăng lên. Ngành xây dựng hiện nay đang có xu hướng ngày càng tăng về cả số lượng
và qui mô doanh nghiệp, vì vậy mức độ cạnh tranh trong ngành này là rất cao.
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng của tỉnh Nghệ An, trong thời gian qua công ty cũng đã
có những bước phát triển khả quan, thương hiệu của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp
dầu khí số 1 Nghệ An được nhiều người tiêu dùng biết đến và tín nhiệm. Tuy nhiên,
hiện tại Công ty cũng đang gặp phải nhiều áp lực cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh
trong ngành không chỉ ở địa bàn Nghệ An mà còn các đối thủ cạnh tranh trong nước.
Trước tình trạng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Công ty rất cần có những biện pháp
để đối phó với các đối thủ cạnh tranh một cách lành mạnh và hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do nói trên, việc làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho Công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An là vấn đề hết sức cần
thiết; tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào thực hiện để giải quyết vấn
đề này. Vì vậy, đây là lý do để tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An” để làm luận văn thạc sĩ quản
trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; dựa
vào các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá


2

năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An từ đó đề
xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh.
Phân tích đánh giá môi trường bên ngoài để xác định cơ hội và nguy cơ đối với
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty để từ đó nhận biết những
điểm mạnh, điểm yếu; khả năng cạnh tranh của Công ty trong lĩnh vực xây dựng.
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần đầu tư
xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An trong lĩnh vực xây dựng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là: năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp
dầu khí số 1 Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của các hoạt động thiết kế và thi công
của công ty trong 3 năm 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết:
- Dựa trên lý thuyết về cạnh tranh.
- Lý thuyết ma trận hình ảnh cạnh tranh.
- Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter
4.2. Phương pháp thu thập số liệu:
a. Đối với số liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn các chuyên gia là Giám đốc, phó
giám đốc, trưởng phòng, kỹ sư và những người có chuyên môn và kinh nghiệm trong
lĩnh xây dựng, số lượng người tham gia phỏng vấn là 8 chuyên gia.
b. Đối với số liệu thứ cấp
- Số liệu được thu thập nội bộ trong công ty từ các phòng kỹ thuật, tài chính,
nhân sự từ năm 2012 – 2014.



3
- Số liệu thu thập được từ Website của Công ty.
- Thu thập thông tin trên các chuyên đề, báo đài, các Website
4.3. Phương pháp thực hiện:
Nghiên cứu định tính: thông qua nghiên cứu lý thuyết về cạnh tranh và nghiên
cứu mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter nhằm đưa ra các tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty bằng ma trận hình ảnh cạnh tranh so
sánh với các đối thủ. Sử dụng bảng câu hỏi lấy ý kiến các chuyên gia về tầm quan
trọng của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh và đánh giá năng lực cạnh tranh so
với các đối thủ.
5. Tổng quan nghiên cứu:
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh của một số hàng hóa và dịch vụ khác nhau có thể kể đến như sau:
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương, 2010) Báo cáo đã chỉ ra, năng lực cạnh tranh của Việt Nam những năm qua chủ
yếu dựa trên những lợi thế tự nhiên được thừa hưởng, đặc biệt là vị trí địa lý và đặc
điểm dân cư. Đã đến lúc, Việt Nam phải tạo dựng được các lợi thế cạnh tranh mới, đặc
trưng. Và một số đề xuất cụ thể cho một vài năm tới: Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh
cải cách thể chế, cần phát triển các cụm ngành, lấy cụm ngành làm trung tâm của vấn
đề cải cách.
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Map Facific Việt
Nam tới năm 2025”, 2011 của Lê Lương Huệ đã chỉ ra thực trạng năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp và đề ra giải pháp đê nâng cao năng lực canh tranh cho Công ty
Map Facific Việt Nam tới năm 2025.
Luận văn thạc sĩ “Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu
xây dựng của Tổng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam", 2014
của tác giả Lê Văn Hưng đã đánh giá thực trạng, khả năng cạnh tranh đấu thầu xây
dựng, qua đó tìm ra những ưu điểm, thành tựu và những tồn tại trong công tác đấu thầu
xây dựng của Tổng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam ; từ đó đề

xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh đấu thầu xây dựng của
Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam trong thời gian tới.


4
Việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các ngành khác nhau đã được thực
hiện khá đa dạng và chuyên sâu, đặc biệt là ngành xây dựng đã có nghiên cứu về
ngành và năng lực cạnh tranh của ngành này. Tuy nhiên, việc nghiên cứu nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Nghệ An cũng như
khu vực Bắc Miền Trung chưa nhiều. Cần có thêm nhiều nghiên cứu để góp phần giúp
các công ty xây dựng trên địa bàn Nghệ An tồn tại và phát triển trước sự cạnh tranh
gay gắt của các công ty xây dựng trong nước.
6. Những đóng góp của luận văn:
6.1. Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa các lý thuyết, quan điểm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1
Nghệ An so với các công ty xây dựng khác tại Bắc Miền Trung là tài liệu cơ bản giúp
Công ty có thể có một chiến lược kinh doanh thích hợp và là cơ sở cho các nghiên cứu
tiếp theo.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp
dầu khí số 1 Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An.


5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ, một khái niệm đã được sử dụng thường xuyên và
rộng rãi ở Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới. Khi xu hướng tự do hóa
thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh trở thành phương thức để doanh nghiệp
đứng vững và phát triển. Cạnh tranh có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm cạnh
tranh được sử dụng với nghĩa rất rộng, cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành,
phạm vi quốc gia và cả khu vực…
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Các Mác đã đưa ra khái niệm
về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch”. Như vậy cạnh tranh là hoạt động của các
doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích là ganh đua, giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lại được lợi nhuận cao.
Các nhà kinh tế của trường phái tư sản cổ điển lại có quan niệm: “Cạnh tranh là
một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên
thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần
xứng đáng so với khả năng của mình”.Với cách hiểu này cạnh tranh chủ yếu là cạnh
tranh về giá, vì thế lý thuyết giá cả gắn chặt với lý thuyết cạnh tranh.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập 1): Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành được
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD):“Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và
vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Khái
niệm này đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và

của quốc gia.


6
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Hoa Kỳđã đưa ra khái niệm
cạnh tranh đối với một quốc gia như sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện
trình độ sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng
thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong những điều
kiện thị trường tự do và công bằng xã hội”.Khái niệm này đã đề cao vai trò của các
điều kiện trong cạnh tranh là “tự do và công bằng xã hội”.
Như vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh cho thấy mục tiêu
chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường trong nước và
quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cho các chủ thể, các thành phần của nền kinh tế.
Để đưa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra được chủ thể cạnh tranh, tính chất,
phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Theo đó chúng ta có thể quan niệm
cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế
(quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành
lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm đạt
được là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người trong việc giải
quyết các lợi ích kinh tế.Bản chất kinh tế của sự cạnh tranh thể hiện ở mục tiêu lợi
nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh
doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những người
lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và trong mối quan hệ
với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay với những thay đổi trong môi trường kinh
doanh, mặc dù không phủ nhận các quan điểm truyền thống, nhưng quan điểm cạnh
tranh là đối đầu cần được điều chỉnh gắn liền với hợp tác và liên kết là cần thiết để các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tạo nên sự phân hoá một cách tích cực. Tác động
phân hóa của cạnh tranh sẽ dẫn đến lọai bỏ sự yếu kém, trì trệ, thúc đẩy sự năng động

trong sản xuất kinh doanh và tích cực khai thác các nguồn lực và do đó tạo động lực để xã
hội phát triển.
1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh được định nghĩa là những nguồn lực, lợi thế của ngành, quốc
gia mà nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường tạo ra một số
ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Lợi thế cạnh


7
tranh giúp cho nhiều doanh nghiệp có được “Quyền lực thị trường” để thành công
trong kinh doanh và trong cạnh tranh.
Như vậy, lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là những thế mạnh mà
doanh nghiệp có được trong khi đối thủ cạnh tranh không có hoặc doanh nghiệp khai
thác tốt hơn, làm tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Việc duy trì và tạo dựng lợi thế
cạnh tranh so với đối thủ sẽ quyết định rất lớn đến sự thành công của một tổ chức.
Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho doanh nghiệp), vừa
có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia). Theo phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chỉ đề cập đến
lợi thế cạnh tranh ở mức độ doanh nghiệp.
1.1.3. Cách thức để tạo ra lợi thế cạnh tranh
Theo quan điểm của Michael Porter, trong hai cuốn sách nổi tiếng khắp thế giới,
Chiến lược cạnh tranh (2009) và Lợi thế cạnh tranh (2009), nếu doanh nghiệp chỉ tập
trung vào hai mục tiêu tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không
đảm bảo sự thành công lâu dài cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Theo
Michael Porter, lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục
cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể
cung cấp được. Do vậy, lợi thế cạnh tranh bền vững là những lợi thế đủ lớn để tạo sự
khác biệt, đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh doanh và phản ứng của
đối thủ, trội hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh doanh hữu hình có ảnh hưởng
đến khách hàng.

Theo phân tích của Michael Porter, lợi thế cạnh tranh bền vững chỉ có thể đạt
được thông qua chi phí thấp hoặc sự khác biệt hóa trong phối thức thị trường.
LỢI THẾ CẠNH TRANH
Chí phí thấp
Khác biệt hóa

PHẠM VI
CẠNH
TRANH

Mục
tiêu
rộng
Mục
tiêu
hẹp

1. DẪN ĐẦU
CHI PHÍ

2. KHÁC BIỆT HÓA

3A. TẬP TRUNG VÀO
CHI PHÍ

3B. TẬP TRUNG VÀO
SỰ KHÁC BIỆT HÓA

Hình 1.1. Các lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của Michael E. Porter
Nguồn: Michael E. Porter (2009), Lợi thế cạnh tranh



8
Từ đó, ở hầu hết mức độ cơ bản, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh
bền vững bằng cách nhận biết và thực hiện những hành động sau đây: nâng cao hiệu
quả các hoạt động, nâng cao chất lượng, đổi mới và nâng cao sự thỏa mãn khách hàng.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động là tạo ra hiệu suất lớn hơn với chi phí thấp hơn
dựa vào hiệu suất lao động và vốn. Nâng cao chất lượng là tạo ra những sản phẩm hay
dịch vụ tin cậy, an toàn và khác biệt nhằm đem lại những giá trị cao hơn trong nhận
thức của khách hàng. Đổi mới là khám phá những phương thức mới và tốt hơn để cạnh
tranh trong ngành và thâm nhập vào thị trường. Còn nâng cao sự thỏa mãn khách hàng
là làm tốt hơn đối thủ trong việc nhận biết và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Vậy khối tổng thể được xây dựng như sau:
Nâng cao
chất lượng

Nâng cao hiệu quả

LỢI THẾ
CẠNH TRANH:

các hoạt động
Chi phí thấp
Sự khác biệt

Nâng cao sự thõa
mãn khách hàng

Đổi mới
Hình 1.2. Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh

Nguồn: Michael E. Porter (2009), Lợi thế cạnh tranh
Để duy trì lợi thế cạnh tranh, theo Michael E. Porter, cần có ba điều kiện. Thứ
nhất, hệ thống cấp bậc của nguồn gốc (tính bền vững và tính bắt chước), những lợi thế
cấp thấp hơn như chi phí lao động thấp thì dễ dàng bị bắt chước trong khi những lợi
thế cấp cao hơn như độc quyền về công nghệ, danh tiếng thương hiệu, hay đầu tư tích
lũy và duy trì các mối quan hệ với khách hàng thì khó có thể bắt chước được. Thứ hai,
số lượng của những nguồn gốc khác biệt, càng nhiều thì càng khó bắt chước. Thứ ba,
không ngừng cải tiến và nâng cấp, luôn tạo ra những lợi thế canh tranh mới ít nhất là
nhanh hơn đối thủ để thay thế những cái cũ.


9
Theo quan điểm của Philip Kotler (2001), sẽ không có ý nghĩa tạo ra lợi thế cạnh
tranh, nếu doanh nghiệp không làm cho sản phẩm, dịch vụ của mình trội hơn về bất kỳ
một mặt nào khác so với đối thủ, ngoài việc giá bán rẻ hơn. Điều đó cho thấy, Philip
Kotler đề cao vai trò của khác biệt hóa trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp và theo ông, một công ty có thể khác biệt các đối thủ về bốn yếu tố cơ bản là
sản phẩm, dịch vụ, nhân sự hay hình ảnh của công ty. Trong đó:
- Đối với sản phẩm là sự khác biệt về tính chất, công dụng, mức độ phù hợp, tuổi
thọ, độ tin cậy, khả năng sửa chữa được, kiểu dáng và kết cấu thông qua hoạt động cải
tiến hoặc đổi mới;
- Đối với giá trị dịch vụ là sự khác biệt về giao hàng, lắp đặt, huấn luyện khách
hàng sử dụng, tư vấn, sửa chữa và một số dịch vụ khác;
- Đối với giá trị nhân sự là sự khác biệt về năng lực, thái độ nhã nhặn, có tín
nhiệm, tin cậy, nhiệt tình và biết giao thiệp của nhân viên;
- Đối với giá trị hình ảnh là sự khác biệt về biểu tượng, phương tiện truyền thông,
bầu không khí và việc bảo trợ các sự kiện tạo ra sự hãnh diện, thích thú trong tâm
tưởng của khách hàng.
Hơn nữa, cũng theo Philip Kotler (2006), một công ty có thể tạo ra giá trị, nhờ đó
có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách cung ứng những sản phẩm, dịch vụ hoặc

những thứ khác “tốt hơn, mới hơn, nhanh hơn và rẻ hơn”. Nghĩa là, sự khác biệt về
bốn yếu tố cơ bản vừa nêu trên chỉ có ý nghĩa tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp khi chúng thực sự “tốt hơn, mới hơn, nhanh hơn và rẻ hơn” so với đối thủ .
Trong đó:
- Tốt hơn có nghĩa là sản phẩm, dịch vụ của công ty phải được cải tiến so với sản
phẩm, dịch vụ hiện có;
- Mới hơn có nghĩa là phải phát triển một giải pháp chưa từng có trước đó;
- Nhanh hơn có nghĩa là phải giảm thời gian thực hiện hay giao hàng liên quan
đến việc sử dụng hay mua một sản phẩm, dịch vụ;
- Rẻ hơn có nghĩa là chi phí để tạo ra sự khác biệt phải nhỏ hơn giá trị tăng thêm
mà sự khác biệt đó mang lại.
Như vậy, mặc dù có cùng điểm xuất phát với cách tiếp cận của Porter, đó là
doanh nghiệp được coi là có lợi thế khi nó cung cấp cho khách hàng một giá trị vượt
trội so với đối thủ. Song với cách tiếp cận truy xuất từ kết quả, Philip Kotler xác định
các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh là những yếu tố cấu thành giá trị cho khách


10
hàng và phí tổn mà họ phải bỏ ra. Trong đó, khác biệt hóa các yếu tố sản phẩm, dịch
vụ, nhân sự và hình ảnh của doanh nghiệp theo phương thức “tốt hơn, mới hơn, nhanh
hơn và rẻ hơn” so với đối thủ là những yếu tố cơ bản và phương pháp tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
1.1.4 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh (hay còn gọi là sức cạnh tranh) là khả năng của doanh
nghiệp, ngành hay quốc gia có thể hiện thực hóa các tiềm năng thành các lợi thế cạnh
tranh. Nói cách khác, năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành hay
quốc gia có thể phát huy các điểm mạnh để tận dụng các cơ hội, giảm thiểu các điểm
yếu và đối phó có hiệu quả với những thách thức, để tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh
bền vững. Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt ở 4 cấp độ như năng lực cạnh tranh
quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực

cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ:
Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt
được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương
đối và các đặc trưng kinh tế khác. Như vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là
việc xây dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo có hiệu quả phân
bố nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững.
Năng lực cạnh tranh ngành: là khả năng ngành phát huy được những lợi thế cạnh
tranh và có năng suất so sánh giữa các ngành cùng loại.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng doanh nghiệp tạo ra được
lợi thế cạnh tranh, tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh
thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh
và nhiều so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của
sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của
người bán, thương hiệu, xây dựng, điều kiện mua hàng…
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể mở đường cho doanh nghiệp khai thác điểm
mạnh của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Ngược lại, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp được nâng cao sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo đảm tính
bền vững của năng lực cạnh tranh quốc gia. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh
quốc gia cao đòi hỏi phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Tương
tự, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.


11
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả tập trung vào khái niệm năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi nhưng
cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh tranh (hay
còn gọi là sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh) của doanh nghiệp. Mỗi định nghĩa
đứng trên những góc độ tiếp cận khác nhau: chi phí sản xuất, thị phần, khả năng cung

ứng sản phẩm và những góc độ khác... sẽ phát biểu khác nhau như một số quan điểm
tiêu biểu dưới đây:
Dưới góc độ chi phí, Fafchamps (2004) cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng doanh nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí trung bình thấp
hơn giá của sản phẩm tương tự có cùng chất lượng trên thị trường. Cũng dưới góc
độ chi phí, Markusen (1992) đưa ra khái niệm một nhà sản xuất là cạnh tranh nếu như
có một mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc thấp hơn chi phí đơn vị của các nhà
cạnh tranh quốc tế. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng doanh nghiệp nào có chi
phí sản xuất thấp hơn sẽ có khả năng đưa ra một mức giá bán bằng hoặc thấp hơn so với
các đối thủ khác cùng ngành và thu về một mức lợi nhuận cao hơn.
Dưới góc độ thị phần, Randall (1995) cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định.
Dưới góc độ khả năng phân phối, Dunning (1994) lại cho rằng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp
trên các thị trường khác nhau không phân biệt nơi bố trí của doanh nghiệp đó.
Tập hợp từ các định nghĩa trên, có thể nói năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị
trí của nó so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài nhằm thỏa mãn
tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu được lợi ích ngày càng cao hơn cho doanh
nghiệp của mình.
1.1.5. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm bốn yếu tố:
a. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người (chất
lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường);
các yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại:
- Loại 1: các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động;
- Loại 2: các yếu tố nâng cao như: thông tin, lao động trình độ cao…


12

Trong đó, yếu tố thứ 2 có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở mức độ cao và những công nghệ có tính
độc quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải được đầu tư một
cách đầy đủ và đúng mức.
b. Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển
của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa
mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế
về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết
được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình đang có để đáp
ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng, doanh
nghiệp có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh
doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho doanh nghiệp
để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mời. Các loại hình này có thể được
phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó doanh nghiệp là người trước tiên
có được lợi thế cạnh tranh.
c. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp không
thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị trường tài chính,
sự phát triển của công nghệ thông tin… Ngày nay, nhờ công nghệ thông tin, khách
hàng có thể tìm hiểu về các sản phẩm xây dựng của các công ty khác nhau thông qua
internet mà không cần đến liên hệ trực tiếp.
d. Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự phát
triển của hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức trong một
môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ thấp chi
phí, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong bốn yếu tố trên, yếu tố a và d được coi là yếu tố nội tại của doanh nghiệp,
yếu tố b và c là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của chúng.
Ngoài ra, còn hai yếu tố mà doanh nghiệp cần tính đến là những cơ hội và vai trò của
Chính phủ. Vai trò của Chính phủ có tác động tương đối lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính sách về công nghệ, đào tạo và

trợ cấp.
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Nhiều nhà kinh tế học đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực canh tranh của doanh
nghiệp khác nhau như sau:


13
Theo Goldsmith và Clutterbuck (1992): có 3 tiêu chí đo lường khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là: tăng trưởng tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận trong 10
năm liên tục; sự nổi tiếng trong ngành như là một công ty dẫn đầu; sản phẩm được
người tiêu dùng ưa chuộng.
Theo Baker và Hart (2007): có 4 tiêu chí để xác định năng lực cạnh tranh là: tỷ
suất lợi nhuận, thị phần, tăng trưởng xuất khẩu và qui mô.
Theo Peters và Waterman (1998): có 7 tiêu chí để đo lường năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp gồm: 3 tiêu chí đo lường mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn được
tạo ra trong vòng 20 năm là: doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản; 3 tiêu chí khác đo
lường khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm là: thời gian hoàn vốn, thị phần và tỷ
trọng xuất khẩu; tiêu chí cuối cùng là đánh giá lịch sử đổi mới của công ty.
Theo PGS.TS Lê Công Hoa (2006): Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh
khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản
phẩm và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến
thương mại; năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của doanh
nghiệp; trình độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị
phần; vị thế tài chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
Do cách quan niệm khác nhau nên hệ quả là giá trị của năng lực của cạnh tranh
có nhiều cách đo lường, hay nói cách khác là có nhiều tiêu chí để đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tùy vào quan điểm của các trường phái và đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp (lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thị trường

kinh doanh) mà các tiêu chí để đưa ra đánh giá có sự khác nhau.
Tựu trung các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tổng
hợp dựa trên nguồn lực chính của doanh nghiệp như: Nhân lực, năng lực tài chính,
thiết bị máy móc, quy trình sản xuất, công nghệ của doanh nghiệp, năng lực quản lý,
năng lực kinh doanh, thương hiệu uy tín của từng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phát huy nguồn lực của mình, để tạo nên năng lực cạnh tranh thì doanh
nghiệp phải tạo ra được sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh bằng cách thiết lập các
lợi thế cạnh tranh so với với các đối thủ trên cùng ngành, lĩnh vực, từ đó lôi kéo được
khách hàng của đối thủ cạnh tranh.


14
1.1.7. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách
quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trường luôn là
mục tiêu chính của các doanh nghiệp. Cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt khi trên thị
trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính,
công nghệ, quản lý và có nhiều kinh nghiệm trên thị trường.
Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện bằng khả năng
bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp phải nổ lực tăng cường năng lực cạnh tranh
của chính mình bằng việc thúc đẩy công tác nghiên cứu và triển khai công nghệ, nâng
cao trình độ nhân lực, tăng hiệu quả hoạt động tài chính, đa dạng hoá và nâng cao chất
lượng sản phẩm… tạo điều kiện hạ giá thành và giá bán ra của sản phẩm hàng hoá.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Các doanh nghiệp cần
phải có các chiến lược và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vượt trội so
với các đối thủ. Điều này sẽ giúp quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia.

1.2. Những yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1.1. Môi trường vĩ mô
Những tác động tới môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài phạm vi của
doanh nghiệp, nhưng có thể gây ra những ảnh hưởng lớn đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Môi trường vĩ mô tạo cho các doanh nghiệp những điều kiện không giống
nhau, các điều kiện này tùy thuộc vào ngành, vùng lãnh thổ, khu vực, độ lớn của
doanh nghiệp, các hình thức sở hữu của doanh nghiệp và rất nhiều nhân tố khác.
Trong nhiều trường hợp, một yếu tố của môi trường vĩ mô là cơ hội của doanh
nghiệp này lại là nguy cơ và thách thức của doanh nghiệp khác và ngược lại.
Thông thường các doanh nghiệp không thể kiểm soát được môi trường vĩ mô,
hơn nữa sự thay đổi của môi trường vĩ mô là khó dự đoán trước như tỷ giá hối đoái,
công nghệ…


15
 Các yếu tố môi trường vĩ mô
Các yếu tố kinh tế: Môi trường kinh tế của doanh nghiệp được xác định thông qua
tiềm lực kinh tế quốc gia. Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến thách thức
và ràng buộc nhưng cũng là nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh nghiệp. Các nhân
tố quan trọng nhất để đánh giá môi trường kinh tế bao gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế;
lãi suất ngân hàng; tỷ giá hối đoái; tỷ lệ lạm phát; hệ thống thuế và mức thuế; sự phát
triển của các ngành kinh doanh mới; tốc độ phát triển của các ngành then chốt; thu nhập
bình quân/người/ năm…
Các yếu tố chính trị - pháp luật: mức độ ổn định chính trị, môi trường đầu tư, luật
xây dựng, luật cạnh tranh, các chính sách thuế… Các yếu tố thuộc môi trường chính trị
pháp luật có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nhưng lại nằm ngoài tầm
kiểm soát của doanh nghiệp, chúng có thể đem đến cho doanh nghiệp những rủi ro, trở
ngại cũng có thể tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp.
Các yếu tố văn hoá, xã hội: Các giá trị văn hoá xã hội tạo nên nền tảng của xã hội,

sở thích, thái độ, mua sắm của khách hàng. Bất kỳ sự thay đổi nào của các giá trị này đều
ảnh hưởng đến hiệu quả chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố văn hoá – xã
hội được nghiên cứu bao gồm: quan điểm về mức sống, phong cách sống, tỷ lệ tăng dân
số, tỷ lệ sinh đẻ, thu nhập bình quân/ người/hộ gia đình, trình độ dân trí…
Các yếu tố công nghệ: xu hướng công nghệ, sản phẩm mới, tự động hoá,chi phí
nghiên cứu và phát triển,… đây là yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và thách
thức đối với các doanh nghiệp. Tuỳ theo lĩnh vực hoạt động, các nhà quản trị cần xem xét
một cách cẩn trọng trong việc quyết định đầu tư vào công nghệ mới hay cải tiến công
nghệ hiên có để tiết kiệm chi phí, cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường và tăng khả năng cạnh trạnh của mình.
Các yếu tố môi trường tự nhiên: Các yếu tố môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến
quyết định của doanh nghiệp. Các hoạt động sản xuất, khai thác tài nguyên của con người
đã làm thay đổi và khan hiếm nguồn tài nguyên. Do vậy, hoạt động của doanh nghiệp cần
chú trọng đến việc bảo việc môi trường, không làm ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái, lãng
phí tài nguyên. Trong nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành yếu tố rất
quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
Khi nghiên cứu tác động của môi trường vĩ mô tới hoạt động của doanh nghiệp,
các nhà quản lý đã đúc rút ba kết luận quan trọng dưới đây:


16
Thứ nhất, một xu thế của môi trường có thể tác động khác nhau tới các ngành
công nghiệp.
Thứ hai, ảnh hưởng của những thay đổi trong môi trường có thể hoàn toàn khác
nhau đối với từng doanh nghiệp. Các tác động phụ thuộc rất nhiều vào vai trò, vị trí,
khả năng của doanh nghiệp.
Thứ ba, không phải mọi thay đổi của môi trường đều ảnh hưởng tới hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Môi trường vi mô (môi trường ngành)
Môi trường vi mô chứa động các yếu tố có tác động tương đối trực tiếp đến

hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích môi trường vi mô sẽ chỉ ra được những nhân
tố quyết định sự thành bại của công ty ở một vị thế chiến lược nào đó, giúp thấy rõ
những thế mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của các công ty trong ngành. Đồng thời,
chỉ ra công ty phải cạnh tranh như thế nào, mục tiêu của công ty nên làm gì và cần có
những chính sách nào để thực hiện mục tiêu đó.
Việc phân tích môi trường ngành được Michael Porter xây dựng thành mô hình 5
lực lượng cạnh tranh:
ĐỐI THỦ
TIỀM NĂNG
Nguy cơ đe doạ từ những
người mới vào cuộc

Quyền lực
NHÀ
thương lượng
CUNG CẤP của nhà nước
cung ứng

.

CÁC ĐỐI THỦ
CẠNH
TRANH TRONG
NGÀNH

Quyền lực
thương lượng
của người mua

KHÁCH

HÀNG

Nguy cơ đe doạ từ các sản
phẩm và dịch vụ thay thế
SẢN PHẨM
THAY THẾ

Hình 1.3. Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter
Nguồn: Michael E Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh


×